CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
Lý luận chung về hoạt động cho vay tại các NHTM
Tín dụng, xuất phát từ chữ Latin "Credutium" có nghĩa là tin tưởng, trong tiếng Việt thường được hiểu là vay mượn Tín dụng ngân hàng được định nghĩa là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ chức kinh tế, cá nhân hoặc hộ gia đình trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người cho vay, vừa là người đi vay.
Nó thể hiện ở 3 nội dung:
Sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác
Sự chuyển giao này mang tính tạm thời.
Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải trả kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Trong chuyên đề tốt nghiệp này, tín dụng ngân hàng được phân tích dưới góc độ hoạt động cho vay thuần túy của ngân hàng đối với khách hàng.
Tín dụng ngân hàng đối với các DNN&V, ngoài những đặc trưng chung của tín dụng ngân hàng vốn có, nó còn mang những đặc trưng riêng như:
Chủ thể kinh tế được cấp tín dụng rất đa dạng về tổ chức và trình độ phát triển, hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau Do đó, nhu cầu về vốn, thời hạn cho vay và phương thức thu nợ cũng khác biệt, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của từng vùng và tình hình kinh tế của từng doanh nghiệp, hộ gia đình.
Số lượng lớn các khoản vay không chỉ mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng mà còn giúp phân tán rủi ro hiệu quả Tuy nhiên, việc quản lý, kiểm tra và giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng thường không được thực hiện chặt chẽ và thường xuyên do số lượng khoản vay quá nhiều.
Phần lớn doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) ở Việt Nam thuộc khu vực kinh tế tư nhân, dẫn đến việc hoạt động tín dụng ngân hàng cho các loại hình doanh nghiệp này thường gặp nhiều khó khăn.
Trình độ am hiểu về pháp luật, về cơ chế tín dụng cũng như các chính sách của Nhà nước trong các DNNVV còn nhiều hạn chế.
Nhiều người gặp khó khăn trong việc vay vốn do thiếu tài sản đảm bảo hoặc có tài sản nhưng chưa đủ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp.
Thiếu các dự án sản xuất kinh doanh khả thi và trình độ lập dự án chưa được chuẩn hóa, dẫn đến việc thuyết minh tính hiệu quả của dự án không rõ ràng và thiếu sức thuyết phục.
Các báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh thường có độ tin cậy không cao.
Việc hình sự hóa và phân biệt đối xử trong quan hệ tín dụng đối với khu vực kinh tế tư nhân của các ngân hàng thương mại vẫn còn là những nguyên nhân nhạy cảm đang tồn tại.
Vốn vay cần phải được sử dụng đúng mục đích để đảm bảo hiệu quả trong việc thực hiện dự án và phương án sản xuất kinh doanh Việc sử dụng vốn vay một cách hợp lý sẽ giúp khách hàng đạt được lợi ích dự kiến và thu hồi vốn kịp thời để trả nợ ngân hàng.
Vốn vay cần được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc lẫn lãi, điều này đảm bảo ngân hàng hoạt động theo phương châm “vay để cho vay” và tuân thủ nguyên tắc hạch toán kinh doanh, trong đó thu nhập phải bù đắp cho chi phí và tạo ra lợi nhuận.
Vốn vay cần có sự đảm bảo để đảm bảo nguyên tắc hoàn trả Có hai hình thức đảm bảo chính: Thứ nhất, đảm bảo bằng tài sản, bao gồm cầm cố, thế chấp, và bảo lãnh bằng tài sản của người thứ ba hoặc tài sản được hình thành từ vốn vay Thứ hai, đảm bảo không bằng tài sản, như tín chấp và bảo lãnh bằng tín chấp.
1.1.4 Phân loại tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, điển hình có thể nêu một số tiêu chí phân loại như sau:
1.1.4.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay
Tín dụng ngắn hạn là hình thức cho vay có thời hạn tối đa 12 tháng, thường được sử dụng để bù đắp cho những thiếu hụt về vốn lưu động của doanh nghiệp cũng như đáp ứng các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn là hình thức vay có thời gian từ trên 12 tháng đến 5 năm, thường được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ), cải tiến và đổi mới thiết bị công nghệ Hình thức này hỗ trợ mở rộng sản xuất và xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ, với thời gian thu hồi vốn nhanh chóng.
