KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Khái niệm tiền lương
Tiền lương là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động, dựa trên thời gian, khối lượng và chất lượng công việc mà họ thực hiện.
Tiền lương được xác định là giá trị của sức lao động, hình thành từ sự thỏa thuận giữa người lao động và nhà sản xuất Nó chịu ảnh hưởng của các quy luật kinh tế, đặc biệt là quy luật cung cầu.
- cầu".Tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng say lao động.
Đặc điểm về tiền lương
Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, được xem là vốn ứng trước và là một khoản chi phí thiết yếu trong giá thành sản phẩm.
Trong quá trình lao động, sức lao động của con người bị hao mòn, do đó cần tái sản xuất sức lao động để duy trì và nâng cao khả năng làm việc Tiền lương là yếu tố vật chất quan trọng giúp tái tạo sức lao động bằng cách bù đắp cho những hao phí và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người lao động Đối với nhà quản lý, tiền lương không chỉ là công cụ quản lý doanh nghiệp mà còn giúp giám sát và theo dõi hiệu quả làm việc của nhân viên, đảm bảo rằng chi phí tiền lương mang lại kết quả cao Qua đó, người sử dụng lao động có thể quản lý chặt chẽ cả số lượng lẫn chất lượng lao động để trả công xứng đáng.
Theo Nghị định 157/2018/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng năm 2020 được quy định cụ thể cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động Nghị định này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động và thúc đẩy sự công bằng trong thị trường lao động.
Vào năm 2020, mức lương tối thiểu để tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) được quy định theo các vùng như sau: Vùng I có mức lương tối thiểu là 4.420.000 đồng cho lao động chưa qua đào tạo và 4.729.400 đồng cho lao động đã qua đào tạo; Vùng II là 3.920.000 đồng cho lao động chưa qua đào tạo và 4.194.400 đồng cho lao động đã qua đào tạo; Vùng III có mức 3.430.000 đồng cho lao động chưa qua đào tạo và 3.670.100 đồng cho lao động đã qua đào tạo; Vùng IV là 3.070.000 đồng cho lao động chưa qua đào tạo và 3.284.900 đồng cho lao động đã qua đào tạo.
Ý nghĩa của hạch toán tiền lương
Lao động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là rất cần thiết cho công tác quản lý hiệu quả trong doanh nghiệp.
Hạch toán chính xác lao động tiền lương và các khoản trích theo lương là yếu tố quan trọng giúp quản lý nhân sự hiệu quả và có kỷ luật Điều này cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện chi trả các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động trong các trường hợp như ốm đau, thai sản và tai nạn lao động.
Tổ chức công tác tiền lương hiệu quả không chỉ đảm bảo việc trả lương đúng theo chính sách của doanh nghiệp mà còn giúp quản lý chặt chẽ, từ đó làm cơ sở cho việc tính toán và phân bổ hợp lý chi phí nhân công cũng như chi phí doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Theo dõi và ghi chép chính xác về số lượng, thời gian lao động và chất lượng sản phẩm là rất quan trọng Đồng thời, việc tổng hợp kịp thời các thông tin liên quan đến tính chính xác tiền lương và các khoản phải trả cho người lao động cũng cần được thực hiện để đảm bảo quyền lợi cho họ.
Tính toán và phân bổ hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí.
Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị là rất quan trọng, đồng thời cần có sự liên kết giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết trong việc quản lý chi phí nhân công Sự phối hợp này giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và tối ưu hóa chi phí lao động trong doanh nghiệp.
Tổ chức thực hiện báo cáo về lao động, tiền lương và tình hình trợ cấp BHXH nhằm phân tích hiệu quả sử dụng lao động và quỹ tiền lương của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các biện pháp tối ưu hóa việc sử dụng nguồn nhân lực.
CÁC HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP TÍNH TIỀN LƯƠNG VÀ QUỸ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Các hình thức tiền lương
1.2.1.1 Trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian được xác định dựa trên thời gian làm việc thực tế của cán bộ công nhân viên, bao gồm các đơn vị tính như tháng, tuần, ngày và giờ Mức lương này tuân theo chức vụ, thang bảng lương của nhà nước và hợp đồng lao động, đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
- Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động
- Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần.
Tiền lương ngày được xác định bằng cách chia tiền lương tháng cho số ngày làm việc bình thường trong tháng, đảm bảo người lao động có ít nhất 04 ngày nghỉ trong một tháng theo quy định pháp luật mà doanh nghiệp áp dụng.
Tiền lương giờ được xác định bằng cách chia tiền lương ngày cho số giờ làm việc bình thường trong ngày, theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động.
1.2.1.2 Trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là phương pháp chi trả dựa trên số lượng và chất lượng sản phẩm mà nhân viên sản xuất Cách thức thực hiện loại hình trả lương này có thể khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm và điều kiện sản xuất của từng doanh nghiệp.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng được áp dụng cho cả công nhân trực tiếp và gián tiếp, nhằm khuyến khích họ nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm nguyên vật liệu Hệ thống này không chỉ thưởng cho việc hoàn thành kế hoạch mà còn chú trọng đến chất lượng sản phẩm.
Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến là hình thức trả lương dựa trên sản phẩm trực tiếp, kết hợp với tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành định mức Hình thức này áp dụng cho từng cá nhân hoặc tập thể lao động, đồng thời còn bao gồm cả việc trả lương theo hình thức khoán sản phẩm cuối cùng.
Tiền lương khoán theo khối lượng công việc là hình thức tính lương áp dụng cho các công việc cần hoàn thành trong thời gian nhất định Khi áp dụng phương pháp này, cần lưu ý đến khối lượng công việc cụ thể và thời gian thực hiện để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong việc chi trả lương.
Lương Tháng Mức lương tháng + phụ cấp (Nếu có)
Số ngày làm việc theo quy định trong thángx
Số ngày làm việc thực tế
Lương ngày Mức lương tháng
= Số ngày làm việc trong tháng
Lương giờ Mức lương ngày
Trong một ngày làm việc, thời gian không nên vượt quá 8 tiếng Việc kiểm tra tiến độ và chất lượng công việc sau khi hoàn thành nghiệm thu là rất quan trọng, đặc biệt đối với các công trình xây dựng cơ bản Điều này cần thiết vì có những phần công việc khuất mà nếu không kiểm tra kỹ lưỡng, sẽ khó phát hiện khi nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành.
Các phương pháp tính tiền lương
1.2.2.1 Tính tiền lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian được chi trả cho người lao động dựa trên thời gian làm việc thực tế, có thể tính theo tháng, tuần, ngày hoặc giờ.
Trả lương theo thời gian là hình thức chi trả cho người lao động dựa trên thời gian làm việc và trình độ kỹ thuật hoặc nghiệp vụ của họ.
+Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán
Số lượng sản phẩm hoàn thành Ðơn giá lương
Tiền lương lĩnh trong tháng= x
Tiền lương lĩnh của bộ phận gián tiếp Tỷ lệ tiền lương gián tiếp
Tiền lương lĩnh trong tháng
Một trong những nhược điểm đáng chú ý là việc chưa chú trọng đến chất lượng lao động, dẫn đến việc không gắn kết với kết quả lao động cuối cùng Điều này khiến cho hệ thống không có khả năng kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động của mình.
1.2.2.2 Tính lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động dựa trên mức độ hoàn thành về số lượng và chất lượng sản phẩm, theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm đã được giao Công thức tính lương sẽ phản ánh hiệu quả công việc của người lao động.
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lương cho người lao động dựa trên số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách và phẩm chất, không giới hạn số lượng sản phẩm Phương pháp này được các doanh nghiệp áp dụng rộng rãi để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất hàng hóa.
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp là khoản tiền trả cho người lao động gián tiếp trong các bộ phận sản xuất, như công nhân vận chuyển nguyên vật liệu và bảo dưỡng máy móc Mức lương của nhóm này được xác định dựa trên tỷ lệ lương của lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm Hơn nữa, tiền lương của bộ phận gián tiếp còn phụ thuộc vào hiệu suất và chất lượng công việc của lao động trực tiếp, vì sự phục vụ của họ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của quá trình sản xuất.
Trả lương theo sản phẩm là phương thức thù lao mà người lao động nhận được dựa trên đơn giá và sản lượng thực tế hoàn thành, đồng thời phải đáp ứng các tiêu chí chất lượng đã được quy định.
+ Ưu điểm: Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả lao động cuối cùng, tác dụng kích thích tăng năng suất lao động.
+ Nhược điểm: Tính toán phức tạp.
Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn
Theo Điều 3 của Luật Bảo hiểm xã hội, BHXH là hình thức bảo đảm thu nhập cho người lao động trong trường hợp họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc qua đời, dựa trên việc đóng góp vào quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của nhân viên Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH và Công văn 2159/BHXH-BT của BHXH Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01/06/2017, doanh nghiệp hàng tháng trích lập quỹ BHXH với tỷ lệ 25,5% trên tổng tiền lương thực tế phải trả cho nhân viên Trong đó, 17,5% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và 8% được trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHXH là nguồn vốn hỗ trợ cho người lao động trong các trường hợp ốm đau, thai sản và tai nạn lao động, giúp họ duy trì cuộc sống khi gặp khó khăn Mục tiêu của BHXH là đảm bảo an sinh xã hội, tạo điều kiện cho người lao động ổn định cuộc sống khi mất sức lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn Tại các doanh nghiệp, hàng tháng, BHXH được chi trả cho công nhân viên bị ốm đau, thai sản dựa trên chứng từ hợp lệ, và vào cuối tháng, doanh nghiệp phải báo cáo với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
Trợ cấp ốm đau: Khi nghỉ việc để chữa bệnh phải có giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) Tiền trợ cấp ốm đau được tính như sau:
Trợ cấp ốm đau: Khi nghỉ việc để chữa bệnh phải có giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) Tiền trợ cấp ốm đau được tính như sau:
Trợ cấp thai sản: Tiền trợ cấp thai sản được tính như sau:
+ Không thay đổi mức đóng của 6 tháng liền kề
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH trước khi ốm đau 75
Trợ cấp ốm đau phải trả x
Trợ cấp BHXH khi nghỉ việc sinh con
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 1 tháng trước khi sinh con xSố tháng nghỉ sinh con +
2 tháng lương cơ bản theo quy định
Trợ cấp BHXH khi nghỉ việc sinh con
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi sinh con
Số tháng nghỉ sinh con
2 tháng lương cơ bản theo quy định + Thay đổi nhiều mức đóng của 6 tháng liền kề
Người được trợ cấp dưỡng sức sau sinh sẽ nhận tối đa 7 ngày nghỉ dưỡng nếu sinh con phải phẫu thuật và 5 ngày cho sinh thường Mức trợ cấp dưỡng sức là 25% mức lương tối thiểu chung khi phục hồi tại gia đình và 40% mức lương tối thiểu chung nếu phục hồi tại cơ sở tập trung.
