1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP việt nam thương tín – chi nhánh đà nẵng

76 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 465,5 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1

  • TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

  • I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

  • 1. Khái niệm và mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ

  • 1.1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ

  • 1.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ

  • 2. Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB

  • 2.1. Môi trường kiểm soát

  • 2.1.1. Quan điểm kinh doanh, phong cách lãnh đạo của Nhà quản lý

  • 2.2. Đánh giá rủi ro

  • 2.3. Thông tin và truyền thông

  • 2.4. Các hoạt động kiểm soát

  • 2.5. Giám sát

  • 3. Những hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ

  • II. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ

  • 1. Khái niệm về ngân hàng thương mại

  • 2. Vai trò của NHTM

  • 3. Chức năng của NHTM trong nền kinh tế

  • 3.1. Chức năng trung gian tín dụng

  • 3.2. Chức năng trung gian thanh toán

  • 3.3. Chức năng tạo tiền

  • III. KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

  • 1. Tổng quan về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM

  • 1.1 Khái niệm

  • 1.2. Các phương thức cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại

  • 2. Kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân trong NHTM

  • 2.1. Mục tiêu của KSNB hoạt động cho vay khách hàng cá nhân trong NHTM

  • 2.2. Quy trình và nội dung cơ bản của kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân trong NHTM

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG (VIETBANK ĐÀ NẴNG)

  • I- GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

  • 1. Qúa trình hình thành và phát triển

  • 2. Chức năng nhiệm vụ

  • Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức tại Vietbank Chi nhánh Đà Nẵng

  • 3. Hoạt động chính của Vietbank Đà Nẵng

  • 4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 2015-2017

  • 4.1. Tình hình huy động vốn

  • Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại Vietbank Đà Nẵng từ 2015-2017

  • 4.2. Tình hình cho vay

  • Bảng 2.2. Tình hình cho vay tại Vietbank Đà Nẵng từ 2015-2017

  • II. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

  • 1. Thực trạng về môi trường kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

  • 1.1. Chính sách quản lý và phong cách lãnh đạo của Nhà quản lý

  • 1.2. Cơ cấu tổ chức

  • 1.3. Chính sách nhân sự

  • “Nhân sự là chìa khóa thành công cho mọi doanh nghệp”. Hiểu rõ được điều này, Vietbank Đà Nẵng rất quan tâm đến công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ tín dụng nói riêng và cán bộ nhân viên ngân hàng nói chung.

  • 1.4. Dự toán kế hoạch

  • 1.5. Bộ phận kiểm toán nội bộ

  • 1.6. Uỷ ban kiểm soát

  • 2. Thực trạng về công tác đánh giá rủi ro

  • Bảng 2.3. Các rủi ro trong quy trình cho vay khách hàng cá nhân

  • 3. Thông tin và truyền thông

  • 4. Thực trạng về các thủ tục kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietbank Đà Nẵng

  • 4.1. Những quy định cụ thể của Vietbank Đà Nẵng đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

  • 4.2. Thực trạng về thủ tục KSNB hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietbank Đà Nẵng

  • Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Vietbank

  • 5. Hoạt động giám sát cho vay tại ngân hàng

  • CHƯƠNG 3

  • GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTM CỔ PHẦN VIỆT NAM THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

  • I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETBANK – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.

  • 1. Những ưu điểm của kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietbank – Chi nhánh Đà Nẵng.

  • 2. Những hạn chế của kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietbank – Chi nhánh Đà Nẵng

  • II. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.

  • 1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát

  • 1.1. Chính sách nhân sự

  • 1.2. Kiểm toán nội bộ

  • 2. Hoàn thiện hệ thống kế toán

  • 3. Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát

  • 3.1. Hoàn thiện thủ tục đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng

  • 3.2. Hoàn thiện việc xét duyệt cấp tín dụng

  • 3.3. Việc kiểm soát cần thực hiện trong suốt quá trình cho vay

  • III. KIẾN NGHỊ

  • 1. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín

  • 1.1. Chính sách tín dụng

  • 1.2. Công tác thẩm định TSĐB

  • 2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước

  • 2.1. Hoàn thiện về môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng ngân hàng

  • 2. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát và đánh giá hệ thống KSNB

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

1 Khái niệm và mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ

1.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ

Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 315, Kiểm soát nội bộ (KSNB) là các quy định và thủ tục do đơn vị kiểm toán thiết lập để đảm bảo tuân thủ pháp luật, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót Mục tiêu của KSNB là lập báo cáo tài chính trung thực, hợp lý và bảo vệ, quản lý tài sản hiệu quả Hệ thống KSNB bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.

Khi quy mô của một đơn vị tăng lên, việc quản lý và kiểm soát trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Các nhà quản lý cần áp dụng các chính sách và thủ tục quy định để đảm bảo tổ chức và hoạt động diễn ra hiệu quả Hệ thống chính sách và thủ tục này chính là hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị, giúp duy trì sự ổn định và phát triển bền vững.

Mỗi doanh nghiệp đều sở hữu một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) một cách khách quan, bất kể có muốn hay không Kiểm soát là chức năng quan trọng giúp doanh nghiệp tự quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động Hệ thống KSNB bao gồm tất cả các công cụ kiểm soát, quyết định tính hiệu quả của nó trong việc cải thiện hoạt động của doanh nghiệp.

Kiểm soát nội bộ, theo định nghĩa của COSO (Committee of Sponsoring Organizations), là quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và nhân viên thực hiện, nhằm đảm bảo đạt được ba mục tiêu chính một cách hợp lý.

- Sự tin cậy của báo cáo tài chính

- Sự tuân thủ các luật lệ, quy định

- Sự hữu hiệu và hiệu quả hoạt động

Viện Kiểm toán Độc lập Hoa Kỳ (AICPA) định nghĩa kiểm soát nội bộ là kế hoạch và các phương pháp được phối hợp nhằm bảo vệ tài sản, đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của dữ liệu kế toán, nâng cao hiệu quả hoạt động, và khuyến khích việc thực hiện các chính sách quản lý bền vững trong doanh nghiệp.

Hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) bao gồm nhiều hoạt động, biện pháp và chính sách do nhà quản lý thiết lập nhằm điều hành nhân viên và thực hiện các hoạt động trong tổ chức KSNB đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa thiếu sót trong quy trình xử lý nghiệp vụ, bảo vệ tài sản của đơn vị khỏi các rủi ro thất thoát, và đảm bảo việc tuân thủ chính sách kinh doanh.

1.2 Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ

Một hệ thống KSNB thường hướng tới các mục tiêu sau đây:

Để đảm bảo độ tin cậy của thông tin kinh tế tài chính, bộ máy kế toán cần thu thập, xử lý và tổng hợp dữ liệu một cách chính xác và kịp thời Thông tin này là căn cứ quan trọng cho quyết định của nhà quản lý, cả bên trong và bên ngoài đơn vị Do đó, các thông tin cung cấp phải phản ánh đầy đủ và khách quan thực trạng hoạt động kinh tế, tài chính của tổ chức.

Để đảm bảo tuân thủ các chế độ pháp lý, hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong doanh nghiệp cần được thiết kế sao cho mọi quyết định và quy định liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều được thực hiện đúng mức.

Kiểm soát nội bộ (KSNB) đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm hiệu quả và hiệu lực hoạt động của đơn vị, giúp bảo vệ và sử dụng nguồn lực một cách tối ưu KSNB cũng góp phần bảo mật thông tin, nâng cao uy tín của tổ chức, mở rộng thị phần và thực hiện thành công các chiến lược kinh doanh đã đề ra.

2 Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB

Theo Uỷ ban COSO, hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm năm yếu tố chính: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, hoạt động kiểm soát, và giám sát.

Môi trường kiểm soát bao gồm tất cả các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến thiết kế, vận hành và hiệu quả của kiểm soát nội bộ (KSNB) Nó thể hiện sắc thái chung của đơn vị và định hình ý thức kiểm soát của từng thành viên, đồng thời là nền tảng cho các bộ phận khác trong hệ thống KSNB.

Các nhân tố chính của môi trường kiểm soát bao gồm:

2.1.1 Quan điểm kinh doanh, phong cách lãnh đạo của Nhà quản lý

Triết lý quản lý và phong cách điều hành của người quản lý ảnh hưởng sâu sắc đến môi trường làm việc và khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị Sự khác biệt giữa triết lý quản lý và phong cách điều hành thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của người lãnh đạo trong quá trình điều hành Cách thức mà nhà quản lý tiếp xúc và trao đổi với nhân viên, cũng như việc tổ chức công việc theo cơ cấu đã định, đều là những yếu tố quan trọng phản ánh triết lý và phong cách của họ.

Tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) phụ thuộc vào tính chính trực và đạo đức của nhân viên Để đạt được điều này, nhà quản trị cần xây dựng chuẩn mực đạo đức và làm gương cho cấp dưới Việc phổ biến quy định đến mọi thành viên là cần thiết để ngăn chặn hành vi thiếu đạo đức Đồng thời, nhà quản trị cần loại trừ áp lực có thể dẫn đến hành vi không trung thực, như gian lận báo cáo tài chính do mục tiêu phi thực tế Hơn nữa, sự gắn kết lợi ích của nhà quản lý với số liệu báo cáo cũng có thể gây ra hành động không đúng.

Cơ cấu tổ chức là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận và thành viên, đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu của đơn vị Một cơ cấu phù hợp tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và giám sát hoạt động hiệu quả Do đó, khi xây dựng cơ cấu tổ chức, cần xác định rõ các vị trí then chốt, quyền hạn, trách nhiệm và các quy trình báo cáo tương ứng.

Một cơ cấu tổ chức hợp lý cần thiết lập sự điều hành và kiểm soát toàn diện trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, tránh tình trạng chồng chéo hoặc bỏ trống Việc phân chia rõ ràng giữa các chức năng sẽ đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận, đồng thời tạo điều kiện cho việc kiểm tra và kiểm soát lẫn nhau trong quá trình thực hiện công việc.

ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ

1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính chuyên nhận tiền gửi từ khách hàng, với trách nhiệm hoàn trả số tiền này NHTM sử dụng nguồn vốn từ tiền gửi để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và cung cấp các dịch vụ thanh toán, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có nhiều định nghĩa khác nhau trên thế giới Tại Mỹ, NHTM được coi là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính Trong khi đó, theo Đạo luật ngân hàng của Pháp năm 1941, NHTM được định nghĩa là các xí nghiệp hoặc cơ sở có nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền từ công chúng dưới hình thức ký thác và sử dụng nguồn lực đó cho các hoạt động chiết khấu, tín dụng và tài chính.

Theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP, ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tín dụng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận, tuân thủ quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật liên quan.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một định chế tài chính quan trọng, chuyên cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính, bao gồm nhận tiền gửi, cho vay và dịch vụ thanh toán Bên cạnh đó, NHTM còn mở rộng các dịch vụ khác để đáp ứng tối đa nhu cầu sản phẩm và dịch vụ của xã hội.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế bằng cách huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức, cá nhân và các thành phần kinh tế khác Thông qua hoạt động tín dụng, NHTM đã cung cấp vốn kịp thời cho quá trình tái sản xuất, giúp các doanh nghiệp cải thiện hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh tế Do đó, ngân hàng thương mại chính là chủ thể chủ yếu đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường Khi hoạt động hiệu quả, ngân hàng thương mại trở thành công cụ hữu ích giúp Nhà nước quản lý lượng tiền trong lưu thông thông qua các hoạt động tín dụng và thanh toán Bằng cách cấp tín dụng cho nền kinh tế, ngân hàng thương mại không chỉ dẫn dắt các luồng tiền mà còn tập hợp và phân chia vốn một cách hiệu quả, thực hiện đúng phương châm “Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối doanh nghiệp với thị trường, giúp các doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường về giá cả, khối lượng, chất lượng và thời gian Để nâng cao khả năng cạnh tranh, doanh nghiệp cần cải thiện chất lượng lao động, hoàn thiện cơ cấu kinh tế, đầu tư vào công nghệ mới và mở rộng quy mô sản xuất Tuy nhiên, những hoạt động này thường đòi hỏi một lượng vốn lớn, vượt quá khả năng tài chính của doanh nghiệp Vì vậy, họ thường tìm đến ngân hàng để vay vốn, từ đó ngân hàng trở thành cầu nối thiết yếu giữa doanh nghiệp và thị trường.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế, góp phần thúc đẩy sự hội nhập kinh tế Sự hội nhập này mang lại nhiều lợi ích kinh tế, giúp nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững NHTM thực hiện các hoạt động như nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán và giao dịch ngoại hối, đặc biệt là trong các hoạt động thanh toán quốc tế và buôn bán ngoại tệ Qua đó, NHTM không chỉ tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu mà còn thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong nước, phù hợp với sự biến động của nền tài chính toàn cầu.

3 Chức năng của NHTM trong nền kinh tế

3.1 Chức năng trung gian tín dụng

Chức năng trung gian tín dụng là một trong những vai trò quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, giúp kết nối người thừa vốn với người có nhu cầu vay vốn Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng này thông qua việc nhận tiền gửi và cho vay, từ đó tạo ra lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất Hoạt động cho vay không chỉ mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng mà còn tạo ra lợi ích cho cả người gửi tiền và người đi vay, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

3.2 Chức năng trung gian thanh toán Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán và thẻ tín dụng, cho phép khách hàng lựa chọn phương thức phù hợp với nhu cầu của mình Nhờ vào các phương tiện này, các chủ thể kinh tế không cần phải mang tiền mặt, giúp tiết kiệm chi phí và thời gian trong việc thanh toán Điều này không chỉ đảm bảo an toàn trong giao dịch mà còn thúc đẩy lưu thông hàng hóa, tăng tốc độ thanh toán và lưu chuyển vốn, góp phần vào sự phát triển kinh tế.

Chức năng tạo tiền là yếu tố quan trọng, phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại (NHTM) Để tồn tại và phát triển, các NHTM tập trung vào việc tìm kiếm lợi nhuận, từ đó thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế một cách tự nhiên thông qua các nghiệp vụ kinh doanh đặc thù.

Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại (NHTM) được thực hiện dựa trên hai chức năng chính là tín dụng và thanh toán Ngân hàng sử dụng vốn huy động để cho vay, và số tiền này được khách hàng sử dụng để mua sắm và thanh toán dịch vụ, trong khi số dư tài khoản tiền gửi vẫn được coi là tiền giao dịch Qua đó, NHTM đã tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi trả của xã hội Tuy nhiên, khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại còn phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc do ngân hàng trung ương quy định, và ngân hàng trung ương có thể điều chỉnh tỷ lệ này khi lượng cung tiền trong nền kinh tế gia tăng.

TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG (VIETBANK ĐÀ NẴNG)

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

I- GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

1 Qúa trình hình thành và phát triển

 Khái quát về ngân hàng Vietbank

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (Vietbank) được thành lập vào ngày 02/02/2007, có trụ sở chính tại TP Sóc Trăng Dù là ngân hàng trẻ và phải đối mặt với nhiều khó khăn trong giai đoạn hội nhập quốc tế, Vietbank đã nỗ lực không ngừng để đạt được những thành tựu đáng khích lệ Ngân hàng đang phấn đấu trở thành một ngân hàng thương mại hiện đại, đa năng và đủ sức cạnh tranh, với cam kết phục vụ khách hàng an toàn và chu đáo Vietbank chú trọng vào việc đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đặc biệt là các sản phẩm công nghệ cao với mức phí và lãi suất ưu đãi, nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho khách hàng.

Trong giai đoạn 2016-2020, Vietbank đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ dưới sự lãnh đạo định hướng cụ thể Năm 2016, ngân hàng đã đầu tư vào việc thay đổi hệ thống nhận diện tại các tỉnh phân phối, áp dụng đồng phục mới và cải tiến giao diện website theo hướng thân thiện với người dùng.

 Ngân hàng Vietbank chi nhánh Đà Nẵng

VietBank, một Ngân hàng TMCP với năng lực tài chính vững mạnh và hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, cam kết mang đến sự hài lòng và lợi ích thiết thực cho khách hàng Hiện nay, VietBank đã có mặt tại 10 tỉnh/thành phố kinh tế trọng điểm trên toàn quốc với gần 100 điểm giao dịch.

VietBank Đà Nẵng chính thức hoạt động từ ngày 15/04/2009, tọa lạc tại địa chỉ 5-7 Nguyễn Văn Linh, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng Hiện tại, chi nhánh Đà Nẵng đã mở rộng với 7 Phòng Giao Dịch trực thuộc.

• PGD Cẩm Lệ : 221 Ông Ích Đường, phường Khuê Trung, quận Cẩm Lệ

• PGD Hùng Vương: 117 Hùng Vương, phường Hải Châu II, quận Hải Châu

• PGD Chợ Mới: 247 Trưng Nữ Vương, phường Hòa Thuận Đông, quận Hải Châu

• PGD Đống Đa: 265 Đống Đa, phường Thạch Thang, quận Hải Châu

• PGD Thanh Khê: 265 Điện Biên Phủ, phường Hòa Khê, quận Thanh Khê

• PGD Tân Chính: 346 Lê Duẩn, phường Tân Chính, quận Thanh Khê

• PGD Sơn Trà: 615 Ngô Quyền, phường An Hải Đông, quận Sơn Trà

PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ

PHÒNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

PHÒNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức tại Vietbank Chi nhánh Đà Nẵng

 Chức năng của các phòng ban:

Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 1 Phó giám đốc chi nhánh

Giám đốc chi nhánh ngân hàng là người quản lý trực tiếp và điều hành các hoạt động của ngân hàng, chịu trách nhiệm về việc chỉ đạo nghiệp vụ kinh doanh và đặc biệt là hoạt động cho vay trong phạm vi được ủy quyền Vị trí này có quyền ủy quyền cho nhân viên, thường là Phó giám đốc hoặc trưởng phòng, để thực hiện ký kết và điều hành các hoạt động của ngân hàng.