Tín dụng dài hạn là hình thức cho vay có thời gian trên 5 năm, nhằm phục vụ cho các nhu cầu dài hạn như xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị và phương tiện vận tải, cũng như mở rộng sản xuất quy mô lớn.
1.1.4.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Tín dụng tiêu dùng là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sinh hoạt của cá nhân, gia đình trong xã hội, bao gồm cán bộ công chức, viên chức, công nhân và người hưu trí.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CÁC NHTM
1.2.1 Lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1.1 Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa Ở Việt Nam hiện nay, theo Nghị định 56/2009/NĐCP của Chính Phủ thì định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa là : “Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo qui mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”, cụ thể như sau:
Bảng 1: Phân loại qui mô DNNVV theo nguồn vốn và số lao động
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Khu vực Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Nông, lâm nghiệp và thủy sản
20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người
Công nghiệp và xây dựng
20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người
Thương mại và dịch vụ
10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 50 người từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 50 người đến 100 người
Tùy thuộc vào tính chất và mục tiêu của từng chính sách hay chương trình trợ giúp, cơ quan chủ trì có thể điều chỉnh các tiêu chí cho phù hợp.
1.2.1.2 Đặc điểm của Doanh nghiệp nhỏ và vừa Đặc điểm phân biệt loại hình DNN&V với các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế được thể hiện qua một số tiêu chí sau:
Các doanh nghiệp nhà nước và vận tải (DNN&V) có nhiều hình thức sở hữu đa dạng, bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân, sở hữu hỗn hợp và sở hữu nước ngoài.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) hoạt động đa dạng trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế, điều này phản ánh đặc trưng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Về vốn: vốn của các DNN&V không quá 10 tỷ đồng, nên việc chớp thời cơ kinh doanh, đầu tư đổi mới công nghệ gặp nhiều khó khăn.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) hoạt động sôi nổi trên toàn quốc, từ các thành phố lớn đến những vùng sâu, vùng xa, nơi mà các doanh nghiệp lớn thường gặp khó khăn trong việc phát triển.
Quản trị điều hành ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường đơn giản và hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp lớn Nhờ vào việc giảm bớt các khâu trung gian và quản lý trực tiếp, quá trình giám sát diễn ra chặt chẽ hơn, giúp công việc được thực hiện nhanh chóng.
1.2.1.3 Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam, tương tự như các thành phần kinh tế khác Chúng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, với hơn 230.000 doanh nghiệp, trong đó 95% là DNN&V Sự đóng góp của họ vào GDP gần 30%, cung cấp trên 30% tổng sản lượng công nghiệp hàng năm và khoảng 40% lao động việc làm Ngoài ra, các hợp tác xã và hộ gia đình cũng có tiềm năng chuyển đổi thành doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định nền kinh tế, chủ yếu hoạt động như các nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn Việc điều chỉnh hợp đồng phụ kịp thời giúp nền kinh tế duy trì sự ổn định, và DNN&V được coi như một thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
DNN&V có quy mô nhỏ nên xét về mặt lý thuyết thì dễ điều chỉnh hoạt động, góp phần làm cho nền kinh tế năng động hơn.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) thường tập trung vào việc sản xuất các chi tiết phục vụ cho việc lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh, góp phần hình thành nên ngành công nghiệp phụ trợ quan trọng.
Doanh nghiệp lớn thường tập trung tại các trung tâm kinh tế, trong khi đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) hiện diện rộng rãi ở mọi địa phương DNN&V đóng góp quan trọng vào ngân sách nhà nước, thúc đẩy sản xuất và tạo ra nhiều việc làm tại địa phương, giữ vai trò trụ cột trong nền kinh tế địa phương.
