1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG hóa XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN tại CÔNG TY cổ PHẦN vận tải BIỂN

123 44 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải Biển
Tác giả Nguyễn Thị Giàu
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Huy Tuân
Trường học Trường Đại Học Duy Tân
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 123
Dung lượng 11,78 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ

  • MỤC LỤC

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Kết cấu của đề tài

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN

    • 1.1 Xuất nhập khẩu

      • 1.1.1 Khái niệm về xuất nhập khẩu

      • 1.1.2 Vai trò của xuất nhập khẩu

    • 1.2 Vận tải bằng đường biển

      • 1.2.1 Lịch sử ra đời và phát triển của vận tải đường biển

      • 1.2.2 Khái niệm vận tải biển

      • 1.2.3 Lợi ích vận chuyển bằng đường biển

    • 1.3 Tổng quan về nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu

      • 1.3.1 Nghiệp vụ giao nhận

        • 1.3.1.1 Khái niệm và phân loại giao nhận

        • 1.3.1.2 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ giao nhận

        • 1.3.1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ giao nhận

      • 1.3.2 Người giao nhận

        • 1.3.2.1 Phạm vi hoạt động và các dịch vụ của người giao nhận

        • 1.3.2.2 Vai trò người giao nhận trong vận tải quốc tế

        • 1.3.2.3 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận

        • 1.3.2.4 Quan hệ giữa người giao nhận với các bên liên quan

        • 1.3.2.5 Các tổ chức giao nhận trên Thế Giới và Việt Nam

      • 1.3.3 Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu

        • 1.3.3.1 Đối với hàng lưu kho, lưu bãi ở cảng

        • 1.3.3.2 Đối với hàng hóa không phải lưu kho bãi tại cảng

        • 1.3.3.3 Đối với hàng đóng trong container

      • 1.3.4 Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu

        • 1.3.4.1 Chuẩn bị để nhận hàng

        • 1.3.4.2 Lập tờ khai hải quan và khai báo từ xa

        • 1.3.4.3 Mở tờ khai hải quan tại chi cục hải quan cửa khẩu.

        • 1.3.4.4 Theo dõi quá trình dỡ và nhận hàng.

        • 1.3.4.5 Lập chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi chủ hàng

        • 1.3.4.6 Quyết toán

        • 1.3.4.7 Các chứng từ trong giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN GLS_CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.

    • 2.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần vận tải biển GLS

      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

      • 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty

  • 2.1.3 Lĩnh vực hoạt động của Công ty

    • 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty

      • 2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty

      • 2.2.2 Mối liên hệ giữa các phòng ban

      • 2.2.3 Đội ngũ lao động trong chi nhánh GLS

    • 2.3 Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần vận tải biển GLS_chi nhánh Đà Nẵng

      • 2.3.1 Tình hình tài chính của Công ty

      • 2.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (2016_2018)

    • 2.4 Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của Công ty Cổ phần vận tải biển GLS_chi nhánh Đà Nẵng.

      • 2.4.1 Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty.

        • 2.4.1.1 Chuẩn bị hàng hóa

        • 2.4.1.2 Hợp đồng lưu khoang (Booking note)

        • 2.4.1.3 Chuẩn bị chứng từ

        • 2.4.1.4 Tổ chức nhận, vận chuyển hàng đến cảng

        • 2.4.1.5 Làm thủ tục hải quan

        • 2.4.1.6. Thực hiện và luân chuyển thủ tục chứng từ.

        • 2.4.1.7 Hoàn tất

      • 2.4.2 Thực trạng công tác tổ chức giao hàng

      • 2.4.3 Thực trạng công tác thủ tục chứng từ

      • 2.4.4 Thực trạng lực lượng giao hàng xuất khẩu

    • 2.5 Thực trạng giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của Công ty Cổ phần vận tải biển GLS_chi nhánh Đà Nẵng

      • 2.5.1 Thực trạng quy trình nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty

        • 2.5.1.1 Cung cấp thông tin cho đại lý và chuyển lịch tàu, thông tin Booking cho khách hàng.

        • 2.5.1.2 Gửi thông tin làm Bill và kiểm tra xác nhận Bill

        • 2.5.1.3 Trình e-manifest

        • 2.5.1.4 Nhận thông báo tàu đến, lấy và giao lệnh

        • 2.5.1.5 Làm thủ tục hải quan

        • 2.5.1.6 Sắp xếp và theo dõi kế hoạch dỡ hàng

        • 2.5.1.7 Hoàn tất

      • 2.5.2 Thực trạng công tác tổ chức nhận hàng

      • 2.5.3 Thực trạng công tác thủ tục chứng từ

      • 2.5.4 Thực trạng lực lượng nhận hàng nhập khẩu

    • 2.6 Nhận xét về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần vận tải biển GLS_chi nhánh Đà Nẵng.

    • 2.6.1 Ưu điểm

    • 2.6.2 Tồn tại

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN GLS_CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.

    • 3.1 Định hướng mục tiêu phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của Công ty trong thời gian tới.

      • 3.1.1 Triển vọng phát triển của ngành dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Việt Nam.

      • 3.1.2 Phương hướng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của Công ty trong thời gian tới.

    • 3.2 Một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần vận tải biển GLS_chi nhánh Đà Nẵng.

      • 3.2.1Giải pháp hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần vận tải biển GLS_chi nhánh Đà Nẵng.

        • 3.2.1.1 Giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển

        • 3.2.1.2 Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

        • 3.2.1.3 Giải pháp hoàn thiện công tác thủ tục chứng từ

  • 3.2.1.4 Giải pháp hoàn thiện lực lượng giao nhận hàng xuất nhập khẩu

    • 3.2.2 Kiến nghị đối với Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1

  • PHỤ LỤC 2

  • NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

  • NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

  • GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

  • (ký tên, đóng dấu)

  • NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

  • GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

  • (ký tên, đóng dấu)

Nội dung

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮTTẮT Ý NGHĨA 2 L/C Letter of Credit - Thư tín dụng chứng từ 3 NOR Notice of Readiness - Thông báo sẵn sàng của tàu 4 B/L Bill of Lading - Vận đơn đường b

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN

Xuất nhập khẩu

1.1.1 Khái niệm về xuất nhập khẩu

Theo quy định tại Điều 28 Luật Thương mại 2005 thì khái niệm xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo pháp luật Việt Nam được quy định cụ thể như sau:

Xuất khẩu hàng hóa là quá trình đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào các khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam, được xác định là khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật.

Nhập khẩu hàng hóa là quá trình đưa hàng hóa từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả việc nhập khẩu từ các khu vực đặc biệt được công nhận là khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật.

Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh quốc tế, không chỉ đơn thuần là mua bán mà còn là một hệ thống quan hệ phức tạp nhằm mục tiêu lợi nhuận Hoạt động này thúc đẩy sản xuất hàng hóa, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và nâng cao mức sống của người dân Mặc dù xuất nhập khẩu có thể mang lại lợi ích lớn, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro do phải đối mặt với hệ thống kinh tế quốc tế mà các doanh nghiệp trong nước khó kiểm soát.

Hoạt động xuất nhập khẩu bao gồm nhiều nghiệp vụ và khâu quan trọng, từ việc nghiên cứu thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hóa, đến giao dịch và ký kết hợp đồng Mỗi bước trong quy trình này cần được nghiên cứu kỹ lưỡng và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau để tận dụng lợi thế, đảm bảo hiệu quả cao nhất Điều này không chỉ phục vụ cho sản xuất mà còn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước một cách kịp thời.

1.1.2 Vai trò của xuất nhập khẩu

Nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống Hoạt động này giúp nâng cao cơ sở vật chất và công nghệ tiên tiến cho sản xuất, cung cấp hàng hóa tiêu dùng mà sản xuất trong nước không đáp ứng đủ Ngoài ra, nhập khẩu còn nhằm thay thế các sản phẩm mà sản xuất nội địa không hiệu quả, từ đó thúc đẩy sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng của nền kinh tế quốc dân, bao gồm sức lao động, vốn, cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học kỹ thuật.

Chính vì vậy mà nhập khẩu có vai trò như sau:

Nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Để đảm bảo sự phát triển ổn định và cân đối của nền kinh tế, cần kịp thời bổ sung những mặt mất cân đối hiện có Việc khai thác tối đa tiềm năng và khả năng của nền kinh tế sẽ góp phần thúc đẩy vòng quay kinh tế hiệu quả hơn.

Nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu cho sản xuất, từ đó tạo ra việc làm ổn định cho người lao động Điều này không chỉ giúp cải thiện đời sống của người dân mà còn nâng cao mức sống chung của cộng đồng.

Nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa vào thị trường quốc tế, đặc biệt là tại các nước nhập khẩu Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, nhập khẩu không chỉ cải thiện đời sống kinh tế mà còn giúp tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ hiện đại, từ đó thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế.

Xuất khẩu là nền tảng cho nhập khẩu và là hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận lớn, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việc mở rộng xuất khẩu không chỉ gia tăng thu ngoại tệ mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng Chính phủ luôn chú trọng và khuyến khích các ngành kinh tế theo hướng xuất khẩu nhằm giải quyết việc làm và tăng cường thu ngoại tệ Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế quốc gia.

- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.

Công nghiệp hóa đất nước đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, vật tư và công nghệ tiên tiến.

Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn:

Liên doanh đầu tư với nước ngoài

Vay nợ, viện trợ, tài trợ

Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ

Xuất khẩu sức lao động

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định quy mô và tốc độ tăng trưởng của nhập khẩu, bởi vì đây là nguồn vốn chính để nhập khẩu hàng hóa Nó không chỉ giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại mà còn tạo cơ hội phát triển cho các ngành liên quan Hơn nữa, xuất khẩu mở rộng thị trường tiêu thụ và cung cấp đầu vào cho sản xuất, từ đó khai thác tối đa tiềm năng sản xuất trong nước.

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nền tảng kinh tế kỹ thuật, giúp cải thiện và đổi mới năng lực sản xuất trong nước Qua đó, xuất khẩu không chỉ là nguồn vốn bổ sung mà còn mang lại công nghệ và kỹ thuật tiên tiến từ quốc tế.

Xuất khẩu hàng hóa giúp tham gia vào cuộc cạnh tranh toàn cầu về giá cả và chất lượng, từ đó yêu cầu tổ chức lại sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường hiệu quả hơn.

Để thành công trong xuất khẩu, các doanh nghiệp cần liên tục đổi mới và cải tiến quy trình quản lý sản xuất, kinh doanh Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn giảm thiểu chi phí, từ đó gia tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

- Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.

Sản xuất hàng xuất khẩu không chỉ thu hút hàng triệu lao động mà còn tạo ra nguồn vốn quan trọng để nhập khẩu các vật phẩm tiêu dùng, phục vụ cho đời sống của người dân.

- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước.

Vận tải bằng đường biển

1.2.1 Lịch sử ra đời và phát triển của vận tải đường biển

Vận tải hàng hóa bằng đường biển có từ thời cổ đại Chủ yếu là vận tải ven bờ, khối lượng hàng hóa vận chuyển nhỏ.

Vào thế kỷ 17 và 18, sự phát triển của kinh tế toàn cầu đã dẫn đến sự đa dạng hóa hàng hóa, tuy nhiên, vận tải biển chủ yếu chỉ tập trung vào những mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt.

Vào thế kỷ 19, khối lượng hàng hóa vận chuyển tăng cao, đặc biệt trong những năm 40-50, khi nhiều công ty vận tải biển ra đời Sự khai thông kênh Suê vào năm 1869 và kênh Kiel vào năm 1895 đã thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của vận tải biển Đến đầu thế kỷ 20, hàng nguyên liệu công nghiệp chiếm tới 2/3 khối lượng hàng hóa được vận chuyển bằng đường biển.

Giữa 2 cuộc chiến tranh thế giới khối lượng hàng vận chuyển tăng chậm. Sau chiến tranh thế giới thứ 2 vận tải biển và thương mại thế giới phát triển không ngừng. Đặc điểm nổi bật trong vận tải biển thế giới:

+ Phát triển mạnh mẽ về khả năng vận chuyển của đội tàu vận tải biển thế giới. + Chuyên môn hóa đội tàu.

+ Khối lượng hàng lỏng tăng nhanh trong cơ cấu hàng vận chuyển.

1.2.2 Khái niệm vận tải biển

Vận tải đường biển là phương thức vận chuyển hàng hóa qua các phương tiện và cơ sở hạ tầng biển, chủ yếu sử dụng tàu thuyền cùng với các thiết bị xếp dỡ như xe cần cẩu.

Cơ sở hạ tầng để phục vụ cho vận tải đường biển bao gồm các cảng biển, các cảng trung chuyển…

Vận tải đường biển là lựa chọn lý tưởng cho các khu vực có cảng và vùng biển liền kề, phù hợp cho việc vận chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế Với quy mô và trọng tải lớn của các tàu vận chuyển, hình thức này thường được áp dụng phổ biến trong ngành xuất nhập khẩu để chở số lượng hàng hóa lớn.

1.2.3 Lợi ích vận chuyển bằng đường biển

Ngoài việc đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa thì vận tải đường biển còn khá nhiều lợi ích khác để người gửi hàng có thể lựa chọn:

Vận chuyển hàng hóa có kích thước và khối lượng lớn trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết, với khả năng tối ưu hóa số lượng phương tiện và công cụ hỗ trợ vận chuyển mà không gặp phải bất kỳ hạn chế nào.

+ Giá thành vận chuyển thấp hơn các loại hình khác.

+ Các tuyến đường vận tải trên biển hầu như là tuyến đường giao thông tự nhiên nên ít gặp các trở ngại khi di chuyển so với đường bộ.

+ Có tính an toàn cao do ít va chạm giữa các tàu hàng.

+ Góp phần mở rộng giao thương quốc tế thông qua đường biển.

Tổng quan về nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu

1.3.1.1 Khái niệm và phân loại giao nhận

Theo quy tắc mẫu của FIATA, dịch vụ giao nhận được định nghĩa là tất cả các loại dịch vụ liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói và phân phối hàng hóa Ngoài ra, dịch vụ này còn bao gồm các hoạt động tư vấn liên quan, cũng như các vấn đề về hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán và thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.

Theo quy định của luật thương mại Việt Nam năm 1997, giao nhận hàng hóa được định nghĩa là hành vi thương mại, trong đó dịch vụ giao nhận hàng hóa sẽ nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, thực hiện các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ liên quan để chuyển giao hàng hóa cho người nhận, theo sự ủy thác của chủ hàng, người vận tải hoặc các bên giao nhận khác.

Giao nhận là tập hợp các nghiệp vụ và thủ tục thiết yếu trong quá trình vận tải, nhằm chuyển hàng hóa từ người gửi hàng đến nơi nhận Người giao nhận có thể thực hiện các hoạt động này trực tiếp hoặc thông qua đại lý, đồng thời có thể thuê dịch vụ từ bên thứ ba để đảm bảo quá trình vận chuyển diễn ra thuận lợi.

- Căn cứ vào phạm vi hoạt động: gồm giao nhận nội địa và giao nhận quốc tế.

- Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh.

Giao nhận thuần túy chỉ tập trung vào việc giao hàng và nhận hàng, trong khi giao nhận tổng hợp bao gồm tất cả các hoạt động liên quan như xếp dỡ, bảo quản và vận chuyển hàng hóa.

- Căn cứ vào phương thức vận tải.

Giao nhận bằng đường biển, hàng không, đường sắt, đường thủy, ô tô, bưu điện, đường ống, vận tải liên hợp, vận tải đa phương thức.

- Căn cứ vào tính chất giao nhận.

Giao nhận riêng là người kinh doanh xuất nhập khẩu tự tổ chức, không sử dụng dịch vụ giao nhận.

Giao nhận chuyên nghiệp là hoạt động giao nhận của các tổ chức công ty chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận theo sự ủy thác của khách hàng.

1.3.1.2 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ giao nhận

Hoạt động dịch vụ giao nhận bao gồm những nội dung:

Chúng tôi cung cấp dịch vụ ủy thác giao nhận vận tải trong và ngoài nước, sử dụng đa dạng phương tiện vận tải cho các loại hàng hóa xuất nhập khẩu Với chuyên môn trong lĩnh vực mậu dịch, chúng tôi cam kết mang đến giải pháp tối ưu về chi phí và hiệu quả cho khách hàng.

Làm đầu mối vận tải đa phương thức, đưa hàng hóa đi bất cứ đâu theo yêu cầu người gửi hàng.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải chuyên nghiệp, bao gồm ký hợp đồng với người chuyên chở, lưu cước tàu chợ, thuê tàu chuyến và phương tiện vận tải nội địa Đội ngũ của chúng tôi thực hiện các thủ tục gửi và nhận hàng, mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu, cũng như bảo quản, tái chế, thu gom hoặc chia lẻ hàng hóa Chúng tôi cam kết giao hàng đến các địa điểm theo yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Làm tư vấn cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu về vận tải và bảo hiểm,các tổn thất có thể xảy ra, và khiếu nại, bồi thường.

1.3.1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ giao nhận

₊ Cơ cấu, chính sách xuất nhập khẩu trong và ngoài nước.

₊ Xu hướng toàn cầu hóa, hợp tác phát triển trong khu vực và trên thế giới.

₊ Luật lệ, tập quán thương mại quốc tế.

₊ Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin.

₊ Giá nguyên vật liệu, giá cước vận tải.

₊ Nhà cung cấp dịch vụ vận tải, đại lý giao nhận nước ngoài.

₊ Chiến lược kinh doanh của công ty.

₊ Chất lượng dịch vụ cung cấp.

₊ Hoạt động marketing của công ty.

1.3.2 Người giao nhận Định nghĩa người giao nhận:

Theo Liên đoàn hiệp hội giao nhận (FIATA), người giao nhận (Forwarder, Freight forwarder hay Forwarding agent) là người thu xếp vận chuyển hàng hóa theo hợp đồng ủy thác, hoạt động vì lợi ích của người ủy thác mà không trực tiếp thực hiện việc chuyên chở Họ đảm bảo thực hiện tất cả các công việc liên quan đến giao nhận, bao gồm lưu kho, trung chuyển và làm thủ tục hải quan kiểm hóa.

Theo định nghĩa của Ủy ban Kinh tế và Xã hội châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP), người giao nhận vận tải là đại lý ủy thác, đại diện cho nhà xuất nhập khẩu, thực hiện nhiều nhiệm vụ từ đơn giản như lưu cước và làm thủ tục thuế quan đến việc cung cấp dịch vụ trọn gói cho toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hóa.

Theo luật thương mại Việt Nam, người giao nhận là các thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa, bao gồm chủ hàng, chủ tàu, các công ty giao nhận và các thương nhân khác.

1.3.2.1 Phạm vi hoạt động và các dịch vụ của người giao nhận

Phạm vi hoạt động người giao nhận

Đại diện cho người gửi hàng (người xuất khẩu)

Chọn tuyến đường, phương thức vận tải, người vận chuyển phù hợp, lưu cước. Nhận hàng và cung cấp chứng từ liên quan.