Chúng tôi trực tiếp chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công tác liên quan đến tổ chức cán bộ, kiểm soát nội bộ, thanh tra và giám sát Đồng thời, chúng tôi cũng chịu trách nhiệm xử lý các vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối, tuân thủ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật hiện hành.

Chúng tôi đề xuất và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển bền vững trong lĩnh vực tài chính.

Trung tâm quản lý chi nhánh có vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp trên Đơn vị này quyết định các vấn đề liên quan đến tổ chức, bao gồm việc bãi nhiệm, khen thưởng và kỷ luật cán bộ nhân viên.

+ Đại điện chi nhánh ký kết hợp đồng với khách hàng.

Xét duyệt và thiết lập các chính sách cùng chiến lược phát triển kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng, đồng thời đảm bảo trách nhiệm đối với hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

Xử lý và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các tổ chức hoặc cá nhân vi phạm quy định liên quan đến tiền tệ, tín dụng và thanh toán trong ngân hàng.

- Phó giám đốc chi nhánh

Giám đốc giao nhiệm vụ cho một số phòng ban và bộ phận, người được chỉ định sẽ hỗ trợ Giám đốc trong việc điều hành các lĩnh vực công tác Người này có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với Giám đốc và đảm bảo thực hiện đúng các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

Tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các lĩnh vực công tác của Chi nhánh là rất quan trọng, đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ và chế độ thủ trưởng được tuân thủ Sự đóng góp ý kiến này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả công việc mà còn tạo ra môi trường làm việc tích cực và hợp tác.

+ Hỗ trợ giám đốc chi nhánh quản lý tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch hoạt động của các bộ phận trực thuộc.

Khi Giám đốc vắng mặt, Phó giám đốc sẽ được ủy quyền bằng văn bản để thay mặt Giám đốc điều hành các công việc chung của Chi nhánh Phó giám đốc có trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh và báo cáo lại với Giám đốc khi ông trở lại.

Phòng dịch vụ khách hàng tại Vietbank đảm nhiệm việc quản lý tài khoản và giao dịch trực tiếp với khách hàng Đơn vị này thực hiện các biện pháp phòng chống rửa tiền theo quy định của Nhà nước và ngân hàng, đồng thời chịu trách nhiệm về tính pháp lý, tính đầy đủ và chính xác của các chứng từ cũng như quy trình nghiệp vụ.

Phòng quan hệ khách hàng tại Vietbank chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị và phát triển mối quan hệ với khách hàng Phòng này quản lý các tác nghiệp liên quan đến cho vay, bảo lãnh và tài trợ thương mại xuất nhập khẩu, đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành Đồng thời, phòng cũng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ và hướng dẫn của Vietbank.

- Phòng hành chính – nhân sự

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN

1 Thực trạng về môi trường kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

1.1 Chính sách quản lý và phong cách lãnh đạo của Nhà quản lý

Ban lãnh đạo chi nhánh chú trọng đến việc kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng, coi an toàn tín dụng là ưu tiên hàng đầu Các quy định về trách nhiệm và quyền hạn trong cho vay được thiết lập và thực hiện nghiêm ngặt, với quy trình cho vay được thiết kế chặt chẽ và bảo đảm Ngoài ra, mọi khó khăn phát sinh trong quá trình cho vay đều được lãnh đạo phòng tín dụng kịp thời xử lý và đưa ra những phương án tối ưu nhất.

Ban lãnh đạo chi nhánh luôn tuân thủ các quy định và chính sách mới từ NHNN và Vietbank, đồng thời thường xuyên trao đổi với nhân viên để ghi nhận thành tựu và xử lý kịp thời những hạn chế Điều này nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và uy tín của ngân hàng, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay.

Cơ cấu tổ chức của Vietbank Đà Nẵng được xây dựng hợp lý, giúp tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và quản lý công việc Điều này đảm bảo sự thống nhất trong chi nhánh, cho phép mọi hoạt động diễn ra liên tục và nhanh chóng.

Chi nhánh cần xác định rõ vai trò và trách nhiệm của Ban lãnh đạo cùng nhân viên từng phòng, đồng thời thiết lập mối quan hệ phối hợp và phân chia quyền lực rõ ràng Điều này đảm bảo rằng các quyết định quan trọng liên quan đến cấp tín dụng được đưa ra một cách thích hợp bởi một tập thể có trình độ và kinh nghiệm.

Nhân sự đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của doanh nghiệp Nhận thức rõ điều này, Vietbank Đà Nẵng chú trọng đến việc tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng cũng như nhân viên ngân hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển bền vững.

Chính sách tuyển dụng của Vietbank-Đà Nẵng tập trung vào trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc Nhân viên mới sẽ được đào tạo trước khi chính thức làm việc, giúp họ hiểu rõ về công việc và hoạt động của chi nhánh Ngân hàng tổ chức kiểm tra nghiệp vụ hàng năm cho toàn bộ cán bộ nhân viên và cung cấp các khóa đào tạo chuyên môn cho nhân viên mới, cũng như cử nhân viên tham gia các khóa học nâng cao kỹ năng và sử dụng phần mềm mới Chế độ khen thưởng và kỷ luật được quy định chặt chẽ, nhằm khuyến khích nhân viên phát huy năng lực và ghi nhận những thành tích xuất sắc.

