KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ VỀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TSCĐ
Đánh giá Tài sản cố định
Đánh giá tài sản cố định (TSCĐ) là quá trình xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ, đóng vai trò quan trọng trong hạch toán, tính khấu hao và phân tích năng lực sản xuất Việc đánh giá này giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình trang bị và hiệu quả sử dụng vốn cố định, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.
Nguyên giá của tài sản cố định (TSCĐ) là tổng hợp tất cả các chi phí mà doanh nghiệp cần chi trả để sở hữu và đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng Đối với TSCĐ hữu hình, nguyên giá bao gồm các khoản chi phí như mua sắm, vận chuyển, lắp đặt và các chi phí khác liên quan đến việc đưa tài sản vào hoạt động.
+ TSCĐ do mua ngoài Đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ
Các khoản thuế không được hoàn lại
Các chi phí trước khi sử dụng
+ TSCĐ mua trả chậm, trả góp
Nguyên giá Giá mua trả ngay
Các khoản thuế không được hoàn lại
Các chi phí trước khi sử dụng
Ch/lệch giá mua trả chậm và trả ngay(quy định vốn hoá
CP lãi vay) Đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp: giá mua bao gồm cả thuế.
+ TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi
Trường hợp trao đổi với TSCĐ khác tương tự:
Nguyên giá TSCĐ nhận về = Giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi
Trường hợp trao đổi với TSCĐ khác không tương tự:
Nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) nhận về được xác định bằng giá hợp lý của TSCĐ nhận hoặc giá hợp lý của TSCĐ đem trao đổi, sau khi đã điều chỉnh các khoản tiền trả thêm hoặc thu về.
+ TSCĐ hình thành do đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu
Nguyên giá Giá quyết toán công trình ĐTXD
Thuế GTGT (nếu không được hoàn lại)
Các chi phí trước khi sử dụng
+ TSCĐ tự xây dựng hoặc tự sản xuất
Nguyên giá = Giá thành thực tế của TSCĐ + Các chi phí trước khi sử dụng
+ TSCĐ nhận góp vốn (góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần)
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị vốn góp được xác định + Các chi phí trước khi sử dụng
+ TSCĐ được cấp được tài trợ, biếu tặng
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị hợp lý ban đầu (theo đánh giá của hội đồng giao nhận) + Các chi phí trước khi sử dụng b) Đối với TSCĐ vô hình
+ TSCĐ vô hình loại mua sắm tương tự với TSCĐ hữu hình
TSCĐ vô hình có thể được mua thông qua hình thức trao đổi tương tự với TSCĐ hữu hình Ngoài ra, TSCĐ vô hình cũng có thể được tạo ra bởi nội bộ doanh nghiệp, trong đó nguyên giá chỉ bao gồm các chi phí trong giai đoạn triển khai liên quan, không bao gồm các chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu.
TSCĐ vô hình bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, được xác định bởi giá trị quyền sử dụng đất khi được giao đất, số tiền cần thanh toán khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ bên khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh.
TSCĐ vô hình có thể được cấp phát hoặc biếu tặng tương tự như TSCĐ hữu hình Nguyên giá của TSCĐ vô hình bao gồm giá trị quyền sử dụng đất khi được giao, số tiền phải trả khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh.
+ TSCĐ vô hình, hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu của đơn vị. c) Đối với TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ phản ánh ở đơn vị thuê tài chính là giá trị ghi trong hợp đồng thuê TSCĐ.
1.2.2.2 Giá trị hao mòn luỹ kế
- Giá trị hao mòn là phần giá trị của TSCĐ bị mất trong quá trình tồn tại của nó tại doanh nghiệp.
- Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ là tổng cộng giá trị hao mòn của TSCĐ tính tới thời điểm báo cáo.
1.2.2.3 Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá
TSCĐ - Giá trị hao mòn
Giá trị hao mòn của tài sản cố định (TSCĐ) là phần giá trị bị mất trong quá trình sử dụng do tác động cơ học, hóa học, điều kiện tự nhiên và sự tiến bộ công nghệ Theo thời gian, giá trị của TSCĐ sẽ giảm dần, phản ánh sự suy giảm giá trị do những yếu tố này.
Giá trị còn lại của tài sản cố định (TSCĐ) là phần giá trị đầu tư mà doanh nghiệp chưa thu hồi Thông qua giá trị này, có thể đánh giá mức độ mới hoặc cũ của TSCĐ, từ đó xác định năng lực sản xuất của tài sản đó.
