1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

KHÓA LUẬN TRẦN THỊ THÚY NGA chính thức

130 110 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 18,24 MB

Cấu trúc

  • Sơ đồ 1.5 Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng

  • Sơ đồ 1.6 Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

  • Sơ đồ 1.10 Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí khác

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

  • 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

  • 1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

  • 1.1.1.1 Khái niệm tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

  • 1.1.1.2 Ý nghĩa của tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

  • 1.1.1.3 Nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

  • 1.1.2 Đặc điểm của hoạt động tiêu thụ

  • 1.1.2.1 Phương thức tiêu thụ

  • 1.1.2.2 Các phương thức thanh toán

  • 1.2 KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

  • 1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

  • 1.2.1.1 Chứng từ sử dụng

  • 1.2.1.2 Tài khoản sử dụng

  • 1.2.1.3 Phương pháp hạch toán

    • Sơ đồ 1. 1 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

  • 1.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

  • 1.2.2.1 Chứng từ sử dụng

  • 1.2.2.2 Tài khoản sử dụng

  • 1.2.2.3 Phương pháp hạch toán

    • Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

    • Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán thuế và các khoản phải nộp nhà nước

  • 1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán

  • 1.2.3.1 Chứng từ sử dụng

  • 1.2.3.2 Tài khoản sử dụng

  • 1.2.3.3 Phương pháp hạch toán

    • Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên

  • 1.2.4 Kế toán chi phí bán hàng

  • 1.2.4.1 Chứng từ sử dụng

  • 1.2.4.2 Tài khoản sử dụng

  • 1.2.4.3 Phương pháp hạch toán

  • 1.2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

  • 1.2.5.1 Chứng từ sử dụng

  • 1.2.5.2 Tài khoản sử dụng

  • 1.2.5.3 Phương pháp hạch toán

  • 1.2.6 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

  • 1.2.6.1 Chứng từ sử dụng

  • 1.2.6.2 Tài khoản sử dụng

  • 1.2.6.3 Phương pháp hạch toán

    • Sơ đồ 1.7 Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính

  • 1.2.7 Kế toán chi phí hoạt động tài chính

  • 1.2.7.1 Chứng từ sử dụng

  • 1.2.7.2 Tài khoản sử dụng

  • 1.2.7.3 Phương pháp hạch toán

    • Sơ đồ 1.8 Hạch toán chi phí hoạt động tài chính

  • 1.2.8 Kế toán thu nhập khác

  • 1.2.8.1 Chứng từ sử dụng

  • 1.2.8.2 Tài khoản sử dụng

  • 1.2.8.3 Phương pháp hạch toán

    • Sơ đồ 1.9 Sơ đồ hạch toán kế toán thu nhập khác

  • 1.2.9 Kế toán chi phí khác

  • 1.2.9.1 Chứng từ sử dụng

  • 1.2.9.2 Tài khoản sử dụng

  • 1.2.9.3 Phương pháp hạch toán

  • 1.2.10 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

  • 1.2.10.1 Chứng từ sử dụng

  • 1.2.10.2 Tài khoản sử dụng:

  • 1.2.10.3 Phương pháp hạch toán

    • Sơ đồ 1.11 Sơ đồ hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

  • 1.2.11 Kế toán xác định kết quả kinh doanh

  • 1.2.11.1 Chứng từ sử dụng:

  • 1.2.11.2 Tài khoản sử dụng:

  • 1.2.11.3 Phương pháp hạch toán:

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SQ VIỆT NAM

  • 2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SQ VIỆT NAM

  • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần SQ Việt Nam (tại Đà Nẵng)

  • 2.1.1.1 Vài nét về công ty

  • 2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công CP SQ Việt Nam

  • 2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP SQ Việt Nam

  • 2.1.3 Tổ chức quản lý tại công ty CP SQ Việt Nam

  • 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý

    • Sơ đồ 2.1 Mô hình bộ máy quản lý – công ty CP SQ Việt Nam

  • 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

  • 2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần SQ Việt Nam

  • 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán

  • Sơ đồ:

