Phương pháp đo quang
Định luật cơ bản về hấp thụ ánh sáng
Khi chiếu một chùm tia sáng đơn sắc với bước sóng (λ) và cường độ (I₀) vào dung dịch đồng chất có nồng độ (C) và chiều dày (l), chúng ta có thể hiểu rõ hơn về sự tương tác giữa ánh sáng và dung dịch.
Khi chùm sáng đi qua dung dịch, một phần của chùm sáng sẽ bị hấp thụ (I h), một phần khác sẽ bị phản xạ (I p), và phần còn lại sẽ xuyên qua dung dịch, tạo thành cường độ ánh sáng còn lại là I.
Nhưng thực tế thì lượng phản xạ là không đáng kể nên:
Ta có định luật Beer như sau:
Độ truyền quang (T) được xác định bằng tỉ số giữa cường độ ánh sáng truyền qua (I) và cường độ ánh sáng ban đầu (I0), với công thức T = I/I0 Hệ số hấp thụ (k) và độ truyền quang phụ thuộc vào bản chất của chất lỏng, bước sóng ánh sáng và nhiệt độ Độ thấu quang được đo bằng đơn vị phần ngàn (‰).
Mật độ quang (optical density) hay độ hấp thụ (absorbance):
Khi thực hiện trong cùng điều kiện thì k và L sẽ không đổi do đó D tỉ lệ thuận với C.
2 Ứng dụng: Đo nồng độ các chất do độ hấp thụ phụ thuộc nồng độ dung dịch Định luật để đo các dung dịch có màu hay có thể cho phản ứng màu.
B1: Thực hiện với dung dịch màu biết trước nồng độ (C 0 ) D 0
B2: Thực hiện với mẫu cần xác định nông độ (C) D
B3: Lấy được kết quả mật độ quang
Bởi vì ta biết được: D = kLC nên ta có được:
Phương pháp đo quang
Máy đo quang hoạt động bằng cách chiếu dòng sáng qua dung dịch, sau đó ánh sáng này được chuyển đổi thành dòng điện bởi tế bào quang điện Cường độ dòng điện được đo bằng một điện kế nhạy, sau đó được khuếch đại và ghi nhận kết quả Trong phương pháp đo quang, chất cần đo không màu (X) thường được chuyển thành hợp chất màu (RX) nhờ sự tác động của thuốc thử (R).
Chất cần xác định Thuốc thử Sản phẩm có độ hấp thu
R ở bước sóng xác định và khả kiến
Xác định nồng độ C bằng công thức C = C 0 x D/D 0 hoặc dùng hệ số factor (F=C 0 /D 0 ) hoặc dùng biểu đồ mẫu.
Khi sử dụng mẫu trắng, nếu dung dịch đo có chứa các chất khác như thuốc thử tạo màu, chúng cũng sẽ hấp thụ ánh sáng Do đó, cần pha mẫu trắng chỉ chứa thuốc thử để xác định độ hấp thụ của mẫu và so sánh với ống đo.
Các bộ phận của máy đo quang:
2 Bộ đơn sắc: kính lọc hay cách tử
6 Bộ phận chỉ thị kết quả
Khi lựa chọn màu của nguồn sáng cần lựa màu đối diện với mù dung dịch trên bánh xe màu sắc
Khi dung dịch có màu đỏ ta chọn ánh sáng màu xanh
Màu đỏ được chọn vì khi mắt chúng ta nhìn thấy màu này, điều đó có nghĩa là vật thể không hấp thu màu đỏ mà hấp thu mạnh nhất màu đối diện, đó là màu lục.