Như vậy có thể khẳng định rằng DNN&V có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
1.2.1.4 Sự cần thiết của hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1.4.1 Đảm bảo cho hoạt động của các DNN&V được liên tục
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần cải tiến kỹ thuật và đổi mới công nghệ để tồn tại và phát triển Tuy nhiên, không doanh nghiệp nào có thể tự đảm bảo 100% vốn cho nhu cầu sản xuất Do đó, việc phát triển và mở rộng sản xuất thường phụ thuộc vào sự tài trợ từ ngân hàng Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc và cải tiến phương thức kinh doanh, từ đó thúc đẩy sự phát triển liên tục trong sản xuất kinh doanh.
1.2.1.4.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNN&V
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng, doanh nghiệp cần tuân thủ các điều khoản trong Hợp Đồng tín dụng, đảm bảo hoàn trả nợ vay đúng hạn và tôn trọng các quy định khác, bất kể tình hình kinh doanh có hiệu quả hay không Ngân hàng chỉ cấp vốn cho những doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh hiệu quả và tình hình tài chính ổn định Vì vậy, doanh nghiệp cần có phương án và dự án khả thi để thu hồi vốn, đồng thời tối ưu hóa việc sử dụng vốn, tăng nhanh vòng quay và đảm bảo tỷ suất lợi nhuận cao hơn lãi suất ngân hàng để có thể trả nợ và tạo lãi Trong suốt quá trình cho vay, ngân hàng sẽ kiểm soát việc sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính hiệu quả và đúng mục đích.
1.2.1.4.3 Tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cạnh tranh là quy luật tất yếu trong kinh tế thị trường, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) đang gặp nhiều khó khăn để tồn tại và phát triển cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn Để tăng cường sức cạnh tranh, các DNN&V cần liên doanh, liên kết và tập trung vốn đầu tư vào sản xuất, đồng thời trang bị công nghệ hiện đại Tuy nhiên, với nguồn vốn tự có hạn chế và khả năng tích lũy thấp, việc huy động đủ vốn cho phát triển là thách thức lớn Do đó, để nắm bắt kịp thời cơ hội đầu tư, DNN&V cần tìm đến tín dụng ngân hàng, nguồn tài chính này sẽ giúp họ mở rộng sản xuất, kinh doanh và chiếm lĩnh thị trường.
1.2.2 Lý luận chung về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHTM
NHỮNG CHỈ SỐ CƠ BẢN ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
Doanh số cho vay thương là chỉ tiêu phản ánh tổng số nợ mà ngân hàng đã thu hồi trong năm tài chính, không phân biệt việc cho vay đã được thu hồi hay chưa Chỉ tiêu này thường được xác định theo tháng, quý hoặc năm.
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số nợ mà ngân hàng đã thu hồi trong năm tài chính, bao gồm cả các khoản thanh toán của khách hàng cho toàn bộ hoặc một phần hợp đồng.
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền mà ngân hàng đang cho vay tại một thời điểm cụ thể, đồng thời cũng là khoản mà ngân hàng cần thu hồi.
Dư nợ cuối năm được tính bằng dư nợ đầu năm cộng cho doanh số cho vay trừ đi doanh số thu nợ trong năm.
Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng, phản ánh số nợ đến hạn mà khách hàng không thanh toán mà không có lý do hợp lý Khi đó, các khoản nợ sẽ được chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn.
Nợ xấu là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ cũng như khả năng thu hồi vốn của chủ nợ Tình trạng này thường xảy ra khi con nợ tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản Nợ xấu bao gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên ba tháng, được hạch toán dựa trên khả năng trả nợ của khách hàng vào các nhóm thích hợp.
Tỷ lệ nợ xấu là chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng và rủi ro trong danh mục cho vay của ngân hàng, cho biết số tiền nợ xấu trên mỗi 100 đồng cho vay.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần vào sự phát triển kinh tế, tạo ra việc làm và đảm bảo an sinh xã hội Với nhiều lợi thế và tiềm năng phát triển, DNNVV dễ dàng thích ứng với nguồn vốn hạn chế Do đó, việc nhận tài trợ qua kênh cho vay chính thức từ các ngân hàng thương mại là rất cần thiết cho sự phát triển bền vững của DNNVV.