HẠCH TOÁN TĂNG GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Hạch toán chi tiết TSCĐ
1.3.1.1 Hạch toán chi tiết tăng TSCĐ a) Chứng từ sử dụng
TSCĐ tăng lên vì bất kỳ lý do nào đều cần được ban kiểm nghiệm TSCĐ thực hiện thủ tục nghiệm thu Đồng thời, bên giao và bên nhận phải lập "Biên bản giao nhận TSCĐ" cho từng đối tượng ghi TSCĐ.
Đối với tài sản cố định (TSCĐ) cùng loại được giao nhận đồng thời từ một đơn vị chuyển giao, có thể lập chung một biên bản Sau đó, phòng kế toán cần sao lục một bản biên bản cho mỗi đối tượng TSCĐ để lưu trữ hồ sơ riêng biệt Bộ hồ sơ này sẽ bao gồm các tài liệu liên quan đến từng TSCĐ cụ thể.
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Hợp đồng mua bán, vận chuyển TSCĐ
Để quản lý và theo dõi từng tài sản cố định (TSCĐ), kế toán sử dụng thẻ TSCĐ, được lập cho từng tài sản theo mẫu quy định của nhà nước Thẻ TSCĐ bao gồm hai bản: một bản chính lưu tại phòng kế toán để ghi chép diễn biến sử dụng TSCĐ, và một bản sao được giao cho bộ phận sử dụng TSCĐ.
Thẻ TSCĐ sau khi lập xong được đăng ký vào sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp, đồng thời ghi vào sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng.
1.3.1.2 Hạch toán chi tiết giảm TSCĐ a) Chứng từ sử dụng
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Quyết định và biên bản giao nhận TSCĐ
+ Hoá đơn mua bán TSCĐ
+ Các chứng từ khác có liên quan b) Sổ sách sử dụng
Tương tự hạch toán chi tiết tăng TSCĐ nhưng chỉ ghi ở phần giảm TSCĐ
Hạch toán tổng hợp tình hình tăng, giảm TSCĐ
Tài khoản 211, 213 “ TSCĐ hữu hình, vô hình”
Nguyên giá của tài sản cố định (TSCĐ) tăng lên do nhiều yếu tố, bao gồm việc mua sắm, hoàn thành và bàn giao các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, được cấp phát, nhận góp vốn liên doanh, hoặc thậm chí là được biếu tặng.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá do đánh giá lại TSCĐ theo quy định của pháp luật
- Nguyên giá của TSCĐ giảm diều chỉnh cho đơn vị khác,do nhượng bán thanh lý hoặc đem góp vốn liên doanh….
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận
- Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại TSCĐ theo quy định của pháp luật.
Tổng số phát sinh có Tổng số phát sinh nợ
SDCK: Nguyên giá TSCĐ hiện có cuối kỳ
- Tài khoản 211 có các tài khoản cấp hai:
TK 2111 – nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2112 – máy móc thiết bị
TK 2113 – phương tiện vận tải, truyền dẫn
TK 2114 – thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2115 – cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
-Tài khoản 213 “Tài sản cố định vô hình”
TK 2133- Bản quyền, bằng sáng chế
TK 2134- Nhãn hiệu hàng hóa
TK 2135- phần mềm vi tính
TK 2136-giấy phép và giấy phép nhượng quyền
TK 2138-TSCĐ vô hình khác
1.3.2.2 Phương pháp hạch toán a, Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
1 Khi mua TSCĐ tăng lên do mua sắm
+ Tiền mua TSCĐ và thuế GTGT nộp khi mua
Nợ TK 211 – Giá mua chưa có thuế
Có TK 111,112,331… Số tiền thanh toán + Các khoản chi phí trước khi sử dụng TSCĐ
Khi mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) cần trải qua quá trình lắp đặt kéo dài và phát sinh nhiều chi phí, trước tiên, các chi phí liên quan đến việc mua sắm TSCĐ cùng với các khoản chi phí phát sinh khác cần được tập hợp một cách đầy đủ.
Nợ TK 2411 – Mua sắm TSCĐ
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Sau đó khi công việc mua sắm hoàn thành, đưa vào sử dụng kế toán xác định giá để ghi
Có TK 2411 + Khoản thuế nhập khẩu phải nộp khi mua TSCĐ từ nước ngoài tính vào NG của TSCĐ.
Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu + Khoản thuế GTGT phải nộp của TSCĐ nhập khẩu nhưng chưa được khấu trừ sẽ ghi:
Có TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Các doanh nghiệp không áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT cần lưu ý rằng khoản thuế GTGT phải nộp khi mua tài sản cố định (TSCĐ) trong nước hoặc nhập khẩu sẽ được tính vào nguyên giá của tài sản đó.
