1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TRUYỂN THÔNG cổ ĐỘNG đối với KHÁCH nội địa tại CÔNG TY DU LỊCH MAI LINH MIỀN TRUNG

100 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Chính Sách Truyền Thông Cổ Động Đối Với Khách Nội Địa Tại Công Ty Du Lịch Mai Linh Miền Trung
Trường học Công Ty Du Lịch Mai Linh Miền Trung
Thể loại Đề Cương Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 3,06 MB

Cấu trúc

  • 1.1.2.3 Phân loại

    • + Nội dung thông điệp: Nội dung chủ yếu của thông điệp là đề cập tới lợi ích kinh tế, động cơ, đặc điểm hay lý do tại sao người tiêu dùng cần quan tâm để ý sản phẩm . Có thể đó là chất lượng có thể đó là tính tiện lợi và giá cả,….Song cuối cùng là phải nhấn mạnh tới hiệu quả kinh tế, tang lợi ích tiêu dùng, có như thế mới tạo ra sự chú ý của người mua và thúc đẩy họ đi đến quyết định mua sản phẩm. Có ba dạng thông điệp cơ bản sau đây:

    • - Thông điệp mang tính lý trí: Nhằm vào mong muốn về lợi ích của khách hàng. Hứa hẹn sản phẩm sẽ mang lại những lợi ích như chất lượng, tính kinh tế giá trị hay công dụng nào đó cho khách hàng

    • - Thông điệp mang tính tình cảm: Đề cập tới lĩnh vực tình cảm gợi lên những cảm xúc như vui buồn, sợ hãi , hờn giận hay tình yêu, niềm hãnh diện, vui sướng để thúc đẩy việc tiêu dùng sản phẩm

    • - Thông điệp mang tính đạo đức: Đề cập tới khía cạnh đạo đức, nhân bản. Tạo ra tình cảm trong sáng, chuẩn mực và tính lương thiện trong khách hàng. Đề cao tính nhân đạo, ủng hộ cái tiến bộ như giữ gìn vệ sinh, làm đẹp đường phố, bảo vệ môi trường du lịch, tôn trọng và duy trì thuần phong mỹ tục, tính đồng loại….nhờ đó tạo nên thiện cảm của người mua.

    • + Cấu trúc thông điệp: Cấu trúc của thông điệp phải logic và hợp lý nhằm tăng cường sự nhận thức và tính hấp dẫn về nội dung với người nhận tin. Khi xây dựng cấu trúc thông tin người tin phải chú ý ba vấn đề sau:

    • - Có nên đưa ra kết luận dứt khoát hay dành phần đó cho người nhận tin. Thông thường một trong những cách truyền thông tin hiệu quả là nêu lên những câu hỏi và để cho người đọc, người nghe tự rút ra kết luận cho mình.

    • - Trình bày lập luận một mặt “nên” hay cả hai mặt “nên” và “không nên”. Nghiên cứu cho thấy rằng thông điệp có hai vế hiệu quả hơn với công chúng có trình độ học vấn cao hơn.

    • - Trình tự trình bày nên đưa ra luận cứ có sức thuyết thục ngay từ đầu hay sau đó. Nếu trình bày lúc mở đầu sẽ thu hút sự chú ý khi kết thúc sự chú ý sẽ suy giảm đi ít nhiều.

    • + Hình thức thông điệp: Thông điệp phải có được một hình thức tác động mạnh mẽ và sinh động. Trong một quảng cáo in ấn phải có sự lựa chọn để tạo ra một sự kết hợp hài hòa giữ tiêu đề, lời văn, bố cục và màu sắc. Thông điệp phải có tính mới lạ, tương phản, hình ảnh và tiêu đề lôi cuốn, kích cỡ và vị trí đặc biệt. Nếu thông điệp qua đài thì quan trọng là từ ngữ, lời lữ, chất giọng đọc, cách diễn cảm phù hợp. Qua ti vi phải có sự kết hợp giữ nhạc điệu, ánh sáng và hình ảnh ấn tượng và sinh động.

    • + Nguồn thông điệp: Có 4 yếu tố là tăng độ tin cậy của nguồn tin đó là sự hấp dẫn tính chuyên môn, uy tin của nguồn tin và mực độ yêu thích.

    • - Sự hấp dẫn: Thông điệp được phát ra từ những nguồn hấp dẫn sẽ gây được chú ý và ghi nhớ nhiều nhất. Đó có thể là các nhân vật nổi tính như các chính khách, ca sĩ, diễn viên, vận động viên.

    • - Tính chuyên môn: Những người có uy tín về chuyên môn thường tạo ra sức thuyết phục mạnh, các hang dược phẩm muốn các bác sĩ có uy tín lớn, các hàng mỹ phẩm muốn các hoa hậu chứng thực cho sản phẩm của mình.

    • - Uy tín của nguồn tin: Liên quan tới mức độ khách quan, trung thực thể hiện trình độ hiểu biết có uy tín trong xã hội và cộng đồng.

    • - Tính khả ái: Thể hiện sự mến mộ của công chúng đối với các nguồn tin như các phẩm chất thật thà, hài hước, tự nhiên , khiến cho nguồn tin được yêu thích.

    • 1.3.2.4. Lựa chọn phương tiện truyền thông

    • Theo quan niệm của truyền thông marketing, kênh truyền thông có thể được phân chia thành hai loại. Thứ nhất là các kênh truyền tin mang tính chất cá nhân và trực tiếp. Kênh truyền tin trực tiếp bao gồm hai người, giữa một người với nhóm khách hàng, có thể qua điện thoại hoặc thư từ. Các kênh truyền thông trực tiếp tạo ra hiệu quả thông qua việc cá nhân hóa thông giới thiệu sản phẩm và thu về phản ứng đáp lại

    • + Các kênh truyền thông trực tiếp:

    • - Kênh nhân viên bán hàng: Họ trực tiếp, tiếp xúc với khách hàng trên thị trường mục tiêu

    • - Kênh chuyên gia: Chuyên gia có uy tín trong một số lĩnh vực trao đổi ý kiến các nhân về sản phẩm với khách hàng mục tiêu

    • - Kênh xã hội: Gia đình, hàng xóm, bạn bé đồng nghiệp được khách hàng mục tiêu trao đổi thông tin kinh nghiệp về sản phẩm và doanh nghiệp theo lối truyền miệng

    • Với đặc điểm vô hình của một sản phẩm dịch vụ, sản phẩm du lịch khi tiêu dùng, du khách cần một sự khẳng định đầy tin cậy trước khi quyết định mua sản phẩm. Kênh trực tiếp mang lại những hiệu quả đáng kể. Trước khi quyết định mua sản phẩm du lịch khách hàng thường có xu ướng hỏi ý kiến những người khác để được tư vấn về sản phẩm. Do vậy doanh nghiệp có thể phát hiện những cá nhân, tổ chức nổi trội, tạo ra những người hướng dẫn dư luận, kích thích họ tiêu dùng sản phẩm và sau đó họ tư vấn cho những người khác.