Ngân hàng đã thiết lập một chiến lược phát triển lâu dài nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn Chiến lược này được xây dựng và thông qua trong các cuộc họp của Ban lãnh đạo, đồng thời được nêu rõ trong báo cáo thường niên Hàng năm, Ngân hàng xác định phương hướng hoạt động cho năm tiếp theo cùng với các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được, bao gồm chỉ tiêu huy động vốn, dư nợ cho vay, tỷ lệ nợ xấu và đảm bảo an toàn vốn.

Các kế hoạch tổng quát cần được cụ thể hóa và phân bổ cho các bộ phận, nhưng hiện tại việc phân bổ còn mang tính chủ quan và thiếu sự phối hợp đồng bộ Điều này dẫn đến khó khăn trong việc hoàn thành kế hoạch Nhiều lãnh đạo phòng, do áp lực từ chỉ tiêu kế hoạch, đã vi phạm quy định về kiểm soát nội bộ để đạt được mục tiêu Hệ quả là các quy định và chính sách kiểm soát nội bộ chỉ được thực hiện một cách đối phó, không nghiêm túc.

1.5 Bộ phận kiểm toán nội bộ

Bộ phận kiểm toán nội bộ của Vietbank được thiết lập để hỗ trợ giám đốc trong việc giám sát hoạt động kinh doanh của ngân hàng và các đơn vị thành viên, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật cũng như quy định nội bộ của ngân hàng cổ phần.

Bộ phận kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ sau:

- Kiểm tra công tác quản lý và điều hành của ngân hàng

Kiểm soát là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo quy trình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay khách hàng cá nhân.

Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định ngân hàng trong quy trình cho vay cá nhân là rất quan trọng Điều này đảm bảo rằng mọi bước trong quy trình cho vay được thực hiện đúng theo yêu cầu của ngân hàng, từ đó nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động cho vay.

Đánh giá mức độ an toàn trong quy trình cho vay của ngân hàng là rất quan trọng để đảm bảo sự tin cậy và bảo vệ quyền lợi của khách hàng Cần thực hiện các biện pháp nâng cao khả năng bảo đảm an toàn, như cải thiện quy trình thẩm định tín dụng, tăng cường đào tạo nhân viên và áp dụng công nghệ thông tin hiện đại Đồng thời, ngân hàng nên thường xuyên rà soát và cập nhật các chính sách cho vay để phù hợp với tình hình thực tế, từ đó giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Báo cáo cho giám đốc về kết quả kiểm tra, nêu những kiến nghị và giải pháp để kịp thời giải quyết

- Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả kiểm tra, kiểm toán đã thực hiện

1.5.1 Phương pháp thực hiện kiểm toán nội bộ

Quy trình kiểm toán là hệ thống phương pháp rõ ràng, giúp tổ chức cuộc kiểm toán hiệu quả và hỗ trợ kiểm toán viên trong việc thu thập đầy đủ chứng cứ cần thiết.

Quy trình của một cuộc kiểm toán nội bộ trong ngân hàng bao gồm 6 bước sau:

Bước 1: Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán

- Kế hoạch về thời gian để kiểm toán tại đơn vị

Để thực hiện đợt kiểm toán, cần xác định các nguồn lực cần thiết và phân công công việc cho đội ngũ kiểm toán, với số lượng kiểm toán viên từ 01 đến 04 người, tùy thuộc vào bản chất và quy mô của đợt kiểm toán Đội ngũ này bao gồm Trưởng nhóm và các Kiểm toán viên (KTV), trong đó Trưởng nhóm có thể là Trưởng Ban Kiểm toán nội bộ hoặc KTV cao cấp, tùy thuộc vào độ phức tạp của kiểm toán Trưởng nhóm chịu trách nhiệm chung về toàn bộ đợt kiểm toán và sẽ phân công công việc cụ thể cho từng thành viên trong đội ngũ sau khi đã xác định được đội hình.

Bước 2: Chuẩn bị số liệu và tài liệu

- Tổng hợp tất cả các tài liệu, thông tin liên quan đến quy trình cho vay khách hàng

- Tập hợp và tham khảo các báo cáo, tài liệu, hồ sơ tham khảo kiểm toán trước đó

- Tập hợp và phân tích ban đầu các thông tin liên quan đến quy trình cho vay khách hàng cá nhân

Chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ như máy tính, máy ghi âm và các biểu mẫu là rất quan trọng Cần xem xét sử dụng nguồn lực bên ngoài nếu cần thiết và xác định đầy đủ các chi phí liên quan.

Bước 3: Thực hiện kiểm toán

- Kiểm toán hoạt động tín dụng: tình hình nhân sự và bố trí nhân sự trongPhòng tín dụng của chi nhánh kiểm toán.

NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG

1 Những ưu điểm của kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietbank – Chi nhánh Đà Nẵng

Công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ tại chi nhánh được thực hiện theo kế hoạch cụ thể, đảm bảo quy trình nghiệp vụ đã được ban hành được tuân thủ một cách chính xác.

- Quy trình cho vay được tuân thủ và thực hiện nghiêm túc đúng quy định hiện hành của NHNN và chỉ đạo thực hiện của Ban lãnh đạo Vietbank.

Ngân hàng liên tục cập nhật thông tin quan trọng cho Ban lãnh đạo và các cá nhân có thẩm quyền Hệ thống truyền thông của Ngân hàng đảm bảo mọi nhân viên đều nắm rõ các nội quy và chuẩn mực của tổ chức, đồng thời cung cấp thông tin kịp thời và chính xác đến các cấp có thẩm quyền theo quy định.

Ban kiểm soát hoạt động với sự tham gia của những chuyên gia có trình độ chuyên môn, có quyền báo cáo trực tiếp cho cấp quản lý cao hơn và Ban lãnh đạo Khi phát hiện những khiếm khuyết trong hệ thống kiểm soát nội bộ, Ban kiểm soát sẽ kịp thời thông báo đến cấp phụ trách cao để có biện pháp khắc phục.