Nguyên tắc xét nghiệm hoá sinh lâm sàng thường dùng qua phương pháp đo quang
Phương pháp đo điểm cuối (End- point)
Phương pháp đo động học (Kenetic)
Phương pháp động học so chuẩn
Kỹ thuật động học enzyme
Phương pháp Nguyên lý Đặc điểm Ví dụ
Phương pháp đo điểm cuối
Phương pháp hoá học Đo lượng sản phẩm ở điểm đầu đến khi chất cần xác định tiệu thụ hết
Nhanh, rẻ nhưng không đặc hiệu
Creatinin: phản ứng Jaffé, acid picric
Urê: kỹ thuật Bousquet, dùng DAM (diacetyl monoxim)
Protein: phản ứng Biuret, dùng đồng sulfat/môi trường kiềm
Cholesterol: phản ứng Liebermann Burchard
Glucose: dùng ortho-toluidine, hoặc phản ứng khử Somogyi Nels
Phương pháp enzyme Đặc hiệu nhưng giá thành không rẻ và thực hiện lâu
Dùng glucose oxidase, urease, cholesterol oxidase, uricase để định lượng các cơ chất tương ứng (glucose, urê, cholesterol, acid uric )
Phương pháp đo động học
Phương pháp động học so chuẩn Đo một cách liên tục qua từng thời điểm nhỏ t , t , t,
Kỹ thuật động học 2 điểm: Đo nồng độ creatinin trong huyết thanh khoảng tuyến tính của phản ứng
Kỹ thuật động học enzyme Đo vận tốc ở từng thời điểm t0, t1, t2, t3,… sau đó nhân trung bình ∆
D/phút với F ra hoạt tính enzyme với đơn vị UI/l
GOT, GPT, CP, ALP, Amylase
Nội quy phòng thí nghiệm
Với sinh viên
Đến đúng giờ, khi vắng mặt phải có giấy xin phép và không rời khỏi hay ra về trước giờ qui định
Trang phục gọn gàng và mặc áo choàng có thêu tên hoặc đeo bảng tên trong giờ thực tập
Chỉ mang theo sách vở và các vật dụng cần thiết, không ăn uống hay làm những việc không liên quan trong phòng thí nghiệm
Giữ trật tự và vệ sinh ở phòng thí nghiệm
2 Về vấn đề thực hiện thí nghiệm:
Tuân thủ nội quy phòng thí nghiệm là rất quan trọng Hãy cẩn thận trong từng thao tác và tuyệt đối không sử dụng dụng cụ khi chưa được sự đồng ý của người hướng dẫn.
Trong quá trình thực hiện cần kiểm tra tinh trạng các dụng cụ được bàn giao nếu có thiếu hay vỡ cần báo cho người phụ trách trước
Đọc và chuẩn bị bài trước mỗi buổi thực tập
Trong trường hợp có các hiện tượng bất thường như chát nổ, bòng hay bị thương cần báo ngay không tuỳ tiện xử lý
Sử dụng đúng dụng cụ của mỗi nhóm
3 Về vấn đề an toàn thí nghiệm:
Sử dụng áo choàng trắng trong quá trình thực hành
Sử dụng đầy đủ các vật dụng bảo hộ như: bao tay, kính,… với các thí nghiệm cần thiết
Không tự ý mở ga, nước hay các hoá chất khi chưa được cho phép
Với người hướng dẫn
1 Về vấn đề chuẩn bị phòng thí nghiệm:
Đăng kí sử dụng phòng thí nghiệm trước khi sử dụng
Trước và sau giờ thực tập cần kiểm tra lại tình trạng của dụng cụ để đảm bảo đủ và không hư hỏng dụng cụ
2 Về vấn đề sử dụng phòng thí nghiệm:
Cần lên lớp đúng giờ và trách nhiệm trong việc bảo quản tài sản phòng thí nghiệm
Thường xuyên nhắc nhở sinh viên sử dụng đung cách các dụng cụ
Giaỉ quyết các vấn đề của sinh viên một cách kịp thời và hợp lý
Giới thiệu tổng quát
1 Pipet pasteur thuỷ tinh hoặc nhựa:
Không có chia độ, nối pipet vào quả bóp cao su hoặc trợ pipet để sử dụng
Sau sử dụng có thể khử trùng hoặc huỷ bỏ hoặc rửa sạch, sấy khử trùng để tái sử dụng
Lấy Pipet khỏi bao giấy và sử dụng, sau sử dụng sấy khử trùng rồi huỷ không tái sử dụng
Pipet không chính xác: có vạch và dung tích
Pipet chính xác: có khắc một ngấn hoặc 2 ngấn để lấy một dung tích nhất định
Micropipet bán tự động: chia đến vài μL chia làm micropipet bán tự động 1 kênh và nhiều kênh
Micropipet tự động cho phép lấy mẫu thuốc thử và mô hình thí nghiệm với độ chính xác cao, đảm bảo tính xác thực và tốc độ nhanh chóng Sản phẩm này có 25 kích cỡ, được chia thành 2 loại: thể tích cố định và thể tích thay đổi, đáp ứng nhu cầu đa dạng trong các nghiên cứu và thí nghiệm.