Trước khi tiến hành giao nhận hàng hóa, cần nghiên cứu kỹ các điều khoản trong thư tín dụng (L/C) cũng như các quy định pháp luật liên quan đến xuất nhập khẩu, bao gồm cả luật của nước chuyển tải Đồng thời, hãy chuẩn bị đầy đủ các chứng từ cần thiết Đối với hàng hóa, cần thực hiện việc đóng gói (trừ trường hợp hàng đã được đóng gói trước đó), cân đo và kiểm đếm kỹ lưỡng Ngoài ra, cũng nên nhắc nhở người gửi hàng về việc mua bảo hiểm nếu có yêu cầu.

Vận chuyển hàng hóa đến cảng bao gồm các bước như làm thủ tục thông quan, giao hàng cho người vận chuyển và thanh toán các khoản phí liên quan Sau khi nhận vận đơn từ người vận chuyển, cần giao lại cho người xuất khẩu và theo dõi quá trình vận chuyển đến cảng đích thông qua hợp đồng với người vận chuyển và liên hệ với đại lý nước ngoài Nếu có tổn thất hoặc mất mát hàng hóa, ghi chú kịp thời để hỗ trợ người gửi hàng trong việc khiếu nại.

Đại diện người nhận hàng (người nhập khẩu)

Thay mặt người nhận hàng giám sát việc vận chuyển hàng hóa khi người nhận hàng giành được quyền vận tải.

Nhận hàng từ người vận chuyển và thanh toán cước phí khi cần thiết Nếu cần, thu xếp kho chuyển tải để đảm bảo hàng hóa được lưu trữ an toàn Cuối cùng, tiến hành làm thủ tục thông quan và giao hàng đến tay người nhận.

Hỗ trợ người nhận hàng trong việc khiếu nại với đơn vị vận chuyển khi hàng hóa bị hư hại hoặc mất mát Đồng thời, cung cấp dịch vụ giúp người nhận hàng gửi hàng vào kho và phân phối hàng hóa nếu cần thiết.

Người giao nhận không chỉ cung cấp dịch vụ chính mà còn hỗ trợ các dịch vụ phụ trợ như gom hàng, tư vấn miễn phí về thị trường xuất nhập khẩu, cạnh tranh, logistics và quản lý chuỗi cung ứng Họ cũng cung cấp thông tin về các điều kiện incoterms phù hợp và kênh thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu non trẻ mới gia nhập ngành.

1.3.2.2 Vai trò người giao nhận trong vận tải quốc tế

Ngày nay, với sự phát triển của vận tải và thương mại quốc tế, ngành giao nhận đã trở thành một lĩnh vực kinh tế độc lập, tách biệt khỏi vận tải và buôn bán Người giao nhận không chỉ đóng vai trò là đại lý hay người nhận ủy thác mà còn là một bên chính trong quá trình giao nhận hàng hóa.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN GLS_CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Giới thiệu về Công ty Cổ phần vận tải biển GLS

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Dịch vụ Tiếp Vân Toàn Cầu (GLS).

Công ty Cổ phần Vận Tải Biển GLS, chi nhánh Đà Nẵng, được biết đến với tên giao dịch quốc tế là GLOBAL LOGISTICS SERVICE CO.,LTD và tên viết tắt là GLS CO.,LTD.

Trụ sở chính: S26-S28, Đường số 1, KDC Him Lam, Phường Tân Hưng, quận

7, thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: +84-38-62648989

Công ty TNHH Dịch vụ Tiếp Vận Toàn Cầu (GLS) là một công ty tư nhân hoạt động độc lập về tài chính, được thành lập vào ngày 1/1/2007 tại thành phố Hồ Chí Minh với mã số thuế 0304995011 Theo quy định của pháp luật, GLS có tư cách pháp nhân và đã mở rộng hoạt động bằng việc thành lập công ty cổ phần vận tải biển GLS tại Đà Nẵng vào năm 2014.

Công ty TNHH Dịch vụ Tiếp vận Toàn cầu (GLS) đã có hơn 12 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực logistics, chuyển mình từ một công ty forwarding quốc tế truyền thống thành nhà cung cấp dịch vụ logistics trọn gói chuyên về container Mục tiêu của GLS trong 5 năm tới là tiếp tục phát triển và khẳng định vị thế trong ngành dịch vụ này.

Năm 2007, GLS được thành lập tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, với dịch vụ chính là đại lý cho một số hãng tàu và NVOCC trong khu vực.

Năm 2013, GLS đã mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực vận tải biển nội địa bằng cách thành lập Công ty Cổ phần GLS Shipping (GLS) Công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển container tại Việt Nam, sử dụng đội tàu container hiện đại và hệ thống vận tải đường bộ được đầu tư bài bản.

Năm 2013, GLS có chuyến tàu đầu tiên vào Cửa Lò.

Năm 2014, GLS có chuyến tàu đầu tiên vào Đà Nẵng.

Năm 2016, thành lập văn phòng nước ngoài đầu tiên tại Phnom Penh Khai trương tuyến vận tải xà lan đi Cambodia.

Năm 2017, GLS đã đầu tư mua 37% cổ phần của Công ty Cổ phần Sài Gòn Shipping (SSD) nhằm nâng cao năng lực logistics Sự hợp tác này giúp kết nối các dịch vụ của SSD với GLS, bao gồm hệ thống kho CFS, bãi container, xe vận chuyển, cùng với dịch vụ đại lý và môi giới hàng hải.

Năm 2018, Trung tâm logistics tại Nghệ An được đưa vào khai thác.

Năm 2019, khai thác tàu mới 700 teus.

Hiện nay, GLS là một nhà cung cấp dịch vụ vận tải và logistics toàn diện, chuyên cung cấp dịch vụ vận tải biển container, quản lý cước phí và khai thác các dịch vụ logistics Công ty có 7 văn phòng hoạt động tại 2 quốc gia.

Hình 2.2 Quá trình phát triển của Công ty GLS 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty

Công ty chuyên cung cấp dịch vụ giao nhận và bốc dỡ hàng hóa, môi giới vận tải, đại lý tàu biển, và thực hiện các thủ tục hải quan Chúng tôi cũng cung cấp dịch vụ chứng từ, bảo hiểm hàng hóa thương mại, cho thuê kho, và đại lý giao nhận hàng hóa cả trong và ngoài nước Công ty cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật và các yêu cầu từ cơ quan quản lý Nhà nước nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả và thực hiện đúng các nhiệm vụ theo luật định.

Công ty GLS sẽ đảm nhận toàn bộ quá trình vận chuyển hàng hóa từ người gửi đến người nhận, trừ khi người gửi hoặc người nhận muốn tham gia vào các thủ tục hoặc chứng từ liên quan.

Đến năm 2025, công ty chúng tôi phấn đấu trở thành một trong năm công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực vận tải biển nội địa và logistics, được khách hàng tin tưởng và hài lòng Chiến lược phát triển của công ty tập trung vào việc đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống cảng biển và mở rộng dịch vụ vận tải biển tới các cảng quốc tế.

2.1.3 Lĩnh vực hoạt động của Công ty

Vận tải qua biên giới

Vận tải biển nội địa

Dịch vụ tuyến Việt Nam - Cambodia

Vận chuyển đường biển và hàng không

Đại lý: Đại lý hãng tàu Đại lý xếp dỡ Đại lý tàu

Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty

2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty

Nguồn: Phòng hành chính nhân sự

Hình 2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty 2.2.2 Mối liên hệ giữa các phòng ban

Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong công ty, có trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động và đảm bảo tuân thủ pháp luật Người này giữ vai trò quyết định trong việc phê duyệt các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động của công ty.

Lập và triển khai kế hoạch kinh doanh bao gồm việc xây dựng chiến lược dài hạn, xác định mục tiêu trung hạn và lập kế hoạch hoạt động cho Công ty Quá trình này cũng bao gồm việc triển khai kế hoạch đến các bộ phận, theo dõi và đôn đốc tiến độ thực hiện, đồng thời báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu từ Ban giám đốc Ngoài ra, quản trị các dự án tại Công ty cũng là một phần quan trọng trong việc đảm bảo sự thành công của kế hoạch kinh doanh.

Xây dựng và triển khai các chỉ tiêu kinh doanh phù hợp với chiến lược và kế hoạch của Công ty là rất quan trọng Điều này bao gồm việc khảo sát, nghiên cứu và phân tích thông tin thị trường để phát triển khách hàng Ngoài ra, việc đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh cũng đóng vai trò quan trọng trong quản trị hoạt động kinh doanh.

Phòng hành chính nhân sự

Phòng đại lý tàu biển

Phòng kế hoạch hoạt động Marketing và dịch vụ khách hàng; Duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng; Quản lý hoạt động Đại lý (fordwarder).

Triển khai các hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistics theo yêu cầu của phòng kinh doanh, bao gồm việc bố trí và điều phối phương tiện, thiết bị để thực hiện dịch vụ Đồng thời, xử lý và giải quyết các yêu cầu phát sinh từ khách hàng, tổng hợp thông tin thực hiện và đề xuất các phương án khai thác dịch vụ hiệu quả dựa trên từng loại hàng hóa và đối tượng khách hàng Ngoài ra, quản lý hoạt động của đội xe đầu kéo cũng là một phần quan trọng trong quy trình này.