Chương 1 đã đưa ra những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay của ngân hàng, những đặc điểm của DNNVV ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM; các chỉ tiêu phản ánh hoạt động mở rộng cho vay đối với DNNVV, là cơ sở để chương 2 đi vào phân tích thực trạng, những tồn tại trong việc hoạt động mở rộng cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tân Chính Đà Nẵng.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂN CHÍNH
Giới thiệu chung về ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NH Nông nghiệp & Phát triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Tân Chính
Dựa trên sự ủng hộ từ các cấp, phù hợp với chính sách mới, mạng lưới đã được mở rộng theo văn bản số 104/NHNN-02 ngày 12 tháng 7 năm.
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Tân Chính được thành lập theo quyết định số 655/2003/QĐ-NHNN vào ngày 25 tháng 6 năm 2003 Chi nhánh này được xây dựng trên đường Lê Duẩn, thể hiện sự phát triển của ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam.
337 Lê Duẩn, phường Tân Chính, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
- Tên Đăng Ký Tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
- Tên Đăng Ký Tiếng Anh: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development
Tên giao dịch:Chi nhánh NHNo&PTNT VN – Chi Nhánh Tân Chính Địa chỉ:337 Lê Duẩn, Đà Nẵng
Website:www.Agribank.com.vn Điện thoại(fax):(84-511) 3 750 842
Dưới sự chỉ đạo và hỗ trợ của ngân hàng thành phố Đà Nẵng cùng chính quyền địa phương, ngân hàng Nông nghiệp Tân Chính đã ổn định tổ chức và tài chính, mở rộng phát triển kinh doanh Ngân hàng không ngừng đổi mới hình thức và mở rộng dịch vụ để thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị trường và phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng.
Ngoài các dịch vụ ngân hàng truyền thống, chi nhánh đã mở rộng thêm nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại như chuyển tiền điện tử, chi trả kiều hối, thẻ ATM, thẻ tín dụng và bảo quản di chúc Hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng ổn định và phát triển, nâng cao vị thế của đơn vị trong ngành.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của NH Nông nghiệp & Phát triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Tân Chính.
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Hiệu quả hoạt động của ngân hàng phụ thuộc vào cấu trúc tổ chức, quản lý bộ phận và trình độ chuyên môn của nhân viên Việc sắp xếp và bố trí nhân sự đúng chức năng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu suất làm việc.
Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT – chi nhánh Tân Chính được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1.: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
2.1.2.2 Nhiệm vụ của các phòng ban a Giám đốc: Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT là người trưc tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, trước pháp luật về mọi hoạt động của chi nhánh Giám đốc chi nhánh là người phụ trách chung, trực tiếp phụ trách các hoạt động sau: Công tác tổ chức tín dung, Chủ tịch hội đồng tín dụng tại chi nhánh, Chủ tịch hội đồng thi đua, khen thưởng tại chi nhánh và Chủ thích hội đồng nâng lương chi nhánh b Phó giám đốc: Là người trọ giúp cho giám đốc chi nhánh, trực tiếp phụ trách các hoạt động của các phòng ban Ngoài ra, Phó Giám đốc được ủy quyền thay mặt cho Giám đôc giải quyết mọi vấn đề khi Giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. c Phòng tín dụng – Kế hoạch: Lập kế hoạch dinh doanh cho chi nhánh, phân phối và điều hòa vốn kịp thời; tổ chức kiểm tra nghiệp vụ, thẩm định các dự án vay vốn trước khi trình Giám đốc duyệt cho vay, hướngd ẫn và theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng, đôn đốc khách hàng trả nợ, lập báo cáo tổng hợp tình hình kinh doanh tín dụng ngân hàng, tiếp thị thị trường, thu thập thông tin và đề xuất phương án kinh doanh. d Phòng kế toán – Ngân quỹ: Thực hiện chế dộ hạch toán kế toán, thống kê các hoạt động kinh doanh theo các pháp lệnh kế toàn thống kê Thực hiện chế dộ hạch toán nội bộ, thực hiện chế độ khoán tài chính đến người lao động Bảo vệ và theo dõi cơ sở vật chất, tài sản của chi nhánh.