Cách dùng pipet
1 Pipet với bóng bóp cao su:
Cắm sâu đầu dưới pipet vào dung dịch
Dung dịch còn dư lại không cho vào chai gốc
Nên tráng pipet trước khi lấy dung dịch
Cầm pipet thẳng đứng, chạm vào thành bình ở tư thế nghiêng
Cho dung dịch chảy xuống tự do xuóng bình, đợi 3 giây và đầu pipet vẫn chạm vào thành bình hứng
Kho không sử dụng quả bóp cao su đẩy hết giọt cuói cùng còn đọng lại để tráng khí dung
2 Sử dụng pipet bán tự động: a Chọn đúng loại micropipet trong vùng dung tích cần đo
P1000: 100 – 1000 μL b Chỉnh micropipet đúng dung tích cần hút: bằng cách xoay nút chỉnh thể tích đúng trị số thể tích cần hút c Cầm pipet:
Cầm Pipet nghiêng về một phía hơi cách lỏng lẻo trên sống bàn tay khi không sử dụng, như vậy sẽ làm cơ tay ít bị quá sức.
Cầm chặt bằng cả bàn tay Tránh cầm pipet quá chặt để giảm mỏi cơ tay và cơ vai sau khi sử dụng pipet lâu.
Để lộ phần ghi số thể tích: có thể nhìn trong suốt thời gian để có thể kiểm soát thể tích lấy ngay cả khi đang sử dụng.
Đặt ngón cái lên nút pittong với khoảng cách phù hợp để thao tác chính xác và giảm áp lực lên ngón tay cái Khi gắn đầu tip, hãy đảm bảo gắn chắc chắn nhưng không quá chặt để dễ dàng tháo ra sau khi hút dung dịch Có hai phương pháp để lấy dung dịch.
Theo chiều xuôi (Forward method):
Theo chiều ngược (Reverse method): f Kiểm tra việc lấy mẫu: với bán tự động một kênh:
Cầm pipet ở tư thế thẳng đứng Ấn tới nấc thứ hai Nhúng đầu pipet tip khoảng 3-4mm vào dung dịch
Thả pittong ra từ từ Để cho mẫu ấn với nấc thứ nhất Loại bỏ phần dng dịch còn lại ở pipett tip g Nhỏ dung dịch:
Cho vào ống nghiệm: không thao tác quá nhanh tranh tạo khí dung hay bọt
Cho vào bản nhựa h Tháo đầu típ bằng nút trên pipet
Lưu ý do pipet bán tự động là lo xo do đó trong quá trình thao tác việc lấy quá mức dung dịch có thể làm hư pipet
Chương II: Định lượng Lipid
Định lượng cả Triglycerid, Cholesterol toàn phần, LDL-C và HDL-C để có thể chẩn đoán chính xác tình trạng và nguy cơ của bệnh
Dựa vào bảng phân loại Frerickson phân loại bệnh tim mạch dựa trên các trị số về Lipid trong máu:
Định lượng Lipid
Định lượng Triglyceride
Là trieste của Glycerol và acid béo
Nội sinh: do gan tổng hợp và vận chuyển nhờ VDLD
Ngoại sinh: thức ăn và vận chuyển nhờ Chylomicron
Trị số bình thường là dưới 150 mg% và ở VN là 112 ± 40 mg/dl
Đánh giá nguy cơ một số bệnh như tiểu đường, tim mạch,…
TG được định lượng bằng phương pháp enzyme so màu
Dung dịch cuối cùng để định lượng là 4-(p-Benzoquinone-monoimino)-phenazone có màu đỏ
Các loại enzyme chính trong định lượng TG là Peroxidase, Glycerol kinase, Glycerol-3-phosphate oxidase.
