1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại công ty TNHH CN mặt trời đông dương (2)

63 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 121,89 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • 1.Lý do chọn đề tài:

  • Chương 3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương.

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY NHÂN VIÊN LÀM VIỆC

  • 1.1.KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY NHÂN VIÊN LÀM VIỆC:

    • 1.1.1.Động lực thúc đẩy nhân viên làm việc:

    • 1.1.1.1.Khái niệm động lực và tạo động lực lao động:

  • 1.1.1.2. Các yếu tố tác động đến động lực làm việc:

  • 1.1.2.Các học thuyết tạo động lực thúc đẩy làm việc:

  • 1.1.2.1.Học thuyết nhu cầu của Abraham Maslow:

  • 1.1.2.2.Thuyết của David Mc. Clelland:

    • David Mc. Clelland cho rằng con người có ba nhu cầu cơ bản: nhu cầu thành tựu, nhu cầu liên minh và nhu cầu quyền lực.

  • 2.3.Học thuyết hai nhân tố của Frederick Herberg:

    • Frederick Herzberg đã phát triển thuyết động viên của ông ta bằng cách đề nghi các chuyên gia làm việc trong các xí nghiệp liệt kê các nhân tố làm họ thỏa mãn và các nhân tố làm cho họ được động viên cao độ. Đồng thời yêu cầu họ liệt kê các trường hợp mà họ không được động viên và bất mãn. Phát hiện của F.Herzberg đã tạo một sự ngạc nhiên lớn vì nó làm đảo lộn nhận thức thông thường của chúng ta. Chúng ta thường cho rằng đối ngược với thỏa mãn là bất mãn và ngược lại. Tức là chỉ có hai tình trạng hoặc thỏa mãn hoặc bất mãn. Từ những thông tin thu thập được, F.Herzberg chỉ ra rằng đối nghịch với bất mãn không phải là thỏa mãn mà là không bất mãn và đối nghịch với hài lòng là không hài lòng. Các nhân tố liên quan đến sự thỏa mãn đối với công việc, còn được gọi là nhân tố động viên, và các nhân tố này khác biệt với yếu tố liên quan đến sự bất mãn, còn được gọi là các yếu tố duy trì hay lưỡng tính. Đối với các nhân tố động viên, nếu được giải quyết tốt sẽ tạo ra sự thỏa mãn và từ đó sẽ động viên người lao động làm viêc tích cực và chăm chỉ hơn. Nhưng nếu không được giải quyết tốt thì tạo ra tình trạng không thỏa mãn chứ chưa chắc đã bất mãn. Trong khi đó, với các nhân tố duy trì, nếu giải quyết không tốt sẽ tạo ra sự bất mãn, nhưng nếu giải quyết tốt thì tạo ra tình trạng không bất mãn chứ chưa chắc đã có tình trạng thỏa mãn. Ví dụ như hệt thông phân phối thu nhập đơn vị , bạn nếu được xây dựng không tốt sẽ tạo cho bạn sự bất mãn, song nếu nó được xây dựng đúng thì chưa chắc tạo ra cho bạn sự thỏa mãn.

    • Thuyết hai nhân tố có những ẩn ý quan trọng với nhà quản trị: Những nhân tố làm thỏa mãn người lao động là khác với các nhân tố tạo ra sự bất mãn. Vì vậy, bạn không thể mong đợi sự thỏa mãn của người lao động bằng cách đơn giản là xóa bỏ các nguyên nhân gây ra sự bất mãn. Việc động viên người lao động đòi hỏi phải giải quyết thỏa đáng, đồng thời cả hai nhóm nhân tố duy trì và động viên. Trách nhiệm của đội ngũ quản trị là phải loại trừ sự bất mãn và tạo ra sự thỏa mãn. Không thể chỉ chú trọng mỗi nhóm nào cả.

  • 1.1.2.4.Học thuyết về sự kỳ vòng của Victor Vroom:

  • 1.1.2.5.Học thuyết về sự công bằng của Stacy Adam:

  • 1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC CHO NHÂN VIÊN:

  • 1.2.1.Tạo động lực thông qua yếu tố vật chất:

  • 1.2.2.Tạo động lực thông qua yếu tố tinh thần:

  • 1.3. Ý NGHĨA CỦA VIỆC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NHÂN VIÊN:

  • 1.3.1. Đối với doanh nghiệp:

  • 1.3.2. Đối với người lao động:

  • 1.3.3. Đối với xã hội:

  • CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY NHÂN VIÊN LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY TNHH CN MẶT TRỜI ĐÔNG DƯƠNG.

  • 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY:

  • 2.1.1.Thông tin chung về công ty

  • 2.1.1.1.Sứ mệnh của Công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương:

  • 2.1.1.2.Tầm nhìn của Công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương

  • 2.1.1.3.Giá trị cốt lõi của Công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương

  • 2.1.1.4.Lĩnh vực hoạt động

  • 2.1.2.Các giai đoạn phát triển:

  • 2.1.3.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương:

  • 2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ TÌNH HÌNH NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH CN MẶT TRỜI ĐÔNG DƯƠNG:

  • 2.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty:

  • 2.2.1.1. Sơ đồ:

  • 2.2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:

    • 2.2.2. Cơ cấu tổ chức và tình hình nguồn nhân lực tại Công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương:

  • Nhận xét : Nguồn nhân lực của công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương nhìn chung có lượng khá ít. Tổng số nhân viên tăng dần qua các năm, cụ thể tăng 5.9% từ năm 2013 đến 2014 (tương ứng 1 người) và 11.1% trong năm 2015. Tỷ lệ về giới tính các nhân viên trong công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương có biến động khá lớn trong năm 2014 khi nhân viên nam tăng 60% (6 người), nữ giảm 17% (2 người) nhưng nhìn chung vẫn có sự chênh lệch khá lớn khi lượng nhân viên nữ chiếm khoảng 56% đến 70% tổng số nhân viên. Vì tính chất công việc nên trình độ nhân viên tại công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương phần lớn là đại học và cao đẳng, qua bảng trên, ta có thể thấy chất lượng nhân viên tại công ty đang tăng dần qua các năm với 9.1% (1 người) trong giai đoạn 2013/2014 và 33.3% ( 4 người) giai đoạn 2014/2015.

  • 2.3. TÌNH HÌNH CƠ SỞ VẬT CHẤT, MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY TNHH CN MẶT TRỜI ĐÔNG DƯƠNG:

  • 2.4. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH CN MẶT TRỜI ĐÔNG DƯƠNG:

  • 2.4.1. Phân tích môi trường vĩ mô:

  • 2.4.1.1.Các yếu tố kinh tế:

  • 2.4.1.2.Yếu tố chính trị - Pháp luật:

  • 2.4.1.3.Yếu tố tự nhiên, địa lý:

  • 2.4.1.4.Yếu tố văn hóa, xã hội:

  • 2.4.2. Phân tích môi trường vi mô:

  • 2.4.2.1.Khách hàng:

  • 2.4.2.2.Nhà cung cấp:

  • 2.4.2.3.Đối thủ cạnh tranh:

  • 2.5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH CN MẶT TRỜI ĐÔNG DƯƠNG NĂM 2013-2015

  • Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương

  • 2.5.1 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương giai đoạn 2013 – 2015:

  • 2.5.2. Tình hình tài chính công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương giai đoạn 2013 – 2015:

    • 2.6.1. Công tác tạo động lực qua tiền lương:

    • 2.6.2. Công tác tạo động lực qua các phúc lợi cho người lao động:

  • 2.6.3. Công tác tạo động lực qua chính sách tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nhân lực:

    • 2.6.4. Công tác đánh giá thực hiện công việc:

    • 2.6.5. Điều kiện môi trường làm việc:

    • 2.6.6. Khảo sát, thăm dò các nhân viên tại phòng kinh doanh công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương:

    • 2.6.7. Đánh giá công tác tạo động lực làm việc tại công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương:

      • 2.6.7.1.Những mặt đạt được:

      • 2.6.7.2.Một số vấn đề tồn tại:

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY NHÂN VIÊN LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY TNHH CN MẶT TRỜI ĐÔNG DƯƠNG.