+ Nếu TSCĐ được mua sắm từ các quỹ chuyên dùng thì kế toán căn cứ vào nguyên giá để chuyển các quỹ này thành nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 414 - quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
2 Khi mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho hoạt động SXKD
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình ( NG – ghi theo giá mua trả tiền ngay)
- Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Nợ TK 242 đại diện cho chi phí trả trước dài hạn, trong đó phần lãi trả chậm được tính bằng cách lấy tổng số tiền phải thanh toán trừ đi giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT (nếu có).
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
- Định kỳ thanh toán tiền cho người bán
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Tài khoản 111, 112 ghi nhận số tiền phải trả định kỳ, bao gồm cả gốc và lãi của khoản vay trả chậm hoặc trả góp Đồng thời, chi phí lãi trả chậm và trả góp sẽ được tính vào chi phí của từng kỳ.
Nợ TK 635 – Chi Phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 142 – chi phí trả trước ngắn hạn
3 Khi doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 711 – Thu nhập khác Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu tặng tính vào NG ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
4 TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự
+ Khi nhận TSCĐ tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình ( NG TSCĐ nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình ( NG TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi)
5 TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không tương tự
+ Khi giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ
Nợ TK 811 – Chi phí khác ( Giá trị còn lại TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình ( nguyên giá) Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 711 – Thu nhập khác ( Giá trị hợp lí của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp ( nếu có) + Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình ( giá trị hợp lí của TSCĐ hữu hình nhận đựơc do trao đổi)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
Khi giá trị hợp lý của tài sản cố định (TSCĐ) được trao đổi cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được, doanh nghiệp cần thu thêm tiền từ bên có Việc này đảm bảo rằng giao dịch trao đổi phản ánh đúng giá trị thực tế của tài sản và tuân thủ các quy định về kế toán.
Nợ TK 111,112 - Số tiền đã thu thêm
Có TK 131 - phải thu của khách hàng
Khi giá trị hợp lý của tài sản cố định (TSCĐ) được trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được, doanh nghiệp cần phải trả thêm tiền cho bên có TSCĐ trao đổi Số tiền này sẽ được ghi nhận trong sổ sách kế toán.
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
6 Trường hợp mua TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình ( NG – chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc)
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình ( NG – chi tiết quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
7 Khi công tác XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng cho SXKD ghi
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 241 – XDCB dở dang
- Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thoã mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán, ghi:
Nợ TK 152,153 - nếu là vật liệu, công cụ nhập kho
Có TK 241 – XDCB dở dang
Đối với tài sản cố định hữu hình được tự xây dựng hoặc tự chế, các chi phí không hợp lý như nguyên vật liệu lãng phí, lao động, hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức bình thường trong quá trình xây dựng sẽ không được tính vào giá trị tài sản cố định.
Nợ TK 111,138,334 … Phần bồi thường các tổ chức, cá nhân
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 241 – XDCB dở dang ( nếu tự xây dựng)
Có TK 154 – Chi phí XDCB dở dang ( nếu tự chế)
8 Khi doanh nghiệp nhận được TSCĐ do đơn vị chính cấp, kế toán căn cứ vào
NG, giá trị hao mòn và giá trị còn lại để phản ánh:
Có TK 214 – Giá trị hao mòn
Có TK 411 – Giá trị còn lại Các khoản chi phí phát sinh trước khi sử dụng không tính vào NG mà được hạch toán vào chi phí SXKD.