Các phương trình cụ thể như sau:
Tách TG thành glycerol và acid béo
Glycerol + ATP GK ,Mg 2+ → ¿ ¿ Glycerol-3-phosphate +ADP Glycerol-3-phosphate + O2 GPO → Dihydroxyacetol + H2O2
Gồm 2 phần là dung dịch đệm và dung dịch chuẩn
Dung dịch đệm pipes (pH=7.0) 40 mmol/l
Glycerol-3-phosphate oxidase (GPO) ≥ 3.5U/ml
Dung dịch triglycerol chuẩn 200mg/dl hoặc 2.28 mmol
Cần lưu ý nhịn ăn 9 đến 12 giờ trước khi lấy máu
Sử dụng 3 ống nghiệm: ống đo, ống trắng và ống chuẩn Ống chuẩn Ống trắng Ống đo
Thử nghiệm: yêu cầu 1 ống trắng cho mỗi thử nghiệm
Bảo quản thuốc thử đã mở ở 18 đế 22 độ C trong 30 ngày nếu tránh xa ánh sáng
Huyết thanh sử dụng Heparin/EDTA là thuốc chống đông hoặc không dùng chống đông
Trộn đều và ủ trong 5 phút ở 25 độ C hoặc 10 phút ở 37 độ C Đo sự hấp thụ ánh sáng của ống chuẩn và ống đo với mẫu trắng trong 60 phút (𝛿𝐴)
Thử nghiệm sẽ có dạng tuyến tính đối với nồng độ TG là 10 đến 1000 mg/dl
Nếu nồng độ TG của mẫu cao hơn mức trên, pha loãng mẫu với dung dịch nước muổi sinh lý (0.9%) với tỉ lệ 1:4 Nhân kết quả với5
Mg/dl mmol/l Hệ số 0.0114
Mmol/l mg/dl Hệ số: 87.5
Nồng độ TG = 200 x δA mẫuchuẩn δA củamẫu (mg/dl)
Lúc này 200 chính là nồng độ dung dịch TG chuẩn
Người lớn dưới 65 tuổi: < 200mg/dl (< 2.3 mmol/l)
Người lớn trên 65 tuổi: < 365mg/dl ( 220 mg/dl hay 5,7 mmol/l
Nguy cơ cao: > 260 mg/dl hay 6,7 mmol/l
Đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch
< 200 mg/dl (6,2 mmol/l) Nguy cơ cao bị bệnh động mạch vành.
Cholesterol máu giảm hiếm gặp, trong trường hợp cholesterol toàn phần thấp < 2,0 mmol/l là dấu hiệu của suy giảm chuyển hoá tế bào gan.
Yếu tố tăng giảm Cholesterol:
Tăng nguyên phát: tăng cholesterol huyết gia đình
Tăng thứ phát: suy giáp, thận hư, đái tháo đường,…
Khi nồng độ cholesterol toàn phần vượt quá 250 mg/dl, nguy cơ mắc bệnh mạch vành gia tăng Ngược lại, nếu tỷ lệ cholesterol toàn phần so với HDL dưới 4, nguy cơ này sẽ giảm đi đáng kể.
Chế độ ăn uống giàu chất béo no có thể bao gồm thịt đỏ, các loại sữa, kem, bơ, phô mai, bánh ngọt, gan và các loại nội tạng động vật Ngoài ra, các món chiên rán như khoai tây chiên, gà rán và thực phẩm chế biến từ bơ ca cao hay chocolate cũng nằm trong danh sách thực phẩm này.
Thói quen hút thuốc, lười vận động
Do tuổi tác: phụ nữ sau tuổi mãn kinh sẽ tăng cao nồng độ Cholesterol
Định lượng LDL-C
Có nồng độ các thành phần khác nhau
LDL tỉ lệ thuận với nguy cơ mắc bệnh mạch vành và HDL tỉ lệ nghịch với nguy cơ bệnh
Chẩn đoán nguy cơ mắc bệnh tim mạch
Phương pháp enzyme so màu qua ly tâm
Dung dịch gây kết tủa LDL-C: Natri citrate
Phần nổi bao gồm: HDL, Chylomicron và VLDL
Haparin 0.68 g/l tương ứng với 100IU/l
Dung dịch chuẩn lần này vẫn là Cholesterol 200mg/dl
Nhiệt độ giữ phần kết tủa ở 20 đến 25 độ C
Có 2 bước: o Thuốc thử kết tủa LDL: 1000 𝜇𝑙 o Huyết thanh: 100 𝜇𝑙
Trộn đều hỗn hợp và ủ trong khoảng thời gian 10 phút ở nhiệt độ từ 18 đến 22 độ C Sau đó, tiến hành ly tâm trong 15 phút với tốc độ 4000 vòng/phút Cuối cùng, xác định nồng độ C của phần supernatant trong vòng 1 giờ sau khi ly tâm.