Quản lý hoạt động đội tàu và sà lan bao gồm việc duy trì hồ sơ và thực hiện các quy định pháp luật hàng hải, phù hợp với pháp luật Việt Nam và công ước lao động hàng hải quốc tế Đồng thời, cần quản lý hiệu quả số lượng, sản lượng và tuyến vận chuyển của đội tàu để đảm bảo hoạt động vận tải diễn ra suôn sẻ và tuân thủ các quy định hiện hành.

Công tác kế toán nghiệp vụ bao gồm việc ghi chép và hạch toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo tuân thủ quy định của nhà nước và quy chế nội bộ Cần kiểm tra tính hợp lý của chứng từ, hoàn thiện thủ tục kế toán, đồng thời hướng dẫn các phòng chuyên môn thực hiện các thủ tục tạm ứng và hoàn ứng Sự phối hợp với các phòng ban khác để xác định giá mua, giá bán vật tư và hàng hóa là rất quan trọng Ngoài ra, hỗ trợ bộ phận kinh doanh trong việc cung cấp giá dịch vụ cho khách hàng, thực hiện kiểm kê định kỳ để xác định tài sản thừa, thiếu, và kém phẩm chất cũng là nhiệm vụ cần thiết Các thủ tục thanh quyết toán và kê khai thuế với cơ quan thuế cần được thực hiện đúng quy định, cùng với việc lập và nộp báo cáo tài chính kịp thời cho các cơ quan thẩm quyền Cuối cùng, tổ chức lưu trữ chứng từ kế toán một cách hợp lý và bảo mật thông tin tài chính là điều không thể thiếu.

Công tác Kế toán Quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc hợp tác với các phòng ban để xây dựng định mức chi phí hoạt động hiệu quả Nó kiểm soát chi phí phát sinh xuyên suốt từ công ty đến khu vực, từ đó cung cấp thông tin cho Ban giám đốc nhằm giảm giá thành Ngoài ra, kế toán quản trị còn phân tích các báo cáo hoạt động của Công ty theo yêu cầu của Lãnh đạo và tư vấn cho bộ phận kinh doanh trong việc xây dựng chính sách giá bán hợp lý.

Công tác quản lý tài chính bao gồm lập kế hoạch và kiểm soát dòng tiền, tín dụng theo các khoảng thời gian khác nhau như ngày, tuần, tháng, quý và năm Việc lập kế hoạch tài chính cần được đánh giá thường xuyên để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế Đồng thời, duy trì mối quan hệ với ngân hàng và các tổ chức tín dụng là rất quan trọng trong hoạt động vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Cần chuẩn bị kịp thời nguồn vốn để hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cuối cùng, thu thập và phân tích thông tin về thị trường vốn sẽ cung cấp dữ liệu hữu ích giúp Ban lãnh đạo đưa ra các quyết định kịp thời và chính xác.

Phòng Đại lý tàu biển

Để đảm bảo tàu vào và rời cảng theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam, cần thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết Đồng thời, việc sắp xếp hoa tiêu và cầu bến cho tàu đậu, chờ hoặc xếp dỡ hàng hóa cũng rất quan trọng Đại diện cho chủ tàu, chúng tôi hỗ trợ giao dịch giữa tàu và cảng, các chủ hàng cũng như các cơ quan liên quan trong suốt thời gian tàu ở cảng Ngoài ra, việc thu xếp sửa chữa, giám định tàu, cũng như giám định khoang tàu và hàng hóa trước khi xếp dỡ là cần thiết để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Phòng Hành chính – Nhân sự

Thực hiện tuyển dụng, đào tạo và huấn luyện nhân sự là nhiệm vụ quan trọng trong quản lý nhân sự Cần quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, tổ chức ký kết hợp đồng lao động và đề xuất các quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cũng như điều động nhân sự Đồng thời, phổ biến nội quy, quy định đến toàn thể cán bộ công nhân viên và triển khai chương trình đánh giá nhân sự định kỳ Cuối cùng, đề xuất chính sách nhân sự phù hợp với hoạt động của công ty là cần thiết để đảm bảo hiệu quả làm việc.

Theo dõi và thực hiện các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên (CBCNV) theo quy định của công ty, bao gồm chế độ lương, phụ cấp, đãi ngộ, phụ cấp biệt phái, thâm niên, và tổ chức khám sức khỏe định kỳ Đồng thời, tính toán lương, thưởng và trích nộp các loại bảo hiểm theo quy định hiện hành.

Cuối cùng, việc thực hiện nghiệp vụ hành chính bao gồm theo dõi, tổng hợp và kiểm soát chi phí hành chính Đồng thời, tổ chức tiếp đón khách tham quan và làm việc, quản lý, lưu trữ, bảo mật tài liệu và công văn Ngoài ra, cần thực hiện công tác bảo vệ, đảm bảo an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và duy trì vệ sinh công nghiệp.

2.2.3 Đội ngũ lao động trong chi nhánh GLS

Tính đến thời điểm 01/01/2020, tổng số lao động trong chi nhánh Công ty là

16 người với cơ cấu như sau:

Bảng 2.1: Tình hình lao động của chi nhánh Công ty GLS

Chên h lệch % Chên h lệch % Tổng số lao động 13 100 14 100 16 100 1 7.7 2 14.3

2 Phân theo trình độ đào tạo Đại học 9 69,23 11 78,57 11 68,75 2 22,22 0 0

3 Phân theo chuyên môn Đã được đào tạo nghiệp vụ

Chưa qua đào tạo nghiệp vụ

Công ty áp dụng chế độ làm việc 44 giờ mỗi tuần, tương đương 8 giờ mỗi ngày, và đảm bảo nghỉ các ngày lễ theo quy định hiện hành Nhân viên có thời gian làm việc từ 12 tháng trở lên tại công ty sẽ được hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm với đầy đủ lương trong 12 tháng làm việc.

Công ty và người lao động phải thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo quy định của pháp luật Các chế độ trợ cấp cho ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và thôi việc được chi trả theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Theo bảng cơ cấu lao động, tỷ lệ giữa nam và nữ tại công ty không có sự chênh lệch lớn, với nam chiếm 53,85%; 57,14%; 56,25% và nữ chiếm 46,15%; 42,86%; 43,75% trong ba năm Nhân viên kinh doanh và kế toán chủ yếu là nữ, trong khi các phòng ban khác chủ yếu là nam, điều này phù hợp với đặc trưng ngành logistics Từ 2016 đến 2018, số lượng lao động tăng nhẹ; năm 2017, lao động nam tăng 14,3% so với 2016, trong khi nữ không thay đổi Năm 2018, lao động nam tăng 12,5% và nữ tăng 16,67% so với năm 2017.

 Xét về trình độ và tính chất lao động

Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần vận tải biển GLS_chi nhánh Đà Nẵng

2.3.1 Tình hình tài chính của Công ty

Bảng 2.2: Tình hình tài chính của Công ty giai đoạn 2016_2018

Tiền và các khoản tương đương tiền

Các khoản phải thu khách hàng

Các khoản phải thu khác

Tài sản ngắn hạn khác

Tài sản khác 3.385 2.316 2.023 -1.069 -30,58 -293 -12,65 Tổng tài sản 407.61

Căn cứ vào bảng trên, có thể nhận thấy rằng cơ cấu tài sản của Công ty đã có sự chuyển biến, với tỷ trọng tài sản dài hạn tăng lên trong khi tỷ trọng tài sản ngắn hạn giảm xuống.

Từ năm 2016 đến 2018, tài sản ngắn hạn của công ty có sự biến động đáng chú ý Năm 2016, tài sản ngắn hạn đạt 33.933 triệu đồng, tăng 13.505 triệu đồng (39,80%) vào năm 2017 Tuy nhiên, đến năm 2018, tài sản ngắn hạn giảm nhẹ 5.979 triệu đồng (12,60%) so với năm trước, chủ yếu do sự suy giảm tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương tiền (-52,39%) và các khoản phải thu khác (22,13%) Sự giảm sút này có thể là một dấu hiệu xấu, cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty đang bị hạn chế do lượng tiền giảm mạnh.

Các khoản phải thu khách hàng trong năm 2017 tăng mạnh lên 7.237 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 73,15% so với năm 2016 Đến năm 2018, khoản phải thu tiếp tục tăng thêm 8.658 triệu đồng, tương đương với 50,54% so với năm 2017 Sự gia tăng này cho thấy tình hình không khả quan, vì vốn của Công ty đang bị chiếm dụng nhiều.

Tài sản dài hạn, năm 2017 tăng 109.594 triệu đồng tương ứng tăng 29,33% so với năm 2016 và năm 2018 tăng 101.808 triệu đồng tương ứng với 21.07% so với năm 2017.

Tài sản dài hạn bao gồm:

Từ năm 2016 đến 2018, tài sản cố định của công ty tăng mạnh, với mức tăng 110.663 triệu đồng (29,88%) trong năm 2017 và 108.101 triệu đồng trong năm 2018 Trong giai đoạn này, công ty đã đầu tư thêm một tàu mới có sức chở 564 TEU nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Tài sản dài hạn khác đã giảm liên tục qua các năm, cụ thể năm 2017 giảm 1.069 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 30,58% so với năm 2016, và năm 2018 tiếp tục giảm 293 triệu đồng, tương ứng với giảm 12,65% so với năm 2017.

Giai đoạn 2016 – 2018, tổng tài sản của công ty tăng chủ yếu nhờ vào sự gia tăng mạnh mẽ của các khoản phải thu khách hàng và tài sản cố định Sự mở rộng quy mô kinh doanh trong thời gian này đã thúc đẩy công ty đầu tư vào nhiều trang thiết bị mới, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng của tài sản cố định.