9 Khi doanh nghiệp phát hiện có TSCĐ thừa do thiếu sót trong khâu ghi sổ, kế toán căn cứ vào NG được xác định để phản ánh:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có 241,331,338,411 b, Hạch toán giảm tài sản cố định hữu hình
1 Khi TSCĐ giảm xuống, do doanh nghiệp nhượng bán, kế toán phản ánh các nội dung
Nợ TK 214 – hao mòn TSCĐ
Nợ TK 811 – Chi phí khác ( giá trị còn lại)
Có TK 211 – Nguyên giá + Khoản thu được do nhượng bán TSCĐ
Có TK 711 – Thu nhập khác chưa thuế
Có TK 3331 - thuế GTGT Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Có TK 711 Còn các khoản thuế GTGT phải nộp khi được xác định sẽ ghi
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3331 + Các khoản chi phí phát sinh để thực hiện công việc nhượng bán
Nợ TK 811 – Chi phí khác
2 Khi TSCĐ giảm xuống do được thanh lý, kế toán phản ánh các nội dung
+ Ghi giảm TSCĐ : tương tự như khi nhượng bán TSCĐ Tuy nhiên, nếu TSCĐ đã khấu hao đủ kế toán chỉ ghi:
Có TK 211 + Các khoản chi phí phát sinh để thực hiện công việc thanh lý
Nợ TK 811 – chi phí khác
+ Khoản thu được do thanh lý TSCĐ
- Nếu thu được phế liệu, phụ tùng nhập kho
Có TK 711 – Thu nhập khác
- Nếu thu được bằng tiền do bán phế liệu, phụ tùng sẽ ghi
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3331 - Thuế GTGT + Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán sẽ ghi:
3 Khi chuyển TSCĐ cho các đơn vị trực thuộc sẽ ghi:
Nợ TK 1361 – Giá trị còn lại
Nợ TK 214 – Giá trị hao mòn
4 Khi kiểm kê phát hiện có TSCĐ thiếu chưa xác định được nguyên nhân, kế toán căn cứ vào NG, giá trị hao mòn và giá trị còn lại để phản ánh:
Nợ TK 1381 – TSCĐ thiếu chờ sử lí ( giá trị còn lại)
Nợ TK 214 – Giá trị hao mòn
Có TK 211 – NG Sau đó căn cứ vào quyết định xử lí phần giá trị còn lại để phản ánh:
Nợ TK 1388 – Bắt người chịu trách nhiệm bồi thường
Nợ TK 811 – Tính vào chi phí khác
5 Khi chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ, kế toán phản ánh như sau: a Nếu TSCĐ có giá trị còn lại nhỏ thì tính hết vào chi phí của đối tượng sử dụng
Nợ TK 627,641,642 – Giá trị còn lại
Nợ TK 214 – Giá trị hao mòn
Nếu tài sản cố định (TSCĐ) có giá trị còn lại lớn, cần chuyển đổi thành chi phí trả trước để phân bổ dần vào chi phí của các đối tượng sử dụng.
Nợ TK 242 – giá trị còn lại
Nợ TK 214 – giá trị hao mòn
- Sau đó phân bổ dần vào chi phí
Có TK 242 - Mức phân bổ
Kế toán giảm TSCĐ vô hình được áp dụng trong các trường hợp như chi phí nghiên cứu, lợi thế thương mại và chi phí thành lập, những khoản này đã được hạch toán vào TSCĐ vô hình trước khi thực hiện các chuẩn mực kế toán.
- Nếu giá trị còn lại của những TSCĐ vô hình này nhỏ, kết chuyển một lần vào chi phí SXKD trong kỳ
Nợ TK 627,641,642 – Giá trị còn lại
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 213 – TSCĐ vô hình ( NG)
- Nếu giá trị còn lại của những TSCĐ vô hình này lớn được kết chuyển vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần
Nợ TK 242 – Chi phí trả trớc dài hạn
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 213 – TSCĐ vô hình ( NG) c, Hạch toán TSCĐ vô hình
1 Trường hợp TSCĐ vô hình dùng SXKD hàng hóa chịu thuế GTGT phương pháp khấu trừ
Nợ TK 213 TSCĐ vô hình
Nợ 133 thuế GTGT khấu trừ
Có 112, 141, 331 số tiền thanh toán
-Trường hợp TSCĐ dùng SXKD không chiu thuế GTGT
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình
Có TK 112, 331 số tiền thanh toán
2 Trường hơp mua theo hình thức trả chậm trả góp
-Khi mua TSCĐ dùng SXKD hàng hóa chịu thuế GTGT phương pháp khấu trừ
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình
Nợ TK 242- chi phí trả trước dài hạn
Nợ TK 133- GTGT khấu trừ
Có TK 331-phải trả người bán
-Khi mua TSCĐ dùng SXKD hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
Nơ TK 213- TSCĐ vô hình
Nơ TK 242- chi phí trả trước dài hạn
Có TK 331-phải trả người bán
3 Khi mua TSCĐ dùng quyền sử dụng đất cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì phải xác đinh riêng biêt giá trị TSCĐ vô hinh quyền sử dụng đất
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình
Nợ TK 133-thuế GTGT khấu trừ
4 Khi TSCĐ dùng viêc trao thanh toán bằng chứng liên quan đến quyền sử hữu vốn công ty cổ phần
Nợ TK 213-TSCĐ vô hình
Có TK 411-Nguồn vốn kinh doanh
5 Khi doanh nghiệp nhân tài trợ biếu tặng TSCĐ vô hình đưa vào ngay SXKD
Nợ TK 213-TSCĐ vô hình
Có TK 711-thu nhập khác
Các chi phí liên quan nhận nhận TSCĐ vô hình tai trợ biếu tặng
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình
Có TK 111,112 số tiền thanh toán
6 Khi doanh nghiệp nhận vốn góp liên donh bằng quyền sử dụng đất
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình
Có TK 411-nguồn vốn kinh doanh (4111)
7 Khi có quyết định sử dụng BĐS đầu tư là quyền sử dụng đất sang TSCĐ vô hình
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình
Có TK 217-BĐS đầu tư Đồng thời chuyển hao mòn lũy kế BĐS đầu tư sang hao mòn lũy kế TSCĐ vô hình
Nợ TK 2147-hao mồn BĐS đầu tư
Có TK 2143-hao mòn BĐS vô hình
HẠCH TOÁN HAO MÒN VÀ KHẤU HAO TSCĐ
Khái niệm về hao mòn và khấu hao TSCĐ
Hao mòn tài sản cố định (TSCĐ) là sự suy giảm giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nguyên nhân của hao mòn này bao gồm sự bào mòn tự nhiên, tiến bộ khoa học kỹ thuật và các yếu tố khác liên quan đến hoạt động của TSCĐ.