Bước 2: Định lượng LDL-C: o Thuốc thử C: 1000 μl o Supernatant: 100 μl
Trộn đều và ủ trong 10 phút ở 25 độ C hoặc 5 phút ở 37 độ C Đo sự hấp thụ ánh sáng của ống đo A(sample) so với ống trắng A(RBL)
Với hệ số Factor: Độ dài bước sóng c (mg/dl) c (mmol/l)
Nồng độ LDL-C = 200 x δA củamẫu đo δA mẫu chuẩn (mg/dl)
Để tính HDL-C sau khi tìm được nồng độ LDL-C ta dùng công thức Friedewald:
LDL-C = Tổng lượng Cholesterol – (HDL-C - TG 5 ¿ (mg/dl)
LDL-C = Tổng lượng Cholesterol – (HDL-C - TG 2.2 ¿ (mmol/l)
Không áp dụng công thức khi TG > 4.5 mmol/l (> 400 mg/dl)
Bình thường: thấp hơn 150 mg/dl
Nguy cơ vừa: hơn 150 mg/dl hoặc 3.9 mmol/l
Nguy cơ cao: hơn 190 mg/dl hoặc 4.9 mmol/l
LDL-C có mối quan hệ tỉ lệ thuận với tần suất tử vong do bệnh mạch vành; vì vậy, nếu có các yếu tố nguy cơ, cần giảm LDL-C xuống dưới 130 mg/dL Ngược lại, giá trị HDL-C bình thường là trên 35 mg/dL, và HDL-C tỉ lệ nghịch với nguy cơ mắc bệnh mạch vành.
Lưu ý: khi đã có đủ các trị số của bệnh nhân sau đo lương nếu trị số của Cholesterol và TG bình thường nhưng ngược lại LDL-C
Định lượng HDL-C
Phương pháp enzyme so màu qua ly tâm
Dung dịch gây kết tủa HDL-C: MgCl2
Nhiệt độ giữ phần kết tủa ở 25 đến 37 độ C
Thuốc thử kết tủa HDL: 1000 μl (macro), 200 μl (semi micro)
Huyết thanh: 500 μl (macro), 200 μl (semi micro)
Trộn đều mẫu và ủ trong 10 phút ở nhiệt độ phòng, sau đó ly tâm trong 5 phút ở 10.000g (hoặc 10 phút ở 4.000g) Sau khi ly tâm, tách phần nổi ra khỏi phần kết tủa trong 1 giờ và xác định nồng độ Cholesterol Bước tiếp theo là định lượng LDL-C.
Bước 2: Xác định nồng độ: Đo đối chiếu với ống trắng Yêu cầu một ống trắng cho mỗi thử nghiệm
Cholesterol: 1000 μl (Macro) và 500 μl (semi micro)
Supernatant: 100 μl (macro) và 50 μl (semi micro)
Trộn đều và ủ trong 10 phút ở 25 độ C hoặc 5 phút ở 37 độ C Đo sự hấp thụ ánh sáng của ống đo A(sample) so với ống trắng A(RBL) δA(S) = A(sample) – A(RBL)
Với factor: Độ dài bước sóng c (mg/dl) c (mmol/l)
Sau khi có được kết quả của nồng độ LDL-C sử dụng công thức Friedewald để tìm nồng độ của HDL-C:
Không áp dụng công thức khi TG > 4.5 mmol/l (> 400 mg/dl)
Tiên lượng thuận lợi Mức nguy cơ Nguy cơ cao
Nữ > 65 mg/dl 45-65 mg/dl < 45 mg/dl
Nam > 55 mg/dl 35-55 mg/dl < 55 mg/dl
5 Biện luận: Đối với HDL-C thì giá trị bình thường là trên 35 mg/dL và HDL tỉ lệ nghịch với nguy cơ bệnh mạch vành Bởi vì HDL-C là loại protein tốt giúp chở cholesterol từ ngoại vi về trung tâm
Dù cho nồng độ Cholesterol và TG là bình thường
Có nguy cơ mắc bệnh mạch vành ở người này
Định lượng protid
Định lượng ure
Sản phẩm thoái hoá chủ yếu của protein và acid amin
Định lượng chức năng thận là một phương pháp chẩn đoán quan trọng, tuy nhiên, nó không hoàn toàn đặc hiệu do bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên ngoài thận Do đó, thường xuyên kết hợp với việc định lượng creatinin để có kết quả chính xác hơn.