    • Sơ đồ 2.2 Mô hình bộ máy kế toán – công ty CP SQ Việt Nam

  • 2.1.4.3 Các chính sách kế toán tại công ty

  • 2.2 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SQ VIỆT NAM

  • 2.2.1 Đặc điểm hoạt động tiêu thụ tại công ty CP SQ Việt Nam

  • 2.2.1.1 Các phương thức tiêu thụ tại công ty

    • Sơ đồ 2.4 Quy trình tác nghiệp khách hàng

  • 2.2.1.2 Các phương thức thanh toán tại công ty

  • 2.2.2 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tài công ty CP SQ Việt Nam

  • 2.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

  • 2.2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

  • 2.2.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán:

  • 2.2.2.4 Kế toán chi phí bán hàng

  • 2.2.2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:

  • 2.2.2.6 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

  • 2.2.2.7 Kế toán chi phí tài chính

  • 2.2.2.8 Kế toán thu nhập khác

  • 2.2.2.9 Kế toán chi phí khác

  • 2.2.2.10 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

  • 2.2.2.11 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh

  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SQ VIỆT NAM:

  • 3.1 NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP SQ VIỆT NAM

  • 3.1.1 Ưu điểm:

  • 3.1.2 Nhược điểm:

  • Định kỳ, chưa có sự kiểm tra, đối chiếu thường xuyên giữa các bộ phận với nhau, dẫn đến vẫn tồn tại sai sót và số liệu không khớp với nhau dẫn đến việc tốn thời gian để kể toán truy soát lại và điều chỉnh.

  • Về phương pháp tính giá xuất kho

  • Trong quá trình bán hàng có rất nhiều khách hàng nợ và các khoản nợ phải thu này mặc dù vẫn được theo dõi, quản lý chặt chẽ nhưng vẫn không thu hồi kịp thời. Về lâu dài có thể sẽ trở thành khoản nợ khó đòi hoặc mất khả năng thu hồi. Tuy nhiên, công ty lại chưa thực hiện chính sách lập dự phòng đối với nợ phải thu khó đòi này.

  • Về chính sách bán hàng

  • 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP SQ VIỆT NAM:

  • Về phương pháp tính giá xuất kho

  • Hiện nay công ty chưa thực hiện chính sách lập dự phòng. Theo em, vì công ty kinh doanh nhiều mặt hàng, áp dụng nhiều phương thức thanh toán. Chính vì vậy công ty nên thực hiện chính sách lập dự phòng nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra.

  • Tài khoản sử dụng

  • Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản

  • Tài khoản 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi

  • Tài khoản 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

  • Kết cấu tài khoản

  • Bên nợ:

  • Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết

  • Bù đắp giá trị khoản đầu tư vào đơn vị khác khi có quyết định dùng số dự phòng đã lập để bù đắp số tổn thất xảy ra

  • Bù đắp phần giá trị đã được lập dự phòng của khoản nợ không thể thu hồi được phải xóa sổ

  • Bên có:

  • Trích lập các khoản dự phòng tổn thất tài sản tại thời điểm lập Báo cáo tài chính

  • Số dư bên có:

  • Số dự phòng tổn thất tài sản hiện có cuối kỳ

  • Phương pháp hạch toán

  • + Lập dự phòng phải thu khó đòi (theo số chênh lệch phải lập năm nay lớn hơn số phải lập năm trước chưa sử dụng hết)

  • Nợ TK 6426: Chi phí dự phòng

  • Có TK 2293 : Dự phòng phải thu khó đòi

  • + Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi (theo số chênh lệch phải lập năm nay nhỏ hơn số phải lập năm trước chưa sử dụng hết)

  • Nợ TK 2293 : Dự phòng phải thu khó đòi

  • Có TK 6426: Chi phí dự phòng

  • + Khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là không thể thu hồi được, kế toán thực hiện xóa nợ:

  • Nợ TK 111, 112, 331, 334,... (phần tổ chức, cá nhân phải bồi thường)

  • Nợ TK 2293 : Dự phòng phải thu khó đòi (phần đã lập dự phòng)

  • Nợ TK 6426 : Chi phí dự phòng (phần được tính vào chi phí)