    • + Kênh truyền thông gián tiếp: là kênh truyền thông phi cá nhân, truyền thông điệp mà không cần có sự tiếp xúc hay tiếp xúc giao tiếp trực tiếp. Cũng có người gọi đây là kênh truyền thông mang tính chất xã hội. Loại kênh này bao gồm các phương tiện thông tin đại chúng, bầu không khí và các sự kiện.

    • - Các phương tiện truyền thông bao gồm bài viết dưới dạng các ấn phẩm như: Báo, tạp chí, tờ rơi, tấp gấp, sách mỏng hay catalog

    • - Báo nói đài, băng ghi âm và báo hình Ti vi, băng ghi hình, đĩa VCD hay DVD và là mạng Internet và quảng cáo ngoài trời như bảng hiệu, bảng quảng cáo, áp phích.

    • - Bầu không khí là môi trường mà trong đó tạo ra hay củng cố thiện cảm cho khách hàng đối với việc tiêu dùng sản phẩm.Ví dụ như một khách sạn được trang trí bằng những bộ đèn chùm rực rỡ, những hàng cột cẩm thạch…biểu hiện một bầu không khí sang trọng. Một quán ăn được trang trí từ những vật liệu tự nhiên quen thuộc như tre, mây, có biểu hiện tính dân tộc, bình dị gần gũi với thiên nhiên.

    • - Các sự kiện: Các sự kiện văn hóa thể thao, sự kiện chính trị mang tính chất cộng đồng hoặc toàn quốc nhằm tạo ra những hiệu quả truyền thông đặc biệt với công chúng mục tiêu.

    • 1.3.2.5. Xây dựng ngân sách cho quá trình truyền thông

    • Căn cứ theo mục tiêu và đối tượng nghiên cứu để quyết định ngân sách cho hoạt động này. Một trong những quyết định khó khăn nhất của các doanh nghiệp là cần chi bao nhiêu tiền cho hoạt động truyền thông. Các ngành kinh doanh khác nhau cho mức ngân sách dành cho truyền thông khác nhau. Chi phí này có thể chỉ là 10 – 20% nhưng cũng có thể lên đến 30- 50% như trong ngành mỹ phẩm. Các doanh nghiệp trong một ngành cũng có mức ngân sách khác nhau. Có bốn phương pháp xác định ngân sách truyền thông đó là:

    • - Phân tích xác định theo tỷ lệ % trên doanh số bán

    • - Phương pháp cân bằng cạnh tranh

    • - Phương pháp “Căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ” phải hoàn thành

    • - Phương pháp theo khả năng

    • 1.3.3. Các công cụ hỗ trợ cho quá trình truyền thông cổ động

    • Hiện nay trên thế giới, các học giả về marketing có nhiều quan điểm khác nhau về công cụ của quá trình truyền thông cổ động. Theo Alastair, M. Morrison thì quá trình truyền thông cổ động có bốn công cụ chủ yếu là: Quảng cáo, tuyên truyền/ quan hệ công chúng, xúc tiến bán, bán hàng trực tiếp. Còn theo M. Belch và A. Belch và cả Philip Kotler bổ sung thêm Mạng Internet/ Truyền thông tích hợp và riêng Philip Kotler còn bổ sung thêm Marketing trực tiếp

    • 1.3.3.1. Quảng cáo

    • 1.3.3.2. Xúc tiến bán hàng

    • Là hình thức khuyến mại trao giải thưởng trong một thời gian nhất định đề khuyến khích khách hàng đang sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp cung ứng, mua nhiều hơn về số lượng và mua nhiều hơn về số lần và sử dụng thường xuyên hơn. Khuyến khích khách hàng chưa sử dụng, những người đang sử dụng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh dùng thử sản phẩm do doanh nghiệp bán trên thị trường. Khuyến khích và hỗ trợ người bán buôn và bán lẽ hàng hóa do doanh nghiệp cung ứng, khuyến khích họ mua nhiều hàng hóa hơn, gia tăng dự trữ, trợ giúp giới thiệu sản phẩm mới, bù đắp các chi phí mà những người này sử dụng trong các chương trình xúc tiến.

    • Các công cụ xúc tiền bán hàng gồm nhiều loại: chẳng hạn biếu hàng mẫu, phiếu thưởng, giảm giá hàng trưng bày, tổ chức các cuộc thi, trò chơi, trình diễn thương mại, đi du lịch miễn phí…

    • Xúc tiến bán hàng đem lại một số lợi ích cho nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng:

    • + Xúc tiến bán hàng làm cho người tiêu dùng biết đến giá nhiều hơn

    • + Xúc tiến bán hàng kích thích người tiêu dùng dùng thử các sản phẩm mới thay vì không bao giờ từ bỏ những sản phẩm hiện có của mình.

    • + Xúc tiến bán hàng cho phép nhà sản xuất bán được nhiều hàng hơn mức bình thường với mức giá quy định và nhờ tiết kiệm do quy mô, việc này sẽ giảm được chi phí đơn vị.

    • + Xúc tiến bán hàng giúp các nhà sản xuất điều chỉnh các chương trình sao cho phù hợp với các nhóm người tiêu dùng khác nhau.

    • Doanh nghiệp có thể áp dụng một số cách thức xúc tiến bán hàng như:

    • + Đối với sản phẩm mới: tặng kèm quà tặng hoặc phiếu thưởng nhằm kích thích và đánh vào tâm lí của người tiêu dùng, cho dùng thử hàng mẫu để người tiêu dùng có thể kiểm tra được chất lượng của sản phẩm, tổ chức chương trình xổ số,………

    • + Đối với sản phẩm hiện tại: đưa ra những mức giảm giá hợp lí nhằm giữ lại nhóm khách hàng trung thành, áp dụng những chương trình mua hàng tích điểm để nhận được ưu đãi từ doanh nghiệp, tổ chức những buổi tri ân khách hàng,…..