2.1.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Tân Chính Đà Nẵng a.Chức năng
Chi Nhánh Tân của NH Nông nghiệp & Phát triển Nông Thôn Việt Nam là một tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ ngân hàng và tín dụng, phục vụ đa dạng các thành phần kinh tế, với trọng tâm chủ yếu là lĩnh vực nông nghiệp.
Tổ chức tiếp nhận và cho vay vốn cho các thành phần kinh tế tại thành phố theo điều lệ của NHNo&PTNT Việt Nam, tuân thủ chính sách của ngân hàng nhà nước Đồng thời, phối hợp và hỗ trợ các hoạt động liên quan.
NHNN Việt Nam trong việc quản lý tiền tệ và kiểm soát lạm phát và thực hiện các mục tiêu chung của nhà nước. b Nhiệm vụ
Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tiền gửi tiết kiệm,… và thực hiện hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Cho vay là dịch vụ tài chính cung cấp vốn cho tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế Các hình thức cho vay bao gồm ngắn hạn, trung dài hạn và dài hạn, tất cả đều được thực hiện bằng đồng VN.
Phát hành, thanh toán ATM
Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi được có sự cho phép của cấp trên
Thực hiện thanh toán trong và ngoài hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam an toàn và chính xác.
Kinh doanh dịch vụ: thu – chi tiền mặt, nhận ủy thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, các tổ chức trong và ngoài nước.
Bảo lành và tái bảo lành: bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh vay vốn…
Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thông tin báo cáo và thống kê theo quy định, đồng thời đáp ứng các yêu cầu đột xuất từ Giám đốc NHNo&PTNT cấp trên.
Thực hiện hoạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên giao phó.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NH Nông nghiệp & Phát triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Tân Chính
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn
Nguồn vốn huy động là yếu tố quan trọng nhất đối với ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh Khi nguồn vốn huy động tăng trưởng và ổn định, hoạt động cho vay của ngân hàng cũng sẽ phát triển một cách bền vững hơn.
Ngân hàng (NH) hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực "tiền tệ" với đặc điểm kinh doanh "vay" và "cho vay" Do đó, việc huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô đầu tư và cho vay, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của ngân hàng Để hiểu rõ hơn về tình hình huy động vốn của Chi Nhánh, chúng ta sẽ tiến hành phân tích bảng số liệu liên quan.
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT VN – Chi nhánh Tân Chính qua 3 năm 2014-2016 ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh 2015/2014 So sánh 2016/2015
ST STĐ(%) ST STĐ(%) ST STĐ(%) ST TL(%) ST TL(%)
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT VN – Chi nhánh Tân chính Đà Nẵng qua 3 năm 2014-2016)
Bảng số liệu cho thấy nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHNo&PTNT VN – Chi nhánh Tân Chính đã tăng trưởng qua các năm, mặc dù trong giai đoạn 2014-2015, nền kinh tế Việt Nam gặp khủng hoảng và lạm phát cao, khiến nhiều khách hàng không còn tin tưởng vào ngân hàng như kênh đầu tư Tuy nhiên, trong bối cảnh khó khăn này, chi nhánh vẫn nhận được sự ủng hộ và tin tưởng từ khách hàng, chứng tỏ ngân hàng đã xây dựng được uy tín vững chắc Kết quả phân tích trong bảng 2.1 cho thấy tình hình huy động vốn của chi nhánh trong giai đoạn 2014-2016 có sự phát triển tích cực, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
Trong tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nhất, trong khi các nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá và đi vay chiếm tỷ trọng nhỏ trong giai đoạn 2014-2016 Năm 2015, huy động vốn đạt 217.2744 triệu đồng, tăng 15.27% so với năm trước Đến năm 2016, con số này tăng lên 270.4044 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 24.30% Mặc dù lãi suất tiền gửi giảm, nhưng do các kênh đầu tư như vàng, ngoại tệ, chứng khoán và bất động sản gặp rủi ro cao, khách hàng có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn Chi nhánh đã triển khai nhiều biện pháp huy động vốn, như chương trình khuyến mãi và dịch vụ đi kèm, nhằm thu hút khách hàng gửi tiền, qua đó nhanh chóng tiếp cận nguồn vốn dư thừa trong dân cư và tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Nguồn vốn huy động của chi nhánh chủ yếu đến từ dân cư và các tổ chức kinh tế Trong giai đoạn 2014-2016, tiền gửi của dân cư chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn huy động, cho thấy sự gia tăng đáng kể trong hoạt động nhận tiền gửi qua ba năm.