    • 3.1.1. Phương hướng và mục tiêu kinh doanh của công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương:

      • 3.1.1.1.Phương hướng hoạt động:

      • 3.1.1.2. Mục tiêu kinh doanh của công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương:

    • 3.1.2. Áp lực cạnh tranh trong việc thu hút nguồn nhân lực của ngành:

    • 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống tiền lương, phúc lợi lao động:

    • 3.2.2. Quan tâm tới hoạt động tiếp nhận và bố trí nhân lực, tạo điều kiện cho nhân viên phát triển:

    • 3.2.3. Nâng cao hiệu quả chính sách đào tạo, bồi dưỡng và phát triền nhân lực:

    • 3.2.4. Cải thiện điều kiện làm việc cho nhân viên:

    • 3.2.5. Nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý:

    • 3.2.6. Một số giải pháp khác:

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY NHÂN VIÊN LÀM VIỆC

Động lực thúc đẩy nhân viên làm việc

1.1.1.1.Khái niệm động lực và tạo động lực lao động: Động lực: Là sự khao khát và tự nguyện của mỗi cá nhân nhằm phát huy mọi nỗ lực để hướng bản thân đạt được mục tiêu của cá nhân hay kết quả cụ thể nào đó

Động lực cá nhân là yếu tố quan trọng trong cuộc sống mỗi người Tùy thuộc vào vị trí và đặc điểm tâm lý riêng, mỗi cá nhân sẽ có những mục tiêu và mong muốn khác nhau Chính sự đa dạng này tạo nên sự khác biệt trong động lực của từng người.

Tạo động lực là việc áp dụng các chính sách và biện pháp quản lý phù hợp để khuyến khích người lao động, từ đó giúp họ phát triển động lực trong công việc Khi được thúc đẩy, người lao động sẽ cảm thấy hài lòng hơn với công việc của mình và có xu hướng nỗ lực hơn để đóng góp cho sự phát triển của tổ chức.

Mục tiêu là yếu tố quan trọng trong việc tạo động lực cho người lao động Để thiết lập những mục tiêu phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của họ, nhà quản lý cần hiểu rõ động cơ và mục đích làm việc của nhân viên Việc nắm bắt động lực và nhu cầu của người lao động giúp dự đoán và kiểm soát hành động của họ, từ đó khuyến khích sự hăng say và nỗ lực trong công việc.

1.1.1.2 Các yếu tố tác động đến động lực làm việc: a) Các yếu tố thuộc về cá nhân:

Nhu cầu của nhân viên là yếu tố quan trọng trong môi trường làm việc Con người luôn có nhiều nhu cầu khác nhau, và khi một nhu cầu được thỏa mãn, nó sẽ không còn là động lực thúc đẩy họ làm việc Thay vào đó, nhu cầu mới sẽ xuất hiện và trở thành động lực chính trong quá trình làm việc.

Một công nhân bình thường có ước mơ trở thành đốc công và sẽ nỗ lực hết mình để đạt được mục tiêu này Tuy nhiên, khi anh ta đã thành công, nhu cầu này sẽ không còn thúc đẩy anh ta làm việc nữa Thay vào đó, động lực mới sẽ là mong muốn trở thành tổ trưởng, từ đó tạo ra động lực làm việc mạnh mẽ hơn.

Con người ở các vị trí xã hội và điều kiện kinh tế khác nhau sẽ phát sinh những nhu cầu đa dạng Khi hiểu rõ nhu cầu của nhân viên, nhà quản trị có thể áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả nhằm động viên và khuyến khích nhân viên nỗ lực trong công việc.

Giá trị cá nhân được hiểu là trình độ và hình ảnh của một người trong tổ chức hoặc xã hội Mỗi cá nhân có quan điểm giá trị khác nhau, dẫn đến hành vi cũng khác nhau Khi nhân viên đảm nhận các vị trí khác nhau trong tổ chức, thang bậc giá trị cá nhân của họ sẽ thay đổi, dù ít hay nhiều.

Khi xem xét những người có ý chí, tham vọng và lòng tự trọng cao, việc xây dựng hình ảnh đẹp là rất quan trọng vì họ khẳng định bản thân qua công việc Tính cách con người là sự kết hợp của các thuộc tính tâm lý bền vững, thể hiện qua thái độ và hành vi đối với bản thân, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và xã hội Tính cách không phải do di truyền mà là kết quả của giáo dục, rèn luyện và môi trường sống Các nhà quản trị hiểu rõ tính cách của nhân viên sẽ có cơ sở để tìm ra cách đối xử và sử dụng hiệu quả hơn Tính cách cũng là yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hành vi và ứng xử của mỗi người.

Khi đối mặt với khó khăn trong công việc, người có tinh thần kiên cường sẽ vượt qua thử thách, trong khi những ai không dám nhận trách nhiệm và phụ thuộc vào người khác thường sẽ cảm thấy sợ hãi và có thể từ bỏ công việc hoặc tìm kiếm người khác để thay mình gánh vác trách nhiệm.

Khả năng hay năng khiếu của mỗi người là những thuộc tính cá nhân giúp họ dễ dàng lĩnh hội công việc, kỹ năng hoặc kiến thức Khi hoạt động trong lĩnh vực phù hợp, khả năng của họ sẽ được phát huy tối đa, mang lại kết quả cao hơn so với người khác Năng lực không chỉ là yếu tố di truyền mà còn là kết quả của sự rèn luyện, và nó là cơ sở để tạo ra khả năng của con người Năng lực chủ yếu được phát triển trong thực tế, trong đó năng lực tổ chức và năng lực chuyên môn là quan trọng nhất Người lao động có trình độ chuyên môn tốt nhưng nếu chỉ làm công việc ngang bằng với trình độ của họ, năng lực sẽ không được phát huy hết Con người luôn có nhu cầu tìm tòi học hỏi để nâng cao hiểu biết của bản thân.

Trong quá trình lao động, nhà quản trị cần thiết kế công việc và bố trí nhân lực để người lao động có điều kiện phát triển năng lực chuyên môn hiệu quả Đồng thời, việc tạo ra không gian làm việc cho phép nhân viên tự tổ chức và sắp xếp công việc theo cách hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu suất làm việc.

Nhân viên sẽ có cảm giác khác biệt rõ rệt khi nhận được công việc không phù hợp với mong muốn và khả năng của họ, điều này có thể dẫn đến giảm năng suất và hiệu quả làm việc Ngược lại, khi được giao công việc phù hợp với sở trường, họ sẽ cảm thấy hài lòng và có động lực hơn Do đó, nhà quản trị cần chú trọng đến nhu cầu và khả năng của nhân viên để tạo điều kiện cho họ phát huy hết tiềm năng, đồng thời nâng cao mức độ thỏa mãn trong công việc.

Tính hấp dẫn của công việc đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự thỏa mãn cho nhân viên Nó không chỉ đơn thuần là việc làm theo mong muốn mà còn bao gồm khả năng kiểm soát công việc, nhận được sự hỗ trợ từ lãnh đạo, cùng với các phần thưởng và trợ cấp Tất cả những yếu tố này góp phần tạo động lực cho nhân viên, giúp họ nâng cao hiệu suất làm việc và cảm thấy hài lòng hơn với công việc của mình.

Khi nhân viên được giao công việc phù hợp với khả năng và sở trường, họ sẽ phát huy tối đa năng lực làm việc, ngay cả trong những điều kiện bình thường Nhà quản trị cần xem xét đặc điểm tâm lý và tính cách của từng nhân viên để phân công công việc một cách hợp lý Những nhiệm vụ thách thức sẽ tạo động lực mạnh mẽ cho nhân viên Hơn nữa, khi chính sách doanh nghiệp như lương, thưởng và phúc lợi đáp ứng nhu cầu của nhân viên, họ sẽ cảm thấy hài lòng và thoải mái hơn Đặc biệt, việc phân phối thu nhập cần chú ý đến yêu cầu công việc, kỹ năng cá nhân và tiêu chuẩn trong cộng đồng để đảm bảo sự công bằng trong công việc và trong doanh nghiệp.

Các học thuyết tạo động lực thúc đẩy làm việc

1.1.2.1.Học thuyết nhu cầu của Abraham Maslow:

Theo Maslow, hành vi con người được thúc đẩy bởi nhu cầu, được phân loại theo thứ tự ưu tiên từ thấp đến cao Nhu cầu này được chia thành năm cấp bậc, phản ánh tầm quan trọng của từng loại nhu cầu trong cuộc sống.