    • 1.3.3.3. Quan hệ công chúng

    • Quan hệ công chúng là cách thức hoạt động tạo dựng duy trì và phát triển các mối quan hệ với các tầng lớp công chúng khách nhau. Hoạt động này nhằm tạo ra một ấn tượng tốt, một hình ảnh tốt trong công chúng làm cho công chúng yêu thích doanh nghiệp, qua đó để đính chính những thông tin nhiễu và loại bỏ các thông tin sau lệch. Đây là mục tiêu chính của việc xây dựng quan hệ công với công chúng

    • Quan hệ công chúng được thực hiện thông qua một loạt các công cụ như các báo cáo, các bài thuyết trình, các tài liệu, số liệu, hình ảnh, âm thanh và những hoạt động dịch vụ khác. Ngày nay nhiều doanh nghiệp lớn chú trọng xây dựng các nhà truyền thông, viện bảo tàng hoặc đầu tư lớn cho các sinh hoạt cộng động… và coi đây là những công cụ quan hệ công chúng có hiệu quả. Hiện nay nhiều doanh nghiệp rất coi trọng hoạt động quan hệ công chúng và có nhiều người còn cho rằng quan hệ công chúng dần dần từng bước sẽ thay ngôi của quảng cáo.

    • Doanh nghiệp có thể nâng cao mối quan hệ công chúng thông qua những cách thức như: + Tài trợ cho những chương trình mang tính cộng đồng

    • + Tổ chức các buổi từ thiện cho người nghèo

    • + Thông báo những hình ảnh, thông tin, số liệu để công chúng có thể nắm bắt được thông tin về doanh nghiệp

    • + Có những hành động bày tỏ sự quan tâm đến những khách hàng hiện tại cũng như là lượng khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp.

    • 1.3.3.4. Marketing trực tiếp

    • Marketing trực tiếp là những hoạt động xúc tiến bán thông qua các công cụ giao tiếp gián tiếp. Cụ thể hơn marketing trực tiếp là việc dùng thư, điện thoại, fax, catalog và những công cụ liên lạc gián tiếp khách để thông tin cho những khách hàng hiện có, tiềm năng và yêu cầu họ cung cấp những thông tin phản hồi. Đây là loại hình xúc tiến bán xuất hiện từ lâu và qui mô của chúng ngày càng được mở rộng. Chính nhu cầu của người tiêu dùng và sự phát triển của viễn thông và công nghệ thông tin đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô của các chương trình xúc tiến bán theo kiểu marketing trực tiếp. Theo hiệp hội Marketing trực tiếp của Mỹ thì: Marketing trực tiếp là hệ thống truyền thông tích hợp, sử dụng một hoặc nhiều công cụ truyền thông để gây ảnh hưởng và có thể đo được sự phản ứng đáp lại của công chúng hoặc ảnh hưởng đến sự tiêu thụ sản phẩm của khách hàng tại một địa phương nhất định.

    • Trong marketing trực tiếp, người ta nhấn mạnh sự đảm bảo đo được thông tin phản hồi của công chúng điển hình là đơn đặt hàng của người tiêu dùng.

    • Mục đích của chính sách marketing trực tiếp là :

    • + Nghiên cứu thị trường: dựa vào những ý kiến phản hồi của khách hàng trước việc ra mắt một sản phẩm mới hoặc một lời mời chào, doanh nghiệp có thể thu thập những thông tin về thị trường. Qua đó doanh nghiệp sẽ phân tích được phản ứng của khách hàng và định vị được thị trường, đo được tần suất mua hàng, số lượng đơn đặt hàng, độ rộng của nhu cầu và việc làm mới quy trình hoặc là việc từ bỏ mua hàng của khách hàng.

    • + Quan hệ khách hàng: Tạo lập mới quan hệ gần gũi với khách hàng để giữ liên lạc, tăng lượng khách hàng đối với doanh nghiệp. Qua đó sẽ gây ra hiệu ứng lan tỏa tức là khi khách hàng cảm thấy hài lòng, họ sẽ chia sẻ thông tin cho những người khác và như vậy sẽ càng thu hút được thêm nhiều khách hàng

    • Doanh nghiệp có thể áp dụng những cách thức marketing trực tiếp sau:

    • + Liên lạc qua điện thoại, thư điện tử, hoặc văn bản để thông tin về những sản phẩm mới của doanh nghiệp cho khách hàng

    • + Phát phiếu đánh giá tiêu dùng hoặc những kỳ vọng về sản phẩm mới của khách hàng nhằm thu thập thông tin

    • 1.3.3.5. Bán hàng trực tiếp/ bán hàng cá nhân

    • Không giống như xúc tiến bán hàng hay quảng cáo, bán hàng trực tiếp là hoạt động giao tiếp trực tiếp giữa người bán hàng và khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Đây là một quá trình giao tiếp phức tạp, thông qua đó gây ảnh hưởng tới nhận thức thái độ tình cảm và hành vu của người tiêu dùng. Vai trò của hoạt động bán hàng trực tiếp phụ thuộc vào bản chất sản phẩm, nhu cầu của người tiêu dùng và các giai đoạn trong quá trình mua bán sản phẩm.

    • Tham gia vào hoạt động bán hàng cá nhân không chỉ có người bán hàng trực tiếp mà có thể còn gồm rất nhiều người trong doanh nghiệp như người nhân đơn đặt hàng, người thu ngân hay người giao hàng.

    • Múc đích của bán hàng trực tiếp là trực tiếp đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Người bán hàng có thể tư vấn, cung cấp thông tin về sản phẩm và những ưu đãi hiện có để thúc đẩy người tiêu dùng mua sản phẩm của doanh nghiệp

    • TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

    • Ở chương này ta có thể hình dung, khái quát được ý nghĩa và tầm quan trọng của doanh nghiệp du lịch nói chung và doanh nghiệp lữ hành nói riêng trong quá trình phát triển nền kinh tế của đất nước. Trong đó quá trình truyền thông cổ động là những kỹ năng và chiến lược thực tiễn để thông qua đó nâng cao uy tín và danh tiếng của tổ chức, mang lại cho tổ chức nhiều lợi ích. Truyền thông cổ động là cách thức giúp doanh nghiệp đưa thông tin về công ty và sản phẩm của công ty đến với công chúng thông qua các phương tiện truyền thông. Hiểu rõ được cơ sở lý luận từ đó ta có thể áp dụng phân tích tình hình thực tế của công ty một cách hiệu quả và chính xác hơn.