Hệ thống thông tin và tin học của ngân hàng được bảo vệ nghiêm ngặt với mỗi cá nhân được cấp một user và mật khẩu riêng, ngăn chặn truy cập trái phép Công tác bảo mật thông tin và bảo vệ dữ liệu được đảm bảo, chỉ những nhân viên có trách nhiệm mới được phép truy cập và sử dụng thông tin cho mục đích hợp lệ Việc truyền thông giữa ngân hàng hội sở và các chi nhánh được thực hiện qua văn bản chỉ đạo Hệ thống phần mềm đã được xây dựng hoàn thiện, có khả năng tự động chặn tất cả các giao dịch vượt quá hạn mức ủy quyền.

Quy trình cho vay và thẩm định được thiết kế một cách khoa học và hợp lý, đảm bảo sự kiểm tra và giám sát lẫn nhau trong từng giai đoạn Điều này giúp đáp ứng yêu cầu nhận dạng, đo lường và đánh giá rủi ro, đồng thời đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả và tuân thủ pháp luật Chi nhánh thực hiện đánh giá rủi ro một cách thường xuyên, với việc kiểm soát và đánh giá tất cả các khoản vay từ khi tiếp xúc với khách hàng cho đến khi giải ngân.

- Thời gian giải quyết hồ sơ cho vay nhanh chóng, thuận lợi giúp ngân hàng tạo ra một lợi thế cạnh tranh thu hút khách hàng.

- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ thấp Ngân hàng tiến hành trích lập dự phòng theo đúng quy định của NHNN ban hành.

2 Những hạn chế của kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietbank – Chi nhánh Đà Nẵng

Kiểm soát nội bộ trong quy trình cho vay còn yếu kém, với sự phân công nhiệm vụ trong thẩm định và quản lý cho vay chưa rõ ràng Điều này dẫn đến thiếu sót trong kiểm soát và chất lượng kiểm tra, kiểm soát không đạt yêu cầu.

Số lượng và trình độ của cán bộ hiện nay còn hạn chế, với nhiều cán bộ trẻ thiếu kinh nghiệm Điều này dẫn đến việc chất lượng công việc chưa được đảm bảo, do trình độ đào tạo không phù hợp với yêu cầu công việc.

Việc thu thập và phân tích thông tin để phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng hiện nay chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu thực tế.

- Chi nhánh chưa thực hiện kiểm tra kiểm soát nội bộ các khâu của hoạt động tín dụng một cách đầy đủ và thường xuyên.

Qua các đợt kiểm tra của bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ chuyên trách hoạt động tín dụng, đã phát hiện một số sai sót trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng Những sai sót này bao gồm hồ sơ pháp lý của khách hàng không đầy đủ, chất lượng tờ trình thẩm định và cấp hạn mức cho vay chưa đạt yêu cầu, cùng với việc một số hồ sơ thiếu chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn của khách hàng.

- Chưa phát huy được sự sáng tạo cảu nhân viên QHKH khi thực hiện việc thẩm định vì chủ yếu là thẩm định trên các mẫu có sẵn.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG VIỆT

Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả sẽ hỗ trợ việc phát hiện các điểm yếu và rủi ro, đồng thời đề xuất kịp thời với những người có trách nhiệm để cải thiện quy trình nghiệp vụ, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng và quy trình cho vay khách hàng cá nhân.

1 Hoàn thiện môi trường kiểm soát

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) được thiết kế và vận hành bởi con người, nhưng hiệu quả của nó không chỉ phụ thuộc vào yếu tố này Đầu tư vào phần mềm máy tính và thiết lập quy trình nghiệp vụ đầy đủ giúp giảm thiểu sai sót Tuy nhiên, nhiều sai sót vẫn xuất phát từ nhân viên thiếu năng lực, chủ quan hoặc lơ là trong công việc Do đó, ngân hàng cần một đội ngũ nhân viên trung thực, có năng lực, tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật cao để đảm bảo hoạt động kiểm soát nội bộ hiệu quả.

Ngân hàng có thể nâng cao nguồn nhân lực bằng cách cải thiện quy trình tuyển dụng và đào tạo, xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn, thiết lập chế độ khen thưởng và kỷ luật rõ ràng, hợp lý.

 Nâng cao chất lượng tuyển dụng thông qua việc thực hiện một số biện pháp như sau:

Ngân hàng đã cải tiến quy trình tiếp nhận hồ sơ tuyển dụng bằng cách cho phép ứng viên gửi hồ sơ xin việc qua email bất kỳ lúc nào Thông tin của ứng viên sẽ được lưu giữ để khi có nhu cầu tuyển dụng, ngân hàng có thể lựa chọn từ các hồ sơ đã nhận và gửi thông báo yêu cầu hồ sơ chính thức cùng đăng ký dự tuyển Phương pháp này giúp rút ngắn thời gian tuyển dụng và tạo nguồn ứng viên tiềm năng, đặc biệt cho các vị trí chuyên viên và cán bộ quản lý.

Ngân hàng nên cải tiến hình thức và nội dung thi tuyển bằng cách tổ chức thi trắc nghiệm IQ kết hợp với kiểm tra kiến thức chuyên môn trực tuyến Điều này giúp lựa chọn những ứng viên đủ tiêu chuẩn trước khi tiến hành phỏng vấn trực tiếp.

Để nâng cao chất lượng phỏng vấn, ngân hàng cần đào tạo đồng bộ kỹ năng cho phỏng vấn viên, nhằm đảm bảo đánh giá khách quan và loại bỏ sự cảm tính Việc xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn chuẩn sẽ giúp đánh giá những kỹ năng tối thiểu cần thiết và khả năng xử lý tình huống của các ứng viên một cách hiệu quả.

