1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

GIẢI PHÁP THÚC đẩy ĐỘNG lực làm VIỆC CHO NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH MTV

74 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Thúc Đẩy Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty TNHH MTV Du Lịch Công Đoàn Đà Nẵng
Tác giả Trần Hữu Phát
Người hướng dẫn Nguyễn Ngọc Quý
Trường học Đại Học Duy Tân
Thể loại chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 1,63 MB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • TÓM TẮT

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN

    • 1.1. Những vấn đề cơ bản về động lực và tạo động lực

      • 1.1.1. Các khái niệm cơ bản

        • 1.1.1.1. Nhu cầu

        • 1.1.1.2. Động cơ và động lực

        • 1.1.1.3. Tạo động lực làm việc

      • 1.1.2. Vai trò, mục đích, và ý nghĩa của việc tạo động lực làm việc

        • 1.1.2.1. Vai trò của tạo động lực làm việc

        • 1.1.2.2. Mục đích của tạo động lực làm việc

        • 1.1.2.3. Ý nghĩa của tạo động lực làm việc

    • 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên

      • 1.2.1. Những mô hình nghiên cứu trước đây

        • 1.2.1.1. Nghiên cứu của Boeve (2007)

        • 1.2.1.2. Nghiên cứu của Teck-Hong và Waheed

        • 1.2.1.3. Mô hình Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trực tiếp sản xuất ở tổng công ty lắp ráp Việt Nam (Lilama) của hai tác giả Bùi Thị Minh Thu và Lê Nguyễn Đăng Khôi, đăng trên Tạp chí Khoa học, đại học Cần Thơ (2014)

        • 1.2.1.4. Tổng hợp các nghiên cứu

      • 1.2.2.1. Bản chất công việc

      • 1.2.2.2. Quan hệ với lãnh đạo

      • 1.2.2.3. Lương và chế độ phúc lợi

        • 1.2.2.3.1. Lương

        • 1.2.2.3.2. Phúc lợi

      • 1.2.2.4. Chính sách khen thưởng, công nhận

      • 1.2.2.5. Quan hệ với đồng nghiệp

      • 1.2.2.6. Đào tạo và phát triển

      • 1.2.2.7. Môi trường, điều kiện làm việc

      • 1.2.2.8. Sự ổn định trong công việc

    • 1.3. Kết luận

  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ THỰC TRẠNG ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH MTV DU LỊCH CÔNG ĐOÀN ĐÀ NẴNG

    • 2.1. Tổng quan về công ty

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển của công ty

        • 2.1.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty

        • 2.1.1.2. Quá trình hình thành của công ty

        • 2.1.1.3. Quá trình phát triển của công ty

      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH MTV Du lịch công đoàn Đà Nẵng

      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV Du lịch công đoàn Đà Nẵng

        • 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban

    • 2.2. Phân tích tình hình sử dụng các nguồn lực của công ty TNHH MTV Du lịch công đoàn Đà Nẵng

      • 2.2.1. Nguồn nhân lực

      • 2.2.2. Cơ sở vật chất và kỹ thuật

        • 2.2.2.1. Diện tích của công ty

        • 2.2.2.2. Máy móc thiết bị

        • 2.2.2.3. Cơ sở hạ tầng

      • 2.2.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Du lịch công đoàn Đà Nẵng:

    • 2.3. Thực trạng hoạt động tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH MTV Du lịch công đoàn Đà Nẵng.

      • 2.3.1. Bản chất công việc

        • 2.3.1.1. Tính chất công việc của từng bộ phận

        • 2.3.1.2. Kết quả khảo sát về bản chất công việc

      • 2.3.2. Quan hệ với lãnh đạo

        • 2.3.2.1. Tình hình mối quan hệ của nhân viên với lãnh đạo tại công ty

        • 2.3.2.2. Kết quả khảo sát mối quan hệ của nhân viên với lãnh đạo tại công ty

      • 2.3.3. Lương và chế độ phúc lợi

        • 2.3.3.1. Chính sách lương và chế độ phúc lợi của công ty

        • 2.3.3.2. Kết quả khảo sát về chính sách lương và chế độ phúc lợi

      • 2.3.4. Chính sách khen thưởng và sự công nhận

        • 2.3.4.1. Chính sách khen thưởng và sự công nhận của công ty

        • 2.3.4.2. Kết quả khảo sát yếu tố khen thưởng và sự công nhận

      • 2.3.5. Quan hệ với đồng nghiệp

        • 2.3.5.1. Tình hình quan hệ với đồng nghiệp tại công ty

        • 2.3.5.2. Kết quả khảo sát mối quan hệ với đồng nghiệp

      • 2.3.6. Thương hiệu và văn hóa công ty

        • 2.3.6.1. Thương hiệu và văn hóa của công ty

        • 2.3.6.2. Kết quả khảo sát thương hiệu và văn hóa công ty

      • 2.3.7. Đào tạo và phát triển

        • 2.3.7.1. Chính sách đào tạo và phát triển của công ty

        • 2.3.7.2. Kết quả khảo sát chính sách đào tạo và phát triển

      • 2.3.8. Môi trường, điều kiện làm việc

        • 2.3.8.1. Môi trường và điều kiện làm việc tại công ty

        • 2.3.8.2. Kết quả khảo sát về môi trường và điệu kiện làm việc tại công ty

      • 2.3.9. Sự ổn định trong công việc

        • 2.3.9.1. Sự ổn định trong công việc tại công ty

        • 2.3.9.2. Kết quả khảo sát sự ổn định trong công việc tại công ty

    • 2.4. Kết luận

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH MTV DU LỊCH CÔNG ĐOÀN ĐÀ NẴNG