    • 2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần Mai Linh Miền Trung

    • 2.1.1. Lịch sử hình thành

    • Công ty cổ phần Mai Linh Miền Trung, tên giao dịch quốc tế là Mai Linh Central Joint Stock Company, tên viết tắt là MLC, tiền than là công ty cổ phần Mai Linh Đà Nẵng, được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh lần đầu số 3203000009 ngày 30 tháng 10 năm 2000 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Đà Nẵng cấp và thay đổi lần thứ 12 theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần số 0400382219 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Đà Nẵng cấp ngày 30 tháng 12 năm 2014.Công ty chính thức hoạt động kinh doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và một số vùng phụ cận vào ngày 18/01/2001. Hoạt động của công ty tuân thủ theo luật Doanh Nghiệp, Điều lệ công ty và các quy định pháp luận hiện hành liên quan.

    • - Trụ sở : Số 92, Đường 2/9, P.Bình Thuận, Q.Hải Châu, TP. Đà Nẵng

    • - Điện thoại : (0236) 6257888

    • - Fax : (0236) 3551999

    • - Website : www.mailinh.vn

    • - Mã số thuế : 0400382219

    • - Vốn điều lệ đăng ký: 92.792.610.000 đồng

    • - Số lượng cổ phiếu phát hành: 9.279.261 cổ phiếu

    • - Số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành: 9.279.261 cổ phiếu

    • - Số cổ phần ưu đãi và cổ phiếu quỹ: Không có

    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức

      • 5040

      • 100

      • 1045

      • 126,1

      • 1044

      • 120,7

      • 1448

      • 28,7

      • 343

      • 131,0

      • 224

      • 115,5

      • 1205

      • 83,2

      • 276

      • 129,7

      • 102

      • 18,5

      • 243

      • 16,8

      • 67

      • 138,1

      • 122

      • 150,2

      • 3592

      • 71,3

      • 702

      • 124,3

      • 820

      • 122,8

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu này nhằm hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động tại công ty cổ phần du lịch Mai Linh Miền Trung Tôi muốn tìm hiểu quy trình truyền thông trong doanh nghiệp lữ hành, từ việc xác định và lựa chọn phương pháp đến việc soạn thảo thông điệp truyền thông Bên cạnh đó, tôi sẽ khảo sát các hoạt động hiện tại của công ty liên quan đến chính sách truyền thông cổ động, từ đó rút ra ưu nhược điểm và đề xuất giải pháp cải tiến.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu chính sách truyền thông cổ động tại Công ty Cổ phần Du lịch Mai Linh Miền Trung thông qua phỏng vấn nhân viên phòng kinh doanh và thu thập số liệu kinh doanh theo từng thời kỳ Dựa vào dữ liệu chi tiết của công ty, đồng thời tham khảo các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu để có cái nhìn toàn diện hơn.

Cơ sở lý luận 1.1 D

Doanh nghiệp lữ hành

1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp lữ hành

Hiện nay, doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, điều này phản ánh sự phong phú và đa dạng trong sản phẩm của ngành du lịch Sự khác biệt này xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau và sự biến đổi liên tục của hoạt động kinh doanh du lịch theo thời gian Mỗi giai đoạn phát triển đều mang đến những hình thức và nội dung mới cho hoạt động lữ hành, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường Do đó, các định nghĩa về doanh nghiệp lữ hành cũng thay đổi theo từng thời kỳ.

Doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở ổn định, hoạt động theo quy định pháp luật nhằm mục đích lợi nhuận Chức năng chính của doanh nghiệp lữ hành là tổ chức, xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch cho khách hàng Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng có thể hoạt động như một trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch và thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác để đáp ứng đầy đủ nhu cầu du lịch của khách hàng từ đầu đến cuối.

Theo Luật Du lịch Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/2006, doanh nghiệp lữ hành được chia thành hai loại chính: doanh nghiệp lữ hành quốc tế và doanh nghiệp lữ hành nội địa.

Doanh nghiệp lữ hành quốc tế có nhiệm vụ xây dựng và bán các chương trình du lịch trọn gói hoặc từng phần, nhằm thu hút khách du lịch đến Việt Nam Họ cũng chịu trách nhiệm đưa công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch nước ngoài, thực hiện các chương trình du lịch đã được bán hoặc ký hợp đồng ủy thác với lữ hành nội địa.

Doanh nghiệp lữ hành nội địa có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch trong nước Họ cũng nhận uỷ thác để thực hiện dịch vụ cho các chương trình du lịch dành cho khách nước ngoài, mà những chương trình này đã được các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam.

1.1.1.2 Chức năng của doanh nghiệp lữ hành

Doanh nghiệp lữ hành đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng mối quan hệ cung cầu du lịch, giúp các nhà cung cấp dịch vụ hoạt động hiệu quả và mang lại trải nghiệm tốt cho khách du lịch Chức năng chính của các công ty du lịch lữ hành là làm trung gian giữa nhà cung cấp và khách hàng, đảm bảo chuyến đi diễn ra suôn sẻ và thành công.

Các doanh nghiệp du lịch lữ hành cần nghiên cứu và lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ du lịch phù hợp, đồng thời xây dựng các chương trình du lịch đáp ứng mong đợi của khách hàng trên thị trường mục tiêu Chương trình này có thể được cung cấp bởi một nhà cung cấp duy nhất trong cùng một chuyến đi, tạo ra sản phẩm du lịch tổng hợp, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của du khách Ngoài ra, khách du lịch lữ hành còn đóng vai trò trung gian giới thiệu nơi ăn ở cho khách du lịch công vụ và khách lẻ.

Các doanh nghiệp du lịch lữ hành đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết và tổ chức các chuyến đi cho khách du lịch Khi đời sống xã hội phát triển, nhu cầu du lịch để tham quan và tìm hiểu phong tục tập quán của các vùng miền ngày càng tăng Nhờ vào sự hỗ trợ của các công ty lữ hành, du khách không chỉ tiết kiệm thời gian và chi phí mà còn cảm thấy an tâm với các chương trình du lịch được thiết kế chuyên nghiệp và hấp dẫn Điều này giúp họ có những trải nghiệm bổ ích và sảng khoái, từ đó trở lại công việc với tinh thần hưng phấn hơn.

1.1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp lữ hành

Công ty lữ hành có các vai trò chủ yếu sau đây:

Tổ chức các hoạt động trung gian và tiêu thụ sản phẩm du lịch giúp kết nối khách hàng với các nhà cung cấp dịch vụ Hệ thống điểm bán và đại lý du lịch tạo nên một mạng lưới phân phối hiệu quả, rút ngắn khoảng cách giữa du khách và các cơ sở kinh doanh du lịch.

Các chương trình du lịch trọn gói được thiết kế để kết nối các sản phẩm du lịch như vận chuyển, lưu trú, tham quan và vui chơi giải trí thành một sản phẩm hoàn hảo, đáp ứng nhu cầu của khách hàng Những chương trình này giúp loại bỏ những lo lắng và khó khăn mà du khách thường gặp, mang lại sự an tâm và tin tưởng vào thành công của chuyến đi.