- Tầng thứ nhất: Các nhu cầu về căn bản nhất thuộc "thể lý" - thức ăn, nước uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở, nghỉ ngơi.

- Tầng thứ hai: Nhu cầu an toàn - cần có cảm giác yên tâm về an toàn thân thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo.

Tầng thứ ba của nhu cầu con người liên quan đến khát khao giao lưu tình cảm và thuộc về một cộng đồng Con người mong muốn có một gia đình ấm áp và những người bạn thân thiết, đáng tin cậy để chia sẻ cuộc sống.

- Tầng thứ tư: Nhu cầu được quý trọng, kính mến - cần có cảm giác được tôn trọng, kinh mến, được tin tưởng.

Tầng thứ năm của nhu cầu con người là nhu cầu tự thể hiện bản thân, nơi mà mỗi cá nhân khao khát sáng tạo và thể hiện khả năng của mình Họ mong muốn được trình diễn bản thân và nhận được sự công nhận về thành đạt từ xã hội Nhu cầu này không chỉ thúc đẩy sự phát triển cá nhân mà còn khuyến khích sự sáng tạo trong mọi lĩnh vực.

Maslow phân chia nhu cầu thành hai cấp độ: cấp thấp và cấp cao Nhu cầu cấp thấp bao gồm các nhu cầu sinh lý và an toàn, trong khi nhu cầu cấp cao liên quan đến các yếu tố xã hội, tự trọng và sự thể hiện Sự khác biệt chính giữa hai loại nhu cầu này là nhu cầu cấp thấp chủ yếu được thỏa mãn từ bên ngoài, còn nhu cầu cấp cao lại được thỏa mãn chủ yếu từ bên trong.

Maslow cho rằng việc thỏa mãn các nhu cầu cơ bản ở cấp thấp dễ dàng hơn so với nhu cầu cao hơn, vì nhu cầu cấp thấp có giới hạn và có thể được đáp ứng từ bên ngoài.

Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow nhấn mạnh rằng để động viên người lao động, nhà quản trị cần hiểu rõ họ đang ở cấp độ nhu cầu nào Sự hiểu biết này giúp đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm thỏa mãn nhu cầu của nhân viên, đồng thời đạt được các mục tiêu tổ chức hiệu quả.

1.1.2.2.Thuyết của David Mc Clelland:

David Mc Clelland cho rằng con người có ba nhu cầu cơ bản: nhu cầu thành tựu, nhu cầu liên minh và nhu cầu quyền lực.

Nhu cầu thành tựu cao thúc đẩy con người luôn tìm kiếm cách giải quyết công việc hiệu quả hơn và vượt qua khó khăn Họ mong muốn cảm nhận rằng thành công hay thất bại của mình là kết quả từ nỗ lực cá nhân, điều này khiến họ ưa thích những công việc đầy thách thức Những người này thường được khuyến khích để cải thiện hiệu suất làm việc của mình.

Nhu cầu liên minh, tương tự như nhu cầu tình yêu xã hội trong tháp Maslow, bao gồm sự chấp nhận, tình bạn và tình yêu Những người lao động có nhu cầu liên minh mạnh mẽ thường thể hiện hiệu suất cao trong các công việc yêu cầu kỹ năng giao tiếp và hợp tác Họ thường ưa thích những công việc tạo ra môi trường thân thiện và khuyến khích xây dựng các mối quan hệ xã hội.

Nhu cầu quyền lực là nhu cầu kiểm soát và ảnh hưởng đến môi trường làm việc cũng như người khác Nghiên cứu cho thấy những người có nhu cầu quyền lực cao thường trở thành nhà quản trị Hơn nữa, nhiều ý kiến cho rằng những nhà quản trị thành công thường sở hữu nhu cầu quyền lực mạnh mẽ, tiếp theo là nhu cầu thành tựu, và cuối cùng là nhu cầu liên minh.

Học thuyết hai nhân tố của Frederick Herberg

Học thuyết về sự kỳ vòng của Victor Vroom

Victor Vroom cho rằng động viên là kết quả của những mong đợi của một cá nhân Sự động viên của con người phụ thuộc vào hai nhân tố:

- Mức độ mong muốn thực sự của cá nhân đối với việc giải quyết công việc.

- Cá nhân đó nghĩ về công việc thế nào và sẽ đạt đến nó như thế nào.

Vì thế, để động viên người lao động chúng ta cần quan tâm đến nhận thức và mong đợi của cá nhân về các mặt:

- Sự dễ dàng thực hiện theo cách mà sẽ đạt đến phần thưởng.

- Sự đảm bảo là phần thưởng được trả.

Thuyết mong đợi yêu cầu các nhà quản lý nhận thức rõ về mong đợi của nhân viên và liên kết những mong đợi này với mục tiêu của tổ chức Để đạt được điều này, các nhà quản trị cần nắm bắt và phân tích những kỳ vọng của người lao động một cách chính xác.

- Tạo ra các kết cục mà người lao động mong muốn.

- Tạo ra sự cần thiết thực hiện để đạt mục tiêu tổ chức.

- Bảo đảm mức độ thực hiện mong muốn là có thể đạt tới.

- Gắn chặt kết quả mong đợi với việc thực hiện cần thiết.

- Đánh giá tình thế đối với những mong đợi khác nhau.

- Bảo đảm phần thưởng là đủ sức hấp dẫn cần thiết.

- Bảo đảm hệ thống là công bằng đối với tất cả mọi người.

Học thuyết về sự công bằng của Stacy Adam

Thuyết công bằng của J.S Adams, một nhà tâm lý học hành vi và quản trị, được giới thiệu vào năm 1963, nhấn mạnh rằng việc tạo ra sự công bằng trong tổ chức sẽ củng cố mối quan hệ giữa cá nhân và tổ chức, đồng thời nâng cao động lực và sự hài lòng của nhân viên Khi nhân viên cảm thấy công bằng, họ sẽ làm việc hiệu quả hơn và gắn bó hơn với tổ chức Ngược lại, nếu cảm thấy thiếu công bằng, họ có thể giảm sự hứng thú, thiếu nỗ lực và làm việc đối phó, thậm chí có thể tìm kiếm cơ hội việc làm mới hoặc có hành động phá rối.

Thuyết công bằng nhấn mạnh rằng để đảm bảo sự công bằng trong tổ chức, lãnh đạo và quản lý cần đánh giá mức độ cân bằng giữa đóng góp của từng cá nhân và kết quả họ nhận được Việc tìm kiếm các biện pháp để đạt được sự cân bằng này là rất quan trọng, vì chỉ khi mỗi cá nhân cảm thấy công bằng, họ mới có động lực làm việc hướng tới mục tiêu chung của tổ chức.

Thuyết công bằng nhấn mạnh sự tương xứng giữa cống hiến và hưởng thụ, yêu cầu tôn trọng nguyên tắc "quyền lợi và nghĩa vụ tương xứng" trong các tổ chức Khi quyền lợi cá nhân được đảm bảo, nó sẽ tạo động lực và khuyến khích lớn cho mọi người Quyền lợi cần được phân chia công bằng dựa trên năng lực, trình độ, sự nỗ lực, nhiệt tình, chăm chỉ, linh hoạt, hy sinh bản thân, lòng trung thành, và hiệu suất công việc Những quyền lợi này có thể bao gồm tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi, cơ hội học tập, sự công nhận và thăng tiến trong công việc.

CÁC PHƯƠNG PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC CHO NHÂN VIÊN

Tạo động lực thông qua yếu tố vật chất

Yếu tố vật chất được thể hiện thông qua hệ thống thù lao lao động bao gồm: thù lao trực tiếp và thù lao gián tiếp.

Mức lương hợp lý để đạt hiệu quả cao cần thỏa mãn các tiêu chí như tính hợp lý, cân đối giữa chi phí và hiệu quả, an toàn, khuyến khích, và được nhân viên chấp nhận Việc thực hiện chế độ thưởng, phụ cấp và phúc lợi xã hội cần được tiến hành một cách công bằng Để cơ chế trả lương phát huy hiệu quả, cần xem xét kỹ lưỡng các yếu tố như quy định pháp luật, đặc thù công việc, ưu tiên cho các vị trí, phương thức trả lương, ý kiến của nhân viên, và khả năng chi trả của tổ chức.