Trị số bình thường là 0.2 - 0.5 g/l trong huyết thanh và BUN = 0.09 – 0.23 g/l
Ure + 2H2O Urease → 2NH3 + CO2 α-Ketoglutarate + NH3 + NADH2 GLDH
→ L-Glutamate + NAD + + H2O GLDH: Glutamate dehydrogenase
TRIS pH=8.1 50 mmol/l α-Ketoglutarate 15 mmol/l
Dung dịch chuẩn: 50mg/dL (8.35 mmol/l)
Chất nền bắt đầu: Mẫu thử và thuốc thử
- Trộn 4 lần thể tích R1 và 1 lần thể tích R2
- Để yên thuốc thử trong ít nhất 30 phút ở 15 đến 25 độ C trước khi dùng
- Bảo quản 4 tuần ở 2 đến 8 độ C, 5 ngày ở 15 đến 25 độ C
- Không tiếp xúc với ánh sáng
- 7 ngày ở 20 đến 25 độ C hoặc 4 đến 8 độ C
4 Gía trị tham khảo và khoảng tuyến tính:
Tuổi Mg/dl Mmol/l Mg/dl Mmol/l
Đối với khoảng tuyến tính, nồng độ đo được cao nhất là 400 mg/dl (66.7 mmol/l) Nếu nồng độ vượt quá mức này, cần pha loãng mẫu với nước muối sinh lý 0.9% theo tỷ lệ 1:3 trước khi thực hiện đo.
Trộn R1 (5 lần thể tích) với R2 (1 lần thể tích)
Bảo quản ổn định ở nhiệt độ từ 2 đến 8 độ C trong 20 ngày và từ 18 đến 22 độ C trong 8 ngày Ống đo Ống chuẩn
Trộn và ủ 60 giây ở 25 độ C hoặc 30 độ C hoặc 20 đến 40 giây ở 37 độ C sau đó đọc độ hấp thu ánh sáng A1 Đọc lần nữa sau
Mg/dl mmol/l Hệ số: 0.167
Mmol/l mg/dl Hệ số: 6.006
Urea Urea-N (BUN) Hệ số: 0.467
Mg/dl BUN mmol/l Hệ số: 0.357
Nồng độ ure = (∆Ađo/∆Achuẩn) x 50 (mg/dl) Nồng độ BUN = 0.466 x nồng độ ure (Blood urea nitrogen)
Trường hợp không can thiệp:
Các trường hợp thay đổi:
Sinh lý: o Thay đổi theo tuổi:
Mức urê huyết bình thường ở người lớn dao động từ 0,2 - 0,3 g/1 (3,3 - 5 mmol/l), trong khi ở người trên 50 tuổi, mức này tăng lên 0,4 - 0,5 g/1 (6,7 - 8,3 mmol/l) và ở trẻ em là 0,1 - 0,25 g/1 (1,67 - 4,2 mmol/l) Mức urê có thể tăng cao ở những người có chế độ ăn giàu protein, sử dụng thuốc corticosteroid hoặc tetracycline Ngược lại, mức urê thường giảm trong thời kỳ mang thai, khi dùng thuốc chống động kinh, hoặc do thói quen uống rượu và hút thuốc lá.
Nguồn gốc Bệnh lý Vấn đề
Nguyên nhân tại thận Viêm thận cấp 0,5 - 1 g/l (8,33 - 16,67 mmol/l), nhưng có khi tới 1 - 2 g/l
(16,67 - 33,34 mmol/l) hoặc hơn mmol/l) Urê niệu giảm, có khi còn 1-5 g/l (16,67 - 83,35 mmol/l)
Hội chứng ure huyết urê huyết tăng cao kèm urê niệu giảm, là hội chứng gặp trong suy thận cấp và mạn
Viêm ống thận cấp vô niệu có thể dẫn đến tăng ure huyết từ 2 - 5 g/l (33,34 - 83,55 mmol/l) hoặc hơn, thường do ngộ độc Hg, P, As, Br, hoặc mật cá trắm Nếu sau bốn ngày, ure huyết đạt 2,5 g/l, đây là dấu hiệu ngộ độc Cụ thể, nếu ure huyết ở mức 2,5 g/l (41,68 mmol/l), tiên lượng sẽ tốt, trong khi nếu ure huyết vượt quá 24 g/l (> 66,68 mmol/l), tiên lượng rất xấu.