1.2.3.2 Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
Quỹ BHYT được hình thành từ tỷ lệ trích lập trên tiền lương của người lao động, theo quy định hiện hành Doanh nghiệp thực hiện trích quỹ BHYT với tỷ lệ 4,5% trên tổng tiền lương thực tế phải trả trong tháng, bao gồm 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1,5% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ Bảo hiểm Y tế (BHYT) được thành lập nhằm hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho người lao động tham gia đóng góp Sự hình thành của quỹ này không chỉ giúp đảm bảo quyền lợi cho người tham gia mà còn giảm bớt gánh nặng tài chính khi phát sinh chi phí y tế.
1.2.3.3 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
BHTN là chính sách hỗ trợ người thất nghiệp nhanh chóng tái gia nhập thị trường lao động, đồng thời giúp bù đắp một phần thu nhập cho những lao động mất việc làm.
Mức đóng BHTN được quy định như sau:
Người lao động và người sử dụng lao động đều đóng 1% tiền lương tháng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Ngoài ra, hàng tháng, nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương của những người lao động tham gia BHTN, với nguồn ngân sách trung ương đảm bảo.
Thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp phụ thuộc vào số tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Cụ thể, nếu đã đóng từ 12 đến 36 tháng, người lao động sẽ nhận được 03 tháng trợ cấp Sau đó, mỗi khi đóng thêm đủ 12 tháng, người lao động sẽ được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp, nhưng tổng thời gian trợ cấp không vượt quá 12 tháng.
Tỷ lệ trích lập Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của doanh nghiệp là 2%, trong đó người lao động đóng góp 1% và doanh nghiệp cũng đóng 1%, được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.2.3.4 Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp.
Theo quy định hiện hành, KPCĐ được trích 2% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp, trong đó 1% dành cho hoạt động của công đoàn cơ sở và 1% nộp cho công đoàn cấp trên Quỹ này do cơ quan công đoàn quản lý và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
HẠCH TOÁN CHI TIẾT LAO ĐỘNG
Hạch toán số lượng lao động
Để quản lý số lượng lao động, doanh nghiệp thường sử dụng “Sổ sách theo dõi lao động”, do phòng lao động phụ trách Sổ này ghi chép chi tiết số lượng lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề của công nhân viên Phòng lao động có thể lập sổ chung cho toàn doanh nghiệp hoặc sổ riêng cho từng bộ phận, nhằm nắm bắt tình hình phân bổ và sử dụng lao động hiệu quả.
Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là quá trình ghi chép chính xác số ngày công và giờ làm việc thực tế của từng nhân viên, bao gồm cả ngày nghỉ và ngừng việc Dựa trên dữ liệu này, doanh nghiệp có thể tính toán lương phải trả cho từng cá nhân trong các bộ phận sản xuất và phòng ban.
Bảng chấm công là tài liệu quan trọng nhất để ghi nhận thời gian lao động trong doanh nghiệp, giúp theo dõi thời gian làm việc và vắng mặt của cán bộ công nhân viên theo từng tổ, đội, phòng ban trong tháng Mỗi tổ sản xuất và phòng ban cần lập bảng chấm công riêng, đảm bảo danh sách người lao động khớp với sổ sách lao động Tổ trưởng hoặc trưởng phòng ban có trách nhiệm ghi chép bảng chấm công dựa trên số lao động có mặt và vắng mặt vào đầu ngày làm việc Ngoài ra, các ngày nghỉ theo quy định như lễ, tết, thứ bảy và chủ nhật cũng phải được ghi rõ ràng trong bảng chấm công.
Bảng chấm công cần được đặt ở vị trí công khai để người lao động có thể theo dõi thời gian làm việc của mình Vào cuối tháng, tổ trưởng và trưởng phòng sẽ tổng hợp tình hình sử dụng lao động và cung cấp cho kế toán Nhân viên kế toán sẽ kiểm tra và xác nhận số liệu hàng ngày trên bảng chấm công, sau đó tổng hợp báo cáo gửi đến phòng lao động tiền lương Cuối tháng, bảng chấm công sẽ được chuyển cho phòng kế toán tiền lương để tính lương Đối với trường hợp nghỉ việc do ốm đau hoặc tai nạn lao động, cần có phiếu nghỉ ốm từ bệnh viện hoặc cơ sở y tế Các trường hợp ngừng việc trong ngày phải được ghi rõ trong biên bản với nguyên nhân và người chịu trách nhiệm, làm cơ sở tính lương và xử lý thiệt hại Tất cả chứng từ này sẽ được chuyển cho phòng kế toán để tính trợ cấp và BHXH, dựa trên ký hiệu quy định trong bảng chấm công.
Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là yếu tố thiết yếu trong quản lý và hạch toán lao động tại các doanh nghiệp sản xuất Công việc này bao gồm việc ghi chép kịp thời và chính xác số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng cá nhân và tập thể, từ đó làm cơ sở để tính lương và đảm bảo trả lương chính xác.
Tùy vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, các chứng từ ban đầu khác nhau được sử dụng để hạch toán kết quả lao động Những chứng từ này bao gồm phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành và hợp đồng giao khoán, là những tài liệu phổ biến trong quá trình hạch toán.
Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành là tài liệu quan trọng xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc đã được hoàn thành bởi cá nhân hoặc đơn vị lao động.
Phiếu này được lập bởi người giao việc và cần có chữ ký đầy đủ của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người duyệt Sau đó, phiếu sẽ được chuyển cho kế toán tiền lương để tính lương theo hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hợp đồng giao khoán công việc là văn bản quan trọng giữa bên giao khoán và bên nhận khoán, xác định rõ khối lượng công việc, thời gian thực hiện, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên Đây là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán Trong trường hợp sản phẩm bị hỏng khi nghiệm thu, cán bộ kiểm tra chất lượng và người phụ trách sẽ lập phiếu báo hỏng để xử lý Số lượng và chất lượng công việc hoàn thành được ghi nhận trong chứng từ hạch toán kết quả lao động, sau khi ký duyệt sẽ được chuyển cho phòng kế toán tiền lương để tính và trả lương cho công nhân.
HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
Kế toán tiền lương
1.4.1.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
• Mẫu số 01-LĐTL: Bảng chấm công.
• Mẫu số 02-LĐTL: Bảng thanh toán tiền lương.
• Mẫu số 03-LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng.
• Mẫu số 04-LĐTL: Giấy đi đường.
• Mẫu số 05-LĐTL: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
• Mẫu số 06-LĐTL: Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ.
• Mẫu số 07-LĐTL: Bảng thanh toán tiền thuê ngoài.
• Mẫu số 08-LĐTL: Hợp đồng giao khoán.
• Mẫu số 09-LĐTL: Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán.
Tài khoản sử dụng Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ thì kế toán sử dụng các TK chủ yếu như sau:
Tài khoản 334: “ Phải trả người lao động ”
Tài khoản này ghi nhận các khoản thanh toán cho cán bộ nhân viên (CNV) của doanh nghiệp, bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội (BHXH) và các khoản phải trả khác liên quan đến thu nhập của CNV Đối với các doanh nghiệp xây dựng, tài khoản này cũng được sử dụng để phản ánh tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 334 – Phải trả người lao động:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa cho người lao động
Dư có: Tiền lương, tiền công,tiền thưởng, BHXH và các khoản khác còn phải trả CNV
TK 334 – “Phải trả người lao động” được phân tích thành hai TK:
TK 3341 - Phải trả công nhân viên ghi nhận các khoản nợ phải trả và tình hình thanh toán liên quan đến tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản thu nhập khác của công nhân viên trong doanh nghiệp.
TK 3348 - Phải trả người lao động khác phản ánh các khoản nợ và tình hình thanh toán cho những người lao động không phải là nhân viên của doanh nghiệp Các khoản này bao gồm tiền công, tiền thưởng (nếu có) và các khoản thu nhập khác liên quan đến người lao động.
TK 334 –“Phải trả người lao động” Có
Thuế đầu ra (nếu có)
Thuế TNCN và NLĐ khác của DN phải nộp NN
Các khoản khấu trừ vào lương của NLĐ
111,112 Ứng và thanh toán tiền lương và các khoản khác cho NLĐ
Khi chi trả tiền lương, thưởng cho NLĐ bằng sản phẩm, hàng hóa
Lương và các khoản phụ cấp phải trả cho NLĐ
Trích trước tiền lương nghỉ phép của người lao động
Tiền thưởng phải trả cho NLĐ từ quỹ Khen thưởng-phúc lợi
Các khoản trích phải trả
Sơ đồ hạch toán kế toán tiền lương TK 334 – phải trả người lao động
Hình 1.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương
Kế toán các khoản trích theo lương
1.4.2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
• Phiếu nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội
• Danh sách người lao động hưởng BHXH
• Biên bản điều tra tai nạn lao động.
• Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
• Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
• Sổ theo dõi các khoản trích theo lương
Các mẫu chứng từ sử dụng:
• Bảng thanh toán tiền lương
• Bảng thanh toán BHXH, các khoản trích
• Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Chứng từ sử dụng Để hạch toán các khoản trích theo lương sử dụng tài khoản:
Tài khoản 338: “Phải trả phải nộp khác”
Tài khoản này ghi nhận các khoản phải trả cho cơ quan pháp luật, các tổ chức xã hội và cấp trên liên quan đến kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và các khoản khấu trừ từ lương.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 338 – Phải trả phải nộp khác”
Nợ TK 338- “Phải trả phải nộp khác” Có
Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
Số BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn.
Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc khấu trừ lương của công nhân viên. Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù
Số BHXH đã chi trả công nhân viên được cơ quan BHXH thanh toán
Các khoản thanh toán với CNV về tiền nhà, tiền điện, nước.
Dư nợ là số tiền đã được trả hoặc nộp vượt quá số phải trả hoặc phải nộp, bao gồm cả số bảo hiểm xã hội đã chi cho công nhân viên nhưng chưa được thanh toán, cùng với kinh phí công đoàn đã vượt chi mà chưa được cấp bù.
Dư có : BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại cho đơn vị chưa chi tiết.
TK 338 - “Phải trả, phải nộp khác”, có 8 tài khoản cấp 2:
+ TK 3381 - Tài sản thừa chờ xử lý
+ TK 3382 - Kinh phí công đoàn
Chi nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN, KPCÐ Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCÐ trừ vào lýõng của NLÐ
TK 338 – “phải trả, phải nộp khác”
334 BHXH phải trả cho CNV
111,112 Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị
+ TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
+ TK 3385 - Phải trả vốn cổ phần
+ TK 3386 - Bảo hiểm thất nghiệp
+ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.
+ TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác
Tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc:
Các khoản trích Đối với DN
(Tính vào CP) Đối với NLĐ (trừ vào lương)
Hình 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
Mỗi tháng, khi xác định số thuế TNCN cần nộp, cần xem xét thu nhập thường xuyên chịu thuế của người lao động, bao gồm tiền công, tiền lương, phụ cấp và tiền thưởng.
Thuế thu nhập cá nhân
Tài khoản 3335: “ Thuế thu nhập cá nhân ”
- Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế TNCN phải nộp, đã nộp và phải nộp cho Ngân sách Nhà nước.
- Kết cấu và nội dung phản ánh TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân:
Số thuế TNCN đã nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Dư nợ (nếu có): thể hiện số thuế TNCN đã nộp lớn hơn số phải nộp cho Nhà nước.
Số thuế TNCN phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Dư có: thể hiện số thuế TNCN còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Hình 1.3: Sơ đồ hạch toán tài khoản 3335
Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép
Bảng thanh toán tiền lương.
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
Tài khoản 335: “ Chi phí phải trả ” Để hạch toán kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép, sử dụng tài khoản 335: “chi phí phải trả”.
Tiền lương phép thực tế phải trả cho CNV Trích trước tiền nghỉ phép cho công nhân sản xuất trừ vào lýõng của NLÐ
Số tiền thực tế phải trả lớn hơn số tiền trích trước
Số thực tế phải trả nhỏ hơn số tiền trích trước
- Kết cấu và nội dung phản ánh TK 335 – Chi phí phải trả:
Các khoản chi trả thực tế phát sinh đã được tính vào chi phí phải trả
Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm trừ
Dư nợ(nếu có): số trả thừa, nộp thừa cho NLĐ
Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh
Dư có: chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh
Hình 1.4: Sơ đồ hạch toán tài khoản 335
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ LẠNH THIÊN SINH AN
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ LẠNH THIÊN
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1 Tên, quy mô và địa chỉ của công ty:
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ LẠNH THIÊN SINH AN Tên giao dịch: EQCOOL CO.,LTD
Loại hình hoạt động: Công ty TNHH Hai Thành Viên trở lên
Tên người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Văn Tài
Bằng chữ: Bốn tỷ đồng
Ngày hoạt động: 06/11/2012 (Đã hoạt động 9 năm) Địa chỉ trụ sở chính: 26 Đoàn Thị Điểm, Phường Hải Châu 2, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH thiết bị lạnh Thiên Sinh An chuyên phân phối và cung cấp đa dạng thiết bị lạnh tại Việt Nam Được thành lập với hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số.
0401517028 được cấp bởi Chi cục thuế Quận Hải Châu ngày 05/11/2012
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
Ngoài ra công ty còn thực hiện các loại hình kinh doanh khác bao gồm:
+ Sửa chữa máy móc, thiết bị
+ Lắp đặt hệ thống điện
+ Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí
+ Hoàn thiện công trình xây dựng
+ Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác
+ Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác
+ Đại lí, môi giới, đấu giá
+ Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
+ Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
+ Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
+ Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính, và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hang chuyên doanh
+ Sửa chữa thiết bị nghe nhìn điện tử gia dụng
Sau hơn 9 năm phát triển, công ty đã không ngừng mở rộng trong lĩnh vực phân phối và cung cấp thiết bị lạnh đạt tiêu chuẩn chất lượng Chúng tôi tự hào đã xây dựng được sự tin tưởng và hài lòng từ khách hàng về dịch vụ và sản phẩm Để tiếp tục đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, công ty cam kết nỗ lực không ngừng trong tương lai.