    • 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp

      • 3.1.1. Mục tiêu của công ty

      • 3.1.2. Định hướng phát triển của công ty

    • 3.2. Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty

      • 3.2.1. Đối với yếu tố bản chất công việc

      • 3.2.2. Đối với yếu tố quan hệ với lãnh đạo

      • 3.2.3. Đối với yếu tố lương và chế độ phúc lợi

      • 3.2.4. Đối với yếu tố khen thưởng và sự công nhận

      • 3.2.5. Đối với yếu tố quan hệ với đồng nghiệp

      • 3.2.6. Đối với yếu tố thương hiệu và văn hóa công ty

      • 3.2.7. Đối với yếu tố đào tạo và phát triển

      • 3.2.8. Đối với yếu tố môi trường, điều kiện làm việc

      • 3.2.9. Đối với yếu tố sự ổn định trong công việc

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN

Những vấn đề cơ bản về động lực và tạo động lực

1.1.1 Các khái niệm cơ bản

Nhu cầu là trạng thái tâm lý mà con người cảm thấy thiếu thốn không thỏa mãn về một cái gì đó và mong muốn được đáp ứng nó.

Nhu cầu là yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của con người, cộng đồng và xã hội Các loại nhu cầu bao gồm nhu cầu sinh lý như ăn uống và nghỉ ngơi; nhu cầu lao động liên quan đến việc làm và bảo hiểm xã hội; nhu cầu được kính trọng thể hiện qua quyền lực, địa vị xã hội và sự giàu có; nhu cầu thẩm mỹ liên quan đến cái đẹp và cái thiện; nhu cầu tự phủ định, bao gồm những ham muốn có thể gây hại cho bản thân và xã hội; và nhu cầu về sự biến đổi, phản ánh các xáo trộn xã hội theo hướng tiến bộ.

Nhu cầu của con người có thể được phân thành ba nhóm chính: nhu cầu tinh thần, nhu cầu vật chất và nhu cầu xã hội Khi những nhu cầu này không được đáp ứng, nó có thể gây ra căng thẳng cả về thể chất lẫn tâm lý Điều này dẫn đến việc con người tham gia vào các hành vi nhất định nhằm thỏa mãn những nhu cầu chưa được đáp ứng, từ đó giúp giảm bớt căng thẳng trong cuộc sống.

Một số học thuyết nhu cầu của con người:

 Học thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow.

Nhà tâm lý học Abraham Maslow đã giới thiệu lý thuyết cấp bậc nhu cầu của con người vào năm 1943, lý thuyết này đã trở nên phổ biến toàn cầu Tháp nhu cầu Maslow phân loại nhu cầu của con người thành 5 cấp bậc, từ những nhu cầu cơ bản nhất đến những nhu cầu cao hơn, cho thấy rằng con người được thúc đẩy bởi nhiều loại nhu cầu khác nhau.

(1)Nhu cầu sinh lý (vật chất): là những nhu cầu cơ bản để có thể duy trì bản thân cuộc sống con người như thức ăn, đồ uống, nhà ở,…

(2) Nhu cầu về an toàn: là những nhu cầu tránh sự nguy hiểm về thân thể và đe dọa sự mất việc mất tài sản

Nhu cầu xã hội của con người là rất quan trọng, vì họ cần sự chấp nhận, tình yêu và sự hợp tác từ những người xung quanh trong quá trình làm việc.

Nhu cầu được tôn trọng là một trong những yếu tố quan trọng khi con người cảm thấy được chấp nhận trong xã hội Khi nhu cầu này được thỏa mãn, họ phát triển lòng tự trọng và mong muốn nhận được sự tôn trọng từ người khác Điều này dẫn đến việc tìm kiếm quyền lực, uy tín và địa vị trong xã hội.

Nhu cầu tự thể hiện là nhu cầu cao nhất trong các nhu cầu của con người, thể hiện mong muốn phát triển tiềm năng và khẳng định bản thân.

 Học thuyết E.R.G của Clayton Alderfer.

Học thuyết E.R.G, do học giả Clayton Alderfer phát triển, đã điều chỉnh và làm rõ nghiên cứu của A Maslow về nhu cầu con người Theo học thuyết này, nhu cầu được phân thành ba nhóm cơ bản: Existence (Sự tồn tại), Relatedness (Mối quan hệ) và Growth (Sự phát triển).

Nhu cầu tồn tại là những yêu cầu vật chất tối thiểu cần thiết cho sự sống của con người, tương tự như các nhu cầu sinh lý và an toàn theo lý thuyết của A Maslow.

Nhu cầu quan hệ giao tiếp là yêu cầu thiết yếu về sự tương tác và giao tiếp giữa các cá nhân Nó bao gồm cả nhu cầu xã hội và nhu cầu được tôn trọng, thể hiện tầm quan trọng của mối liên kết giữa con người trong cuộc sống hàng ngày.

Nhu cầu phát triển là yêu cầu nội tại của mỗi cá nhân nhằm đạt được sự tiến bộ trong cuộc sống và sự nghiệp Nó không chỉ bao gồm nhu cầu tự thể hiện mà còn phản ánh nhu cầu được tôn trọng từ người khác.

Học thuyết này khác với học thuyết A.Maslow ở hai điểm chính:

(1) Con người cùng một lúc theo đuổi việc thỏa mãn tất cả các nhu cầu chứ không phải một nhu cầu.

Khi một nhu cầu không được thỏa mãn, con người thường chuyển hướng nỗ lực để đáp ứng các nhu cầu khác Điều này có nghĩa là khi nhu cầu hiện tại bị cản trở, con người sẽ tập trung vào việc thỏa mãn nhu cầu giao tiếp và nhu cầu phát triển.

1.1.1.2 Động cơ và động lực Động cơ được hiểu là những xu hướng, ước mơ, nhu cầu, nguyện vọng và những thôi thúc đối với con người Đó chính là những trạng thái nội tâm kích thích hay thúc đẩy hoạt động.

Theo cách nhìn của nhà quản trị thì một người có động cơ sẽ:

 Duy trì nhịp độ làm việc tích cực.