  • Có TK 131, 138, 128, 224…

  • + Khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xóa nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán ghi:

  • Nợ TK 111, 112…

  • Có TK 711 – Thu nhập khác

  • Về chính sách bán hàng

  • Mặc dù công ty cổ phần SQ Việt Nam đã có số lượng khách hàng quen thuộc nhất định, nhưng để kích thích tiêu thụ cũng như thu hút thêm nhiều khách hàng hơn, góp phần đưa tên tuổi của công ty đi xa hơn nữa. Công ty nên triển khai các chính sách khuyến khích người mua như chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán hay giảm giá hàng bán. Góp phần tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. Bên cạnh đó để thúc đẩy việc thanh toán của khách hàng, công ty nên có chính sách thanh toán cụ thể. Nếu khách hàng thanh toán ngay hoặc thanh toán trước thời hạn thì sẽ được hưởng chiết khấu, nếu thanh toán chậm thì phải chịu lãi suất của khoản nợ quá hạn.

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động tiêu thụ không chỉ khuyến khích tiêu dùng mà còn định hướng sản xuất để đạt sự cân bằng giữa cung và cầu Việc tổ chức hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm là điều kiện thiết yếu giúp doanh nghiệp đa dạng hóa mặt hàng và loại bỏ sản phẩm kém hiệu quả, từ đó tối đa hóa lợi nhuận và đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của xã hội Kết quả kinh doanh từ hoạt động tiêu thụ quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

1.1.1.1 Khái niệm tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Nó thực hiện mục đích của sản xuất hàng hóa bằng cách đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng Tiêu thụ đóng vai trò là cầu nối giữa sản xuất, phân phối và tiêu dùng, giúp lưu thông hàng hóa hiệu quả.

Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh hiệu quả tổng thể của các hoạt động kinh doanh thường xuyên và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, được thể hiện qua số tiền lãi hoặc lỗ.

1.1.1.2 Ý nghĩa của tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

Tiêu thụ là một chỉ tiêu quan trọng không chỉ với từng doanh nghiệp mà còn với nền kinh tế quốc dân Quá trình tiêu thụ khép kín vòng chu chuyển vốn, giúp doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đáp ứng nhu cầu xã hội Khi tiêu thụ được thực hiện tốt, doanh nghiệp có thể thực hiện giá trị lao động thặng dư, bù đắp chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí lao động và tư liệu lao động đã hao phí trong sản xuất kinh doanh.

Hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Tổ chức hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp đa dạng hóa mặt hàng, loại bỏ những sản phẩm kém hiệu quả, từ đó tối đa hóa lợi nhuận và khai thác triệt để nhu cầu thị trường, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của xã hội.

1.1.1.3 Nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

Theo dõi thường xuyên sự biến động của doanh thu bán hàng, doanh thu từ cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác là rất quan trọng đối với doanh nghiệp.

Theo dõi và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình biến động hàng hóa là rất quan trọng Điều này bao gồm việc quản lý hàng trong kho, hàng đã gửi đi bán và hàng đang vận chuyển Việc này giúp đảm bảo tính đầy đủ cho hàng hóa ở tất cả các chỉ tiêu hiện vật và giá trị.

Để đảm bảo kết quả kinh doanh chính xác, cần phản ánh đúng số lượng hàng bán và doanh thu thuần Việc này giúp kiểm tra, đôn đốc thu đủ và thu nhanh tiền bán hàng, từ đó tránh tình trạng chiếm dụng vốn bất hợp pháp.

- Phản ánh chính xác, đầy đủ, trung thực các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý phát sinh nhằm xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.

Để đảm bảo thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu kế hoạch về tiêu thụ và lợi nhuận, cần phản ánh, giám sát và đôn đốc tình hình thực hiện Việc cung cấp đầy đủ số liệu và lập quyết toán kịp thời là rất quan trọng, đồng thời cần thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.

Cung cấp thông tin kế toán chính xác và trung thực cho các bộ phận là rất quan trọng, giúp hỗ trợ việc lập báo cáo tài chính và định hướng các kế hoạch tiêu thụ hiệu quả.