Các công ty lữ hành lớn, với hệ thống cơ sở vật chất phong phú từ hàng không đến chuỗi khách sạn và ngân hàng, đảm bảo phục vụ toàn diện nhu cầu du lịch của khách hàng Những tập đoàn lữ hành toàn cầu sẽ ảnh hưởng đáng kể đến xu hướng tiêu dùng du lịch hiện tại và trong tương lai.

Vai trò của các công ty lữ hành có thể được thể hiện bằng sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: Vai trò của công ty lữ hành

Kinh doanh lưu trú ăn uống

(hàng không, ôtô ) Khách du lịch

Các công ty lữ hành du lịch

Tài nguyên du lịch (thiên nhiên, nhân tạo )

Các cơ quan du lịch vùng, quốc gia

1.1.1.4 Phân loại doanh nghiệp lữ hành

Có nhiều phương pháp phân loại doanh nghiệp lữ hành, và mỗi quốc gia áp dụng cách phân loại phù hợp với điều kiện thực tế của ngành du lịch Các tiêu chí phổ biến để phân loại doanh nghiệp lữ hành bao gồm nhiều yếu tố khác nhau.

- Sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp lữ hành : dịch vụ trung gian, du lịch trọn gói

- Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp lữ hành

- Qui mô và phương thức hoạt động của doanh nghiệp lữ hành

- Quan hệ của công ty lữ hành với khách du lịch.

- Qui định của các cơ quan quản lý du lịch

Tại Việt Nam, theo quy định của Tổng cục Du lịch, các công ty lữ hành được phân thành hai loại chính: doanh nghiệp lữ hành quốc tế và doanh nghiệp lữ hành nội địa, dựa trên phạm vi hoạt động của từng doanh nghiệp.

Hiện nay, cách phân loại công ty lữ hành phổ biến trên toàn cầu được thể hiện qua sơ đồ minh họa.

Sơ đồ 2: Phân loại công ty lữ hành

Các đại lý lữ hành

Các đại lý lữ hành

Các đại lý lữ hành

Kinh doanh chương trình du lịch

Các công ty lữ hành

Các công ty lữ hành

Các công ty lữ hành

Các đại lý lữ hành là những công ty chuyên làm trung gian trong việc bán sản phẩm du lịch của các nhà cung cấp, nhận hoa hồng từ giá bán mà không làm tăng giá trị sản phẩm Họ cung cấp dịch vụ như bán vé máy bay, tổ chức chương trình du lịch, đặt phòng khách sạn và cho thuê xe ôtô Để hoạt động hiệu quả, các đại lý lữ hành cần chú trọng vào vị trí địa lý, hệ thống đăng ký, cùng với kỹ năng chuyên môn, giao tiếp và bán hàng của nhân viên.

Marketing

Theo W J Stanton, marketing được định nghĩa là một hệ thống hoạt động kinh tế toàn diện trong những điều kiện nhất định, phản ánh chương trình hoạt động, lưu chuyển hàng hóa và sự biến động giá cả Mục tiêu của marketing là phân phối sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện tại của khách hàng.

Theo định nghĩa marketing của Peter Ducke Marketing là toàn bộ việc kinh doanh theo quan điểm của người tiêu thụ.

Theo định nghĩa marketing của J H Crighton Marketing là quá trình cung cấp đúng sản phẩm, đúng kênh, đúng luồng hàng, đúng thời gian và đúng vị trí

Phillip Kotler được coi là cha đẻ marketing hiện đại của thế giới cũng đưa ra hàng loạt các định nghĩa marketing Ví dụ:

Marketing là quá trình tương tác với thị trường nhằm hiện thực hóa các trao đổi tiềm năng, với mục tiêu thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của con người.

Marketing là quá trình quản lý xã hội giúp cá nhân và tổ chức thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của họ Quá trình này bao gồm việc tạo ra, chào hàng và trao đổi những sản phẩm có giá trị với người khác.

(3) Marketing là một quá trình qua đó một tổ chức quan hệ một cách sáng tạo, có hiệu quả và có lợi với thị trường.

(4) Marketing là nghệ thuật sáng tạo và thỏa mãn khách hàng một cách có lời.

(5) Marketing là đưa đúng hàng hóa và dịch vụ đến đúng người, đúng địa chỉ, đúng giá và thông tin chính xác cùng với khuyến mại.

Marketing là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của con người thông qua trao đổi Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (1985), marketing bao gồm quá trình lập kế hoạch, thực hiện, định giá, xúc tiến và phân phối hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng, nhằm tạo ra sự trao đổi với nhóm khách hàng mục tiêu, từ đó thỏa mãn mục tiêu của cả khách hàng và tổ chức.

Từ các định nghĩa trên đây có thể đưa ra một nhận xét khái quát sau đây là marketing.

Marketing là quá trình tương tác với thị trường nhằm thực hiện các giao dịch, từ đó đáp ứng nhu cầu và mong muốn của con người.

 Marketing là tìm kiếm mong muốn, thỏa mãn mong muốn của đối tác để đạt được mong muốn của chủ thể.

Marketing trong du lịch

1.2.2.1 Khái niệm marketing trong du lịch

Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ đa dạng và phức tạp, với sản phẩm mang tính tổng hợp cao do đặc điểm tiêu dùng du lịch Marketing trong du lịch áp dụng lý thuyết marketing và tuân thủ các nguyên tắc chung, nhưng cần phù hợp với đặc điểm sản xuất và tiêu dùng trong lĩnh vực này Mặc dù chưa có định nghĩa thống nhất về marketing trong du lịch, một số định nghĩa tiêu biểu như của Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) cho rằng marketing là một triết lý quản trị giúp tổ chức nghiên cứu và đáp ứng mong muốn của du khách Michael Coltman định nghĩa marketing trong du lịch là hệ thống nghiên cứu và lập kế hoạch nhằm xây dựng triết lý quản trị hoàn chỉnh với chiến lược phù hợp J C Hollway nhấn mạnh rằng marketing trong du lịch là chức năng quản trị tổ chức và hướng dẫn các hoạt động kinh doanh để nhận biết nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó biến sức mua thành cầu cho sản phẩm hoặc dịch vụ, đạt được lợi nhuận mục tiêu.

1.2.1.2 Vai trò của marketing trong du lịch

Hệ thống Marketing trong du lịch bao gồm các phương án và quyết định nhằm phục vụ cho một thị trường mục tiêu cụ thể Marketing giữ vai trò chủ đạo trong doanh nghiệp du lịch, xác định tập khách hàng cần hướng tới và định hướng cho các hoạt động khác, từ đó tối ưu hóa hiệu quả trong thị trường đã chọn.