Công ty TNHH Thiết bị lạnh Thiên Sinh An tự hào sở hữu đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, giàu kinh nghiệm và tận tâm với nghề Chúng tôi cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng tốt nhất, luôn đặt nhu cầu của khách hàng và uy tín lên hàng đầu, nhờ vào hệ thống thiết bị cao cấp.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Kinh doanh máy móc, thiết bị và phụ tùng máy và các nghành khác Nhận sửa chữa, lắp đặt các thiết bị trong xây dựng
Công ty tuân thủ đầy đủ luật lao động do nhà nước quy định, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động, bao gồm chế độ tiền lương, tham gia đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT) theo quy định Ngoài ra, công ty cũng có chế độ khen thưởng cho nhân viên trong các dịp lễ, Tết hàng năm.
Công ty hoạt động đúng theo ngành nghề đã đăng ký và thực hiện đầy đủ trách nhiệm của một doanh nghiệp xây dựng - thương mại Từ khi thành lập, công ty đã tạo ra việc làm ổn định cho nhân viên, không xảy ra tình trạng thất nghiệp Ngoài ra, công ty cũng thực hiện đầy đủ chế độ kế toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Phòng kế toán và phòng kinh doanh cần thực hiện đúng nghĩa vụ thuế và tuân thủ chính sách thuế theo quy định của Nhà nước Đồng thời, cần chú trọng công tác bảo vệ an toàn lao động, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, nghĩa vụ quốc phòng, và các quy định về phòng cháy chữa cháy để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững.
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lí tại công ty:
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí
Bộ máy tổ chức quản lý đóng vai trò quan trọng quyết định sự thành bại của công ty, do đó, công ty đã cải tiến để trở nên gọn nhẹ và khoa học hơn Tổ chức bộ máy quản lý kết hợp giữa bộ phận trực tuyến và bộ phận chức năng, trong đó bộ phận trực tuyến chịu trách nhiệm ra quyết định, tổ chức, sắp xếp và xây dựng chiến lược Bộ phận chức năng thực hiện các mệnh lệnh từ bộ phận trực tuyến và đồng thời tham mưu, đóng góp ý kiến cho cấp trên, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và linh hoạt giữa hai bộ phận này.
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
Giám đốc công ty, ông Nguyễn Văn Tài, là người có quyền quyết định mọi hoạt động hàng ngày của công ty, bao gồm tổ chức nội bộ, kế hoạch kinh doanh, kế toán tài chính và tổ chức hành chính Ông cũng phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với các quyết định mà mình đưa ra.
Theo dõi và phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn trong công ty, đồng thời cung cấp thông tin tài chính và kinh tế cho Giám đốc là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả.
+ Chịu trách nhiệm chính trong việc thu chi tiền của công ty.
Để quản lý tài sản và nguồn vốn hiệu quả, cần thực hiện định khoản và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác và có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty.
Theo dõi tình hình công nợ của công ty một cách chi tiết và kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng hóa đơn, chứng từ, sổ sách là rất quan trọng Điều này sẽ giúp đảm bảo có đầy đủ căn cứ để giải trình với cơ quan Thuế khi cần thiết.
+ Theo dõi doanh thu, chi phí.
Cuối kỳ, cần tổng hợp chứng từ và sổ sách để lập báo cáo tài chính, đồng thời đề xuất và kiến nghị với Giám đốc về các khoản phải thu khó đòi và chi phí lãi vay cao.
Để đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh, các đơn vị cần tuân thủ nghiêm ngặt chế độ kế toán hiện hành và điều lệ của công ty, đồng thời phải phù hợp với đặc điểm và tình hình kinh doanh của mình.
+ Lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự, quản lý lao động.
Chịu trách nhiệm tham mưu cho Tổng giám đốc về việc bán sản phẩm và dịch vụ của Công ty, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, cùng với việc phát triển thị trường và xây dựng mối quan hệ khách hàng Đảm bảo thực hiện các hoạt động này theo nhiệm vụ và thẩm quyền được giao, và báo cáo trực tiếp với Tổng giám đốc.
+ Thực hiện việc tiếp cận và nghiên cứu thị trường khách hàng
+ Thực hiện các chiến lược giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường cũng như thu hút khách hàng mới
+ Thực hiện lên kế hoạch và tổ chức các hoạt động kinh doanh, tính toán giá thành và lập hợp đồng với khách hàng
+ Cung cấp các nguồn thông tin, có thể thực hiện các hoạt động phiên dịch và dịch thuật tài liệu cho ban lãnh đạo
Kế toán tổng hợp Thủ quỹ
Theo dõi và đôn đốc tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh của các phòng ban và phân xưởng là cần thiết để đảm bảo sản xuất sản phẩm đúng tiến độ và tuân thủ thời hạn hợp đồng đã ký với khách hàng.
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty:
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán
MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ LẠNH THIÊN SINH AN
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
Công ty TNHH Thiết bị lạnh Thiên Sinh An đã không ngừng nỗ lực phát triển và đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong suốt quá trình hình thành Sự đóng góp của toàn bộ cán bộ công nhân viên, đặc biệt là bộ phận kế toán, là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của công ty Công tác kế toán ngày càng được chú trọng và hoàn thiện, phù hợp với quy mô hoạt động của công ty.