Hình 2.4: Tình hình nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2016-2018

Vốn chủ sở hữu Nợ phải trả

Nguồn: Phòng kế toán Ở biểu đồ trên ta nhận xét được:

Xu hướng thay đổi tỷ trọng các khoản mục nguồn vốn của Công ty từ năm

Từ năm 2016 đến 2018, tỷ trọng nợ phải trả của công ty tăng mạnh, đặc biệt là vào năm 2018 với mức tăng 153.048 triệu đồng so với năm 2017, do công ty mở rộng quy mô và cần vay vốn bên ngoài Mặc dù nợ tăng, nhưng đây là dấu hiệu tích cực cho hoạt động kinh doanh Vốn chủ sở hữu vẫn cao ở cả ba thời điểm, cho thấy khả năng tự chủ tài chính của công ty rất tốt Năm 2017, tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng 57.220 triệu đồng, đạt 47,68%, nhưng đã giảm 57.220 triệu đồng vào năm 2018, tương ứng với 32,29%, giảm 19,15% so với năm 2016.

Tổng nguồn vốn của Công ty đã tăng liên tục qua các năm, với mức tăng 30,20% trong năm 2017 so với năm 2016, đạt 123.100 triệu đồng Năm 2018, nguồn vốn tiếp tục tăng 18,06% so với năm 2017, tương ứng với 95.828 triệu đồng.

2.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (2016_2018)

Bảng 2.3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GLS

So sánh 2017/2016 2018/2017 Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị

Chi phí tài chính ròng 11,837 10,229 11,821 -1,608 -13.58 1,592 15.56

Về doanh thu: Tổng doanh thu của Công ty bao gồm doanh thu thuần và nguồn thu nhập khác.

Trong ba năm qua, tổng doanh thu của Công ty đã có sự tăng trưởng ổn định Năm 2017, doanh thu đạt 41.734 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 41,51% Sang năm 2018, doanh thu tiếp tục tăng thêm 38.417 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 27%.

Công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng doanh thu qua các năm nhờ vào việc đầu tư hiệu quả vào đội tàu Container và mở rộng mạng lưới đại lý tại Đà Nẵng và Hải Phòng Điều này cho thấy tín hiệu tích cực trong bối cảnh thị trường đang cạnh tranh gay gắt và giá cước vận tải biển không có xu hướng tăng.

Tổng chi phí đầu tư cho hoạt động kinh doanh đã gia tăng qua các năm, với mức tăng mạnh mẽ vào năm 2018, đạt 125.246 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 47,27% so với năm 2017.

Chi phí gia tăng trong giai đoạn 2016-2018 chủ yếu do sự tăng trưởng của hoạt động đầu tư, cùng với việc tăng lương, thưởng và giá dầu.

Giá vốn hàng bán luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của công ty Trong năm 2017, giá vốn hàng bán tăng 17.126 triệu đồng, tương ứng với 35,67% so với năm 2016 Sang năm 2018, con số này tiếp tục tăng thêm 38.004 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 58,34% so với năm trước Bên cạnh đó, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính cũng gia tăng qua các năm do sự mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty, dẫn đến việc tăng chi phí tổng thể.

Sự gia tăng chi phí sản xuất trong khi giá bán không tăng, thậm chí còn giảm do cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, đang đặt ra thách thức lớn cho Công ty trong việc duy trì tốc độ phát triển trong những năm tới Điều này cho thấy Công ty cần triển khai các chương trình quản trị chi phí hiệu quả để đối phó với tình hình hiện tại.

Trong giai đoạn 2016-2018, lợi nhuận của Công ty đã có sự biến động rõ rệt, với mức cao nhất đạt 57.220 triệu đồng vào năm 2017, chiếm 60,89% Tuy nhiên, năm 2018, do việc mở rộng hoạt động kinh doanh, chi phí tăng cao đã dẫn đến lợi nhuận giảm nhẹ xuống còn 55.436 triệu đồng Phân tích tình hình hoạt động cho thấy doanh thu, chi phí và lợi nhuận đều cho thấy hoạt động khai thác và kinh doanh của Công ty tương đối khả quan Để cải thiện quản trị chi phí trong bối cảnh cạnh tranh giá bán gia tăng, Công ty đã áp dụng các chính sách kinh doanh hợp lý như thưởng năng suất và mở rộng thị trường tại khu vực Tây Nguyên và miền Trung, tập trung vào khai thác hàng hóa xuất – nhập khẩu tại các khu công nghiệp, dự báo sẽ mang lại sự ổn định và tăng trưởng trong tương lai.

Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của Công ty Cổ phần vận tải biển GLS_chi nhánh Đà Nẵng

2.4.1 Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty.

Trước khi tiến hành giao nhận hàng hóa, Công ty GLS sẽ ký hợp đồng dịch vụ sau khi bộ phận kinh doanh thuyết phục khách hàng sử dụng dịch vụ Nếu khách hàng đồng ý với mức giá được đưa ra, hai bên sẽ ký kết hợp đồng Mức giá và loại hợp đồng sẽ phụ thuộc vào loại hình dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.

Sau khi nhân viên kinh doanh hoàn tất hợp đồng xuất khẩu với khách hàng, đảm bảo giá cả và điều khoản có lợi cho Công ty, nhân viên giao nhận sẽ tiến hành các quy trình tiếp theo để triển khai hợp đồng.

Quy trình giao nhận hàng hóa đối với hàng xuất khẩu tại công ty GLS được thực hiện qua các bước sau:

Hình 2.5 Sơ đồ quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển

Việc chuẩn bị hàng hóa cần tuân thủ quy định và được giám sát bởi nhân viên giao nhận để đảm bảo theo dõi quá trình làm hàng Nhân viên sẽ hướng dẫn chủ hàng và thực hiện các thủ tục cần thiết Đối với hàng lẻ, hàng sẽ được chuyển đến kho CFS tại cảng để đóng vào container và sau đó chuyển về bãi container tại cảng đi.

2.4.1.2 Hợp đồng lưu khoang (Booking note)

Công ty GLS nhận thông tin từ khách hàng về Bill of lading do hãng tàu bên nhập khẩu cấp.

Thủ tục mượn container rỗng bắt đầu bằng việc công ty tiếp nhận thông tin từ khách hàng, bao gồm tên hàng, trọng lượng, cảng đi, cảng đến, số lượng và loại container (container lạnh hoặc container bình thường) Sau khi thu thập đầy đủ thông tin, nhân viên giao nhận sẽ liên hệ với hãng tàu để thực hiện việc đăng ký container, được gọi là Booking note Nhân viên hãng tàu có thể gửi Booking note qua fax, email hoặc trực tiếp đến văn phòng của hãng để lấy.

Sau khi nhận yêu cầu đặt container, hãng tàu sẽ xem xét và nếu chấp nhận, họ sẽ gửi lại cho công ty một booking note qua fax, trong đó ghi rõ số booking và tên chủ hàng.

Hoàn tất Chuẩn bị hàng hóa

Thực hiện và luân chuyển thủ tục chứng từ Hợp đồng lưu khoang

Để làm thủ tục hải quan, bạn cần chuẩn bị đầy đủ chứng từ liên quan đến hàng hóa, bao gồm loại hàng, số lượng container, tên tàu, số chuyến, ngày tàu chạy và thời gian đóng (closing time) Nhân viên giao nhận sẽ kiểm tra thông tin booking, nếu phát hiện sai sót sẽ yêu cầu hãng tàu chỉnh sửa ngay Nếu thông tin chính xác, bạn sẽ mang booking đến văn phòng đại diện của hãng tàu để thực hiện việc đổi lấy các giấy tờ cần thiết.

Lệnh cấp container rỗng được cấp bởi đại lý, đi kèm với seal tương ứng Sau khi nhận lệnh và seal, nhân viên giao nhận sẽ đến cảng để thực hiện thanh toán và nhận hai biên lai giao nhận.

Nhân viên giao nhận mang biên lai và lệnh cấp cont rỗng đến phòng điều độ cảng để yêu cầu hạ cont Sau khi hạ cont, họ sẽ nộp biên lai còn lại cho phòng chạy điện để chuẩn bị điện cho cont lạnh sau khi đóng hàng Tiếp theo, nhân viên giao nhận kiểm tra số cont và thông báo cho văn phòng đại diện hãng tàu Trên lệnh cấp cont rỗng có ghi địa chỉ, từ đó nhân viên giao nhận sẽ liên hệ điều xe cont đến kho để thực hiện việc đóng hàng.

Nhân viên giao nhận GLS lúc này mở tờ khai Hải quan, đồng thời liên hệ hãng tàu để nộp giấy xin mượn cont về làm hàng xuất.

Công ty GLS nhận chứng từ từ khách hàng: Hóa đơn, Hợp đồng, Packing list. Sau đó xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ (C/O).

Hồ sơ để xin cấp C/O:

- Giấy giới thiệu của Công ty (1 bản chính).

- Phiếu xác nhận đã đăng ký tờ khai hải quan.

- Phiếu ghi chép hồ sơ.

- Đơn đề nghị cấp C/O đã được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ (1 bản chính).

- Bộ C/O đã được kê khai hoàn chỉnh gồm một bản chính có đóng dấu ORIGNAL, (2) bản sao có đóng dấu COPY.

- Tờ khai hải quan đã làm thủ tục hải quan (1 bản chính).

Sau khi hoàn tất việc nộp bộ hồ sơ và chờ cán bộ kiểm duyệt C/O, nhân viên giao nhận sẽ nhận lại các tài liệu quan trọng bao gồm: Tờ khai, Phiếu xác nhận đã thực hiện thủ tục Hải quan, Phụ lục tờ khai, và Phiếu nhận/trả C/O có chữ ký của cán bộ kiểm tra.