 Có hành vi tự định hướng vào các mục tiêu quan trọng

Động cơ thúc đẩy sự nỗ lực, kiên trì và mục tiêu của con người Nó cần có mong muốn thực hiện từ một cá nhân, và nhu cầu chưa được thỏa mãn chính là điểm khởi đầu cho quá trình hình thành động cơ.

Như vậy, động cơ được bắt đầu bằng một nhu cầu không được thỏa mãn và thúc đẩy hành vi nhằm thỏa mãn nhu cầu đó.

Sơ đồ 1 Quá trình động cơ

Nhu cầu không được thỏa mãn dẫn đến mong muốn thỏa mãn, tạo ra động cơ cho hành động Để từ động cơ chuyển thành hành động, cần có một đỉnh điểm, biến động cơ thành động lực Động lực này ảnh hưởng đến hành vi con người, tạo ra sự khác biệt trong các hành động mà họ thực hiện.

Nhu cầu không được thỏa mãn (tạo ra mong muốn thoả mãn nhu cầu)

Hành vi hướng đến mục tiêu (những hành động nhằm thoả mãn nhu cầu)

Nhu cầu được thỏa mãn

Hành vi có phù hợp và nên được sử dụng lại hay không

Một số học thuyết về động cơ của con người:

 Học thuyết hai yếu tố của Frederick Herzberg

Frederick Herzberg đã phát triển lý thuyết hai yếu tố về sự thỏa mãn trong công việc, giúp đánh giá mức độ thỏa mãn và không thỏa mãn của nhân viên Lý thuyết này phân chia thành hai nhóm yếu tố: yếu tố duy trì, liên quan đến điều kiện làm việc và môi trường, và yếu tố thúc đẩy, liên quan đến động lực và sự phát triển cá nhân Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra động lực làm việc cho nhân viên.

Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên

1.2.1 Những mô hình nghiên cứu trước đây

Boeve (2007) đã nghiên cứu các yếu tố tạo động lực cho giảng viên khoa đào tạo trợ lý bác sĩ tại các trường Y ở Mỹ, dựa trên lý thuyết hai nhân tố của Herzberg và chỉ số mô tả công việc (JDJ) của Smith, Kendall và Hulin (1969) Nghiên cứu phân loại các yếu tố tạo động lực thành hai nhóm: nhóm nội tại bao gồm bản chất công việc, cơ hội đào tạo và thăng tiến, và nhóm bên ngoài bao gồm lương, sự hỗ trợ từ cấp trên và mối quan hệ với đồng nghiệp.

Mô hình nghiên cứu này được thể hiện như sau:

Sơ đồ 1 Mô hình nghiên cứu của Boeve

Kết quả phân tích cho thấy bản chất công việc, mối quan hệ với đồng nghiệp và cơ hội phát triển có tương quan mạnh nhất với động lực làm việc của giảng viên, trong khi sự hỗ trợ của cấp trên và lương bổng có tương quan yếu hơn Ngoài bốn nhân tố này, thời gian công tác tại khoa cũng ảnh hưởng đến động lực làm việc, với việc giảng viên gắn bó lâu dài cảm thấy thỏa mãn hơn Trong tất cả các nhân tố được nghiên cứu, bản chất công việc là yếu tố có tác động mạnh nhất đến động lực làm việc.

1.2.1.2 Nghiên cứu của Teck-Hong và Waheed

Nghiên cứu của Teck-Hong và Waheed (2011) dựa trên lý thuyết hai nhân tố của Herzberg đã đề xuất một mô hình nhằm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc Mô hình này được áp dụng cho nhân viên bán hàng tại Malaysia.

Các phân tích cho thấy điều kiện làm việc là động lực quan trọng nhất cho nhân viên, tiếp theo là sự công nhận, chính sách công ty và yếu tố tài chính Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố duy trì có hiệu quả hơn so với các yếu tố động viên trong việc tạo động lực cho nhân viên bán hàng Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu là việc sử dụng thang đo ngắn và ít biến quan sát, dẫn đến việc phân tích không đầy đủ các khía cạnh của các yếu tố, có thể làm cho kết quả nghiên cứu không chính xác.

Mô hình nghiên cứu được đề xuất từ thuyết hai nhân tố của Herzberg, theo Teck-Hong và Waheed (2011), tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trực tiếp sản xuất tại Tổng công ty lắp ráp Việt Nam (Lilama) Nghiên cứu của Bùi Thị Minh Thu và các tác giả khác đã chỉ ra rằng động lực làm việc của nhân viên chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau, từ đó giúp cải thiện hiệu suất làm việc và sự hài lòng trong công việc.

Lê Nguyễn Đăng Khôi, đăng trên Tạp chí Khoa học, đại học Cần Thơ (2014)

Nghiên cứu của Bùi Thị Minh Thu và Lê Nguyễn Đoan Khôi (2014) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trực tiếp sản xuất tại tổng công ty lắp ráp Việt Nam (Lilama) Mô hình nghiên cứu được xác định tương đồng với mô hình 10 yếu tố động viên của Kennett S Kovach, nhưng đã bổ sung yếu tố văn hóa doanh nghiệp và điều chỉnh một số tên gọi các biến để phù hợp với tình hình thực tế tại Lilama.

Sự tự chủ trong công việc, lương và chế độ phúc lợi hấp dẫn, cùng với cơ hội đào tạo và phát triển là những yếu tố quan trọng giúp nâng cao sự hài lòng của nhân viên Mối quan hệ tốt với đồng nghiệp và lãnh đạo cũng đóng góp vào môi trường làm việc tích cực Bên cạnh đó, sự ổn định trong công việc và điều kiện làm việc tốt sẽ tạo nên nền tảng vững chắc cho sự phát triển nghề nghiệp lâu dài.