Tạo động lực thông qua yếu tố tinh thần

Cải thiện môi trường làm việc là yếu tố quan trọng giúp đảm bảo sự công bằng xã hội trong lao động, đồng thời tạo ra bầu không khí tâm lý vui tươi và lành mạnh Điều này góp phần nâng cao tinh thần làm việc tích cực của mọi người, từ đó thúc đẩy hiệu quả công việc.

Tổ chức các phong trào thi đua một cách hiệu quả, kết hợp khen thưởng và phạt một cách hợp lý và kịp thời Đảm bảo mỗi cá nhân đều có việc làm phù hợp và không ngừng cải thiện điều kiện làm việc.

Sự thằng tiến hợp lý:

Để tạo động lực cho người lao động, các nhà quản trị cần thiết lập một lộ trình thăng tiến rõ ràng, giúp nhân viên nhận biết các cấp bậc và vị trí tiếp theo mà họ có thể phấn đấu Việc đưa ra các tiêu chuẩn và tiêu chí cụ thể sẽ khuyến khích nhân viên nỗ lực hơn Ngoài ra, việc xem xét bổ nhiệm vượt bậc hoặc bổ nhiệm trước thời hạn cũng là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy tinh thần làm việc của đội ngũ nhân viên.

Thay đổi vị trí làm việc:

Thay đổi vị trí làm việc là một chiến lược hiệu quả để tạo động lực cho nhân viên, giúp họ làm việc hiệu quả hơn Bằng cách luân chuyển công việc, nhà quản lý có thể giúp người lao động tìm thấy vị trí phù hợp với sở trường của mình, từ đó nâng cao năng suất và sự hài lòng trong công việc.

Công tác đào tạo và phát triển nghề nghiệp là quá trình cung cấp thông tin, kỹ năng và hiểu biết cho nhân viên về tổ chức và mục tiêu của công việc Mục tiêu chính của đào tạo là hỗ trợ nhân viên đóng góp tích cực hơn cho tổ chức và nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ Quy trình đào tạo bao gồm việc xác định nhu cầu đào tạo, đặt ra mục tiêu cụ thể, và lựa chọn phương pháp cũng như phương tiện phù hợp để thực hiện và đánh giá chương trình đào tạo.

Ý NGHĨA CỦA VIỆC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NHÂN VIÊN

Đối với doanh nghiệp

Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, khai thác tối ưu khả năng, tiềm năng của người lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Hình thành đội ngũ lao động chất lượng, tận tâm và gắn bó với công ty là rất quan trọng Việc giữ chân nhân tài và thu hút những người xuất sắc về làm việc sẽ tạo ra một tài sản quý giá cho doanh nghiệp.

Tạo bầu không khí hăng say làm việc, thoải mái, góp phần xây dựng văn hóa doanh nghiệp, nâng cao uy tín, hình ảnh của công ty.

Đối với người lao động

Tăng năng suất lao động cá nhân là yếu tố quan trọng giúp người lao động cống hiến hết mình cho công ty Khi có động lực, họ sẽ phát huy tối đa khả năng và tâm huyết, từ đó nâng cao năng suất làm việc Sự gia tăng năng suất lao động không chỉ mang lại lợi ích cho công ty mà còn dẫn đến việc tăng lương và thu nhập cho người lao động.

Để kích thích tính sáng tạo của người lao động, cần tạo ra môi trường làm việc thoải mái và khuyến khích sự hài lòng Khi người lao động cảm thấy tự do và tự nguyện trong công việc, khả năng sáng tạo của họ sẽ được phát huy tối đa.

Tăng cường sự gắn bó giữa nhân viên và công ty là điều quan trọng, vì khi có động lực, người lao động sẽ cảm thấy nhiệt huyết và đam mê với công việc của mình Sự yêu thích này không chỉ giúp họ làm việc hiệu quả hơn mà còn tạo ra một môi trường làm việc tích cực.

Hoàn thiện bản thân là một quá trình quan trọng giúp người lao động cảm thấy công việc của mình có ý nghĩa và giá trị Khi công việc diễn ra thuận lợi và hiệu quả, họ sẽ nhận ra tầm quan trọng của bản thân trong tổ chức, từ đó thúc đẩy họ không ngừng nỗ lực cải thiện và phát triển bản thân.

Đối với xã hội

Các thành viên trong xã hội có cuộc sống hạnh phúc hơn khi nhu cầu của họ được thỏa mãn, từ đó phát triển toàn diện Động lực lao động không chỉ giúp cá nhân đạt được mục tiêu mà còn làm phong phú đời sống tinh thần, góp phần hình thành những giá trị mới cho xã hội Hơn nữa, động lực lao động còn gián tiếp xây dựng một xã hội phồn vinh hơn thông qua sự phát triển của các tổ chức kinh doanh.

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY NHÂN VIÊN LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY TNHH CN MẶT TRỜI ĐÔNG DƯƠNG

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY

2.1.1.Thông tin chung về công ty

Công ty TNHH CÔNG NGHỆ MẶT TRỜI ĐÔNG DƯƠNG (INDOSUN) được thành lập với mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực tổ chức sự kiện, quảng cáo, truyền thông và tư vấn đầu tư tại Việt Nam, nhằm mang đến những giải pháp sáng tạo và hiệu quả cho khách hàng.

Với phương châm "Doanh nghiệp mới, Ý tưởng mới", INDOSUN chú trọng vào việc phát triển đội ngũ nhân lực có chuyên môn cao và khả năng sáng tạo vượt trội.

- Tên tiếng Việt : Công ty TNHH Công nghệ Mặt Trời Đông Dương

- Tên tiếng Anh : INDOCHINA SUN COMPANY

- Tên gọi tắt : INDOSUN (IDS)

- Văn phòng giao dịch : 201/4 Phan Châu Trinh – Quận Hải Châu – Đà Nẵng

- Tài khoản : 0041000167670 – Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

- Giám đốc : Tống Thu Huyền

2.1.1.1.Sứ mệnh của Công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương:

- Hướng đến sự sáng tạo từ ý tưởng và công cụ truyền thông tới doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và cộng đồng.

Định hướng phù hợp và hiệu quả là chìa khóa giúp doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và cộng đồng phát huy tối đa giá trị và nét tinh hoa của mình.

Chúng tôi tự hào và tôn vinh bản sắc dân tộc, cam kết nỗ lực hết mình để gìn giữ, xây dựng và quảng bá hình ảnh thuần Việt ra toàn cầu.

2.1.1.2.Tầm nhìn của Công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương

Indosun cam kết phát triển với tâm huyết và nỗ lực không ngừng, hướng tới việc trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực truyền thông tiếp thị, tư vấn đầu tư và phát triển nghệ thuật tại Việt Nam trong tương lai gần.

- Nam qua con đường văn hóa và tích hợp những tinh hoa, văn hóa của thời đại.

Tại Indosun, chúng tôi chào đón những cá nhân đầy khát khao và bản sắc, đồng thời cam kết tạo điều kiện tối đa để mỗi người có cơ hội khẳng định và thể hiện bản thân.

Chúng tôi cam kết nỗ lực hết mình để gìn giữ, xây dựng và quảng bá hình ảnh văn hóa thuần Việt ra toàn cầu, với tinh thần tự hào và tự tôn dân tộc, cùng với sự thân thiện.

2.1.1.3.Giá trị cốt lõi của Công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương

Đội ngũ chuyên gia tư vấn và nhân viên của chúng tôi có kinh nghiệm dày dạn, đã từng chủ trì và tham gia tổ chức nhiều sự kiện lớn trên toàn quốc.

- Đối tác chính thức của một số kênh truyền hình thiết yếu quốc gia

- Đội ngũ chuyên viên trẻ trung, năng động, sáng tạo.

- Đội ngũ chuyên gia tư vấn dày dặn kinh nghiệm, hiểu biết về pháp luật và thị trường Việt Nam

2.1.1.4.Lĩnh vực hoạt động a) Tổ chức sự kiện:

- Sự kiện lễ hội văn hóa (ngày hội, lễ hội đường phố, diễn hành về văn hóa…)

- Sự kiện nghệ thuật, giải trí (hòa nhạc, triển lãm, lễ trao giải thưởng, trò chơi…)

- Sự kiện kinh doanh, thương mại (hội chợ, hội nghị khách hàng…)

- Sự kiện thể thao (chuyên nghiệp, không chuyên)

- Sự kiện giáo dục và khoa học (hội thảo, hội nghị)

- Sự kiện chính trị (lễ nhậm chức, các cuộc thăm viếng của các nhân vật quan trọng)

- Sự kiện mang tính chất cá nhân b) Truyền thông:

- Các chiến dịch truyền thông cho chính phủ, chính quyền địa phương.