Trong lĩnh vực du lịch, để hệ thống Marketing hoạt động hiệu quả, việc đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng mục tiêu là vô cùng quan trọng.

Gần đây, xu hướng cạnh tranh trong ngành dịch vụ đã chuyển từ giá cả sang chất lượng Doanh nghiệp ngày càng chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn tạo động lực cho sự phát triển sản phẩm Chất lượng dịch vụ tốt ngày càng thu hút sự yêu thích của khách hàng, trở thành yếu tố quyết định trong việc xây dựng lòng trung thành và tăng trưởng bền vững.

Trong ngành du lịch, hệ thống Marketing được coi là công cụ chiến lược quan trọng nhất giúp doanh nghiệp tấn công thị trường và tạo ra lợi thế cạnh tranh vượt trội so với các đối thủ.

1.2.3 Marketing Mix trong du lịch

Sản phẩm của doanh nghiệp được đưa ra phải xác định rằng nó là hình ảnh của công ty trong con mắt của người tiêu dùng.

Nội dung của chính sách sản phẩm gồm:

Để giới thiệu sản phẩm mới, cần một đội ngũ nhân viên sáng tạo, am hiểu nhu cầu của khách du lịch và nhạy bén với sự biến đổi của môi trường.

Để nâng cao giá trị sản phẩm cũ, doanh nghiệp cần hoàn thiện và bổ sung cho các sản phẩm truyền thông của mình, những sản phẩm mà nhiều đối thủ cũng đang sở hữu Việc này không chỉ bao gồm cải thiện chất lượng sản phẩm mà còn cần chú trọng đến dịch vụ hậu mãi sau khi kết thúc chương trình, nhằm tạo sự hài lòng và giữ chân khách hàng.

Chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm các nội dung:

 Hình thành và phát triển sản phẩm.

 Xây dựng sản phẩm mới.

 Quyết định nhãn hiệu sản phẩm.

 Chu kỳ sống của sản phẩm.

Phát triển sản phẩm mới là ưu tiên hàng đầu của các công ty lữ hành Theo quan điểm của các nhà đầu tư Boox Alen và Hamilton, có 6 loại sản phẩm mới cần chú ý.

 Mới hoàn toàn (100%) Lần đầu tiên xuất hiện chiếm 10% trong số sản phẩm mới.

 Sản phẩm đi kèm mới cho sản phẩm hiện có của công ty.

 Sản phẩm cải tiền có tính năng hoàn thiện hơn.

 Thị trường mới sản phẩm hiện có thâm nhập vào thị trường mới.

 Giảm chi phí- sản phẩm mới có chất lượng tương đương với mức giá thấp hơn sản phẩm hiện có.

Phát triển sản phẩm mới giúp doanh nghiệp đạt mục tiêu về lợi nhuận, thị phần và uy tín, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh để thu hút khách hàng.

Mỗi sản phẩm trải qua bốn giai đoạn trong chu kỳ sống: giới thiệu, phát triển, bão hòa và suy thoái Mỗi giai đoạn này có những đặc điểm riêng, giúp doanh nghiệp dự đoán và điều chỉnh chiến lược marketing cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của sản phẩm.

Giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng và cạnh tranh với các đối thủ, do đó, việc xác định giá hợp lý và chiến lược cạnh tranh về giá là nhiệm vụ hàng đầu mà các nhà quản trị marketing cần chú trọng.

Những nhân tố tác động đến việc xác định giá của một doanh nghiệp lữ hành:

Các mục tiêu rõ ràng của doanh nghiệp giúp việc xác định giá sản phẩm trở nên dễ dàng hơn Những mục tiêu thường thấy bao gồm: đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp, tối đa hóa lợi nhuận, gia tăng thị phần và dẫn đầu thị trường về chất lượng sản phẩm.

Chiến lược marketing-mix của doanh nghiệp không chỉ tập trung vào giá, mà giá là một trong những công cụ quan trọng để đạt được mục tiêu marketing Để xây dựng kế hoạch marketing hiệu quả, doanh nghiệp cần xác định giá phù hợp, đồng thời thiết kế sản phẩm, kênh phân phối và các hoạt động xúc tiến một cách đồng bộ.

Chi phí hoạt động kinh doanh là yếu tố quyết định trong việc xác định giá sản phẩm Giá không chỉ cần đủ để bù đắp các chi phí sản xuất, phân phối và tiếp thị, mà còn phải đảm bảo lợi nhuận cho các nhà đầu tư.

Trong doanh nghiệp, quyền quyết định giá chỉ thuộc về ban lãnh đạo Trưởng bộ phận có thể được ủy quyền quyết định giá nếu nhận sự đồng ý từ ban lãnh đạo.

Các bước trong quá trình truyền thông

Nhận diện công chúng mục tiêu và đối tượng truyền tin là rất quan trọng Câu hỏi then chốt là: Ai là đối tượng nhận tin? Đó chính là những khách hàng tiềm năng có triển vọng đối với sản phẩm của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp kỳ vọng vào nhóm khách hàng tiềm năng, mong muốn họ trở thành người mua trong tương lai, bao gồm cả khách hàng hiện tại Công chúng mục tiêu có thể là cá nhân, nhóm hoặc một tầng lớp xã hội, và họ ảnh hưởng lớn đến việc xác định thông tin cần truyền tải, cách thức, thời điểm và đối tượng nhận thông tin Để xác định công chúng mục tiêu, cần đánh giá hình ảnh hiện tại của doanh nghiệp du lịch trong mắt công chúng, cũng như hình ảnh sản phẩm và các đối thủ cạnh tranh.

1.3.2.2 Xác định mục tiêu truyền thông

Mục tiêu của truyền thông là kích thích hành động của người nhận tin, nhưng quá trình mua sắm của khách hàng lại phụ thuộc vào một chuỗi tâm lý phức tạp Do đó, việc xác định trạng thái tâm lý hiện tại của khách hàng là rất quan trọng, từ đó truyền thông có thể dẫn dắt họ đến một trạng thái tâm lý mới, ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của họ.

Sau đây là các trạng thái tâm lý khác nhau của công chúng mục tiêu mà người truyền tin cần biết:

Để tạo ra sự biết đến, các chủ thể truyền thông cần xác định mức độ nhận biết của khách hàng mục tiêu về sản phẩm hoặc doanh nghiệp Nếu khách hàng chưa biết đến sản phẩm, mục tiêu chính của truyền thông là khơi dậy sự quan tâm và tạo ra nhận thức về sản phẩm của doanh nghiệp.

Truyền thông không chỉ đơn thuần là tạo ra nhận biết mà còn nhằm mục đích cung cấp thông tin chi tiết về sản phẩm du lịch, các tuyến điểm hấp dẫn, lịch trình chuyến đi và những lợi ích mà khách hàng sẽ nhận được khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp.

Để tạo ra sự thiện cảm và tin tưởng từ khách hàng, doanh nghiệp cần thực hiện một chiến dịch nhằm gợi lên những ấn tượng tích cực về sản phẩm Dù khách hàng đã hiểu biết về sản phẩm, việc xây dựng sự ưa thích và niềm tin vào thương hiệu là rất quan trọng để thúc đẩy sự lựa chọn của họ.

Để tạo ra nhận thức về lợi ích và thúc đẩy ý định mua sắm, doanh nghiệp cần tiếp cận khách hàng mục tiêu đã quan tâm đến sản phẩm nhưng chưa quyết định mua Người truyền thông cần xây dựng niềm tin và giúp khách hàng hiểu rõ những lợi ích mà sản phẩm mang lại Qua đó, việc tạo ra sự hiểu biết sẽ dẫn dắt và khuyến khích khách hàng nhanh chóng đưa ra quyết định mua hàng.

Hành động mua sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào ý định ban đầu mà còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác Động cơ mua có thể chưa đủ mạnh, dẫn đến sự chần chừ và lưỡng lự, đặc biệt khi có sự cạnh tranh từ các sản phẩm khác Người tiêu dùng thường cần thêm thông tin để đưa ra quyết định cuối cùng Do đó, người truyền tin cần nghiên cứu kỹ lưỡng để xác định nguyên nhân và từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp và kịp thời nhằm thúc đẩy hành động mua.

Sau khi xác định được nhu cầu của người mua, bước tiếp theo là soạn thảo một thông điệp hiệu quả Thông điệp cần phải truyền tải nội dung thông tin một cách rõ ràng và hấp dẫn Nội dung của thông điệp phải thu hút sự chú ý, kích thích sự thích thú và khơi dậy mong muốn, từ đó dẫn đến hành động mua hàng Việc thiết kế thông điệp cần chú trọng vào ba yếu tố chính: nội dung, cấu trúc và hình thức.

Nội dung thông điệp chủ yếu nhấn mạnh lợi ích kinh tế và động cơ mà người tiêu dùng cần chú ý đến khi lựa chọn sản phẩm Điều này bao gồm chất lượng, tính tiện lợi và giá cả, nhưng quan trọng nhất là hiệu quả kinh tế và lợi ích tiêu dùng Chỉ khi nào người tiêu dùng nhận thấy những yếu tố này, họ mới chú ý và quyết định mua sản phẩm Có ba dạng thông điệp cơ bản cần được xem xét.

Thông điệp lý trí tập trung vào nhu cầu và lợi ích của khách hàng, cam kết rằng sản phẩm sẽ mang lại những giá trị như chất lượng vượt trội, tính kinh tế và công dụng hiệu quả, đáp ứng mong đợi của người tiêu dùng.

Thông điệp mang tính tình cảm trong quảng cáo thường khơi dậy những cảm xúc mạnh mẽ như vui buồn, sợ hãi, hờn giận, tình yêu, niềm hãnh diện và vui sướng Những cảm xúc này không chỉ thu hút sự chú ý của người tiêu dùng mà còn thúc đẩy họ tiêu dùng sản phẩm một cách hiệu quả hơn.

Thông điệp mang tính đạo đức nhấn mạnh khía cạnh nhân bản và tạo ra tình cảm trong sáng, chuẩn mực trong khách hàng Điều này không chỉ đề cao tính nhân đạo mà còn ủng hộ sự tiến bộ thông qua việc giữ gìn vệ sinh, làm đẹp đường phố, bảo vệ môi trường du lịch, và tôn trọng các thuần phong mỹ tục Nhờ đó, thiện cảm của người mua được nâng cao, góp phần xây dựng một cộng đồng văn minh và ý thức hơn.

Cấu trúc thông điệp cần được thiết kế một cách logic và hợp lý để nâng cao sự nhận thức và thu hút sự chú ý của người nhận Khi xây dựng cấu trúc thông tin, người gửi cần chú ý đến ba vấn đề quan trọng để đảm bảo hiệu quả truyền đạt.

Khi truyền đạt thông tin, có nên đưa ra kết luận dứt khoát hay để người nhận tự rút ra kết luận? Một trong những phương pháp hiệu quả là đặt ra câu hỏi để khuyến khích người đọc hoặc người nghe tự suy nghĩ và tìm ra câu trả lời cho chính mình.

Các công cụ hỗ trợ cho quá trình truyền thông cổ động

Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về công cụ truyền thông cổ động trong marketing Alastair M Morrison xác định bốn công cụ chính là quảng cáo, tuyên truyền/quan hệ công chúng, xúc tiến bán và bán hàng trực tiếp Trong khi đó, M Belch, A Belch và Philip Kotler mở rộng danh sách này bằng cách bổ sung Mạng Internet và Truyền thông tích hợp, với Philip Kotler còn thêm Marketing trực tiếp vào danh sách.

Quảng cáo là nghệ thuật giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ đến các thị trường mục tiêu cụ thể, thực hiện qua các phương tiện truyền thông và yêu cầu chi phí.

- Quảng cáo có 3 chức năng chính: chức năng thông tin, chức năng thuyết phục, chức năng gợi nhớ.

+ Chức năng thông tin: thông qua quảng cáo doanh nghiệp có thể cung cấp bất kỳ những thông tin nào liên quan đến sản phẩm và doanh nghiệp.

Chức năng thuyết phục của quảng cáo giúp doanh nghiệp khuyến khích khách hàng mua sản phẩm Các doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp thuyết phục khác nhau, bao gồm thuyết phục trực tiếp, nơi khách hàng được mời gọi mua ngay lập tức, và thuyết phục gián tiếp, nơi khách hàng được dẫn dắt đến quyết định mua sắm một cách tinh tế hơn.

Thông qua những hình ảnh gợi cảm hứng, người tiêu dùng sẽ thấy được những lợi ích vượt trội khi lựa chọn sản phẩm mới Để thuyết phục họ thay đổi nhãn hiệu, cần giới thiệu các thương hiệu mới hoặc so sánh các đặc tính nổi bật của sản phẩm với những thương hiệu hiện có, đồng thời khám phá những điểm đến mới hấp dẫn.