1.2.1.4 Tổng hợp các nghiên cứu

Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên qua các bài tham khảo

Bùi Thị Minh Thu và Lê Nguyễn Đăng Khôi (2014)

Quan hệ với lãnh đạo X X X

Lương và chế độ phúc lợi X X X

Chính sách khen thưởng, sự công nhận X

Quan hệ với đồng nghiệp X X X

Thương hiệu và văn hóa công ty X Đào tạo và phát triển X X X

Môi trường, điều kiện làm việc X X

Sự ổn định trong công việc X X

Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên bao gồm: bản chất công việc, quan hệ với lãnh đạo, lương và chế độ phúc lợi, chính sách khen thưởng và công nhận, quan hệ với đồng nghiệp, đào tạo và phát triển, môi trường làm việc, cũng như sự ổn định trong công việc.

1.2.2 Một số khái niệm bổ sung

Bản chất công việc được xác định bởi nhiều yếu tố quan trọng như mức độ hấp dẫn, tính ổn định, cơ hội thăng tiến, và độ phức tạp của công việc Những yếu tố này không chỉ thu hút người lao động mà còn yêu cầu họ có trách nhiệm cao đối với công việc của mình.

Ngày nay, con người làm việc không chỉ để kiếm tiền mà còn để thỏa mãn đam mê, tìm niềm vui và khẳng định bản thân Điều này cho thấy công việc đóng vai trò quan trọng trong việc tạo động lực cho nhân viên.

Theo Hackman & Oldman (1974), bản chất công việc ảnh hưởng đến động lực làm việc và sự thỏa mãn của nhân viên Để thiết kế công việc hiệu quả, cần đảm bảo công việc sử dụng nhiều kỹ năng khác nhau, nhân viên hiểu rõ quy trình công việc và công việc có tầm quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh Ngoài ra, công việc nên cho phép nhân viên có quyền tự quyết và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình Cuối cùng, cơ chế phản hồi từ cấp trên là cần thiết để nhân viên có thể rút kinh nghiệm và cải thiện hiệu suất làm việc.

1.2.2.2 Quan hệ với lãnh đạo

Nhà lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối người lao động với toàn bộ công ty Khi mối quan hệ giữa nhà lãnh đạo và nhân viên được xây dựng tốt, người lao động sẽ có động lực làm việc hướng tới mục tiêu chung của công ty, từ đó mở ra nhiều cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp cho họ.

Người lao động sẽ phải đối mặt với những hậu quả rõ ràng khi mối quan hệ công việc bị tổn thương Để có cơ hội thăng tiến, họ cần chủ động xây dựng và duy trì mối quan hệ thông qua những bước đi hợp lý.

Bằng cách hiểu rõ các mục tiêu và suy nghĩ của nhà lãnh đạo, người lao động sẽ trở nên giá trị hơn Khi họ nắm vững vấn đề và có lập trường rõ ràng, sự bất đồng ý kiến sẽ được đánh giá cao, góp phần quan trọng vào việc xây dựng lòng tin và nhận được sự ủng hộ từ nhà lãnh đạo.

1.2.2.3 Lương và chế độ phúc lợi

Theo quan điểm của cách tiền lương năm 1993 tại Việt Nam, tiền lương được xem như giá cả của sức lao động Nó được hình thành thông qua sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, phù hợp với quan hệ cung cầu trong nền kinh tế thị trường.

Kết luận

Để nâng cao hiệu quả làm việc và đạt được kết quả kinh doanh tốt, các công ty cần xây dựng chính sách phù hợp nhằm thỏa mãn nhu cầu của nhân viên, từ đó tạo động lực làm việc cao Nghiên cứu cho thấy phần thưởng vật chất chỉ có tác dụng ngắn hạn, trong khi việc công nhận công trạng và vị thế của nhân viên lại là yếu tố quyết định để kích thích động lực Do đó, người quản trị nhân sự cần hiểu rõ tình trạng của từng cá nhân trong tổ chức để xây dựng kế hoạch nhân sự hiệu quả, vì động lực làm việc của nhân viên chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, không thể áp dụng một công thức chung cho tất cả.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ THỰC TRẠNG ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH MTV DU LỊCH CÔNG ĐOÀN ĐÀ NẴNG

Tổng quan về công ty

2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển của công ty

2.1.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty

Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Du lịch công đoàn Đà Nẵng Tên tiếng Anh: Danang trade union tourist Co.Ltd

Trụ sở chính: 02 đường Ông Ích Khiêm, phường Thanh Bình, quận Hải Châu, Đà Nẵng Ngày thành lập: 12/09/2005

Vốn điều lệ: 9.398.254.625 đồng (Năm 2018)

Website: www.codatours.com.vn

Email: info@codatours.com.vn

Hình 1 Logo của công ty TNHH MTV Du lịch công đoàn Đà Nẵng 2.1.1.2 Quá trình hình thành của công ty

Ngày 25 tháng 7 năm 2005, công ty TNHH MTV Du lịch công đoàn Đà Nẵng được thành lập thông qua việc sáp nhập công ty Du lịch dịch vụ công đoàn Đà Nẵng với khách sạn Công đoàn Thanh Bình, thuộc Liên đoàn Lao động thành phố Đà Nẵng.

 Ngày 26 tháng 4 năm 2018: Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh (thay đổi lần thứ 7)–Công ty TNHH MTV Du lịch công đoàn Đà Nẵng

Giấy chứng nhận Đăng ký hoạt động Chi nhánh lần thứ 4, được cấp vào ngày 09 tháng 01 năm 2015, xác nhận hoạt động của Trung tâm điều hành Du lịch Công đoàn Đà Nẵng, thuộc Công ty TNHH một thành viên.

Du lịch công đoàn Đà Nẵng.

Giấy chứng nhận Đăng ký hoạt động Chi nhánh lần thứ ba được cấp vào ngày 20 tháng 03 năm 2018 cho Khách sạn Công đoàn Thanh Bình, thuộc Công ty TNHH MTV Du lịch Công đoàn Đà Nẵng.