- Các chiến dịch truyền thông cho tổ chức phi chính phủ, tổ chức xã hội.

- Các chiến dịch truyền thông cho doanh nghiệp, sản phẩm.

- Các chiến dịch truyền thông cho cá nhân. c) Quảng cáo thương hiệu

 Bảng, biển quảng cáo độc lập

 Bảng quảng cáo ốp tường

 Các chiến dịch quảng cáo ngoài trời khác

- Quảng cáo trên báo chí, truyền hình

 Quảng cáo trên truyền hình

 Quảng cáo trên báo (kể cả báo mạng)

 Quảng cáo thông qua website, e-mail và các công cụ khác

 Quảng cáo thông qua các trang mạng xã hội

 Các loại hình quảng cáo khác

- Chiến lược nhận diện thương hiệu

 Nghiên cứu tạo ra sự khác biệt trong phát triển thương hiệu

 Đưa ra hệ thống nhận diện cốt lõi - mở rộng

 Quảng cáo thông qua các loại hình khác nhau: truyền hình, báo chí, pano, áp phích…

 Đưa ra các gói quảng bá thương hiệu: giới thiệu, hiệu quả, khẳng định, đẳng cấp. d) Tư vấn đầu tư

 Thiết bị bảng câu hỏi

 Xử lý và phân tích thông tin

 Tư vấn về chủ trương, chính sách đầu tư

 Tư vấn các ưu đãi về đầu tư được áp dụng

 Đánh giá tính khả thi về cơ hội đầu tư

 Đánh giá tính khả thi về dự án đầu tư

 Tư vấn các rủi ro cho dự án có thể phát sinh từ biến động kinh tế xã hội, thị trường

 Tư vấn lập dự án đầu tư e) Tác phẩm nghệ thuật

- Tổ chức triển lãm trong và ngoài nước

- Tổ chức Trại sáng tác trong và ngoài nước

- Tổ chức các sự kiện liên quan đến nghệ thuật

- Tổ chức giao lưu, học tập cho các nghệ sĩ trong và ngoài nước

- Đấu giá các tác phẩm nghệ thuật

2.1.2.Các giai đoạn phát triển:

- Công ty TNHH CN Mặt Trời Đôn Dương thành lập ngày 9/2/1011, có vốn điều lệ là 2 tỷ đồng.

Công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương là một doanh nghiệp tư nhân độc lập, có tư cách pháp nhân và khả năng hoạch toán kinh tế riêng Công ty sở hữu tài khoản ngân hàng và con dấu riêng, giúp đảm bảo tính chủ động trong việc ký kết hợp đồng với các đối tác.

Công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương chuyên cung cấp dịch vụ quảng cáo truyền thông, tổ chức sự kiện chuyên nghiệp, tư vấn đầu tư hiệu quả, cùng với việc giới thiệu và kinh doanh các tác phẩm nghệ thuật độc đáo.

- Công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương thành lập ngày 9/12/2011, có trụ sở tại H07/06 K40 Trần Văn Dư, phường Mỹ An, quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng.

- Năm 2013, công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương chuyển trụ sở về 201/4 Phan Châu Trinh, Phường Phước Ninh, Quận Hải Châu, Tp Đà Nẵng.

Công ty đã tổ chức nhiều sự kiện lớn tại thành phố Đà Nẵng, bao gồm Lễ hội văn hóa Việt-Nhật vào các năm 2014 và 2015, sự kiện Color Me Run, cuộc thi Marathon quốc tế Đà Nẵng diễn ra trong các năm 2013, 2014 và 2015, cũng như cuộc thi VNG Ironman 70.3 Việt Nam và Clipper Race.

2.1.3.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH CN Mặt Trời Đông

Công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương được thành lập và đi vào hoạt

- Thực hiện quảng cáo và truyền thông cho các đối tác

- Tổ chức các sự kiện

- Giới thiệu và kinh doanh các tác phẩm nghệ thuật

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ TÌNH HÌNH NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH CN MẶT TRỜI ĐÔNG DƯƠNG

CÔNG TY TNHH CN MẶT TRỜI ĐÔNG DƯƠNG:

2.2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty:

2.2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:

Giám đốc là người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, có trách nhiệm pháp lý đối với tất cả hoạt động sản xuất và kinh doanh, cũng như nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định của Hiến pháp và pháp luật Giám đốc có quyền tổ chức bộ máy và quản lý hiệu quả, phân công nhiệm vụ cho các phòng ban và nhân viên Ngoài ra, giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo hoạt động của phòng Kinh doanh.

Kế toán, phòng Sự kiện và xưởng sản xuất là những bộ phận quan trọng trong công ty, đảm bảo theo dõi tiến độ, quy trình và chất lượng của các hoạt động quảng cáo, truyền thông và sự kiện.

Phòng Tài chính – Kế toán có nhiệm vụ báo cáo tình hình tài chính hàng quý và hàng năm cho Giám đốc, đồng thời thực hiện thủ tục nghĩa vụ thuế cho Nhà cấp trên Phòng cũng theo dõi giá thành nguyên vật liệu và tính toán giá thành để cung cấp thông tin hỗ trợ Giám đốc trong việc ký hợp đồng với khách hàng.

Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tìm kiếm đối tác và khách hàng tiềm năng, ký kết hợp đồng và duy trì mối quan hệ với khách hàng hiện tại Đội ngũ tư vấn và hỗ trợ Giám đốc trong việc đánh giá tính khả thi của các hợp đồng Họ cũng thực hiện hồ sơ giam hàng, tìm kiếm khách hàng phù hợp và bán gian hàng trong các sự kiện lớn Ngoài ra, phòng kinh doanh còn hỗ trợ phòng sự kiện khi cần thiết và tham gia nghiệm thu khách hàng sau khi sự kiện kết thúc.

Khi ký hợp đồng tổ chức sự kiện, cần xác định thời gian và lên kế hoạch chi tiết Tìm kiếm nguồn cung ứng với giá hợp lý và lập bảng báo giá để trình Giám đốc và khách hàng Trước sự kiện, tiến hành lắp đặt và chạy thử các thiết bị cần thiết Trong quá trình diễn ra sự kiện, cần theo dõi và điều chỉnh kịp thời các sự cố phát sinh Sau khi kết thúc sự kiện, phối hợp với phòng Kinh doanh để nghiệm thu với nhà tài trợ và báo cáo kết quả lên Giám đốc.

Xưởng sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc lắp ráp các trang thiết bị cần thiết cho sự kiện, bao gồm việc làm bảng quảng cáo, dựng gian hàng, và xây dựng sân khấu Ngoài ra, xưởng còn hỗ trợ trong việc thu dọn và xử lý các vấn đề phát sinh trong suốt quá trình diễn ra sự kiện Đồng thời, xưởng sản xuất cũng tạo ra các bảng quảng cáo và băng rôn để phục vụ cho công tác truyền thông, góp phần hỗ trợ cho phòng sự kiện và phòng kinh doanh.

2.2.2 Cơ cấu tổ chức và tình hình nguồn nhân lực tại Công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương:

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch 2014/2013 Chênh lệch 2015/2014

Số người Tỷ lệ Số người Tỷ lệ Số người Tỷ lệ Số người Tỷ lệ Số người Tỷ lệ

Tiến sĩ và thạc sĩ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Đại học 11 64.7 12 66.7 16 80 1 109.1 4 133.3

Trung câp và sơ cấp 3 17.7 1 5.56 2 10 -2 33.33 1 200

( Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương)

Nguồn nhân lực của công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương hiện tại còn khá hạn chế Số lượng nhân viên đã tăng dần qua các năm, với mức tăng 5.9% từ năm 2013 đến 2014, tương đương với 1 người, và 11.1% trong năm tiếp theo.