- Khấu hao TSCĐ: là sự phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suôt thời gian sử dụng của nó.
Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ
- Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao.
- Doanh nghiệp không được trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp cần xác định nguyên nhân và quy trách nhiệm bồi thường đối với những tài sản cố định (TSCĐ) chưa khấu hao hết nhưng đã hỏng Các thiệt hại này sẽ được tính vào chi phí khác trong báo cáo tài chính.
Các tài sản cố định (TSCĐ) không tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không cần phải trích khấu hao Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn cần tính toán và phản ánh mức hao mòn hàng năm của các TSCĐ này.
- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh
Các phương pháp tính khấu hao Tài sản cố định
Việc tính khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau Hiện nay, chuẩn mực kế toán Việt Nam cho phép áp dụng một trong các phương pháp khấu hao TSCĐ sau đây.
1.4.3.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế cao được phép khấu hao nhanh, tối đa không quá 2 lần mức khấu hao theo phương pháp đường thẳng, nhằm nhanh chóng đổi mới công nghệ Các tài sản cố định như máy móc, thiết bị, dụng cụ đo lường, thí nghiệm, phương tiện vận tải, súc vật, và vườn cây lâu năm có thể được khấu hao nhanh Tuy nhiên, doanh nghiệp cần đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi khi áp dụng phương pháp này Cách tính mức khấu hao hàng năm sẽ được thực hiện theo quy định cụ thể.
Mức trích khấu hao TB hằng năm của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ
Hoặc: Mức trích khấu hao hằng năm = Nguyên giá X Tỉ lệ khấu hao năm
Trong đó, tỉ lệ khấu hao năm được tính theo công thức:
Tỉ lệ khấu hao năm của TSCĐ = 100%
Số năm sử dụng của TSCĐ
Từ đó xác định mức trích khấu hao từng tháng:
Mức trích khấu hao hằng tháng của TSCĐ = Mức khấu hao hằng năm
1.4.3.2 Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Tài sản cố định trong hoạt động kinh doanh, bao gồm máy móc và thiết bị, sẽ được trích khấu hao theo phương pháp này nếu chúng đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định.
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Theo phương pháp này thì mức khấu hao
Mức trích khấu hao hằng tháng = Sản lượng thực hiện trong tháng X Mức khấu hao cho 1 đơn vị sản phẩm
Mức khấu hao cho 1 đơn vị sản lượng = Nguyên giá
Sản lượng theo công suất thiết kế của cả đời máy
1.4.3.3 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này thoã mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Là TSCĐ đầu tư mới ( chưa qua sử dụng)
+ Là các loại máy móc, thiết bị dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Mức trích khấu hao hằng năm của TSCĐ trong những năm đầu được xác định theo công thức sau:
Mức trích khấu hao hằng năm của TSCĐ = Giá trị còn lại của
TSCĐ X Tỉ lệ khấu hao nhanh
Tỉ lệ khấu hao nhanh = Tỉ lệ khấu hao X Hệ số điều chỉnh phương pháp đường thẳng
- Hệ số điều chỉnh được xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ như quy định trong bảng sau :
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh ( lần)
- Đến 4 năm ( Nợ TK< = 4 năm) 1,5
Trong những năm cuối của tài sản cố định (TSCĐ), nếu mức khấu hao hàng năm bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại, thì từ năm đó, mức khấu hao sẽ được tính bằng cách chia giá trị còn lại của TSCĐ cho số năm sử dụng còn lại.