+ Chức năng gợi nhớ: nhắc nhở người tiêu dùng nhớ về sản phẩm để họ không quên. Thông tin phải được nhắc nhở theo mùa hoặc định kỳ.

Mục tiêu chính của quảng cáo bao gồm việc mở rộng thị trường mới, gia tăng lượng sản phẩm tiêu thụ trong những thị trường đã quen thuộc, giới thiệu sản phẩm mới và xây dựng, củng cố uy tín cho các thương hiệu sản phẩm.

Quảng cáo hiệu quả được thực hiện theo ba cách chính: “bắn vào đầu”, tập trung vào suy nghĩ, phân tích và niềm tin của người tiêu dùng; “bắn vào tim”, nhằm khơi gợi cảm xúc và tạo sự yêu thích; và “bắn vào bụng”, trực tiếp kích thích ham muốn mua sắm của khách hàng Mục tiêu cuối cùng là khiến người tiêu dùng không chỉ yêu thích mà còn mong muốn sở hữu sản phẩm.

+ Có 3 cách thức quảng cáo: quảng cáo USP, quảng cáo ESP, quảng cáo lối sống hay giá trị cuộc sông

- Quảng cáo USP ( Unique selling proposition): quảng cáo các sản phẩm ưu thế duy nhất,đầu tiên

Quảng cáo ESP (Emotional Selling Proposition) tập trung vào việc quảng bá các sản phẩm với lợi thế về mặt cảm xúc, khi mà quyết định mua sắm thường dựa vào cảm tính và tâm lý của người tiêu dùng Sự kết nối cảm xúc mạnh mẽ giữa sản phẩm và khách hàng giúp gia tăng khả năng thu hút và giữ chân người tiêu dùng.

- Quảng cáo lối sống hay giá trị cuộc sông (Lifestyle adversting): kiểu quảng này thường khai thác những tính cách của con người

- Khi quảng cáo du lịch, hiện nay người ta thường hay áp dụng mô hình quảng cáo AIDA :

Sơ đồ 3: Mô hình AIDA

+ Xác định ngân sách quảng cáo là việc rât quan trọng khi quảng c áo và thường dựa trên 4 phương pháp:

Phương pháp căn cứ khả năng là cách xác định ngân sách dựa trên khả năng chi tiêu của doanh nghiệp Tuy nhiên, phương pháp này mang tính ngẫu hứng và tùy tiện, không có cơ sở khoa học vững chắc.

- Phương pháp dựa trên tỷ lệ phần trăm doanh thu: xác định bằng một tỉ lệ phần trăm nhất định nào đó trên doanh thu.

Phương pháp cân bằng cạnh tranh là cách xác định ngân sách quảng cáo dựa trên nguyên tắc đảm bảo sự cân bằng với chi phí của các đối thủ cạnh tranh Việc áp dụng phương pháp này giúp doanh nghiệp duy trì vị thế trên thị trường và tối ưu hóa hiệu quả chi tiêu quảng cáo.

Phương pháp xác định ngân sách quảng cáo dựa vào mục đích và nhiệm vụ là cách tiếp cận hiệu quả, trong đó ngân sách được xác lập dựa trên các mục tiêu cụ thể và nhiệm vụ cần hoàn thành Bằng cách này, doanh nghiệp có thể ước tính chi phí cần thiết để đạt được các mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra, từ đó tối ưu hóa nguồn lực cho chiến dịch quảng cáo.

+ Khi xây dựng quảng cáo phải trải qua 3 bước: hình thành thông điệp, đánh giá lựa chọn thông điệp, thực hiện thông điệp.

- Thông điệp quảng cáo giữu một vai trò rất quan trọng, nó sẽ quyết định thành công hay

Chú ý Quan tâm Mong muốn Hành động thất bại của một chiến dịch quảng cáo.

Thông điệp quảng cáo cần phải sáng tạo, độc đáo và hấp dẫn để thu hút sự chú ý của công chúng Nó phải truyền tải những giá trị đáng mong ước và thú vị về sản phẩm, đồng thời đảm bảo tính đáng tin cậy để tạo niềm tin cho khách hàng.

Khi quảng cáo, doanh nghiệp cần xem xét thói quen sử dụng phương tiện truyền thông của khách hàng mục tiêu, tính chất sản phẩm và các thông điệp khác nhau để chọn phương tiện quảng cáo phù hợp Các phương tiện phổ biến bao gồm truyền hình, báo, tạp chí, radio, biểu ngữ trên website và địa điểm công cộng, cũng như brochure và sách hướng dẫn du lịch, cùng với chi phí liên quan.

Khuyến mại trao giải thưởng là một chiến lược hiệu quả nhằm khuyến khích khách hàng hiện tại mua sắm nhiều hơn và sử dụng sản phẩm thường xuyên hơn, đồng thời thu hút khách hàng tiềm năng và người tiêu dùng từ đối thủ cạnh tranh Chiến lược này cũng hỗ trợ các nhà bán buôn và bán lẻ trong việc tăng cường mua sắm, gia tăng dự trữ và giới thiệu sản phẩm mới, đồng thời bù đắp chi phí cho các chương trình xúc tiến Các công cụ xúc tiến bán hàng đa dạng như biếu hàng mẫu, phiếu thưởng, giảm giá hàng trưng bày, tổ chức cuộc thi, trò chơi, trình diễn thương mại và các chuyến đi miễn phí giúp nâng cao hiệu quả của các chiến dịch khuyến mại.

Xúc tiến bán hàng mang lại nhiều lợi ích cho cả nhà sản xuất và người tiêu dùng, trong đó giúp người tiêu dùng nhận thức rõ hơn về giá cả sản phẩm.

+ Xúc tiến bán hàng kích thích người tiêu dùng dùng thử các sản phẩm mới thay vì không bao giờ từ bỏ những sản phẩm hiện có của mình.

Xúc tiến bán hàng giúp nhà sản xuất tăng doanh số bán hàng vượt mức bình thường, đồng thời duy trì mức giá quy định Nhờ vào việc tiết kiệm chi phí do quy mô sản xuất lớn, phương pháp này góp phần giảm chi phí đơn vị, mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.

+ Xúc tiến bán hàng giúp các nhà sản xuất điều chỉnh các chương trình sao cho phù hợp với các nhóm người tiêu dùng khác nhau.

Doanh nghiệp có thể áp dụng một số cách thức xúc tiến bán hàng như:

Thực trạng về chính sách truyền thông cổ động tại công ty du lịch Mai Linh Miền Trung

Đề xuất các giải pháp và biện pháp nhằm hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động

Ngày đăng: 29/03/2022, 11:56

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w