Kiểm tra bộ chứng từ Đây là khâu nghiệp vụ khá quan trọng trong quá trình làm thủ tục xuất khẩu một lô hàng.

Nhân viên giao nhận cần kiểm tra hợp đồng kỹ lưỡng, bao gồm ngày ký, ngày hết hạn và các điều khoản để đảm bảo bản dịch chính xác Đồng thời, họ cũng phải xem xét hóa đơn và bảng kê khai hàng hóa, xác minh rằng các chi tiết khớp với B/L và hợp đồng Đặc biệt, ngày phát hành hóa đơn và bảng kê khai hàng hóa phải nằm sau ngày ký hợp đồng và trùng hoặc trước ngày gửi hàng Hóa đơn và bảng kê khai hàng hóa được lập bởi người bán nhằm thông báo cho người mua về tổng số hàng thực tế sẽ được giao.

2.4.1.4 Tổ chức nhận, vận chuyển hàng đến cảng

Sắp xếp, theo dõi kế hoạch đóng hàng và về cảng:

Hoạt động dịch vụ door-to-door cho khách hàng bao gồm lập kế hoạch, thông báo và theo dõi quá trình thực hiện kế hoạch đóng hàng bởi bộ phận Trucking.

Sắp xếp kế hoạch đóng hàng

Sau khi khách hàng xác nhận việc đóng hàng theo kế hoạch Booking, bao gồm thời gian, địa điểm và thông tin liên lạc, nhân viên Cus sẽ tổng hợp và sắp xếp trình tự thời gian đóng hàng Họ cũng sẽ xuất số ID của lô hàng và thông báo cho nhân viên Log để chuẩn bị theo dõi hạ cont và làm thủ tục hải quan.

Nhân viên Cus sử dụng phần mềm để đặt xe cùng với nhân viên điều phối Trucking, nhập thông tin số ID kế hoạch đóng hàng và gửi email lệnh hạ cont (packing list).

Nhân viên điều phối Trucking có trách nhiệm phân bổ xe và thông báo số lượng xe cho nhân viên Cus FWD, khách hàng, cùng người liên hệ ít nhất một ngày trước khi tiến hành đóng hàng.

Thông báo số cont, seal và kiểm tra xác nhận việc hạ cont

Vào ngày đóng hàng, nhân viên Cus Trucking sẽ thông báo số container và seal cho Cus FWD, sau đó Cus FWD sẽ thông báo thông tin này đến khách hàng và hãng tàu.

Thực trạng giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của Công ty Cổ phần vận tải biển GLS_chi nhánh Đà Nẵng

Cổ phần vận tải biển GLS_chi nhánh Đà Nẵng

2.5.1 Thực trạng quy trình nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty

Hiện nay, GLS và nhiều công ty giao nhận khác thực hiện quy trình giao nhận hàng hóa theo hệ thống hoạt động chuẩn hóa theo Luật hải quan Việt Nam Trong quá trình này, GLS giao dịch với nhiều loại hàng hóa như hàng rời (than cám, phân bón, lương thực), hàng bành (quặng đá, nông sản), hàng gỗ cây, hàng sắt thép và thiết bị Dưới đây là thủ tục và quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển cho các loại hàng hóa này.

Hình 2.6: Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu

Sau khi hợp đồng được xác nhận từ công ty nhập khẩu, nhân viên sẽ chủ động thỏa thuận và ký kết hợp đồng với nhà xuất khẩu về các điều khoản và điều kiện nhập hàng Đồng thời, họ cũng sẽ lựa chọn dịch vụ vận tải phù hợp để đáp ứng yêu cầu của công ty, từ đó tiến hành các hoạt động giao nhận hàng hóa.

Cung cấp thông tin cho đại lý và chuyển lịch tàu, thông tin booking cho khách hàng Gửi thông tin làm Bill và kiểm tra xác nhận Bill

Nhận thông báo tàu đến, lấy và giao lệnh

Làm thủ tục hải quan

Sắp xếp và theo dõi kế hoạch dỡ hàng

2.5.1.1 Cung cấp thông tin cho đại lý và chuyển lịch tàu, thông tin Booking cho khách hàng.

The process involves providing Shipper information to agents and monitoring the communication flow, ensuring that details regarding free-hand shipments are effectively relayed from agents to customers, as well as from the sales team.

Các thông tin quan trọng để lấy Booking

Cảng đi (Port of Loading): Nơi mà cont của công ty được xếp lên tàu.

Cảng chuyển tải đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn lộ trình vận chuyển, tùy thuộc vào quy định và sự thống nhất với khách hàng về việc có được phép sử dụng tàu chuyển tải (Transit) hay phải đi thẳng (Direct).

Cảng đến (Port of Discharge): Nơi hạ cont.

Tên hàng, trọng lượng: Dựa trên thông tin trên hồ sơ chứng từ cung cấp.

Thời gian tài chạy (ETD): Ngày dự kiến tàu xuất phát.

Thời gian đóng hàng: Tùy theo kế hoạch giữa công ty và nhà xuất khẩu.

Yêu cầu đăc biệt khác: Loại cont, kích cỡ, nhiệt độ, độ thông gió (nếu có).

Gửi lịch tàu thông tin Booking cho khách hàng

Shipper báo thông tin cho đại lý: số cont, số seal. Đại lý báo lịch tàu cho nhân viên Cust.

Nhân viên Cust báo lịch tàu và thông tin booking cho khách hàng.

Nhân viên Cust theo dõi đơn hàng, nhận thông báo của hãng tàu và phát lệnh cho khách hàng.

Khi hàng đến hay khi có gặp sự cố thì đại lý thông báo cho Cus để báo cho khách hàng.

2.5.1.2 Gửi thông tin làm Bill và kiểm tra xác nhận Bill

Cung cấp thông tin chi tiết về hóa đơn của khách hàng cho đại lý và xác nhận yêu cầu trên hóa đơn Đại lý sẽ phát hành hóa đơn cho nhân viên chăm sóc khách hàng.

Nhân viên Cust tiếp nhận và đối chiếu thông tin trên bill draft so với tin đã cung cấp.

Nếu sai, thiếu: phản hồi để đại lý chỉnh sửa Còn không chuyển cho khách hàng xác nhận.

Nếu không cần điều chỉnh: khách hàng xác nhận bill với nhân viên Cust FWD.

₊Đại lý phát hành Bill cho Cust ngay khi đầu xuất vừa đóng hàng xong.

₊Bill được phát hàng trước khi tàu chạy để khách hàng kiểm tra.

Thông tin cần kiểm tra:

₊Nhiệt độ, độ thông gió (nếu có)

Hoạt động tiếp nhận và kiểm tra Master bill, House bill từ đại lý và trình thông tin e-Manifest trên hệ thống phần mềm của hải quan.

Tiếp nhận và đối chiếu House bill

Sau khi đại lý phát hành House Bill, các thông tin quan trọng bao gồm ngày phát hành bill, địa điểm phát hành và ngày tàu chạy sẽ được cung cấp Khách hàng cần nhận chứng từ (house bill) để đối chiếu và kiểm tra thông tin một cách chính xác.

Cust điền thông tin lên hệ thống phần mềm của hải quan.

Upload lên hệ thống khi nhận được thông báo hàng đến của hãng tàu.

Cust upload lên hải quan trước 2-3 ngày tàu đến, miễn là trước 24 giờ trước khi tàu đến để hải quan duyệt.

Hải quan sẽ duyệt trong vòng 24 giờ trước khi tàu đến.

Thông tin phải khớp chính xác giữa bill chính thức và manifest.

2.5.1.4 Nhận thông báo tàu đến, lấy và giao lệnh

Hoạt động lấy lệnh từ hãng tàu và giao lệnh cho khách hàng sau khi có thông báo tàu đến.

Thông báo ngày tàu đến

Cust nhận thông báo hàng đến từ Cust hãng tàu trước khi tàu đến ít nhất 1 ngày.

Gửi thông báo ngày tàu đến cho khách hàng qua mail, fax.

Nhân viên Operation sẽ thông báo hàng đến và liên hệ với khách hàng để nhận các chứng từ cần thiết như Bill gốc (nếu có), hợp đồng, invoice và packing list, đặc biệt khi khách hàng yêu cầu dịch vụ Door-to-Door.

Hãng tàu xác nhận đã có lệnh cho FWD.

Yêu cầu đại lý hoàn tất thanh toán cho hãng tàu.

Lấy lệnh giao hàng (D/O) hãng tàu

Nhân viên Operation cần đến hãng tàu vào ngày tàu đến để nhận lệnh D/O do hãng tàu phát hành Để lấy bộ lệnh giao hàng, nhân viên cần chuẩn bị các giấy tờ cần thiết.

Khi thực hiện hợp đồng thanh toán bằng thư tín dụng (L/C), bạn cần chuẩn bị giấy ủy quyền (nếu có yêu cầu) và mang theo vận đơn gốc đã có ký hậu của ngân hàng khi đến hãng tàu để nhận bộ lệnh giao hàng Sau đó, hãy chuyển lệnh này về văn phòng để giao cho Cust.

Cust in lệnh từ phần mềm và phát hành D/O của công ty.

2.5.1.5 Làm thủ tục hải quan

Thực hiện các thủ tục cần thiết và lấy tờ khai hải quan cho khách hàng có yêu cầu dịch vụ khai hải quan.