Hạch toán kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐ
Tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ”
Phát sinh giảm TSCĐ trong trường hợp thanh lý, chuyển nhượng
Phát sinh tăng do trích khấu hao TSCĐ đưa vào các chi phí có liên quan
Tổng số phát sinh có Tổng số phát sinh nợ
SDCK: Giá trị hao mòn hiện có của đơn vị
• Tài khoản 214 có 4 tài khoản cấp hai :
TK 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
TK 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình
TK 2147 - Hao mòn BĐS đầu tư
1 Hàng tháng khi trích khấu hao tính vào chi phí của các đối tượng sử dụng sẽ ghi:
Nợ TK 627 - Khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất
Nợ TK 641 - Khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng
Nợ TK 642 - Khấu hao TSCĐ dùng cho QLDN
Có TK 214 - Số khấu hao phải trích
2 Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau:
Nếu có sự thay đổi trong phương pháp và thời gian khấu hao tài sản cố định vô hình, dẫn đến mức khấu hao tăng so với số đã trích trong năm, thì số chênh lệch khấu hao sẽ được ghi nhận.
Nợ TK 627,641,642 - Số chênh lệch khấu hao tăng
Có TK 214 – hao mòn TSCĐ
Nếu có sự thay đổi trong phương pháp và thời gian khấu hao tài sản cố định vô hình, dẫn đến mức khấu hao giảm so với số đã trích trong năm, thì số chênh lệch khấu hao cũng sẽ giảm.
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 627,641,642 - Số chênh lệch khấu hao giảm
3 Nếu doanh nghiệp phải nộp khấu hao cho nhà nước hoặc cấp trên sẽ ghi:
4 Nếu doanh nghiệp dùng tiền khấu hao để trả nợ dài hạn về mua sắm , xây dựng TSCĐ
5 Nếu doanh nghiệp là đơn vị chính và có phát sinh các nghiệp vụ về cấp phát, thu hồi cũng như vay vốn khấu hao của các đơn vị trực thuộc, kế toán phản ánh:
Có TK 111,112 + Nhận lại vốn khấu hao
Có TK 1361 + Vay vốn khấu hao
Có TK 336 + Cho vay vốn khấu hao
6 Nếu doanh nghiệp là đơn vị trực thuộc và có phát sinh nghiệp vụ nhận vốn khấu hao được cấp, vay vốn khấu hao và cho vay vốn khấu hao
+ Được cấp vốn khấu hao
Có TK 441 + Vay vốn khấu hao
Có TK 336 + Cho vay vốn khấu hao
HẠCH TOÁN SỬA CHỮA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ
Sửa chữa thường xuyên TSCĐ, hay còn gọi là sửa chữa nhỏ, là loại hình sửa chữa với đặc điểm hư hỏng nhẹ, kỹ thuật sửa chữa đơn giản Doanh nghiệp có thể tự thực hiện công việc này, thời gian sửa chữa ngắn và chi phí phát sinh ít Vì vậy, chi phí sửa chữa được hạch toán một lần vào chi phí của đối tượng sử dụng TSCĐ.
- Khi sửa chữa nhỏ TSCĐ, kế toán căn cứ vào chi phí sửa chữa thực tế phát sinh để phản ánh:
Nợ TK 627 - Nếu TSCĐ cho hoạt động sản xuất
Nợ TK 641 - Nếu TSCĐ cho hoạt động bán hàng
Nợ TK 642 - Nếu TSCĐ cho hoạt động QLDN
Có TK 334,338,152… – Chi phí sửa chữa
Kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định
Sửa chữa lớn là loại sửa chữa với đặc điểm hư hỏng nặng, đòi hỏi kỹ thuật sửa chữa phức tạp và có thể thực hiện bởi doanh nghiệp hoặc thuê ngoài Thời gian sửa chữa thường kéo dài, dẫn đến tài sản cố định (TSCĐ) phải ngưng hoạt động Chi phí phát sinh từ sửa chữa lớn thường cao, không thể tính hết một lần vào chi phí sử dụng mà cần áp dụng phương pháp phân bổ phù hợp.
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành là chứng từ kế toán quan trọng, phản ánh việc hoàn tất công việc sửa chữa lớn Chứng từ này xác nhận quá trình giao nhận TSCĐ giữa bên sở hữu tài sản và bên thực hiện sửa chữa, đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong quản lý tài sản.
- Để theo dõi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, kế toán sử dụng tài khoản 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ, kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh
Bên có: Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn hoàn thành và các TK có liên quan.
Dư Nợ: Chi phí sửa chữa lớn dở dang
1 Khi doanh nghiệp tự sửa chữa lớn TSCĐ thì kế toán căc cứ vào chi phí sửa chữa thực tế phát sinh để ghi:
2 Nếu công việc sửa chữa lớn phải thuê ngoài thực hiện, kế toán căn cứ vào số tiền thanh toán và thuế GTGT để phản ánh:
Nợ TK 2413 – Giá chưa có thuế
Có TK 111,112,331 - Số tiền thanh toán
- Nếu doanh nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kế toán ghi:
Nợ TK 2413 - Số tiền thanh toán
Sau khi hoàn thành công việc sửa chữa lớn, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển chi phí sửa chữa dựa trên phương pháp phân bổ chi phí mà doanh nghiệp áp dụng.
Nợ TK 2413- số tiền thanh toán
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt : CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI ĐA
PHƯƠNG THỨC Tên giao dịch bằng tiếng Anh : MULTI-MODAL TRANSPORT HOLDING
COMPANY Tên thương hiệu : VIETRANSTIMEX
Trụ sở chính : 80-82 Bạch Đằng, Q.Hải Châu, TP Đà Nẵng
Tại ngân hàng : Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng Điện thoại : (0511)3-840399
E-mail : vitrati@dng.vnn.vn
Website : www.vietranstimex.com.vn
Công ty CP Vận tải Đa phương thức hoạt động theo mô hình quản lý Công ty mẹ - Công ty con.
Công ty Vận tải Đa phương thức Vietranstimex là doanh nghiệp Nhà nước độc lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước và được thành lập theo quyết định số 0907/QĐ-BGTVT ngày 20/10/2003 của Bộ trưởng Bộ GTVT Công ty được tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con và đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển từ khi thành lập đến nay.
- Thời kỳ thứ nhất (từ 1976 – 1982)
Công ty tham gia tích cực vào công tác tái thiết và xây dựng đất nước, được Bộ điều động với chức năng điều phối vận tải phục vụ nhân dân, góp phần phục hồi và phát triển kinh tế sau chiến tranh Đơn vị cũng đảm nhận việc tiếp nhận và vận chuyển hàng hóa quốc tế viện trợ cho đất nước Để nâng cao hiệu quả công việc và hoàn thành các chỉ tiêu được giao, công ty đã thành lập ba chi nhánh phụ trách tại các khu vực khác nhau.
Chi nhánh đại lý vận tải Bắc Miền Trung tại Huế, phụ trách từ Bình – Trị - Thiên đến Nghệ Tĩnh.
Chi nhánh đại lý vận tải Nghĩa Bình tại Quy Nhơn, phụ trách từ Nghĩa Bình đến Kom Tum.
Chi nhánh đại lý vận tải Nam Miền Trung, phụ trách từ Phù Khánh đến Thuận Hải, Đắc Lắc.
- Thời kỳ thứ hai (từ 1983 - 1988)
Vào ngày 21/08/1983, Bộ GTVT đã ban hành quyết định số 1561/QĐ-TC, chuyển giao quản lý các công ty đại lý vận tải về tổng cục đường biển và đổi tên thành Công ty vận tải đường biển II Trong giai đoạn này, công ty đã tham gia tổ chức bốc xếp nhiều công trình lớn, bao gồm thiết bị cho nhà máy sợi Huế và nhà máy bia Đà Nẵng.
Theo Quyết định số 4896/TCCB-LĐ ngày 25/11/1996, Công ty dịch vụ vận tải Đà Nẵng được thành lập và chính thức hoạt động từ tháng 04/1996 Tuy nhiên, vào ngày 15/05/1997, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Quyết định số 1273/TCCB-LĐ để giải thể công ty và khôi phục tên cũ Đến thời kỳ 2003, công ty chuyển sang mô hình tổ chức Công ty mẹ - Công ty con theo Quyết định số 198/QĐ-TT6 và Quyết định số 3097/QĐ-BGTVT, đánh dấu sự phát triển mới với việc thành lập Công ty mẹ - Công ty Vận tải đa phương thức.
- Thời kỳ thứ năm (2005 đến nay)
Công ty đã đạt được nhiều thành công đáng kể khi chuyển sang mô hình quản lý mới Vào ngày 04/10/2007, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt phương án sắp xếp các công ty Nhà nước thuộc Bộ GTVT giai đoạn 2007 – 2009 Tiếp theo, vào ngày 11/03/2008, Bộ trưởng Bộ GTVT đã ban hành quyết định phê duyệt danh sách doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa Đến ngày 06/06/2008, Bộ trưởng đã thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa cho công ty Vận tải đa phương thức Vào ngày 20/04/2010, quyết định về giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa đã được ban hành, và đến ngày 28/05/2010, công ty Vận tải đa phương thức chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Về kinh doanh dịch vụ:
+ Công ty thực hiện vận tải đa phương thức bằng đường biển, đường bộ trong và ngoài nước.