Ngân hàng cần xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực không chỉ để đáp ứng nhu cầu hiện tại mà còn để chuẩn bị cho tương lai Vietbank nên tập trung vào việc tìm kiếm và phát triển những nhân tài tiềm năng, nhằm đào tạo họ cho các vị trí quan trọng trong tương lai.

Luân chuyển công việc theo năng lực và nguyện vọng của nhân viên là một chiến lược hiệu quả nhằm nâng cao hiểu biết chuyên môn và giảm cảm giác nhàm chán trong công việc Việc chuyển đổi vị trí làm việc trong từng phòng ban, cũng như giữa các phòng ban, không chỉ giúp nhân viên phát triển kỹ năng mà còn ngăn chặn tình trạng mệt mỏi và lợi dụng do đảm nhận một công việc quá lâu.

Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ, các đoàn kiểm toán cần tăng cường số lượng kiểm toán viên và thời gian thực hiện Trụ sở chính nên tổ chức thêm nhiều đoàn kiểm tra và thực hiện kiểm toán hoạt động của PGD một cách thường xuyên, bao gồm cả các đợt kiểm tra đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các sai phạm Các kiểm toán viên cần có trách nhiệm cao trong công việc và đảm bảo rằng quy trình kiểm toán được thực hiện đúng cách.

2 Hoàn thiện hệ thống kế toán

Để hoàn thiện quy trình kiểm soát và luân chuyển chứng từ kế toán, cần quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận trong giao dịch Việc bổ sung bước kiểm soát của kiểm soát viên hoặc lãnh đạo phòng nghiệp vụ sẽ nâng cao trách nhiệm của bộ phận nghiệp vụ đối với các giao dịch đã thực hiện Ứng dụng công nghệ thông tin là cần thiết, bao gồm thiết kế hệ thống gán hạn mức giao dịch và hạn mức phê duyệt cho từng người sử dụng, đồng thời thực hiện kiểm tra định kỳ Ngoài ra, xây dựng chương trình quản lý hệ thống tài khoản giúp cán bộ nghiệp vụ tra cứu nhanh chóng và đáng tin cậy về số hiệu, tính chất tài khoản và cách thức sử dụng.

3 Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát

3.1 Hoàn thiện thủ tục đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng

Cán bộ tín dụng tại Vietbank cần thận trọng trong việc kiểm tra thông tin và thẩm định phương án vay vốn của khách hàng theo quy định Họ cũng nên tham khảo nguồn thông tin từ nơi làm việc của khách hàng để có cái nhìn toàn diện về khả năng tài chính và khả năng trả nợ, từ đó giảm thiểu rủi ro Ngân hàng cần xây dựng bộ phận chuyên trách thu thập và xử lý thông tin khách hàng, đảm bảo hồ sơ chính xác, tạo thuận lợi cho việc trả nợ sau này.

Ngân hàng cần nâng cao chất lượng thông tin về khách hàng và thành lập bộ phận tư vấn riêng để hỗ trợ khách hàng trong việc sử dụng vốn hiệu quả Việc tư vấn hình thức vay vốn phù hợp sẽ giúp khách hàng tối ưu hóa hoạt động kinh doanh Đồng thời, cán bộ tín dụng cần theo dõi sát sao tình hình của khách hàng để kịp thời tư vấn về sự thay đổi trong phương thức kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động Điều này không chỉ giúp khách hàng hoạt động hiệu quả hơn mà còn hạn chế nợ quá hạn và củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.

3.2 Hoàn thiện việc xét duyệt cấp tín dụng

Quy trình xét duyệt cho vay là một yếu tố quan trọng trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng Một quy trình chặt chẽ giúp giảm thiểu các rủi ro phát sinh từ việc không nắm rõ tình hình khách hàng, đặc biệt khi số lượng người vay và hồ sơ lớn Do đó, các ngân hàng cần cải thiện quy trình này để nâng cao hiệu quả quản lý và giảm thiểu rủi ro.

Để nâng cao hiệu quả trong quy trình phê duyệt cho vay, cần tăng cường vai trò của kiểm soát viên Trước khi hồ sơ được trình lên nhân viên giám sát tín dụng, các kiểm soát viên phải thực hiện kiểm tra kỹ lưỡng Nếu phát hiện sai sót hoặc khách hàng nghi ngờ, họ sẽ ghi ý kiến vào hồ sơ để lãnh đạo xem xét Trong trường hợp ý kiến của kiểm soát viên và nhân viên giám sát không thống nhất, hồ sơ sẽ được chuyển lên Giám đốc để giải quyết.

Đội ngũ kiểm soát viên tại ngân hàng cần được tuyển chọn và đào tạo lại để đảm bảo chất lượng Họ phải có năng lực chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu sắc về hợp đồng tín dụng và tình hình khách hàng tại địa phương Bên cạnh đó, các kiểm soát viên cần ký vào hồ sơ vay vốn và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình.

3.3 Việc kiểm soát cần thực hiện trong suốt quá trình cho vay

KIẾN NGHỊ

1 Kiến nghị với ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín

Chính sách tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của NHTM.

Để phát triển hoạt động cho vay cá nhân, ngân hàng cần xây dựng một chính sách hợp lý, trong đó ưu tiên định hướng phát triển cho vay cá nhân Việc xác định quy mô vốn của ngân hàng là cần thiết, vì hoạt động tín dụng cá nhân tiềm ẩn nhiều rủi ro, mặc dù quy mô vay nhỏ nhưng nhu cầu lại rất lớn Ngân hàng cần nắm rõ nhu cầu tín dụng của khách hàng thông qua các cuộc khảo sát và điều tra Đồng thời, chính sách tín dụng cần linh hoạt, phù hợp với thị trường và thích ứng với sự thay đổi của chính sách chính phủ cũng như nền kinh tế.