Nhận xét chung về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNO&PTNT Việt Nam – chi nhánh Tân Chính Đà Nẵng
Trong giai đoạn 2014 – 2016, NHNo&PTNT VN – Chi nhánh Tân Chính Đà Nẵng đã thực hiện chủ trương của Chính phủ nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) bằng cách mở rộng cho vay vốn Hành động này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn mà còn tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, góp phần tăng trưởng GDP và mang lại thu nhập cho ngân hàng DNNVV được xác định là đối tượng khách hàng tiềm năng mà ngân hàng sẽ hướng tới trong tương lai, và trong ba năm qua, ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ.
Việc mở rộng cho vay đã đáp ứng nhu cầu vốn thiết yếu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), đồng thời giúp chi nhánh tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng hơn Điều này không chỉ mở rộng lượng dịch vụ cung cấp mà còn bao gồm các sản phẩm như tài khoản thẻ, dịch vụ tư vấn, thanh toán, mua bán ngoại tệ và bảo lãnh.
Chất lượng cho vay ngày càng được cải thiện, thể hiện qua sự tăng trưởng liên tục trong doanh số cho vay trong ba năm qua Công tác thu nợ được tăng cường, nâng cao mức thu nợ bình quân và dư nợ cho vay cũng có sự gia tăng đáng kể Tỷ lệ nợ xấu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang có xu hướng giảm mạnh Ngân hàng đã hạn chế cho vay đối với những ngành nghề không hiệu quả, trong khi đó, các doanh nghiệp kinh doanh tốt và những ngành kinh tế mũi nhọn được chi nhánh chú trọng, mở rộng cho vay để đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.
Giao dịch của chi nhánh với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ngày càng gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng Sự gia tăng này không chỉ thu hút nhiều khách hàng mới mà còn khẳng định uy tín và vị thế của ngân hàng trong khu vực thành phố.
Việc xử lý nợ xấu và nợ tiềm ẩn luôn được ban lãnh đạo chú trọng, với sự giám sát chặt chẽ từ đội ngũ cán bộ tín dụng Nhờ vào các biện pháp xử lý kiên quyết và triệt để, chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được đảm bảo.
Chính sách lãi suất của Chi nhánh rất linh hoạt, thể hiện qua văn bản số 1691/NHNN-TD ban hành ngày 19/3, khuyến khích 5 NHTM Nhà nước cho vay mới phục vụ chăn nuôi và chế biến thực phẩm với lãi suất từ 9-10%/năm Đặc biệt, các DN tốt được hưởng lãi suất ưu đãi từ 7.5-8%/năm Đối với khoản vay cũ, lãi suất đã giảm từ 15%/năm xuống còn 13%/năm Ngân hàng cũng sẵn sàng hỗ trợ cả những DN gặp khó khăn với lãi suất 6-8% để giúp họ phục hồi.
Công tác quản lý tín dụng đang có những bước tiến quan trọng với sự chỉ đạo từ Ban Giám đốc, nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ viên chức ngân hàng trong việc tuân thủ quy chế và quy trình chất lượng nghiệp vụ tín dụng Hồ sơ tài sản đảm bảo cho các khoản vay đều được công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo, đảm bảo tính minh bạch Đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ, năng động và nhiệt tình không ngừng trau dồi kiến thức, giúp nâng cao hiệu quả thẩm định Hàng tuần, các cán bộ tín dụng tại chi nhánh tổ chức họp để cập nhật kiến thức mới, phục vụ tốt hơn cho công tác thẩm định tại ngân hàng.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT VN – Chi nhánh Tân Chính Đà Nẵng
Trong những năm qua hoạt động cho vay DNNVV tại NHNo&PTNT
Chi nhánh Tân Chính Đà Nẵng đã ghi nhận nhiều thành tựu đáng khích lệ, góp phần quan trọng vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế của thành phố Tuy nhiên, trong quá trình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), ngân hàng vẫn gặp phải một số vấn đề nhất định, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay.