+ Liên doanh với nước ngoài để vận chuyển hàng thông thường, hàng siêu trường siêu trọng đến mọi địa hình.
+ Kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu trực tiếp hàng hóa, vật tư, thiết bị giao thông vận tải, nhận ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa.
+ Kinh doanh kho bãi và các dịch vụ khác
Về kinh doanh sản xuất hàng hóa:
Kinh doanh xăng, dầu và mỡ nhờn, bao gồm các loại như DO và FO, chủ yếu dựa vào việc nhập khẩu từ nước ngoài Ngoài ra, doanh nghiệp còn thu mua và gia công chế biến hàng thủ công mỹ nghệ cùng với nông lâm sản.
+ Nhập khẩu sắt, thép, hàng tiêu dùng thiết yếu, hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hóa.
Theo quy định của nhà nước về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước, công ty có các nhiệm vụ sau:
Tổ chức kinh doanh theo đúng ngành nghề quy định Chủ động tìm kiếm thị trường, tìm kiếm khách hàng để ký kết hợp đồng kinh tế.
Lập các kế hoạch báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước hiện hành.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ, nhiệm vụ được nhà nước giao.
Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
Phân phối theo kết quả lao động là một phương pháp quan trọng nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên Để đạt được điều này, cần chú trọng vào việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng như chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên.
Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội và công tác quốc phòng.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
2.1.3.1 Đặc điểm Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao và đảm bảo sự hoạt động của công ty đúng với điều lệ hoạt động của doanh nghiệp, công ty vừa kinh doanh dịch vụ vận tải vừa kinh doanh nhập khẩu hàng hóa phục vụ cho hoạt động của công ty, cụ thể:
Công ty chuyên cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức, bao gồm vận tải đường bộ và đường biển, phục vụ cả thị trường trong nước và quốc tế Chúng tôi cũng chuyên vận chuyển hàng siêu trọng, siêu trường và nhận ủy thác xuất nhập khẩu, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả.
Công ty chuyên nhập khẩu các loại dầu như Diexzen và Mosga phục vụ cho phương tiện vận tải Những loại dầu này là chất lỏng dễ cháy và có nguy cơ hao hụt trong quá trình vận chuyển và lưu trữ Do đó, việc bảo quản và sử dụng chúng một cách an toàn là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
2.1.3.2 Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh
Sau khi trúng thầu và ký hợp đồng, công ty sẽ cử các kỹ sư chuyên trách để tiến hành khảo sát và kiểm tra hàng hóa trước khi thực hiện việc vận chuyển.
1 Tiến hành điều động, tập trung các loại xe, tàu thuyền, máy móc thiết bị, nhân lực để thi công
2 Nghiên cứu, bốc xếp hàng hóa lên xe, tàu thuyền phù hợp, an toàn
3 Sau khi hoàn thành các khâu trên, tiến hành vận chuyển hàng hóa
4 Khi đến nơi tiến hành tháo dỡ hàng hóa xuống xe, tàu để bàn giao
Khảo sát kiểm tra hàng hóa
Tập kết máy móc thiết bị
5 Tiến hành quyết toán tài chính với đơn vị đối tác sau khi kiểm tra đầy đủ hàng hóa
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Hội đồng quản trị : Là đại diện trực tiếp sở hữu phần vốn Nhà nước tại
Công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Bộ Giao thông Vận tải về toàn bộ hoạt động của Công ty.
Ban kiểm soát là bộ phận chuyên môn trực thuộc Hội đồng quản trị, gồm ba thành viên trở lên, có nhiệm vụ thực hiện các công việc được giao bởi Hội đồng quản trị.
Ban tổng Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, có trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về việc điều hành hoạt động của Công ty Đây là người nắm quyền điều hành cao nhất trong tổ chức.
Văn phòng Công ty đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ, chỉ đạo và quản lý các hoạt động hành chính liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh Ngoài việc tổ chức đón tiếp khách hàng và bố trí trực trong các dịp lễ tết, văn phòng còn theo dõi và đánh giá kết quả lao động của nhân viên.
Phòng tài chính - Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin tài chính và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị, đồng thời xác định kết quả kinh doanh của Công ty.