Tăng cường công tác kiểm tra và giám sát từ xa tại các chi nhánh Vietbank là cần thiết để đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về thông tin và báo cáo thống kê Việc này không chỉ giúp các chi nhánh nâng cao ý thức tự giác trong việc cung cấp thông tin về khách hàng vay vốn, mà còn giúp Vietbank kịp thời phát hiện những khách hàng có dấu hiệu rủi ro, từ đó hỗ trợ các chi nhánh khác trong công tác quản lý rủi ro hiệu quả hơn.

1.2 Công tác thẩm định TSĐB

Nhân lực trong lĩnh vực định giá tài sản bảo đảm (TSBĐ) đang gia tăng về cả số lượng lẫn chất lượng Khối lượng công việc thẩm định tại ngân hàng rất lớn, gây áp lực cho cán bộ thẩm định và khuyến khích họ tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu Định giá TSBĐ là một nhiệm vụ phức tạp, không chỉ đơn thuần là xác định giá trị hiện tại của tài sản mà còn phải xem xét giá trị tương lai của bất động sản, điều này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có cái nhìn tổng quát và sâu sắc.

Để đáp ứng yêu cầu trong lĩnh vực bất động sản, cán bộ thẩm định ngân hàng cần trang bị kiến thức lý luận khoa học về thẩm định giá, cùng với kinh nghiệm chuyên môn vững vàng.

2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước

2.1 Hoàn thiện về môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng ngân hàng

NHNN cần thiết lập quy định chi tiết về các thông tin và số liệu mà các ngân hàng thương mại phải công khai, theo tiêu chuẩn quốc tế Điều này sẽ hỗ trợ khách hàng trong việc đưa ra quyết định đúng đắn khi đầu tư và giao dịch với ngân hàng.

NHNN cần thường xuyên tổng kết và đánh giá việc thực hiện luật NHNN và luật các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các quy định liên quan đến kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán tại các tổ chức tín dụng Khi phát hiện bất cập, NHNN cần chỉ đạo các NHTM và kiến nghị với Chính phủ để sửa chữa Đồng thời, trong các văn bản, NHNN cần thống nhất cách diễn đạt để tạo sự nhất quán trong nhận thức và thực hiện Hiện tại, Điều Luật NHNN chưa phân biệt rõ ràng giữa kiểm toán, kiểm toán nội bộ và kiểm soát, dẫn đến các văn bản cụ thể hóa nội dung này gặp khó khăn trong việc phân định giữa kiểm tra, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần tăng cường kiểm soát việc thành lập các ngân hàng mới cũng như việc mở rộng chi nhánh và phòng giao dịch để duy trì một môi trường cạnh tranh lành mạnh và phù hợp.

NHNN cần tập trung vào việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng bằng cách triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các hoạt động ngân hàng Việc này không chỉ giúp các ngân hàng trong nước bắt kịp với tiêu chuẩn quốc tế mà còn nâng cao danh tiếng và uy tín của ngân hàng Việt Nam trên thị trường toàn cầu.

2 Tăng cường công tác thanh tra, giám sát và đánh giá hệ thống KSNB

NHNN cần hợp tác chặt chẽ với Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để đảm bảo việc kiểm tra và giám sát các hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) cũng như quy trình kiểm toán và lập báo cáo tài chính của các NHTM tại Việt Nam.

- NHNN cần xây dựng cụ thể qui chế phối hợp giữa Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, các NHTM và công ty kiểm toán.

- Tăng cường phối hợp giữa Bộ Tài chính và NHNN khi soạn thảo các văn bản, các quy định về kế toán liên quan đến các NHTM.

Để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, cần tăng cường nguồn nhân lực và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thanh tra tại chỗ Việc đào tạo kỹ năng phân tích, nhận định và xử lý tình huống là rất quan trọng Đội ngũ cán bộ cần phải am hiểu các chuẩn mực trong nước và quốc tế, có kiến thức sâu rộng về tiền tệ, tài chính và ngân hàng, đồng thời có chuyên môn sâu trong lĩnh vực cụ thể Họ cũng phải có khả năng phân tích tình huống để tìm ra nguồn gốc vấn đề và có kỹ năng giao tiếp hiệu quả với đối tượng thanh tra.

Thanh tra ngân hàng Việt Nam cần liên tục học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia khác để cải thiện công tác thanh tra tại chỗ Để nâng cao hiệu quả giám sát ngân hàng và đảm bảo an toàn tài chính, việc tăng cường hợp tác quốc tế và tham gia vào các hiệp ước, thỏa thuận quốc tế là rất cần thiết.

Để nâng cao hiệu quả của hệ thống giám sát, đánh giá và cảnh báo sớm rủi ro tài chính, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa giám sát từ xa và hoạt động thanh tra tại chỗ Sự phối hợp này sẽ giúp tối ưu hóa quy trình thanh tra và đảm bảo phát hiện kịp thời các rủi ro tài chính.

- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, pháp quy về thanh tra, giám sát ngân hàng, an toàn hoạt động ngân hàng để đảm bảo đầy đủ và đồng bộ

Tiếp tục cải thiện mô hình tổ chức và hoạt động của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; đồng thời, tăng cường sự phối hợp và chia sẻ thông tin giữa Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các cơ quan bảo vệ pháp luật, nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác thanh tra, giám sát ngân hàng.

Nâng cao khả năng cảnh báo sớm của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) là cần thiết để phát hiện và ngăn chặn các rủi ro tiềm ẩn mang tính hệ thống Điều này giúp bảo vệ ngành ngân hàng khỏi nguy cơ vi phạm pháp luật của các tổ chức tín dụng (TCTD) và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đảm bảo sự ổn định và an toàn cho hệ thống tài chính.

Nâng cao chất lượng và số lượng đội ngũ thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng là cần thiết để đáp ứng với sự phát triển nhanh chóng của hệ thống tài chính-ngân hàng trong bối cảnh mới Đồng thời, củng cố năng lực và đạo đức thực thi công vụ của họ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả quản lý và giám sát.

Ngày đăng: 29/03/2022, 12:47

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w