1.1.2 Đặc điểm của hoạt động tiêu thụ

Phương thức tiêu thụ trực tiếp

Tiêu thụ trực tiếp là hình thức giao hàng cho người mua tại kho hoặc tại phân xưởng của doanh nghiệp mà không qua kho trung gian Khi hàng hóa được bàn giao, doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu đối với số hàng hóa đó Phương thức này bao gồm cả bán buôn và bán lẻ.

Phương thức bán buôn là hình thức cung cấp hàng hóa cho các doanh nghiệp sản xuất hoặc thương mại với số lượng lớn trong một lần giao dịch Hàng hóa được coi là đã được tiêu thụ khi người mua thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.

Phương thức bán lẻ là hình thức kinh doanh cung cấp hàng hóa cho các cá nhân và đơn vị tiêu dùng với số lượng nhỏ Trong phương thức này, sản phẩm được bán ra với số lượng hạn chế và giao dịch thường được thực hiện bằng tiền mặt.

Phương thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận

Theo hợp đồng đã ký, doanh nghiệp sẽ xuất kho và chuyển hàng cho bên mua vào ngày giao hàng, sử dụng phương tiện của mình hoặc thuê bên ngoài Chi phí vận chuyển sẽ do bên nào chịu phụ thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên và được ghi rõ trong hợp đồng kinh tế Hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên mua thông báo đã nhận hàng và chấp nhận thanh toán, lúc đó hàng hóa được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp sẽ hạch toán vào doanh thu.

Phương thức tiêu thụ qua đại lý (ký gửi)

Phương thức này áp dụng khi doanh nghiệp xuất hàng cho các đại lý cá nhân, trong đó hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa được xem là tiêu thụ Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu khi bên nhận đại lý thanh toán hoặc đồng ý thanh toán Khi hàng được bán, doanh nghiệp sẽ trả hoa hồng cho đại lý, khoản tiền này được xem là chi phí bán hàng và được hạch toán vào tài khoản bán hàng.

Phương thức bán hàng trả góp:

KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG

1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần tăng vốn chủ sở hữu theo chuẩn mực kế toán số 14.

Doanh thu được tính bằng cách nhân số lượng hàng hóa hoặc sản phẩm tiêu thụ trong kỳ với đơn giá Theo chuẩn mực số 14, doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện cụ thể.

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.

- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.

Các chứng từ được sử dụng cho tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” bao gồm:

- Hóa đơn bán hàng: dùng trong các doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc những mặt hàng không chịu thuế GTGT.

- Hóa đơn GTGT: dùng trong các doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ

Hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng, biên bản giao nhận, bảng kê hàng hóa đã tiêu thụ, phiếu xuất kho và hóa đơn kiêm phiếu xuất kho là những tài liệu quan trọng trong quá trình giao dịch và quản lý hàng hóa Những giấy tờ này không chỉ giúp xác minh thông tin giao nhận mà còn đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong các hoạt động thương mại Việc lưu trữ và quản lý chính xác các tài liệu này sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc theo dõi doanh thu và kiểm soát hàng tồn kho hiệu quả.

- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, Séc, giấy báo có của ngân hàng,…

Theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính, kế toán sử dụng:

TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

Tài khoản này ghi nhận tổng doanh thu thực tế của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động kinh doanh, đồng thời phản ánh các khoản trợ cấp và trợ giá từ nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.

Nợ TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Có

- Các tài khoản thuế gián thu phải nộp

- Các khoản giảm trừ doanh thu:

- Kết chuyển doanh thu thu ần sang TK 911

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ Tài khoản 511 chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:

TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa;

TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm;

TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ;

TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá;

TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản;

TK 3387 – “Doanh thu chưa thực hiện”

Tài khoản Doanh thu chưa thực hiện phản ánh số hiện có và tình hình tăng,giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán

Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực Có

- Kết chuyển “Doanh thu chưa thực hiện” sang TK 511 – Doanh thu Bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc TK 515 –

Doanh thu hoạt động tài chính

- Phân bổ giảm dần chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ

- Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ

Khi hoàn thành đầu tư xây dựng cơ bản, việc kết chuyển chênh lệch lãi và tỷ giá hối đoái phát sinh là rất quan trọng Đồng thời, cần đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong giai đoạn trước hoạt động Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính của dự án đầu tư.