Đa số các khoản vay của ngân hàng hiện nay yêu cầu tài sản bảo đảm (TSBĐ), điều này làm hạn chế sự linh hoạt trong công tác cho vay Trước đây, ngân hàng chủ yếu đánh giá các yếu tố chủ quan và nội tại của doanh nghiệp (DN) để quyết định cấp tín dụng, nhưng trong bối cảnh kinh tế hiện tại, tính minh bạch và trung thực của báo cáo tài chính của khách hàng chưa đủ tin cậy Do đó, TSBĐ trở thành điều kiện cần thiết, buộc ngân hàng phải tiến hành thẩm định và định giá chính xác tài sản, dẫn đến việc mất nhiều thời gian và khó khăn trong việc lọc ra khách hàng không đủ điều kiện Điều này đặc biệt ảnh hưởng đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) khi họ thường không có đủ TSBĐ để tiếp cận vốn vay Hơn nữa, nhiều DN sử dụng đất thuê và tài sản bảo đảm chủ yếu là máy móc, thiết bị, với mức thanh khoản thấp, khiến cho việc tiếp cận vốn vay từ ngân hàng trở nên khó khăn hơn.
Các khoản cho vay tại ngân hàng chưa được phân bổ đồng đều giữa các ngành kinh tế, với sự tập trung chủ yếu vào các ngành mũi nhọn Mặc dù điều này có những lợi ích nhất định, nhưng để phát triển kinh tế bền vững, cần có sự đầu tư hài hòa và hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành Tại NHNo&PTNT VN – Chi nhánh Tân Chính Đà Nẵng, dư nợ chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp, trong khi ngành thương mại dịch vụ và các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp lại chiếm tỷ lệ rất thấp.
Ngân hàng chủ yếu tập trung cho vay cho các công ty TNHH, điều này dẫn đến những bất cập trong hoạt động cho vay Các loại hình doanh nghiệp khác sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, từ đó hạn chế cơ hội mở rộng quy mô hoạt động của họ.
Trong ba năm qua, tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức cao, mặc dù năm 2016, tỷ lệ nợ xấu cho vay của Chi nhánh chỉ dưới 3% Điều này cho thấy hoạt động cho vay của chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn Mặc dù năm 2016 nằm trong vùng an toàn, ban lãnh đạo cần xem xét nguyên nhân nợ để có biện pháp kịp thời nhằm kiểm soát tình hình nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu giảm mạnh trong năm 2016 chủ yếu nhờ vào chính sách bán nợ, mặc dù điều này có thể dẫn đến việc hi sinh một khoản lợi nhuận cho dự phòng rủi ro.
Thứ năm, chi nhánh chỉ tập trung cho vay DNNVV tại khu vực Lê
Chi nhánh tại Duẩn và khu vực lân cận gặp khó khăn trong việc mở rộng cho vay, dẫn đến mạng lưới giao dịch còn thưa thớt Điều này hạn chế khả năng tiếp cận của chi nhánh đến các doanh nghiệp ở những khu vực khác.
Ngân hàng phải cạnh tranh với nhiều nguồn tài chính khác trong việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Đà Nẵng, bao gồm các ngân hàng khác, quỹ đầu tư, cá nhân cho vay, và nguồn tài chính từ gia đình, bạn bè Mặc dù nguồn tài chính không chính thức thường có quy mô nhỏ và chi phí vay cao hơn lãi suất ngân hàng, nhưng chúng lại có ưu điểm về thủ tục nhanh chóng, dựa vào quan hệ cá nhân và hình thức giải ngân đa dạng, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp.