1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần may vinatex đức phổ

101 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm
Tác giả Tô Thị Lệ Chi
Người hướng dẫn TS. Hồ Tuấn Vũ
Trường học Cao đẳng công nghiệp
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2023
Thành phố Đức Phổ
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 34,24 MB

Cấu trúc

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

  • MỤC LỤC

  • PHẦN I

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG

  • DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

  • I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP

  • 2.2.1. Xét theo phạm vi tính giá thành

  • 2.2.2. Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành

  • II – KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP

  • 2.4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo giá thành định mức (kế hoạch) tương đương

  • 3.1. Đối tượng tính giá thành

  • 3.2. Kỳ tính giá thành

  • 3.3. Các phương pháp tính giá thành

  • 3.3.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số

  • 3.3.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ

  • 3.3.4. Phương pháp tính giá thành phân bước

  • 3.3.5. Phương pháp tính giá thành có loại trừ sản phẩm phụ

  • 3.3.6. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.

  • 3.3.7. Phương pháp liên hợp

  • PHẦN II

  • THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY

  • CỔ PHẦN MAY VINATEX ĐỨC PHỔ

  • 1. Quá trình hình thành – phát triển, chức năng – nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần May Vinatex Đức Phổ

  • 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

  • I.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty

  • 2. Tổ chức công tác quản lý tại công ty

  • 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy tại công ty

  • 2.2. Chức năng các phòng ban

  • 3.3. Hình thức sổ kế toán tại công ty

  • 3.4. Một số chính sách kế toán áp dụng tại công ty

  • II - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VINATEX ĐỨC PHỔ

  • 1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

  • 1.2. Đối tượng tính giá thành

  • 2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

  • 2.1. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

  • 2.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp

  • 2.3. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung

  • PHẦN III

  • MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VINATEX ĐỨC PHỔ

  • I – NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VINATEX ĐỨC PHỔ

  • 1.1.Về công tác kế toán nói chung

  • 1.2.Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

  • II – MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VINATEX ĐỨC PHỔ

Nội dung

Xét theo phạm vi tính giá thành

Giá thành sản phẩm gồm hai loại:

Giá thành sản xuất là chỉ tiêu quan trọng thể hiện tổng chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Giá thành toàn bộ là chỉ tiêu thể hiện tổng chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL TT), nhân công trực tiếp (NCTT), chi phí sản xuất chung (SXC), chi phí bán hàng (CPBH) và chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQL).

Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành

Giá thành kế hoạch là mức giá được xác định trong quá trình lập kế hoạch dựa trên các chi phí dự kiến Nó được tính toán trước khi bắt đầu sản xuất và đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích hiệu quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.

Giá thành định mức là giá thành được tính toán dựa trên chi phí định mức, đóng vai trò quan trọng trong quản lý sản xuất Nó là thước đo chính xác để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, vật tư và lao động, từ đó giúp doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất.

Giá thành thực tế là mức giá được xác định sau khi sản phẩm hoàn tất chế tạo, dựa trên các chi phí thực tế phát sinh và kết quả sản xuất kinh doanh đã đạt được.

3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất là yếu tố quan trọng để xác định giá thành sản phẩm, nhưng không phải toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đều được tính vào giá thành Mặc dù chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau, chúng có mối liên hệ chặt chẽ và đều phản ánh hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất.

Chi phí sản xuất liên quan đến từng giai đoạn phát sinh chi phí, trong khi giá thành lại phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm hoặc công việc lao vụ đã hoàn thành.

Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm không chỉ các sản phẩm đã hoàn thành mà còn cả sản phẩm dở dang và sản phẩm hỏng Điều quan trọng là giá thành sản phẩm không bị ảnh hưởng bởi chi phí sản xuất của các sản phẩm dở dang vào cuối kỳ.

SVTH: Tô Thị Lệ Chi Trang 7 và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang.

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều phản ánh bằng tiền các khoản chi mà doanh nghiệp đã đầu tư trong quá trình sản xuất Chi phí sản xuất trong kỳ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá thành của sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành.

II – KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP

1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp 1.1 Đối tượng tập hợp chi phí Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí hay xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.

Đối tượng tính giá thành bao gồm sản phẩm, bán thành phẩm, công việc và lao vụ hoàn thành, yêu cầu xác định giá thành cho mỗi đơn vị Đối tượng này có thể là sản phẩm cuối cùng hoặc sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, tùy thuộc vào chế độ hạch toán kinh tế của doanh nghiệp và quy trình tiêu thụ sản phẩm Để xác định chính xác đối tượng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cần dựa vào các yếu tố cụ thể.

- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.

- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.

- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm

- Đặc điểm của sản phẩm

- Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.

1.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

1.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a Khái niệm

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành =

Chi phí SX dở dang đầu kỳ

Chi phí SX phát sinh trong kỳ

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của loại nguyên vật liệu này có thể được xuất từ kho để sử dụng, mua về để đưa vào sử dụng ngay hoặc tự sản xuất và sử dụng ngay lập tức.

Nguyên liệu và vật liệu chính là yếu tố quan trọng trong sản xuất nhiều loại sản phẩm Tuy nhiên, việc xác định mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm không thể thực hiện trực tiếp Thay vào đó, cần phải phân bổ mức tiêu hao dựa trên hệ số phân bổ, được quy định tỷ lệ với trọng lượng của sản phẩm được sản xuất.

Mức phân bổ chi phí về nguyên vật liệu chính dùng cho loại sản phẩm được xác định theo công thức sau:

Chi phí vật liệu phụ và nhiên liệu xuất sử dụng thường liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, gây khó khăn trong việc xác định mức sử dụng cho từng đối tượng Để phân bổ chi phí này, có thể lựa chọn các tiêu chuẩn như chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, và khối lượng sản phẩm xuất ra Để tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

- Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ…

+ Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho.

+ Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.

Cuối kỳ TK 621 không có số dư c Chứng từ kế toán sử dụng

SVTH: Tô Thị Lệ Chi Trang 9

Mức phân bổ chi phí NVL chính cho từng đối tượng

Khối lượng của từng đối tượng được xác định theo tiêu thức nhất định

Tổng trị giá NVL chính thực tế xuất sử dụng Tổng số khối lượng của các đối tượng được xác định theo một tiêu thức nhất định

Phiếu nhập kho, thẻ kho, hóa đơn GTGT, sổ chi tiết NVL, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, bảng phân bổ NVL… d Phương pháp hạch toán

Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ( Theo phương pháp kê khai thường xuyên)

SVTH: Tô Thị Lệ Chi Trang 11

621 Chi phí NVL trực tiếp

Xuất kho NVL dùng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ

Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sang TK 154

Mua NVL dung ngay vào sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ

Nguyên vật liệu thừa dùng không hết nhập kho

Thuế GTGT được khấu trừ

Phần chi phí NVL TT vượt trên mức bình thường

Chi phí NVL sử dụng cho 138 hợp đồng hợp tác kinh doanh

Phân bổ chi phí NVL sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác KD

1.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp a Khái niệm

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến lao động trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm, bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, cùng với các khoản trích theo lương cho bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ), cũng như các chi phí khác theo quy định.

Chi phí nhân công trực tiếp, chủ yếu là tiền lương của công nhân, được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí Trong trường hợp tiền lương không thể xác định rõ ràng cho từng đối tượng, cần phải phân bổ chi phí theo các tiêu thức phù hợp như định mức tiền lương, hệ số phân bổ quy định, hoặc số giờ/ngày công tiêu chuẩn.

Đối tượng tính giá thành

Đối tượng tính giá thành là lượng thành phẩm, công vuệc, lao vụ, dịch vụ hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.

Để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp, doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ Bên cạnh đó, quy trình công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng; nếu quy trình đơn giản, đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình Ngược lại, trong quy trình công nghệ phức tạp theo kiểu liên tục, đối tượng tính giá thành có thể là bán thành phẩm ở giai đoạn cuối.

Xác định đúng đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp là yếu tố quan trọng giúp kế toán thiết lập sổ sách và bảng tính giá thành Điều này không chỉ hỗ trợ trong việc tính toán giá thành cho từng đối tượng mà còn giúp quản lý và kiểm tra hiệu quả tình hình kế hoạch giá thành sản phẩm, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Giá trị NVLC nằm trong SPDDĐK các loại SP

Chi phí NVLC PSTK các loại SP

Chi phí NVLC đ/mức (KH) trong các SPHT

Chi phí NVLC đ/mức (KH) trong SPDD qđ SPHT

Chi phí NVLC đ/mức (KH) trong SPDD qđ SPHT X

Chi phí chế biến nằm trong

CPCB nằm trong SPDDĐK các loại SP

Chi phí CB PSTK các loại SP +

CPCB đ/mức trong SPDD qđổi ra SPHT

Chi phí CB đ/mức của các SPĐ qđổi SPHTX

Kỳ tính giá thành

Là kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của đối tượng đã xác định.

Trong các tổ chức sản xuất lớn với khối lượng hàng hóa nhiều và chu kỳ sản xuất ngắn, thời điểm tính giá thành hợp lý là vào cuối tháng, nhằm đảm bảo phù hợp với kỳ báo cáo.

Trong trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng với chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ được hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất Do đó, kỳ tính giá thành phù hợp là thời điểm sản phẩm hoặc đơn đặt hàng đã hoàn tất.

Các phương pháp tính giá thành

3.3.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp (tính giá thành giản đơn) a Điều kiện áp dụng Áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, đối tượng tính giá thành thường phù hợp với kỳ báo cáo Ví dụ: Nhà máy điện, nước… b Đặc điểm quy trình sản xuất giản đơn Để sản xuất sản phẩm chỉ sử dụng một quy trình công nghệ chế biến Từ khi bỏ nguyên vật liệu cho đến khi tạo thành thành phẩm là một quy trình khép kín. Khai thác, điện, nước , vận tải …Mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn, chu kỳ ngắn, sản phẩm dở ít hoặc không có Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất cũng là đối tượng tính giá thành: đều là sản phẩm. c Ưu điểm

Việc hạch toán trở nên đơn giản nhờ vào số lượng mặt hàng ít, giúp dễ dàng đối chiếu và theo dõi, đặc biệt khi hạch toán thường được thực hiện vào cuối tháng, trùng với kỳ báo cáo Tuy nhiên, điều này cũng có những nhược điểm nhất định.

Phương pháp này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất có ít mặt hàng, khối lượng sản phẩm lớn và sản xuất độc quyền một loại sản phẩm Nó hiệu quả cho các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn và lượng sản phẩm dở dang hoặc phế liệu thu hồi không đáng kể, như trong ngành sản xuất động lực, khai thác than, quặng và hải sản.

SVTH: Tô Thị Lệ Chi Trang 21 e Trình tự tính giá thành trực tiếp (giản đơn)

Dựa trên các chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh trong kỳ cho quá trình sản xuất sản phẩm và các bảng phân bổ chi phí, kế toán sẽ ghi chép chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh cho từng đối tượng trong sổ sách.

Cuối tháng kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở dang cuối kỳ và xác định giá trị sản phẩm dở dang.

Cuối tháng, dựa vào sổ chi tiết, xác định giá trị sản phẩm dở dang để tính toán giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, từ đó lập bảng tính giá thành.

3.3.2 Phương pháp tính giá thành theo hệ số a Điều kiện áp dụng

Phương pháp này được sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất, nơi một nguyên liệu duy nhất có thể tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau, như trong ngành may mặc, hóa chất, cơ khí, chế tạo và điện cơ Quy trình sản xuất có đặc điểm là tập hợp chi phí cho toàn bộ quy trình công nghệ, trong khi đối tượng tính giá thành lại là từng loại sản phẩm cụ thể trong quy trình đó.

Để đảm bảo tính nhất quán trong việc so sánh, các sản phẩm chính khác nhau cần được quy đổi về một loại sản phẩm tiêu chuẩn, sử dụng hệ số quy đổi đã được thiết lập Sản phẩm có hệ số quy đổi bằng 1 sẽ được chọn làm sản phẩm tiêu chuẩn.

Trong quá trình sản xuất, nếu xuất hiện sản phẩm dở dang, cần quy đổi chúng về sản phẩm tiêu chuẩn để xác định chi phí sản xuất dở dang vào cuối kỳ Việc này giúp quản lý chi phí hiệu quả hơn và nâng cao tính chính xác trong báo cáo tài chính.

Tính được nhiều loại sản phẩm trong cùng một quy trình. d Nhược điểm

Tổng giá thành sản phẩm sản xuất

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất trong kỳ

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ

Giá thành sản phẩm đơn chiếc =

Tổng giá thành sản xuất sản phẩm

Số lượng sản phẩm hoàn thành

Phải lựa chọn sản phẩm nào là sản phẩm chính Các bước tính toán phức tạp. e Trình tự tính giá thành theo hệ số

Trước hết tổng cộng chi phí của quá trình sản xuất để xác định tổng giá thành chung cho các loại sản phẩm thu được đồng thời

Quy đổi sản phẩm thu được từ từng loại về sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy định, dựa vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật Mỗi loại sản phẩm sẽ được gán một hệ số, trong đó sản phẩm tiêu biểu sẽ có hệ số là 1 Qua đó, thực hiện quy đổi sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm ra sản lượng sản phẩm chuẩn.

Xác định giá thành của từng loại sản phẩm

3.3.3 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ a Điều kiện áp dụng

Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ được sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất, nơi mà cùng một loại nguyên liệu được sử dụng để tạo ra nhóm sản phẩm tương tự nhưng có kích thước khác nhau Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là đối tượng tập hợp chi phí được xác định theo nhóm sản phẩm trong toàn bộ quy trình công nghệ, trong khi đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm riêng lẻ trong quy trình Quy trình tính giá thành diễn ra theo một trình tự nhất định để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc xác định chi phí sản xuất.

Theo phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ, trước tiên cần tổng hợp chi phí sản xuất để xác định tổng giá thành thực tế cho nhóm sản phẩm.

+ Xác định tỷ lệ tính giá thành: Căn cứ vào giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức

+ Xác định giá thành từng quy cách, kích cỡ, phẩm cấp trên cơ sở tỷ lệ :

SVTH: Tô Thị Lệ Chi Trang 23

Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn = Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm

Tổng số sản phẩm gốc

Số sản phẩm tiêu chuẩn = Số sản phẩm từng loại X Hệ số quy đổi từng loại

Tổng giá thành sản xuất sản phẩm = Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn của từng loại

Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn

Tỷ lệ giá thành = Tổng giá thành thực tế toàn bộ sản phẩm

Tổng giá thánh theo kế họah ( Định mức) X 100

Giá thành thực tế từng quy cách, từng kích cỡ =

Giá thành kế hoạch ( giá thánh định mức) từng quy cách, kích cỡ

3.3.4 Phương pháp tính giá thành phân bước a Nội dung phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm

Phương pháp tính giá thành phân bước được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến phức tạp và liên tục Quy trình công nghệ sản xuất liên tục có những đặc điểm riêng, yêu cầu việc theo dõi và tính toán chi phí một cách chi tiết để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

+ Để sản xuất sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến (bộ phận, bước).

+ Mỗi bước công nghệ tạo ra nửa thành phẩm (bán thành phẩm),

+ Nửa thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau + Giai đoạn cuối cùng tạo thành phẩm.

- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Là các phân xưởng, giai đoạn công nghệ.

- Đối tượng tính giá thành

Là thành phẩm ở giai đoạn cuối hoặc nữa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối.

- Trình tự tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm

Khi doanh nghiệp cần bán nửa thành phẩm hoặc thực hiện hoạch toán nội bộ giữa các phân xưởng và bộ phận, việc xác định giá thành nửa thành phẩm là bước quan trọng trước khi tính toán giá thành sản phẩm hoàn chỉnh.

+Bước 1: Căn cứ chi phí phát sinh ở giai đoạn 1, giá trị sản phẩm dở dang ở giai đoạn 1 để tính ra giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn này.

+Bước 2: Căn cứ giá thành thành phẩm ở giai đoạn 1 chuyển qua và chi phí phát sinh ở giai đoạn 2 để tính ra giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn 2.

Để tính giá thành sản phẩm ở bước cuối cùng (bước n), cần căn cứ vào giá thành nửa thành phẩm từ bước (n-1), chi phí phát sinh ở bước (n), và giá trị sản phẩm dở dang tại bước (n) Phương pháp tính giá thành phân bước này không bao gồm giá thành nửa thành phẩm.

Nếu doanh nghiệp không cần bán nửa thành phẩm hoặc quản lý giá thành từng phân xưởng, chỉ cần tính giá thành sản phẩm cuối cùng, phương pháp tính giá thành phân bước với phương pháp kết chuyển song song sẽ là lựa chọn phù hợp.

- Trình tự tính giá thành theo phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm (Phương pháp kết chuyển song song).

Quá trình hình thành – phát triển, chức năng – nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần May Vinatex Đức Phổ

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty cổ phần mới được thành lập với 70% vốn từ Công ty CP Vinatex Đà Nẵng và 30% vốn góp từ các cá nhân có kinh nghiệm trong ngành may mặc Nhà xưởng sẽ được xây dựng tại Cụm Công nghiệp Phổ Hòa, thôn An Thường, xã Phổ Hòa, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, với diện tích hơn 4,2 hecta.

Công ty CP May Vinatex Đức Phổ sẽ nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ Công ty mẹ, Công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng, một đơn vị có kinh nghiệm lâu năm trong ngành may mặc tại Miền Trung Với hơn 3.000 CBCNV và cơ sở vật chất hiện đại, Vinatex Đà Nẵng chuyên sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, liên tục đạt tăng trưởng và lợi nhuận, đặc biệt trong những năm gần đây Thu nhập của người lao động đã được cải thiện đáng kể so với mức trung bình khu vực Chiến lược phát triển giai đoạn 2015 – 2020 tập trung vào tăng trưởng bền vững với tốc độ trung bình hàng năm trên 10%, thông qua đầu tư chiều sâu và mở rộng quy mô sản xuất.

Với vị trí thuận lợi và ít cạnh tranh trong ngành, việc tuyển dụng lao động tại Cụm Công nghiệp Phổ Hòa sẽ dễ dàng hơn, cùng với các chính sách ưu đãi đầu tư từ huyện Đức Phổ và tỉnh Quảng Ngãi Địa điểm này còn mang lại lợi thế về giao thông, giúp quá trình đầu tư diễn ra nhanh chóng mà không gặp khó khăn về mặt bằng hay khảo sát Hơn nữa, Công ty CP Vinatex Đà Nẵng có sẵn thị trường tiêu thụ với khách hàng truyền thống và đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm, kỹ thuật viên tay nghề cao, cùng với việc tối ưu hóa công suất thiết bị Điều này đảm bảo rằng dự án sẽ nhanh chóng đi vào hoạt động và đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.

Ngành dệt may đang chuyển dịch mạnh mẽ về khu vực Miền Trung nhờ vào nhiều lợi thế như nguồn lao động dồi dào, tay nghề cao và tâm lý nông dân không rời quê hương Khu vực này cũng gần cảng biển và sân bay, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển Thị trường tiêu thụ ổn định là một yếu tố quan trọng, vì vậy việc đầu tư vào Công ty CP May Vinatex Đức Phổ nhằm nâng cao năng lực sản xuất là cần thiết và hợp lý Đầu tư xây dựng nhà xưởng và trang bị thiết bị may hiện đại sẽ mang lại cơ hội phát triển bền vững cho ngành.

I.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty a Chức năng

Công ty Cổ phần May Vinatex Đức Phổ hoạt động dưới sự bảo vệ của pháp luật, với các chức năng và nhiệm vụ rõ ràng Sản phẩm chủ yếu của công ty bao gồm các loại áo jacket và quần kaki chất lượng cao.

Công ty Cổ phần May Vinatex Đức Phổ chuyên hoạt động các lĩnh vực sau:

- Sản xuất, phân phối, buôn bán sản phẩm dệt may trong nước và quốc tế.

- Kinh doanh nguyên – phụ liệu, hóa chất, vật tư, thiết bị, phụ tùng hỗ trợ.

- Ngành sản xuất chính là sản xuất hàng may sẵn.4Kinh doanh thương mại – dịch vụ một số lĩnh vực khác.v.v… b Nhiệm vụ

SVTH: Tô Thị Lệ Chi Trang 29

- Tổ chức sản xuất, kinh doanh theo đúng ngành nghề, mục đích thành lập của

- Sản xuất – gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng, XNK theo hợp đồng đã ký.

- Chủ động tìm hiểu thị trường, tìm khách hàng ký kết hợp đồng kinh tế với các đối tác.

- Trên cơ sở đơn đặt hàng tiến hành xây dựng sản xuất, kỹ thuật, tài chính và tổ chức thực hiện kế hoạch.

- Bảo tồn vốn phát triển, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.

Chúng tôi cam kết phân phối theo kết quả lao động nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân Điều này không chỉ bảo vệ doanh nghiệp mà còn đảm bảo sản xuất, bảo vệ môi trường và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty

Công ty chuyên sản xuất và gia công các mặt hàng may mặc, bao gồm áo jacket, quần kaki và nhiều sản phẩm thời trang khác, phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

Việc tổ chức sản xuất tại công ty được chia thành các tổ sản xuất, mỗi tổ đảm nhận nhiệm vụ sản xuất riêng biệt Các tổ này trực tiếp gia công các sản phẩm theo đơn đặt hàng được giao.

 Dây chuyền công nghệ sản xuất:

Xí nghiệp được bố trí dây chuyền sản xuất theo chiều dọc, sơ đồ sản xuất chính:

Kiểm tra nguyên phụ liệu  Cắt  Kiểm tra bán thành phẩm  May  Kiểm phẩm  Ủi  Kiểm tra  Đóng gói thành phẩm

Quy trình sản xuất, hệ thống dây chuyền có thể tóm lược gồm 7 bước như sau:

Bộ phận kế hoạch sản xuất sẽ làm việc chặt chẽ với khách hàng để nắm rõ các yêu cầu liên quan đến mã hàng, bao gồm tiến độ giao hàng, thời gian cung cấp nguyên phụ liệu, thời gian sản xuất, và hoàn thành đóng gói để có thể giao hàng đúng hạn Đồng thời, họ cũng sẽ cung cấp tài liệu và mẫu quần cho khách hàng.

- Bước 2: Nguyên phụ liệu nhập về kho sẽ được kiểm tra về số lượng, chủng loại, chất lượng.

- Bước 3: Bộ phận kỹ thuật chuẩn bị: nhận quần mẫu, mẫu rập tiến hành may mẫu, duyệt mẫu, làm hồ sơ cắt.

- Bước 4: Tổ cắt căn cứ vào kế hoạch tiến hành cắt nguyên liệu ra bán thành phẩm

- Bước 5: Các chuyền may nhận bán thành phẩm từ tổ cắt làm ra thành phẩm.

- Bước 6: Tổ ủi và hoàn thành nhận hàng về xử lý: ủi, đóng gói và nhập kho thành phẩm.

- Bước 7: Xuất hàng từ kho thành phẩm.

Tất cả các giai đoạn sản xuất đều được thực hiện kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt, bao gồm nguyên liệu đầu vào, bán thành phẩm và thành phẩm tại các phân xưởng, xí nghiệp Cuối cùng, sản phẩm sẽ được kiểm tra lại và đánh giá chất lượng cùng với khách hàng trước khi xuất xưởng.

2 Tổ chức công tác quản lý tại công ty

2.1 Mô hình tổ chức bộ máy tại công ty

Công ty Cổ phần May Vinatex Đức Phổ áp dụng mô hình quản lý trực tuyến chức năng, cho phép các phòng ban tư vấn cho ban Giám đốc dựa trên nhiệm vụ của mình Điều này giúp ban Giám đốc nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đưa ra các quyết định chính xác, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:

Sơ đồ 2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất của công ty, có trách nhiệm thực hiện các chính sách và quy định của nhà nước, đồng thời điều hành trực tiếp các bộ phận quản lý và sản xuất trong tổ chức.

Phó giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu và đề xuất các kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả Họ kiểm soát các hoạt động liên quan đến các quá trình được phân công và thay mặt giám đốc để giải quyết một số công việc trong lĩnh vực được chỉ định, đồng thời chịu trách nhiệm về những nhiệm vụ này.

SVTH: Tô Thị Lệ Chi Trang 31

Phó GĐ sản xuất Phó GĐ kinh doanhPhó GĐ kinh doanh

Phòng tổ chức nhân sự

Phòng tổ chức nhân sự Phòng tài chính kế toán

Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng kế hoạch kỹ thuật

2.2 Chức năng các phòng ban

Phòng tổ chức nhân sự có vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành nhân lực, đồng thời chịu trách nhiệm về lao động tiền lương và chế độ bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên Khi phòng kế hoạch kỹ thuật lập dự toán chi phí sản xuất và xác định nhu cầu nhân lực, phòng nhân sự sẽ thực hiện quyết định điều động công nhân nhằm đảm bảo tiến độ sản xuất.

Phòng tài chính kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn và tài sản của công ty Đơn vị này chịu trách nhiệm giải quyết kịp thời các nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn vốn vay, đồng thời cân đối và giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tài chính Ngoài ra, phòng cũng đảm bảo vay trả hợp lý và thu hồi nhanh chóng các khoản nợ từ khách hàng.

Phòng kế hoạch kỹ thuật có trách nhiệm quản lý các hoạt động kỹ thuật và lập dự toán, đồng thời giám sát quy trình sản xuất Phòng cũng trực tiếp nghiệm thu số lượng và chất lượng sản phẩm được sản xuất tại công ty.

3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty

Công ty thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính.

Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính nhờ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý đồng đều, cùng với trình độ của đội ngũ cán bộ trong phòng kế toán Việc sử dụng phần mềm kế toán không chỉ giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán viên mà còn giúp nhà quản trị doanh nghiệp tiếp cận thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Công việc kế toán được thực hiện thông qua phần mềm kế toán Pro Accounting trên máy tính, được thiết kế dựa trên nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc sự kết hợp của các hình thức này Mặc dù phần mềm không hiển thị toàn bộ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng nó vẫn đảm bảo khả năng in đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính.

Giao diện phần mềm kế toán áp dụng tại công ty

Bộ máy kế toán dưới sự giám sát của giám đốc công ty có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện và kiểm tra công tác kế toán, đồng thời cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý Kế toán cần thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu và hạch toán, quản lý tài chính để đảm bảo hiệu quả trong công tác kế toán của công ty.

Tại phòng kế toán, sau khi nhận các chứng từ gốc, từng kế toán viên sẽ thực hiện kiểm tra, phân loại và xử lý chứng từ theo nhiệm vụ được phân công Để đảm bảo hoạt động hiệu quả của các phần hành kế toán và phát huy vai trò của kế toán, công ty sẽ tổ chức bộ máy kế toán dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất và năng lực quản lý.

3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

SVTH: Tô Thị Lệ Chi Trang 33

Kế toán chi phí và tính giá thành

Kế toán chi phí và tính giá thành

Kế toán NVL, công nợ, thanh toán

Kế toán NVL, công nợ, thanh toán

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty

3.2 Chức năng, nhiệm vụ của mỗi phần hành kế toán tại công ty

Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính (BCTC) Họ hỗ trợ giám đốc doanh nghiệp trong việc tổ chức, thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán cũng như thống kê tài chính tại công ty Đồng thời, kế toán trưởng cũng chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cơ quan cấp trên về các hoạt động kế toán trong doanh nghiệp.

Ngày đăng: 29/03/2022, 13:49

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w