 Ngày 26 tháng 04 năm 2018: Ban thường vụ Liên đoàn Lao Động thành phố bổ nhiệm lại chức vụ Chủ tịch Công ty TNHH MTV Du lịch công đoàn Đà Nẵng.

 Ngày 26 tháng 04 năm 2018: Ban thường vụ Liên đoàn Lao Động thành phố bổ nhiệm lại chức vụ Giám đốc Công ty TNHH MTV Du lịch công đoàn Đà Nẵng.

 Ngày 7 tháng 12 năm 2017: Tổng cục Trưởng Tổng cục Du lịch Văn hóa Thể thao và

Du lịch cấp Giấy phép Kinh doanh Lữ hành Quốc tế cho Công ty TNHH một thành viên Du lịch Công đoàn Đà Nẵng

 Ngày 14 tháng 1 năm 2011 Sở giao thông vận tải cấp Giấy phép Kinh doanh Vận tải bằng xe Oto cho Công ty TNHH MTV Du lịch công đoàn Đà Nẵng

2.1.1.3.Quá trình phát triển của công ty

Sau hơn 20 năm phát triển bền vững, CODATOURS - Du lịch công đoàn Đà Nẵng đã khẳng định được vị thế và uy tín của mình trên thị trường du lịch cả trong nước và quốc tế.

CODATOURS sở hữu một mạng lưới kinh doanh khép kín và đa dạng, cung cấp nhiều dịch vụ phong phú như tour du lịch trong và ngoài nước, tổ chức hội nghị, hội thảo, sự kiện MICE, cùng với các dịch vụ vận chuyển, khách sạn, nhà hàng Công ty liên tục đầu tư vào các sản phẩm mới lạ và hấp dẫn, chuyên nghiệp trong việc tổ chức các sự kiện như Gala dinner, Game show, Teambuilding và Opentour.

Với phương châm “Không ngừng đổi mới” và tiêu chí “Xây dựng thương hiệu CODATOURS là sự lựa chọn cao nhất của khách hàng”, CODATOURS cam kết cung cấp trải nghiệm du lịch khác biệt với chất lượng tốt nhất và giá cả hợp lý Công ty nỗ lực định vị thương hiệu trong lòng khách hàng thông qua phong cách chuyên nghiệp và sự đa dạng hóa sản phẩm, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và trở thành nhà cung cấp dịch vụ du lịch hàng đầu.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH MTV Du lịch công đoàn Đà Nẵng

Công ty TNHH một thành viên Du lịch công đoàn Đà Nẵng là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ được pháp luật bảo vệ Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ du lịch, góp phần phát triển ngành du lịch tại Đà Nẵng.

 Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, dịch vụ, vui chơi, giải trí.

 Kinh doanh vận chuyển khách du lịch.

 Đại lý, kí gửi, mua bán hàng hóa.

Trung tâm điều hành Du lịch công đoàn Đà Nẵng thực hiện các chức năng như kinh doanh lữ hành, vận chuyển khách du lịch, và đại lý hàng hóa Đồng thời, Khách sạn Công đoàn Thanh Bình chuyên cung cấp dịch vụ khách sạn, nhà hàng, cùng các hoạt động vui chơi giải trí.

 Trung tâm điều hành Du lịch công đoàn Đà Nẵng:

Nghiên cứu thị trường dịch vụ du lịch, xây dựng các kế hoạch và chiến lược kinh doanh du lịch, dịch vụ liên quan đến du lịch.

 Kinh doanh dịch vụ hướng dẫn du lịch và dịch vụ khác

 Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí: các gói du lịch trong và ngoài nước.

 Khách sạn Công đoàn Đà Nẵng

 Kinh doanh dịch vụ phòng ngủ.

 Kinh doanh dịch vụ nhà hàng.

 Kinh doanh dịch vụ massage, spa.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV Du lịch công đoàn Đà Nẵng

Sơ đồ 3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH MTV Du lịch công đoàn Đà Nẵng

(Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH MTV Du lịch công đoàn Đà Nẵng)

Kể từ khi thành lập, Công ty đã duy trì một bộ máy tổ chức tinh gọn với nhiều vị trí kiêm nhiệm, giúp điều hành hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả và tiết kiệm chi phí, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Công ty có một bộ máy tổ chức hợp lý với việc phân công công việc rõ ràng, cụ thể, đáp ứng đầy đủ yêu cầu và phù hợp với kế hoạch kinh doanh đã đề ra.

Cơ cấu tổ chức của công ty đã tạo ra một đội ngũ nhân viên chuyên môn cao, nhiệt tình và trung thực, phân bổ đều ở tất cả các phòng ban Điều này mang lại lợi thế lớn cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Sự liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban giúp giảm áp lực công việc cho nhân viên, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc.

Chuyên môn hóa công việc quá mức nên tạo ra cách nhìn quá hạn hẹp ở các bộ phận quản lý.

2.1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban

 Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty

Chức năng: Lập kế hoạch chung, điều hành, quản lý nhân sự trong chi nhánh và chịu trách nhiệm với Liên đoàn Lao động thành phố Đà Nẵng.

 Triển khai xây dựng mô hình tổ chức, cơ cấu nhân sự tại các đơn vị, phòng ban trực thuộc công ty thực hiện.

 Tổ chức hoạch định chiến lược, kế hoạch hoạt động kinh doanh của công ty và báo cáo với Liên đoàn Lao động thành phố Đà Nẵng.

Giám sát và kiểm tra các phòng ban chức năng là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo các hoạt động dịch vụ kinh doanh được thực hiện hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của công ty và pháp luật.

 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và công tác quản lý điều hành của tới Liên đoàn Lao động thành phố Đà Nẵng.

Thực hiện các hoạt động tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp và bổ nhiệm nhân sự, đồng thời quản lý lực lượng lao động, ký kết hợp đồng lao động và miễn nhiệm theo đúng quy định của công ty và pháp luật.

 Phòng quản trị nhân sự

 Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu, chiến lược của công ty.

 Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện quản lý nhân sự, đào tạo và tái đào tạo.

 Tổ chức quản lý nhân sự toàn công ty.

 Chấp hành và tổ chức các quy định, chỉ thị của Giám đốc.

Nghiên cứu và soạn thảo các quy định áp dụng trong công ty là rất quan trọng để xây dựng một cơ cấu tổ chức hiệu quả Việc này giúp các bộ phận trong công ty hoạt động một cách tốt nhất và đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban.

 Tham mưu đề xuất cho Giám đốc để xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực Tổ chức – Nhân sự.

 Lập kế hoạch cho việc tuyển dụng hàng năm, hàng tháng theo yêu cầu của công ty và bộ phận liên quan.

 Lập chương trình đào tạo định kỳ tháng, năm.

 Quản lý việc riêng, nghỉ phép, nghỉ việc của công nhân viên.

 Xây dựng và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.

Phân tích tình hình sử dụng các nguồn lực của công ty TNHH MTV Du lịch công đoàn Đà Nẵng

Thách thức lớn nhất mà các công ty hiện nay phải đối mặt là quản lý nguồn nhân lực, và việc tìm kiếm nhân sự hiệu quả càng trở nên khó khăn hơn Hầu hết các công ty đều có nhu cầu tuyển dụng để đáp ứng sự phát triển và mở rộng quy mô hoạt động của mình.

Công ty TNHH MTV Du lịch công đoàn sở hữu đội ngũ nhân sự đa dạng với nhiều trình độ khác nhau, tất cả đều là những người có kinh nghiệm và gắn bó lâu dài với công ty Để thu hút nhân tài, công ty đã xây dựng một chiến lược tuyển dụng hiệu quả, chú trọng vào việc đào tạo và phát triển những nhân viên có năng lực và bản lĩnh.

Thông tin nguồn nhân lực của công ty

Trình độ chuyên môn Đại học và sau đại học

Cao đẳng và trung cấp

Trong giai đoạn 2017-2019, số lượng nhân viên của công ty TNHH MTV Du lịch công đoàn Đà Nẵng đã tăng dần, từ 80 nhân viên vào năm 2017 lên 105 nhân viên vào cuối năm 2019 Nguyên nhân cho sự gia tăng này là do công ty đang thực hiện kế hoạch phát triển, mở rộng thị trường và xây dựng cơ sở hạ tầng mới.

Công ty TNHH MTV Du lịch công đoàn Đà Nẵng có sự chênh lệch về giới tính trong cơ cấu nguồn nhân lực, với lao động nam chiếm ưu thế hơn Cụ thể, năm 2017, lao động nam chiếm 51.25% và lao động nữ chỉ 48.75% Mặc dù tỉ trọng lao động nam vẫn lớn hơn trong các năm 2018 và 2019, nhưng tỉ lệ này có xu hướng giảm dần Nguyên nhân chủ yếu là do công ty ưu tiên nam giới cho các vị trí như nhân viên bếp và hướng dẫn viên du lịch, đặc biệt trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ khối nhà hàng khách sạn vào năm 2018 Năm 2019, số lượng nhân viên tăng đáng kể nhằm mở rộng thị phần và đáp ứng nhu cầu nhân lực cho dự báo bùng nổ du lịch trong năm.

Bảng phân bổ nguồn nhân lực của công ty năm 2019

Phòng kế toán Trưởng phòng: 1 người

Kế toán tỏng hợp công ty: 1 người

Phòng nhân sự Trưởng phòng: 1 người

Phòng Marketing Trưởng phòng: 1 người

Trung tâm điều hành du lịch công đoàn

Ban Giám đốc Giám đốc: 1 người

Phó giám đốc: 2 người Đội xe Tổ trưởng: 1 người

Phòng hướng dẫn Trưởng phòng: 1 người

Phòng thị trường Trưởng phòng: 1 người

Nhân viên hướng dẫn: 8 người

Vé máy bay Nhân viên: 1 người

Khách sạn Công đoàn Thanh Bình

Ban Giám đốc Giám đốc: 1 người

An ninh Tổ trưởng: 1 người

Hành chính Tổ trưởng: 1 người

Lễ Tân Tổ trưởng: 1 người

Nhà hàng – Hội trường Tổ trưởng: 1 người

Tạp vụ Nhân viên 3 người

Trong những năm gần đây, Công ty TNHH MTV Du lịch công đoàn Đà Nẵng đã chứng kiến sự tăng trưởng ổn định về số lượng nhân viên Cụ thể, từ năm 2017 đến 2018, công ty đã tăng thêm 7 nhân viên, nâng tổng số nhân viên lên mức cao hơn.

Đến năm 2019, công ty đã tăng số lượng nhân viên từ 87 lên 105, với sự gia tăng nhanh chóng ở các bộ phận như hướng dẫn viên, nhà hàng và bếp Sự bùng nổ lượng khách vào cuối năm 2019 do các sự kiện và hội nghị đã thúc đẩy công ty tuyển thêm lao động cho các bộ phận này Trong các vị trí hành chính, dịch vụ khách hàng và nhân sự, công ty ưu tiên tuyển dụng nữ, với tỷ lệ nữ chiếm đa số Ngược lại, các phòng ban như bếp, phục vụ và hướng dẫn du lịch lại chủ yếu là nam giới do tính chất công việc.

Mặc dù việc tăng số lượng nhân sự đã làm tăng chi phí cho doanh nghiệp, nhưng tác động này không quá lớn Trong hai năm 2018 và 2019, Công ty TNHH MTV Du lịch công đoàn Đà Nẵng đã đạt doanh thu vượt kế hoạch, mang lại lợi nhuận cao cho công ty.

2.2.2 Cơ sở vật chất và kỹ thuật

2.2.2.1 Diện tích của công ty

Dưới đây là địa điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Du lịch công đoàn Đà Nẵng:

 Trụ sở chính tại: 02 đường Ông Ích Khiêm, phường Thanh Bình, quận Hải Châu, Đà Nẵng.