Chuẩn bị hồ sơ và mở tờ khai hải quan

Sau khi nhận thông báo hàng đến, nhân viên Operation FWD cần chuẩn bị các chứng từ cần thiết để thực hiện thủ tục cho lô hàng Bộ chứng từ này bao gồm những tài liệu quan trọng để đảm bảo quá trình giao nhận diễn ra suôn sẻ.

₊ Giấy giới thiệu nhân viên giao nhận

₊ Bản sao hợp đồng ngoại thương

₊ Giấy tiếp nhận hồ sơ hải quan

₊ Hồ sơ, chứng từ khác nếu cần

Theo dõi đến khi cont hạ cảng thì mở tờ khai hải quan trên hệ thống, bao gồm các chứng từ:

₊ C/O, hóa đơn cước (nếu có)

Hệ thống trả thông tin về thuế cần đóng, lô hàng vào luồng xanh/ vàng/ đỏ.

Luồng xanh là tờ khai được phân số 1, cho phép thông quan ngay trên hệ thống với kết quả là “Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (thông quan)” Sau khi đóng thuế và thanh toán tiền thuế, người dùng có thể in mã vạch để tiến hành thanh lý và nhận hàng.

Luồng vàng là tờ khai được phân số 2, yêu cầu người khai làm thủ tục mở tờ khai tại Chi cục hải quan cảng Người khai có thể đóng thuế trước hoặc sau khi thực hiện thủ tục mở tờ khai, thanh lý và nhận hàng.

Khi tờ khai được phân vào luồng đỏ (số 3), người khai hải quan cần thực hiện thủ tục mở tờ khai tại Chi cục hải quan tương tự như luồng vàng Đồng thời, hàng hóa cũng phải trải qua kiểm tra thực tế, và việc đóng thuế sẽ thực hiện giống như quy trình của luồng vàng.

Khi hải quan yêu cầu kiểm hàng, nhân viên Operation FWD sẽ thực hiện và trình bày tờ khai Kiểm hàng Đồng thời, nhân viên cảng sẽ tiến hành thủ tục kiểm hoá và thông báo kết quả về việc hàng hóa có được thông quan hay không.

Thông quan và giao hồ sơ

Hải quan kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, hàng hóa và đóng dấu thông quan cho nhân viên giao nhận.

Nhân viên giao nhận bàn giao trực tiếp bộ hồ sơ cho khách hàng.

Bàn giao cho nhân viên Doc và các bên liên quan ký xác nhận.

2.5.1.6 Sắp xếp và theo dõi kế hoạch dỡ hàng

Lập kế hoạch và thông báo cho bộ phận Trucking để theo dõi tiến trình giao hàng nhập cho khách hàng yêu cầu dịch vụ tiếp vận của công ty.

Tiến hành đặt xe trên phần mềm của Trucking: về địa điểm, người liên hệ, kho.

Nhận xét về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần vận tải biển GLS_chi nhánh Đà Nẵng

Trong thời gian thực tập tại Công ty GLS, tôi đã tiến hành một cuộc khảo sát nhỏ nhằm đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu Mục tiêu của cuộc khảo sát là thu thập ý kiến và nhận xét để cải thiện hoạt động giao nhận hàng hóa tại công ty.

 Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát là khách hàng đến giao dịch dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty GLS.

Kích thước mẫu cho nghiên cứu này dự kiến sẽ gồm 120 bảng câu hỏi, tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19, chỉ có 100 phiếu được phát ra Kết quả cho thấy có 96 phiếu khảo sát hợp lệ.

Để khảo sát khách hàng một cách hiệu quả, tác giả đã gửi 120 bảng khảo sát đến Công ty GLS, nhờ các nhân viên giao tận tay cho khách hàng Thời gian thực hiện khảo sát và thu thập dữ liệu diễn ra từ ngày 1/4/2020 đến ngày 10/4/2020.

 Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu

Nghiên cứu đã áp dụng các công cụ phân tích dữ liệu, bao gồm thống kê mô tả để đánh giá các yếu tố, tần số và tỷ lệ phần trăm của thông tin mẫu.

Bảng 2.5: Mọi khiếu nại của khách hàng luôn được công ty giải quyết thỏa đáng

Tiêu chí Tần số Phần trăm

Phần trăm tích lũy hoàn toàn đồng ý 21 21.9 100.0 100.0 không đồng ý 15 15.6 bình thường 15 15.6 Đồng ý 45 46.9

Nguồn: Kết quả xử lý SPSS

Bảng 2.6: Quá trình giao dịch, hướng dẫn khách hàng được thực hiện một cách chính xác

Tiêu chí Tần số Phần trăm

Phần trăm tích lũy bình thường 35 36.5 36.5 36.5 Đồng ý 49 51.0 51.0 87.5 hoàn toàn đồng ý 12 12.5 12.5 100.0

Nguồn: Kết quả xử lý SPSS

Bảng 2.7: Thời gian chờ xử lý các loại giấy tờ nhanh chóng

Tiêu chí Tần số Phần trăm

Không đồng ý 30 31.3 31.3 31.3 bình thường 46 47.9 47.9 79.2 Đồng ý 20 20.8 20.8 100.0

Nguồn: Kết quả xử lý SPSS

Bảng 2.8: Nhân viên Công ty có đạo đức nghề nghiệp tốt

Tiêu chí Tần số Phần trăm

Phần trăm tích lũy bình thường 20 20.8 20.8 20.8 Đồng ý 64 66.7 66.7 87.5 hoàn toàn đồng ý 12 12.5 12.5 100.0

Kết quả xử lý SPSS cho thấy, đa số khách hàng tin tưởng vào công ty khi sử dụng dịch vụ, với 68.8% đồng ý rằng mọi khiếu nại đều được giải quyết thỏa đáng, 63.5% cho rằng quá trình giao dịch và hướng dẫn khách hàng được thực hiện chính xác, và 79.2% đồng ý rằng nhân viên có đạo đức nghề nghiệp tốt Điều này chứng tỏ kỹ năng, trình độ và đạo đức của nhân viên được công ty đào tạo bài bản, tạo sự yên tâm cho khách hàng Tuy nhiên, vẫn có một bộ phận nhỏ khách hàng không hài lòng do sai sót trong mùa giao dịch cao điểm và kiến thức chưa vững của một số nhân viên mới Đặc biệt, có 31.3% khách hàng chưa hài lòng với thời gian chờ xử lý giấy tờ, nguyên nhân chủ yếu là do tính chất phức tạp của các chứng từ xuất nhập khẩu và sự sai lệch thông tin trong bộ chứng từ, dẫn đến việc khách hàng phải chờ lâu để hoàn tất thủ tục.

Bảng 2.9: Nhân viên nhiệt tình hỗ trợ khách hàng tối đa với nỗ lực cao nhất

Tiêu chí Tần số Phần trăm

Phần trăm tích lũy bình thường 8 8.3 8.3 8.3 Đồng ý 69 71.9 71.9 80.2 hoàn toàn đồng ý 19 19.8 19.8 100.0

Bảng 2.10: Công ty có thời gian làm việc thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch

Tiêu chí Tần số Phần trăm

Phần trăm tích lũy bình thường 1 1.0 1.0 1.0 Đồng ý 59 61.5 61.5 62.5 hoàn toàn đồng ý 36 37.5 37.5 100.0

Nguồn: Kết quả xử lý SPSS

Nguồn: Kết quả xử lý SPSS

Bảng 2.11: Nhân viên phục vụ chu đáo đối với tất cả khách hàng

Tiêu chí Tần số Phần trăm

Phần trăm tích lũy bình thường 37 38.5 38.5 38.5 Đồng ý 50 52.1 52.1 90.6 hoàn toàn đồng ý 9 9.4 9.4 100.0

Nguồn: Kết quả xử lý SPSS

Bảng 2.12: Thái độ phục vụ của nhân viên ân cần, nhã nhặn.

Tiêu chí Tần số Phần trăm

Phần trăm tích lũy bình thường 36 37.5 37.5 37.5 Đồng ý 50 52.1 52.1 89.6 hoàn toàn đồng ý 10 10.4 10.4 100.0

Theo khảo sát về sự cảm thông khách hàng, 91.7% người tham gia đồng ý với việc công ty hỗ trợ khách hàng một cách nhiệt tình và nỗ lực cao nhất Đáng chú ý, 99% đồng ý rằng công ty có thời gian làm việc thuận lợi cho khách hàng Về chất lượng phục vụ, 61.5% khách hàng cảm thấy hài lòng với sự chu đáo của nhân viên, trong khi 62.5% đánh giá cao thái độ ân cần và nhã nhặn của nhân viên phục vụ.

Nhân viên tại Công ty đã để lại ấn tượng tích cực với khách hàng thông qua quy trình tiếp đón chuyên nghiệp và phong cách giao tiếp ân cần, nhiệt tình Sự hỗ trợ tận tâm của họ không chỉ tạo ra lòng tin mà còn mang đến cảm giác an toàn và uy tín cho khách hàng khi thực hiện giao dịch tại Công ty.

Bảng 2.13: Anh/Chị hoàn toàn tin tưởng vào hành vi của nhân viên.