Về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Cách hạch toán lương, BHXH, BHYT, BHTN cần tuân thủ đúng quy định chế độ tiền lương, giúp công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty đạt nhiều ưu điểm Hệ thống sổ theo dõi lao động như "Hợp đồng lao động", "Sổ theo dõi nhân sự", và "Bảng chấm công" đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện công tác tiền lương Nhờ vào sự chính xác và kịp thời trong hạch toán lao động, quá trình tính lương trở nên dễ dàng hơn, đảm bảo việc trả lương đúng người, đúng việc.
Việc theo dõi số lượng và chất lượng lao động trong công ty hàng ngày giúp cải thiện độ chính xác trong việc lập dự toán chi phí nhân công và xây dựng kế hoạch quỹ lương phù hợp với thực tế.
Công ty cam kết thực hiện công việc tính lương đúng theo các quy định và chính sách lao động hiện hành, đảm bảo tính công bằng và thực hiện đúng hạn.
Về hình thức trả lương:
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian với cách tính đơn giản và dễ hiểu Công tác chấm công được thực hiện công khai và tuân thủ nguyên tắc, tạo cơ sở cho việc tính lương chính xác "Bảng chấm công" được treo ở vị trí dễ thấy, cho phép mọi người xem xét và đưa ra kiến nghị khi cần, trong khi người chấm công có trách nhiệm báo cáo các kiến nghị đó trước Ban Giám đốc.
Công ty cung cấp phụ cấp trách nhiệm cho những nhân viên có công việc phức tạp và yêu cầu trình độ chuyên môn cao, nhằm khuyến khích họ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển cá nhân mà còn nâng cao chất lượng và số lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Về bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, giúp các bộ phận phối hợp đồng bộ trong công tác điều hành và quản lý Sơ đồ quản lý thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa các phòng ban, tạo nên một tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với cơ chế thị trường Mô hình này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý mà còn nâng cao hiệu quả công việc.
Về mặt quản lý lao động
Công ty thực hiện quản lý lao động một cách chặt chẽ và hợp lý, với việc theo dõi thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên thông qua bảng chấm công.
Việc chấm công cho người lao động tại công ty được thực hiện một cách đầy đủ và chính xác, đảm bảo tính minh bạch Công tác hạch toán sổ lương và thời gian lao động đã được cán bộ công nhân viên hoàn thành hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu suất làm việc.
Bố trí và sắp xếp lao động hợp lý, cùng với việc trả công thỏa đáng cho người lao động, không chỉ nâng cao năng lực sản xuất mà còn tiết kiệm hao phí lao động, từ đó mang lại hiệu quả lớn cho doanh nghiệp.
Mọi biến động về số lượng lao động của công ty đã được cập nhật một cách nhanh chóng và kịp thời vào sổ danh sách lao động.
Về bộ máy kế toán
Bộ máy tổ chức của công ty được thiết kế gọn nhẹ và hợp lý, với sự phân công nhiệm vụ rõ ràng dựa trên trình độ chuyên môn của từng nhân viên Điều này giúp đảm bảo rằng các công việc được giao được thực hiện hiệu quả Cuối tháng, sau khi hoàn thành nhiệm vụ hạch toán thu nhập, kế toán viên sẽ gửi toàn bộ chứng từ lên phòng kế toán trưởng.
Trình tự này đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty và công tác kế toán, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát và quản lý công việc một cách tổng quát.
Có đội ngũ nhân viên được đào tạo vững về chuyên môn có trách nhiệm về công việc.
Về tài khoản kế toán
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo thông tư 133/2016/TT – BTC, sử dụng TK 334 – phải trả NLĐ và TK 338 – phải trả phải nộp khác để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Việc này tuân thủ quy định của Bộ Tài chính và phù hợp với tình hình thực tế của công ty, từ đó đảm bảo tính chính xác trong việc tính toán chi phí trong kỳ.
Về việc chấp hành chế độ của nhà nước
Công ty tuân thủ đầy đủ các quy định về lao động tiền lương, thực hiện tốt chế độ tài chính liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương Hệ thống chứng từ và sổ sách được tổ chức một cách đầy đủ và lưu trữ hợp lý, đảm bảo tính hợp lệ, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán và thanh toán lương cùng các khoản trích theo lương một cách kịp thời và nhanh chóng.
Ngoài những ưu điểm của công tác tiền lương và hạch toán các khoản trích theo lương thì trong kế toán tiền lương vẫn còn những nhược điểm khác:
Bộ máy kế toán của công ty gặp khó khăn do số lượng nhân viên kế toán ít, dẫn đến việc mỗi nhân viên phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau Tình trạng này dễ gây ra nhầm lẫn và sai sót trong quá trình làm việc.
MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY 44 KẾT LUẬN
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
Trong quá trình học tập và thực tập tại Công ty TNHH thiết bị lạnh Thiên Sinh, tôi đã có cơ hội tìm hiểu thực tế về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Kinh nghiệm này giúp tôi nắm vững các quy trình và quy định liên quan đến quản lý lương bổng trong doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập ngắn hạn tại Công ty TNHH thiết bị lạnh Thiên Sinh An, nhờ sự hướng dẫn tận tình của các anh chị, tôi xin đưa ra một số ý kiến nhằm cải thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty.
Tổ chức lại lao động nhằm phù hợp với quy trình công nghệ không chỉ giúp tối ưu hóa khả năng làm việc mà còn đảm bảo phân phối tiền lương dựa trên hiệu quả đóng góp của từng cá nhân.
Công ty áp dụng hình thức khen thưởng để khuyến khích người lao động có trách nhiệm và hăng say với công việc Bên cạnh đó, công ty cũng thiết lập các hình thức xử phạt nghiêm khắc đối với những vi phạm nội quy lao động, bao gồm ba mức: khiển trách, trừ lương và sa thải, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm.
Để quản lý thời gian lao động hiệu quả, công ty cần không chỉ theo dõi số ngày công làm việc qua “Bảng chấm công” mà còn phải ghi nhận số giờ làm việc của từng nhân viên Việc này giúp đánh giá chính xác mức độ tuân thủ nội quy và quy chế của công ty.
Bảng chấm công không thể hiện đầy đủ giờ làm việc của nhân viên, vì vậy kế toán tiền lương cần giám sát và theo dõi thường xuyên để cải thiện độ chính xác Để quản lý tình trạng đi muộn và về sớm, công ty nên sử dụng “Thẻ chấm công” nhằm đánh giá toàn diện số giờ làm việc của nhân viên Để đảm bảo thông tin trên thẻ chấm công chính xác tuyệt đối, công ty nên lắp đặt hệ thống máy dập thẻ, một giải pháp hiệu quả đang được nhiều doanh nghiệp áp dụng hiện nay.
Nhà quản lý cần thiết lập chính sách khen thưởng kịp thời cho cán bộ công nhân viên làm việc đủ giờ hoặc làm thêm giờ Đồng thời, cần có biện pháp chấn chỉnh và phê bình đối với những nhân viên thường xuyên đi trễ, thiếu trách nhiệm và không làm đủ thời gian.
Về quản lý và nâng cao trình độ của CNV
Công ty nên tạo điều kiện cho đội ngũ kế toán nâng cao trình độ chuyên môn thông qua các khóa huấn luyện và đào tạo Việc này giúp họ hoàn thành tốt công việc và thích ứng với những chính sách kế toán mới.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là ưu tiên hàng đầu của mọi doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt và nhu cầu khách hàng ngày càng cao Để đáp ứng yêu cầu về sản phẩm chất lượng cao với giá thành hợp lý, việc đào tạo và nâng cao tay nghề cho người lao động trở nên rất quan trọng Doanh nghiệp cần tổ chức lao động một cách khoa học, điều chỉnh quy trình hoạt động của con người và các yếu tố sản xuất nhằm tối ưu hóa năng suất Cuối kỳ kinh doanh, việc phân tích tình hình lao động là cần thiết để đánh giá sự biến động về sử dụng thời gian lao động, trình độ chuyên môn và tay nghề, từ đó tìm ra biện pháp quản lý và sử dụng lao động hiệu quả hơn.
Để nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng, cần chú trọng vào việc lựa chọn cán bộ quản lý có chuyên môn cao, đồng thời trẻ hóa đội ngũ lãnh đạo Việc này không chỉ giúp xây dựng một lực lượng quản lý năng động mà còn đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường hiện nay.
Đối với lao động có trình độ tay nghề thấp, công ty nên đầu tư vào đào tạo bằng cách cử nhân viên tham gia các khóa học bổ sung và cấp kinh phí cần thiết Đồng thời, cần xây dựng hệ thống kiểm soát chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động để đưa ra quyết định chính xác cho những nhân viên làm việc theo hợp đồng ngắn hạn, từ đó tận dụng hiệu quả nguồn lao động dồi dào tại Việt Nam.
Chúng tôi chú trọng đến việc chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, đồng thời thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách dành cho người lao động Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi để mọi người có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Doanh nghiệp cần tăng cường quảng bá hình ảnh của mình để thu hút sự chú ý từ khách hàng và thị trường Việc này không chỉ giúp tìm kiếm nhiều đối tác và hợp đồng kinh tế mới mà còn củng cố vị thế vững mạnh của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh.
Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong xã hội và là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc gia Để doanh nghiệp thu hút và giữ chân lực lượng lao động có tay nghề, cần thiết phải xây dựng cơ chế lương hợp lý Điều này là một trong những điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.
Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng vai trò quan trọng trong quản lý lao động Việc hạch toán đầy đủ, chính xác và kịp thời không chỉ thúc đẩy năng suất lao động mà còn khuyến khích tính sáng tạo, giúp hoàn thành kế hoạch đề ra Đây là phương pháp hiệu quả nhất để tăng thu nhập cá nhân, đồng thời tích lũy lợi ích cho doanh nghiệp và xã hội.