SDCK: - Doanh thu chưa thực hiện còn lại cuối kỳ.

Chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái phát sinh từ việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành nhưng chưa được xử lý.

Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện gồm doanh thu nhận trước như:

- Số tiền của khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản.

- Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ.

Các khoản doanh thu chưa thực hiện bao gồm chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay, cũng như doanh thu liên quan đến giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc các khoản chiết khấu, giảm giá dành cho khách hàng trong chương trình khách hàng truyền thống.

Không hạch toán vào tài khoản 3387 các khoản:

- Tiền nhận trước của người mua mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm , hàng hóa, dịch vụ;

Doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản và cung cấp dịch vụ nhiều kỳ chỉ được ghi nhận khi đã thực thu được tiền Do đó, doanh thu nhận trước không được ghi đối ứng với tài khoản 131 – Phải thu khách hàng.

- Một số nguyên tắc hạch toán cần tuân thủ:

Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu từ các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu.

Doanh nghiệp có doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ cần quy đổi số tiền này sang đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức được sử dụng trong kế toán.

Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.

Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp được xác định là tổng giá thanh toán sau khi trừ đi thuế GTGT phải nộp.

Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và thuế xuất khẩu (XK) được xác định là giá bán bao gồm cả thuế TTĐB và thuế XK.

Các doanh nghiệp gia công vật tư và hàng hóa chỉ ghi nhận doanh thu BH&CCDV bằng số tiền gia công thực tế, không bao gồm giá trị vật tư hàng hóa nhận gia công Đối với hàng hóa bán qua đại lý hoặc ký gửi theo hình thức bán đúng giá hưởng hoa hồng, doanh thu BH&CCDV sẽ là phần hoa hồng mà doanh nghiệp nhận được.

Khi doanh nghiệp thực hiện bán hàng theo phương thức trả góp, doanh thu sẽ được ghi nhận theo giá bán trả ngay Đồng thời, doanh thu từ hoạt động tài chính cũng sẽ được ghi nhận về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SQ VIỆT NAM

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH

Ngày đăng: 29/03/2022, 13:55

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

đổi loại hình doanh nghiệp - KHÓA LUẬN TRẦN THỊ THÚY NGA chính thức
i loại hình doanh nghiệp (Trang 48)
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần SQ Việt Nam (tại Đà Nẵng) - KHÓA LUẬN TRẦN THỊ THÚY NGA chính thức
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần SQ Việt Nam (tại Đà Nẵng) (Trang 54)
Sơ đồ 2.1 Mô hình bộ máy quản lý – công ty CP SQ Việt Nam - KHÓA LUẬN TRẦN THỊ THÚY NGA chính thức
Sơ đồ 2.1 Mô hình bộ máy quản lý – công ty CP SQ Việt Nam (Trang 56)
Sơ đồ 2.2 Mô hình bộ máy kế toán – công ty CP SQ Việt Nam - KHÓA LUẬN TRẦN THỊ THÚY NGA chính thức
Sơ đồ 2.2 Mô hình bộ máy kế toán – công ty CP SQ Việt Nam (Trang 58)
Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung - KHÓA LUẬN TRẦN THỊ THÚY NGA chính thức
Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Trang 60)
- Hàng ngày: kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ - KHÓA LUẬN TRẦN THỊ THÚY NGA chính thức
ng ngày: kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ (Trang 61)
Phụ lục 3: Bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản: - KHÓA LUẬN TRẦN THỊ THÚY NGA chính thức
h ụ lục 3: Bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản: (Trang 122)
Phụ lục 4:Bảng tổng hợp lương tháng 12/2020 - KHÓA LUẬN TRẦN THỊ THÚY NGA chính thức
h ụ lục 4:Bảng tổng hợp lương tháng 12/2020 (Trang 124)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w