Năm 2014, công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương ghi nhận sự biến động lớn về tỷ lệ giới tính nhân viên, với số lượng nhân viên nam tăng 60% (tương đương 6 người) trong khi số nhân viên nữ giảm 17% (2 người) Tuy nhiên, tỷ lệ nhân viên nữ vẫn chiếm từ 56% đến 70% tổng số nhân viên Đặc điểm công việc yêu cầu trình độ học vấn cao, phần lớn nhân viên tại công ty đều có bằng đại học hoặc cao đẳng Chất lượng nhân viên đang được cải thiện qua các năm, với tỷ lệ tăng 9.1% (1 người) trong giai đoạn 2013/2014 và 33.3% (4 người) trong giai đoạn 2014/2015.

TÌNH HÌNH CƠ SỞ VẬT CHẤT, MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CÔNG

CÔNG TY TNHH CN MẶT TRỜI ĐÔNG DƯƠNG:

Số lượng(cái) Nơi sản xuất Tình trạng sử dụng

Máy vi tính 10 Trung Quốc Tốt

Máy in màu 1 Trung Quốc Kém

Máy in thường 2 Trung Quốc Khá

Tủ lạnh lớn 1 Nhật Bản Tốt

Tivi 1 Thái Lan Tốt Điện thoại di động 3 Trung Quốc Tốt Điện thoại bàn 2 Trung Quốc Tốt Đồ nghề tại xưởng sản xuất

( kềm, cờ lê, máy khoan…) 50 Nhật Bản Tốt

Bàn làm việc 20 Việt Nam Tốt

(Nguồn: Phòng Kế Toán– Công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương)

Nhận xét: Thông qua bảng thiết bị, ta có thể thấy công ty TNHH CN Mặt

Trời Đông Dương đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất và máy móc thiết bị chất lượng cao, giúp nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên Mặc dù tình trạng hoạt động của các thiết bị nhìn chung khá tốt, nhưng máy in màu và máy in thường gặp phải tình trạng nghẽn và in chậm, gây cản trở cho quá trình in ấn hồ sơ và hợp đồng.

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

TNHH CN MẶT TRỜI ĐÔNG DƯƠNG:

2.4.1 Phân tích môi trường vĩ mô:

2.4.1.1.Các yếu tố kinh tế:

Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh thị trường toàn cầu, với sự hợp tác mở rộng với nhiều quốc gia Năm 2015, GDP tăng trưởng đạt 6,7%, mức cao nhất trong 5 năm qua, nhờ vào các hiệp định thương mại như TPP và FTA với các đối tác quốc tế.

Năm 2016, với sự cải thiện của nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam, đặc biệt là Đà Nẵng, sẽ thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư từ EU và ASEAN, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch và quảng cáo – truyền thông Sự gia tăng lượng khách hàng trong ngành này mở ra cơ hội lớn cho công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương, nhưng cũng đặt ra thách thức về việc nâng cao chất lượng dịch vụ và trình độ nguồn nhân lực để cạnh tranh hiệu quả trong tương lai.

2.4.1.2.Yếu tố chính trị - Pháp luật:

Việt Nam sở hữu một nền an ninh và chính trị ổn định, giúp các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ không phải lo lắng về rủi ro từ sự bất ổn.

Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với kinh tế khu vực và toàn cầu Hệ thống quy phạm pháp luật ngày càng được hoàn thiện, góp phần thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài và tạo ra môi trường kinh doanh đa quốc gia.

Vì vậy, công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương cần có chuẩn bị để thích ứng với những thay đổi, nắm bắt thời cơ để phát triển.

2.4.1.3.Yếu tố tự nhiên, địa lý:

Việt Nam, với khí hậu nhiệt đới gió mùa đa dạng, đòi hỏi công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương phải chú trọng đến yếu tố thời tiết trong tổ chức sự kiện ngoài trời và PR quảng cáo Việc nắm bắt tình hình khí hậu theo mùa không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo sự thành công cho các hoạt động của công ty.

2.4.1.4.Yếu tố văn hóa, xã hội:

Theo Tổng cục Thống kê, dân số Việt Nam năm 2014 đã vượt 90 triệu, dẫn đến sự thay đổi đáng kể trong cấu trúc dân số Tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động (15-64 tuổi) chiếm 69% tổng dân số, cao gấp đôi so với tỷ lệ dân số phụ thuộc, cho thấy Việt Nam đang ở trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” với nguồn nhân lực dồi dào và trình độ chuyên môn ngày càng cao Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra áp lực trong việc giải quyết vấn đề việc làm Việt Nam có nền văn hóa phong phú và đa dạng, với nhiều phong tục, truyền thống có ý nghĩa trong đời sống cộng đồng Trong bối cảnh hội nhập và phát triển hiện nay, sự giao thoa văn hóa sẽ ảnh hưởng đến thị hiếu khách hàng, vì vậy, Công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương cần nắm bắt những thay đổi này để cải thiện chất lượng dịch vụ và nâng cao khả năng cạnh tranh.

2.4.2 Phân tích môi trường vi mô:

Để tồn tại và phát triển bền vững, doanh nghiệp cần phải có khách hàng, vì đây là yếu tố sống còn Công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương đã xây dựng một hệ thống khách hàng đa dạng, chủ yếu tập trung tại thành phố Đà Nẵng Mặc dù mới thành lập chưa đầy 4 năm và đối mặt với nhiều thách thức từ khủng hoảng kinh tế, công ty vẫn đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong các sự kiện lớn của thành phố, đồng thời duy trì và phát triển mối quan hệ với nhiều khách hàng quan trọng như Pepsi, Holiday Beach và Nam.

Công ty chuyên về truyền thông và tổ chức sự kiện, do đó, nguồn nguyên vật liệu được cung cấp đa dạng và chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu của từng khách hàng và chương trình sự kiện khác nhau.

2.4.2.3.Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh gần nhất của một công ty là đối thủ tìm cách thỏa mãn cùng những khách hàng, những nhu cầu giống nhau và sản xuất ra những sản phẩm tương tự Công ty cũng cần chú ý đến những đối thủ cạnh tranh ngấm ngầm, những người có thể đưa ra những cách mới hay khác để thõa mãn cùng những nhu cầu đó Công ty cần phát hiện các đối thủ cạnh tranh của mình bằng cách phân tích ngành cũng như phân tích trên cơ sở thị trường Công ty cần thu thập thông tin về những chiến lược, mục tiêu, các mặt mạnh yếu và các phản ứng của đối thủ cạnh tranh Công ty cần biết về những mặt mạnh, yếu của đối thủ cạnh tranh, công ty có thể hoàn thiện chiến lược của mình để giành ưu thế trước những hạn chế của đối thủ, đồng thời tránh xâm nhập vào những nơi mà đối thủ đó mạnh Biết được các cách phản ứng điển hình của đối thủ cạnh tranh sẽ giúp công ty lựa chọn và định thời gian thực hiện các biện pháp đối phó.

- Những đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương:

Tên công ty đối thủ Điểm mạnh Điểm yếu

Công ty - Là một trong những công ty - Mặc dù có kinh nghiệm quảng cáo

Với hơn 9 năm kinh nghiệm, Việt Art đã khẳng định vị thế dẫn đầu trong ngành quảng cáo và truyền thông tại Đà Nẵng, nắm giữ phần lớn thị phần nhờ vào việc thành lập sớm.

Công ty TNHH quảng cáo Việt Art, thuộc công ty cổ phần công nghệ Việt (Việt Art), sở hữu sự đa dạng trong nhiều lĩnh vực, giúp thu hút một lượng khách hàng lớn và nguồn cung chất lượng Tuy nhiên, Việt Art vẫn thường gặp khó khăn trong việc tìm kiếm và đấu thầu các chương trình lớn, tầm cỡ.

- Cũng là một doanh nghiệp có kinh nghiệm trong mảng tổ chức sự kiện Tiền thân là công ty CP Truyền Thông Tân Văn được thành lập năm

- Từng tham gia tổ chức các sự kiện lớn như: Trống hội sông Hồng, Festival làng nghề Việt, Festival giao lưu văn hóa Việt – Nhật.

Mặc dù tham gia các sự kiện lớn, tần suất chỉ khoảng một lần mỗi năm, phần lớn thời gian còn lại là tham gia các chương trình tiệc cuối năm, lễ khởi công và khánh thành.

- Là công ty được thành lập trước nhưng khả năng cạnh tranh lại chưa cao vì nguồn lực còn nhiều hạn chế.

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH CN MẶT TRỜI ĐÔNG DƯƠNG NĂM 2013-2015 .28 1 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH CN Mặt

Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương

STT CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 649,481,100 2,378,431,924

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 2,000,000 -100.00%

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 649,481,100 2,376,431,924 4,638,423,771 265.90% 95.18%

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10,361,695 695,255,916 1,223,687,078 6609.87% 76.01%

6 Doanh thu hoạt động tài chính 207,781 1,418,605 2,971,669 582.74% 109.48%

- Trong đó : Chi phí lãi vay 2,689,728

8 Chi phí quản lý kinh doanh 289,136,409 781,275,599 1,227,817,779 170.21% 57.16%

9 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (278,566,933) (84,601,078) (3,848,760) -69.63% -95.45%

13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (280,893,933) (84,644,039) (4,295,248) -69.87% -94.93%

14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (280,893,933) (84,644,039) (4,295,248) -69.87% -94.93%

2.5.1 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương giai đoạn 2013 – 2015:

Nhận xét từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy sự khác biệt rõ rệt về lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong ba năm qua Cụ thể, năm 2013, công ty ghi nhận thua lỗ hơn 280 triệu đồng Tuy nhiên, con số thua lỗ đã giảm gần 70% vào năm 2014, chỉ còn âm 84 triệu đồng Đến năm 2015, khoản lỗ tiếp tục giảm 94%, chỉ còn 4 triệu đồng.

Công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương đã ghi nhận sự cải thiện đáng kể về lợi nhuận sau thuế nhờ vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng mạnh trong ba năm qua Doanh thu tăng từ gần 650 triệu đồng năm 2013 lên gần 2.4 tỷ đồng năm 2014, tương ứng với mức tăng 266%, và tiếp tục tăng 95% vào năm 2015, đạt gần 4.6 tỷ đồng Lợi nhuận gộp cũng tăng vọt, từ 10 triệu đồng năm 2013 lên 695 triệu đồng năm 2014 (tăng 6609%) và 1.2 tỷ đồng năm 2015 (tăng 76%) Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào việc công ty cải thiện giá vốn hàng bán, với giá vốn năm 2014 chỉ tăng 163% so với mức tăng 266% của doanh thu, và mức độ này được duy trì trong năm 2015 với giá vốn tăng 103% so với 95% tăng trong doanh thu.

Công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương đã có những cải thiện đáng kể trong quản lý tài chính trong các năm 2014 và 2015 Cụ thể, chi phí quản lý tài chính năm 2014 chỉ tăng 170%, trong khi doanh thu tăng đến 266% Sang năm 2015, tình hình tiếp tục khả quan khi chi phí chỉ tăng 57% so với mức tăng 95% của doanh thu.

Từ năm 2013 đến 2015, công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ về doanh thu, đi kèm với việc cải thiện giá vốn và quản lý chi phí hiệu quả hơn Kết quả là lợi nhuận đã giảm thiểu thua lỗ qua các năm, cho thấy dấu hiệu tích cực Với tốc độ tăng trưởng này, công ty dự kiến sẽ bắt đầu có lợi nhuận trong những năm tiếp theo.

2.5.2 Tình hình tài chính công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương giai đoạn 2013 – 2015:

CHỈ TIÊU 2013 2014 2015 Tốc độ tăng 2014/2013

TÀI SẢN Giá trị Tỉ trọng Giá trị Tỉ trọng Giá trị Tỉ trọng

2 Các khoản tương đương tiền 7,718,551 4.0% 220,627,206 13.5% 1,909,745,582 41.2% 97% 766%

3 Phải thu ngắn hạn của khách hàng 114,019,940

4 Trả trước cho người bán ngắn hạn 7,595,907 3.9% 54,752,440 3.3% 95,648,108 2.1% 86% 75%

5 Các khoản phải thu ngắn hạn khác

7 Thuế GTGT được khấu trừ 13,792,107 7.2% 18,069,945 1.1% 6,624,83

1 Tài sản cố định hữu hình 559,477,08

Giá trị hao mòn lũy kế (14,959,280) -0.9% (93,047,513) -2.0% 100% 522%

2 Tài sản cố định vô hình 659,163,36

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 192,662,849 100.0% 1,634,462,028 100.0% 4,631,804,002 100.0% 88% 183% trọng trọng trọng tăng 2014/2013 tăng 2015/2014

1 Phải trả cho người bán 1,637,222

2 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 1,920,000 1.0%

3 Phải trả người lao động 41,636,782 21.6%

1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 430,000,000 223.2% 2,000,000,000 122.4% 5,000,000,000 107.9% 79% 150%

2 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (280,893,933) -

Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương

Nhận xét về bảng cân đối kế toán của công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương sau 3 năm cho thấy tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ Cụ thể, năm 2014, tài sản tăng 88% so với năm trước, và con số này tiếp tục tăng lên 183% vào năm 2015.

Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và dài hạn của công ty ổn định ở mức 67% và 33%, ngoại trừ năm 2014 khi tài sản dài hạn tăng lên 41% Năm 2014, tài sản ngắn hạn ghi nhận mức tăng 631% so với năm trước và tiếp tục tăng 228% trong năm 2015, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng mạnh mẽ của tiền và các khoản tương đương tiền, từ 6,25% tổng tài sản năm 2013 lên 47% năm 2014 và 56% năm 2015 Sự gia tăng này rất tích cực, đặc biệt cho công ty hoạt động trong lĩnh vực tổ chức sự kiện và truyền thông, nơi cần nguồn tiền linh hoạt để ứng phó với các tình huống bất ngờ.

Hàng tồn kho cũng là điểm khác biệt lớn khi trong năm 2013, hàng tồn kho là 97 triệu đồng, chiếm đến hơn 50% tổng tài sản công ty, nhưng đến năm

Năm 2014, công ty không còn hàng tồn kho, và đến năm 2015, hàng tồn kho chỉ còn 40 triệu đồng, chiếm 0.87% tổng tài sản Trong khi đó, các khoản phải thu ngắn hạn tăng mạnh, với mức tăng 95% năm 2014 và 173% năm 2015, tỷ trọng của chúng cũng tăng từ 4% năm 2013 lên gần 10% tổng tài sản trong hai năm tiếp theo Sự giảm tỷ trọng hàng tồn kho kết hợp với sự gia tăng của các khoản phải thu ngắn hạn cho thấy tình hình kinh doanh của công ty đang có những bước tiến tích cực và công tác quản lý hàng tồn kho đã được cải thiện đáng kể.

Trong ba năm qua, tài sản dài hạn của công ty đã tăng mạnh, chủ yếu nhờ vào việc đầu tư gần 560 triệu đồng vào máy móc và trang thiết bị trong năm 2014 Đặc biệt, tài sản vô hình cũng ghi nhận mức tăng 660 triệu đồng trong năm 2015 Tuy nhiên, tỷ trọng các khoản phải thu dài hạn trong tổng tài sản lại có xu hướng giảm.

Từ năm 2014 đến năm 2015, tỷ lệ nợ xấu của công ty giảm từ 3.46%, cho thấy sự đầu tư mạnh mẽ vào trang thiết bị nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng dịch vụ Sự giảm dần của nợ khó đòi cũng giúp công ty cải thiện khả năng xoay vòng vốn hiệu quả hơn.

Vốn chủ sở hữu của công ty đã có sự tăng trưởng đáng kể qua các năm, từ 150 triệu đồng năm 2013 lên 1.6 tỷ đồng năm 2014 và đạt 4.6 tỷ đồng vào năm 2015 Điều này chứng tỏ quy mô công ty đang mở rộng và có sự đầu tư mạnh mẽ vào sản xuất và kinh doanh Trong thời gian tới, nguồn vốn dự kiến sẽ tiếp tục gia tăng khi công ty chuyển đổi từ hình thức TNHH sang công ty cổ phần và thực hiện kế hoạch xây dựng trụ sở mới.

2017 được dự báo sẽ cần nguồn vốn rất lớn

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH CN MẶT TRỜI ĐÔNG DƯƠNG: 34 1 Công tác tạo động lực qua tiền lương

NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH CN MẶT TRỜI ĐÔNG DƯƠNG:

2.6.1 Công tác tạo động lực qua tiền lương:

Công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương đã xây dựng quy chế trả lương riêng theo quy định của nhà nước Hàng tháng, công ty thực hiện chấm công cho từng nhân viên, ghi nhận số ngày làm việc và nghỉ Cuối tháng, nhân viên phụ trách sẽ tổng hợp thông tin này và gửi cho bộ phận kế toán để tính lương.