 Khách sạn Công đoàn Đà Nẵng: 233 đường Nguyễn Tất Thành, phường Thanh Bình, quận Hải Châu, Đà Nẵng.

Hai địa điểm liền kề tại góc ngã ba thuận lợi cho việc điều phối hoạt động công ty Các phòng ban được bố trí ở tầng trệt giữa hai tòa nhà, với Khách sạn Công đoàn Đà Nẵng nằm ở mặt tiền đường Nguyễn Tất Thành và Trung tâm điều hành du lịch Công đoàn ở mặt tiền đường Ông Ích Khiêm Trước sảnh có bãi xe du lịch và bãi xe khách, trong khi phía sau tòa nhà điều hành là bãi xe dành cho nhân viên.

Công ty trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại như máy tính, máy photo, điện thoại, máy in, fax, điều hòa, tivi và máy chiếu, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình làm việc hiệu quả và tăng doanh thu Môi trường làm việc chuyên nghiệp không chỉ mang lại sự thoải mái cho nhân viên mà còn giúp họ phát huy tối đa năng lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.

Khách sạn Công đoàn Thanh Bình với quy mô 138 phòng tương đường 256 giường với chất lượng 3 sao và đa dạng các loại phòng như: standard, superior, deluxe, suite.

Với đầy đủ các dịch vụ như sau:

Trung tâm điều hành du lịch công đoàn với đội xe vận chuyển đời mới chất lượng cao từ

Trung tâm điều hành du lịch công đoàn hiện có 3 xe 4 chỗ, 1 xe 16 chỗ và 3 xe 45 chỗ ngồi, đồng thời mở rộng các tour du lịch quốc tế và bổ sung điểm du lịch mới trong nước để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách Bên cạnh đó, trung tâm cũng mở rộng phòng vé máy bay nhằm nâng cao số lượng chuyến bay quốc tế phục vụ cho các tour du lịch nước ngoài.

2.2.3 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Du lịch công đoàn Đà Nẵng:

2 Tổng doanh thu kinh doanh dịch vụ

6 Doanh thu hoạt động tài chính 57,804 61,700 81,565 132.2

8 Tổng doanh thu các hoạt động

9 Tổng doanh thu - Tổng chi phí 9,954,314 11,457,30

14 Nộp ngân sách nhà nước 5,088,241 4,931,000 491,977 10.0% 9.7%

15 Nộp Liên đoàn lao động thành phố 684,872 694,349 1,143,313 164.7

Nhận xét: a Kinh doanh lữ hành

Chất lượng tổ chức tour tham quan du lịch ngày càng được cải thiện, với 125 tour trọn gói được thực hiện trong năm 2019, thu hút 6.344 lượt khách và 16.690 ngày khách Việt Nam tham quan cả trong nước và quốc tế Trung tâm điều hành du lịch Công đoàn đã khai thác hiệu quả lượng khách du lịch lưu trú, đồng thời phát huy vai trò quảng bá và truyền thông hình ảnh, dịch vụ của khách sạn thông qua các tour du lịch.

Khách sạn Công đoàn Thanh Bình đạt công suất 54,07%, phục vụ 21.848 lượt khách và 56.595 ngày khách Để nâng cao hiệu quả hoạt động, khách sạn đã tăng cường vai trò kết nối, giới thiệu khách tham dự hội nghị, hội thảo cho Trung tâm điều hành tổ chức các chương trình du lịch MICE tại thành phố và các khu vực lân cận.

3 Công tác quản lý, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất

Trong những tháng đầu năm, dưới sự chỉ đạo của Chi uỷ, BGĐ và Ban Chủ tịch Công đoàn Công ty, Hội nghị Người lao động đã được tổ chức để sửa đổi, bổ sung và thông qua Thỏa ước tập thể, nội quy lao động cùng các quy chế liên quan đến quản lý và quyền lợi của người lao động, đồng thời đề ra phương hướng nhiệm vụ kinh doanh cho các đơn vị.

Để nâng cao hiệu quả tài chính và chất lượng dịch vụ, công ty cần khai thác nguồn vốn một cách hiệu quả, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra giám sát thu chi tài chính theo quy định Việc phân công nhiệm vụ và phân cấp ký duyệt trong Ban Giám đốc và Giám đốc các đơn vị trực thuộc cũng rất quan trọng Ngoài ra, công ty nên thường xuyên kiểm tra chất lượng đầu vào và đầu ra nhằm cải thiện lợi nhuận trong kinh doanh Đặc biệt, công ty đã thuê kiểm toán AAC để đánh giá tình hình tài chính trong năm.

Năm 2019, chúng tôi đã phục vụ tốt các đoàn kiểm tra liên ngành, đặc biệt là tiếp thu và chỉnh sửa các kiến nghị từ Cục thuế Đà Nẵng Chúng tôi cũng tiếp tục thực hiện khoán doanh số cho cán bộ công nhân viên Trung tâm điều hành du lịch, Phòng Thị trường và Lễ tân Khách sạn Công đoàn Thanh Bình, tạo áp lực trong công tác bán phòng khách sạn và tour du lịch, qua đó bước đầu mang lại hiệu quả tích cực trong công tác thị trường.

Kết luận

Mặc dù công ty TNHH MTV Du lịch Công đoàn Đà Nẵng đã triển khai nhiều chính sách phát triển và hoạt động kinh doanh hiệu quả, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế trong kế hoạch nhân sự, ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên.

Kết luận kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên

CÁC YẾU TỐ ƯU ĐIỂM HẠN CHẾ

Bản chất công việc + Tạo ra sự hợp lí trong phân công công việc.

+ Kết nối được tính chất công việc phù hợp với năng lực nhân viên.

+ Công việc không thú vị và tạo áp lực cao cho nhân viên.