Tiêu chí Tần số Phần trăm

Phần trăm tích lũy không đồng ý 10 10.4 10.4 10.4 bình thường 29 30.2 30.2 40.6 Đồng ý 57 59.4 59.4 100.0

Nguồn: Kết quả xử lý SPSS

Bảng 2.14: Nhân viên có đủ kiến thức để trả lời khách hàng một cách thỏa đáng

Tiêu chí Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ

Phần trăm tích lũy không đồng ý 1 1.0 1.0 1.0 bình thường 27 28.1 28.1 29.2 Đồng ý 68 70.8 70.8 100.0

Nguồn: Kết quả xử lý SPSS

Bảng 2.15: Nhân viên tư vấn và trả lời khách hàng một cách thỏa đáng

Tiêu chí Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ

Phần trăm tích lũy không đồng ý 6 6.3 6.3 6.3 bình thường 42 43.8 43.8 50.0 Đồng ý 48 50.0 50.0 100.0

Nguồn: Kết quả xử lý SPSS

Bảng 2.16: Độ an toàn trong việc thực hiện giao dịch cao

Tiêu chí Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ

Phần trăm tích lũy không đồng ý 15 15.6 15.6 15.6 bình thường 61 63.5 63.5 79.2 Đồng ý 20 20.8 20.8 100.0

Nguồn: Kết quả xử lý SPSS

Bảng 2.17: Thủ tục đơn giản và thuận tiện

Tiêu chí Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ

Phần trăm tích lũy không đồng ý 1 1.0 1.0 1.0 bình thường 16 16.7 16.7 17.7 Đồng ý 78 81.3 81.3 99.0 hoàn toàn đồng ý 1 1.0 1.0 100.0

Nguồn: Kết quả xử lý SPSS Đối với yếu tố về sự đảm bảo của khách hàng, kết quả cho thấy rằng: ý kiến

Theo khảo sát, 59.4% khách hàng tin tưởng vào hành vi của nhân viên, trong khi 10.4% không đồng ý Đối với việc nhân viên có đủ kiến thức để trả lời khách hàng, tỷ lệ đồng ý đạt 70.8% Tuy nhiên, chỉ 50% đồng ý rằng nhân viên tư vấn trả lời khách hàng thỏa đáng, còn 43.8% có ý kiến trung lập Về cảm nhận an toàn trong giao dịch, 63.5% khách hàng cảm thấy bình thường và 15.6% không đồng ý Công ty đã đào tạo chuyên môn cho nhân viên, nhưng một số nhân viên mới vẫn thiếu kinh nghiệm và chưa nắm bắt kịp thời quy trình làm việc, dẫn đến việc khách hàng phải chờ đợi khi cần sự hỗ trợ Thêm vào đó, thủ tục chứng từ phức tạp và tốn thời gian kiểm tra cũng ảnh hưởng đến tiến độ công việc.

Bảng 2.18: Sự chính xác, nhanh gọn của việc giao nhận hàng hóa cho khách hàng.

Tiêu chí Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ

Phần trăm tích lũy bình thường 30 31.3 31.3 31.3 Đồng ý 62 64.6 64.6 95.8 hoàn toàn đồng ý 4 4.2 4.2 100.0

Nguồn: Kết quả xử lý SPSS

Bảng 2.19: Nhân viên có khả năng phát hiện sơ suất của hồ sơ để tư vấn, hướng dẫn ngay cho doanh nghiệp.

Tiêu chí Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ

Phần trăm tích lũy bình thường 15 15.6 15.6 15.6 Đồng ý 78 81.3 81.3 96.9 hoàn toàn đồng ý 3 3.1 3.1 100.0

Nguồn: Kết quả xử lý SPSS

Bảng 2.20: Bố trí thời gian giao nhận hàng hóa hợp lý cho công ty và cả khách hàng

Tiêu chí Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ

Phần trăm tích lũy bình thường 25 26.0 26.0 26.0 Đồng ý 50 52.1 52.1 78.1 hoàn toàn đồng ý 21 21.9 21.9 100.0

Nguồn: Kết quả xử lý SPSS

Bảng 2.21: Dịch vụ giao nhận đáp ứng nhu cầu khách hàng

Tiêu chí Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ

Phần trăm tích lũy bình thường 21 21.9 21.9 21.9 Đồng ý 62 64.6 64.6 86.5 hoàn toàn đồng ý 13 13.5 13.5 100.0

Theo kết quả khảo sát, có tới 68.8% ý kiến đồng ý về khả năng chính xác và nhanh chóng trong việc giao nhận hàng hóa cho khách hàng Hơn 81.3% người tham gia cho rằng nhân viên có khả năng phát hiện sơ suất trong hồ sơ tư vấn và hướng dẫn kịp thời cho doanh nghiệp Đặc biệt, 74% đồng ý rằng thời gian giao nhận hàng hóa được bố trí hợp lý cho cả công ty và khách hàng, trong khi 78.1% cho biết dịch vụ giao nhận đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng Những con số này chứng tỏ rằng nhân viên giao nhận của công ty đã hoạt động hiệu quả, đảm bảo quá trình giao nhận diễn ra thuận lợi và giảm thiểu rủi ro, từ đó nâng cao uy tín cho công ty.

Bảng 2.22: Mức phí giao dịch dịch vụ giao nhận tại Công ty cao hơn các đối thủ khác trên thị trường Đà Nẵng

Tiêu chí Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ

Phần trăm tích lũy không đồng ý 22 22.9 22.9 22.9 bình thường 58 60.4 60.4 83.3 Đồng ý 16 16.7 16.7 100.0

Nguồn: Kết quả xử lý SPSS

Bảng 2.23: Nên hạ mức phí giao dịch dịch vụ giao nhận tại Công ty

Tiêu chí Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ

Phần trăm tích lũy không đồng ý 12 12.5 12.5 12.5 bình thường 65 67.7 67.7 80.2 Đồng ý 19 19.8 19.8 100.0

Nguồn: Kết quả xử lý SPSS

Bảng 2.24: Mức phí hiện tại tại Công ty hợp lý

Tiêu chí Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ

Phần trăm tích lũy bình thường 37 38.5 38.5 38.5 Đồng ý 55 57.3 57.3 95.8 hoàn toàn đồng ý 4 4.2 4.2 100.0

Nguồn: Kết quả xử lý SPSS

Kết quả đánh giá của khách hàng về mức phí dịch vụ giao nhận tại Công ty cho thấy 22.9% không đồng ý, 60.4% cảm thấy bình thường, và 16.7% đồng ý rằng mức phí cao hơn so với các đối thủ tại Đà Nẵng Về ý kiến giảm mức phí, có 19.8% đồng ý, 67.7% bình thường và 12.5% không đồng ý Đối với mức phí hiện tại, 4.2% hoàn toàn đồng ý, 57.3% đồng ý và 38.5% cảm thấy bình thường rằng mức phí là hợp lý.

Mức phí hiện tại của công ty tại Đà Nẵng đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường, mang lại sự an tâm cho khách hàng về độ an toàn của lô hàng Mặc dù khách hàng luôn mong muốn giảm chi phí kinh doanh, nhưng sau khi nghiên cứu thị trường, công ty khẳng định rằng mức phí hiện tại là hợp lý để duy trì hoạt động hiệu quả.

 Sự hài lòng khách hàng

Bảng 2.25: Dịch vụ giao nhận tại Công ty đáp ứng được nhu cầu của Anh/Chị

Tiêu chí Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ

Phần trăm tích lũy không đồng ý 3 3.1 3.1 3.1 bình thường 26 27.1 27.1 30.2 Đồng ý 37 38.5 38.5 68.8 hoàn toàn đồng ý 30 31.3 31.3 100.0

Nguồn: Kết quả xử lý SPSS

Bảng 2.26: Anh/Chị hoàn toàn hài lòng khi sử dụng dịch vụ tại Công ty

Tiêu chí Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent không đồng ý 2 2.1 2.1 2.1 bình thường 36 37.5 37.5 39.6 Đồng ý 37 38.5 38.5 78.1 hoàn toàn đồng ý 21 21.9 21.9 100.0

Nguồn: Kết quả xử lý SPSS

Bảng 2.27: Anh/Chị sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ giao nhận tại Công ty

Tiêu chí Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ

Phần trăm tích lũy không đồng ý 3 3.1 3.1 3.1 bình thường 33 34.4 34.4 37.5 Đồng ý 51 53.1 53.1 90.6 hoàn toàn đồng ý 9 9.4 9.4 100.0

Kết quả khảo sát cho thấy 69.8% khách hàng đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý rằng dịch vụ giao nhận tại Công ty đáp ứng nhu cầu của họ, trong khi chỉ có 3.1% không đồng ý Đối với mức độ hài lòng khi sử dụng dịch vụ, 60.4% khách hàng cảm thấy hoàn toàn hài lòng, và 2.1% không hài lòng Thêm vào đó, 62.5% khách hàng bày tỏ ý kiến đồng ý và hoàn toàn đồng ý về việc tiếp tục sử dụng dịch vụ giao nhận tại Công ty, trong khi 34.4% cho rằng cảm giác của họ là bình thường.

Sự hài lòng của khách hàng tại Công ty được tạo ra từ nhiều yếu tố như nhân viên, trình độ, kinh nghiệm và tổ chức hoạt động hiệu quả Kết quả khảo sát cho thấy hơn 62.5% khách hàng sẵn sàng quay lại sử dụng dịch vụ giao nhận của Công ty Đây không chỉ là thành công mà còn là động lực và áp lực để Công ty phát triển các phương hướng kinh doanh tốt nhất, nhằm duy trì và thu hút khách hàng mới tại Đà Nẵng và các khu vực lân cận.

Dựa trên kết quả các ý kiến và quy trình hoạt động kinh doanh của công ty, tôi nhận thấy những ưu điểm và nhược điểm của công ty như sau:

Tổng công ty hiện có 7 chi nhánh và văn phòng đại diện trong và ngoài nước, cùng với 5 tàu container, 85 xe vận tải và 7 sà lan, giúp việc liên hệ với các hãng tàu và vận chuyển hàng hóa từ kho ra cảng trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn Nhờ đó, quá trình vận chuyển tiết kiệm được thời gian và chi phí.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG

Ngày đăng: 29/03/2022, 10:42

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w