Một số nguyên tắc cơ bản trong việc trả lương:

Lương sẽ được trả theo thỏa thuận giữa công ty và người lao động, nhằm đảm bảo lợi ích cho cả hai bên và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

Lương và phụ cấp của người lao động được xác định dựa trên trách nhiệm, vai trò, năng lực và thành tích cá nhân, cùng với kết quả kinh doanh, chính sách và chiến lược của công ty.

Lương và phụ cấp của người lao động được đảm bảo công bằng nội bộ và cạnh tranh với thị trường lao động, nhằm thu hút và động viên nhân viên hiệu quả.

Hệ thống thang lương, bảng lương cho chức vụ quản lý và viên chức tại công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương: Đơn vị tính: 1000 đồng

Chức danh công việc Mã số Bậc

I II III IV V VI VII

4 Nhân viên hành chính nhân sự B2

5 Chuyên viên phát triển thị trường B3

Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương

Công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương áp dụng mức lương trung bình tại Đà Nẵng, với mức lương tối thiểu là 2,400,000 đồng/tháng, và đặc biệt chú trọng đến việc trả lương công bằng và hợp lý Lương được xác định dựa trên số lượng và chất lượng cống hiến của nhân viên, với các mức lương khác nhau cho từng loại công việc Đối với nhân viên kinh doanh, lương tháng phụ thuộc vào số ngày làm việc và doanh số đạt được; nếu không hoàn thành doanh số, họ chỉ nhận được 70% lương thỏa thuận Ngoài lương cố định, nhân viên kinh doanh còn có thể nhận hoa hồng từ các hợp đồng và doanh số tháng Chính sách trả lương công bằng này khuyến khích nhân viên kinh doanh nỗ lực hoàn thành công việc, tạo động lực cho họ vì thu nhập tương xứng với đóng góp.

Mặc dù nhân viên kinh doanh có cơ hội kiếm thêm thu nhập từ hoa hồng, nhưng các vị trí khác như kế toán và nhân viên sự kiện thường nhận lương thấp hơn, dẫn đến tâm lý làm việc chán nản trong các phòng ban này.

Công ty luôn đảm bảo trả lương cho nhân viên vào ngày mùng 5 hàng tháng, chưa từng xảy ra tình trạng nợ lương hay trả muộn, điều này giúp xây dựng lòng tin và khuyến khích sự nỗ lực của người lao động.

Chính sách phụ cấp và tiền thưởng:

Công ty cung cấp ba loại phụ cấp cho nhân viên: phụ cấp làm đêm, phụ cấp làm thêm giờ và phụ cấp đi lại Tất cả các khoản phụ cấp này sẽ được tính gộp vào lương và chi trả vào cuối tháng Hệ thống phụ cấp này nhằm tăng thu nhập cho nhân viên, bù đắp cho những hao phí về sức lực và tinh thần khi họ phải làm việc ngoài giờ hoặc vào ban đêm.

Phụ cấp làm thêm, làm đêm được trả theo quy định của Nhà nước như sau:

- Phụ cấp làm thêm vào ngày thường: 150%

- Phụ cấp làm thêm vào ngày nghỉ: 200%

Công ty hiện đang áp dụng phụ cấp làm thêm vào ngày lễ là 300% mức lương tương đương với công việc, hoàn toàn tuân thủ quy định pháp luật về phụ cấp cho người lao động Mặc dù mức phụ cấp này không khác biệt nhiều so với các công ty cùng ngành tại Đà Nẵng, nhưng vẫn còn khá khiêm tốn và chưa đáp ứng đủ nhu cầu của nhân viên, đặc biệt là đối với vị trí nhân viên kinh doanh và nhân viên sự kiện, những người thường xuyên phải di chuyển và phát sinh nhiều chi phí Do đó, mức phụ cấp hiện tại chưa phát huy được vai trò trong việc thúc đẩy động lực làm việc cho nhân viên.

Quỹ tiền thưởng của công ty rất phong phú, bao gồm thưởng vào các dịp lễ, tết và đánh giá sau mỗi sự kiện lớn Trưởng bộ phận sẽ xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ và tinh thần trách nhiệm của nhân viên để quyết định mức thưởng, chia thành ba hạng: A (500,000đ), B (300,000đ) và C (200,000đ), được chi trả cùng với lương tháng Mức thưởng tương đối cao, tạo động lực cho nhân viên phấn đấu đạt hạng cao hơn Tuy nhiên, tiêu chí xét thưởng hàng tháng chưa được cụ thể hóa, dẫn đến việc đánh giá và xếp hạng vẫn còn dựa trên yếu tố định tính, chủ quan, chưa phát huy hiệu quả tối đa.

2.6.2 Công tác tạo động lực qua các phúc lợi cho người lao động:

Công ty hàng tháng đóng đầy đủ phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp, đồng thời chi trả các khoản trợ cấp như ốm đau, tai nạn lao động và thai sản cho nhân viên Nhân viên nghỉ ốm được trả nguyên lương, và các khoản phí cũng như trợ cấp được thể hiện rõ ràng trong bảng lương hàng tháng, giúp nhân viên dễ dàng kiểm tra và kiến nghị nếu có sai sót Ngoài ra, công ty hỗ trợ cơm trưa cho nhân viên làm giờ hành chính và cung cấp thêm bữa quà cho những người làm ca hoặc làm thêm giờ trong sự kiện Công ty cũng tổ chức thăm viếng và chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với nhân viên trong những lúc ốm đau hoặc có sự kiện gia đình.

Công ty đã thể hiện sự quan tâm đến người lao động thông qua các hoạt động thiết thực, góp phần nâng cao mức độ hài lòng của họ Điều này giúp nhân viên cảm nhận được sự coi trọng và ghi nhận những đóng góp của mình từ phía công ty.

2.6.3 Công tác tạo động lực qua chính sách tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nhân lực:

Công ty thường thông báo tuyển dụng qua các nhóm và trang mạng xã hội như Facebook, cũng như trên trang web vieclam-danang.net, cung cấp thông tin chi tiết về yêu cầu công việc Sau khi phỏng vấn, ứng viên đủ điều kiện sẽ trải qua quá trình học việc kéo dài 2 tuần và thử việc 2 tháng Trong thời gian thử việc, ứng viên được hỗ trợ và hướng dẫn để làm quen với công việc, nhưng chỉ nhận được chi phí xăng xe, dẫn đến việc công ty mất nhiều ứng viên tiềm năng Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt để thu hút nhân tài, công ty TNHH CN Mặt Trời Đông Dương cần cải thiện quy trình tuyển dụng để nâng cao động lực làm việc của nhân viên.

Chính sách đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nhân lực:

Hiện nay, công ty chưa có kế hoạch rõ ràng cho việc đào tạo và nâng cao trình độ người lao động, chủ yếu chỉ hỗ trợ tham dự các sự kiện quốc tế để tích lũy kinh nghiệm Sự thiếu hụt trong đào tạo và bồi dưỡng khiến nhân viên cảm thấy không thỏa mãn nhu cầu phát triển bản thân, dẫn đến giảm động lực làm việc.

2.6.4 Công tác đánh giá thực hiện công việc: Đánh giá thực hiện công việc được hiểu là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của nhân viên trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động Đánh giá thực hiện công việc có ý nghĩa quan trọng đối với công ty, vì nó phục vụ được mục tiêu quản lý cũng như tác động trực tiếp với tất cả người lao động Kết quả đánh giá thực hiện công việc là cơ sở để chi trả thù lao, trả thưởng.

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY NHÂN VIÊN LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY

Ngày đăng: 29/03/2022, 11:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Tổng cục thống kê, tình hình dân số Việt Nam 2014, https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382&idmid=2&ItemID=15148 Link
1. Nguyễn Hữu Lam/2007/Hành vi tổ chức/Nhà xuất bản Thống Kê/Hà Nội Khác
2. Lê Thanh Hà/2009/Quản trị nhân lực/Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội/Hà Nội Khác
3. Bộ luật lao động ( đã sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006,2007)/Nhà xuất bản tài chính Khác
5. Lê Thị Ngọc Yến/Khóa luận tốt nghiệp khóa k14 đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc người lao động tại bộ phận Villa The Nam Hai Resort Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w