Công ty cần chú trọng hơn đến việc khuyến khích nhân viên để nâng cao hiệu quả công việc Lãnh đạo nên thường xuyên hỏi ý kiến nhân viên về các vấn đề liên quan đến công việc và khuyến khích họ tham gia vào quá trình ra quyết định quan trọng trong bộ phận.

+ Nhân viên được tôn trọng và tin cậy trong công việc.

+ Nhân viên luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo, điều hành của cấp trên.

+ Lãnh đạo luôn gương mẫu trong công tác.

+ Nhân viên chưa nhận được hỗ trợ, hướng dẫn kịp thời nghiệp vụ từ cấp trên để hoàn thành công việc.

Lương và chế độ phúc lợi

+ Chính sách trả lương cho nhân viên rất công bằng.

+ Chính sách mức lương còn thấp so với mức sống hiện nay.

+ Nhân viên không hài lòng với chính sách phúc lợi của công ty.

Chính sách khen thưởng và sự công

+ Chính sách khen thưởng của công ty kịp thời, rõ ràng, công khai và minh

+ Chưa đánh giá đúng năng lực của 100% nhân viên. nhận bạch.

+ Nhân viên biết ghi nhận đóng góp của đồng nghiệp vào sự phát triển của công ty.

Quan hệ với đồng nghiệp

+ Nhân viên luôn thân thiện, hòa đồng và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm trong công việc với đồng nghiệp.

+ Số ít nhân viên đánh giá đồng nghiệp chưa có sự đoàn kết nội bộ cao.

+ Nhân viên chưa hoàn toàn tin tưởng đồng nghiệp và nhiệt tình hỗ trợ, động viên nhau trong công việc.

Thương hiệu và văn hóa công ty

+ Chi nhánh Đà Nẵng đã lĩnh hội và duy trì tiếp văn hóa mà bấy lâu Tổng Công ty FPT gây dựng nên.

Một số nhân viên vẫn chưa cảm thấy tự hào về thương hiệu và văn hóa của công ty Tuy nhiên, chính sách đào tạo và phát triển đã được hoàn thiện, giúp nâng cao năng lực và sự gắn kết của nhân viên với tổ chức.

+ Công ty chưa có chính sách thăng tiến rõ ràng.

+ Nhân viên chưa nhìn nhận được cơ hội thăng tiến trong công ty.

Môi trường, điều kiện làm việc

+ Công ty đã tạo ra môi trường làm việc thoải mái.

+ Nhân viên được tiếp nhận đầy đủ thông tin để làm việc.

+ Nơi làm việc được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất.

+ Số ít nhân viên không hài lòng với chính sách thời gian làm việc.

+ Nhân viên phải tăng ca nhiều.

Sự ổn định trong công việc

+ Nhân viên cảm nhận được sự ổn định trong công việc tại công ty chiếm phần lớn

+ Đội ngũ nhân viên trẻ chưa thấy sự ổn định trong công việc tại công ty.

GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY

Ngày đăng: 29/03/2022, 11:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. ThS. Đặng Thanh Dũng (2017). Tập bài giảng Quản Trị Học. Khoa Quản trị kinh doanh – Đại học Duy Tân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập bài giảng Quản Trị Học
Tác giả: ThS. Đặng Thanh Dũng
Năm: 2017
2. Ths. Lê Hoàng Thiên Tân (2018). Giáo trình Quản Trị Nguồn Nhân Lực. Khoa Quản trị kinh doanh – Đại học Duy Tân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản Trị Nguồn Nhân Lực
Tác giả: Ths. Lê Hoàng Thiên Tân
Năm: 2018
3. Ths. Trần Thị Như Lâm (2017). Tập bài giảng Tổng Quan Hành Vi Tổ Chức. Khoa Quản trị kinh doanh – Đại học Duy Tân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập bài giảng Tổng Quan Hành Vi Tổ Chức
Tác giả: Ths. Trần Thị Như Lâm
Năm: 2017
4. Trần Xuân Cầu & Mai Quốc Khánh (2008). Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực. Hà Nội:NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực
Tác giả: Trần Xuân Cầu & Mai Quốc Khánh
Nhà XB: NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Năm: 2008
7. Bùi Tuấn Anh & Phạm Huơng Thủy (2009). Giáo trình Hành vi tổ chức. Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Hành vi tổ chức
Tác giả: Bùi Tuấn Anh & Phạm Huơng Thủy
Nhà XB: NXBĐại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2009
8. Lê Hà Thanh (2012). Giáo trình Quản trị nhân lực. Hà Nội: NXB Lao động – Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị nhân lực
Tác giả: Lê Hà Thanh
Nhà XB: NXB Lao động – Xã hội
Năm: 2012
9. Bùi Anh Tuấn (2002). Giáo trình Hành vi tổ chức. Hà Nội: Trường đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Hành vi tổ chức
Tác giả: Bùi Anh Tuấn
Năm: 2002
10. Boeve, W.D (2007). A National Stidy of Job factors among faculty in physician assistant education, Eastern Michigan University Sách, tạp chí
Tiêu đề: A National Stidy of Job factors among faculty in physician assistanteducation
Tác giả: Boeve, W.D
Năm: 2007
11. Tan Teck-Hong and Amna Waheed (2011). Herzberg’s Motivation – Hygiene Theory And Job Satisfation in the Malaysian retail sector: The Mediating effect of love of money, Asian Academy of Management Journal, Vol. 16, No. 1, 73–94 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Herzberg’s Motivation – Hygiene Theory AndJob Satisfation in the Malaysian retail sector: The Mediating effect of love of money
Tác giả: Tan Teck-Hong and Amna Waheed
Năm: 2011
5. Phan Công Bằng (2014). Giải pháp tạo động lực làm việc cho cán bộ công nhân viên tại công ty SEAREE - Quản trị kinh doanh Khác
6. Stephen P. Robbins & Timothu A.Judge (2012). Organizational behavior Khác
w