Suy tim ứ huyết lưu lượng máu đến thận giảm Bệnh nhân tiểu ít, urê huyết tăng ít
Xuất huyết tiêu hóa do chấn thương gây ra tình trạng chảy máu, dẫn đến giảm áp suất máu và giảm thể tích huyết tương Hệ quả là lưu lượng máu đến thận bị giảm, làm tăng nồng độ urê huyết và gây ra mất muối nước.
Dị tật bẩm sinh về đường niệu và thận, bao gồm thận đa nang, có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng Ngoài ra, sạn thận và niệu quản, cùng với các bệnh lao thận, lao niệu quản và lao bàng quang, là những tình trạng thường gặp ảnh hưởng đến chức năng thận Hẹp đường niệu do chấn thương hoặc viêm niệu đạo cũng là một nguyên nhân quan trọng cần được chú ý trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh lý liên quan đến hệ niệu.
Gan bị tổn thương nặng (suy gan)
Giảm urê huyết dưới 2 mmol/l (0,12 g/l) ở người lớn và giảm urê niệu là dấu hiệu của giai đoạn cuối suy gan, cho thấy chức năng tạo urê đã giảm và không thể phục hồi Điều này thường liên quan đến chế độ ăn nghèo protid.
Truyền nước nhiều quá (làm loãng máu)
Trị số bình thường là 200 - 500 mmol, tương đương 12 - 30 g/sau 4 giờ
Thuốc lợi niệu có tác dụng tăng tiểu và tăng urê thải, nồng độ urê là 50 g/l (866 mmol)
Định lượng Creatinin
Trị số bình thường: 0.6-1.5 mg/dl
Là sản phẩm thoái hoá của creatin cơ
Có 2 nguồn gốc: o Nguồn gốc ngoại sinh do thức ăn cung cấp.
Creatin được hình thành qua các bước sau: Tại thận, arginin kết hợp với glycin để tạo ra guanidoacetat và ornithin Tiếp theo, tại gan, guanidoacetat tương tác với methionin dưới dạng hoạt hóa S-adenosyl methionin (SAM) để sản xuất creatin Creatin sau đó được vận chuyển qua máu đến cơ bắp, nơi nó tương tác với ATP để tạo ra Creatin-P, một dạng dự trữ năng lượng Cuối cùng, Creatin-P sẽ bị khử H2O và giải phóng phosphate, tạo thành creatinin, được đào thải qua thận và bài tiết ra nước tiểu.
Để đánh giá mức lọc thận đặc hiệu hơn nồng độ ure
Trong dung dịch kiềm, creatinine hình thành phức hợp có màu với picrate (phương pháp Jaffe không khử protein)
Creatinine + acid picric phức hợp Creatinine-acid picric (vàng cam)
2 Nồng độ của các dung dịch được sử dụng:
Dung dịch chuẩn 2 mg/dl (176.8 μmol/l¿
Sử dụng huyết thanh huyết tương
Nước tiểu (trong 24 giờ) g/24h Mmol/d
Nam 1.04 – 2.35 9.2 – 20.7 Đối với độ thanh thải Creatinine (thể tích huyết tương được lọc sạch hoàn toàn Creatinine trong 1 đơn vị thời gian)
Nước tiểu được pha loãng bằng saline với tỉ lệ 1/49
Nếu nồng độ creatinine trong huyết tương hoặc nước tiểu vượt quá 20 mg/dl, cần pha loãng mẫu theo tỉ lệ 1/49, sau đó tiếp tục pha loãng với dung dịch NaCl 0.9% theo tỉ lệ 1/5 Kết quả cuối cùng sẽ được nhân với 6 để có giá trị chính xác.
Phạm vi định lượng là 0.19 đến 20 mg/dl
Mg/dl mmol/l Hệ số 88.4
Mmol/l mg/dl Hệ số: 0.0113
- Nhiệt độ 25 độ C hoặc 37 độ C
- Pha thuốc thử 1 và 2 theo tỉ lệ 1/1 và đề yên trong 30 phút trước khi dùng
- Có thể bảo quản 2 đến 8 độ C trong 28 ngày hoặc 18 đến 22 độ C trong 8 giờ Ống chuẩn Huyết thanh Nước tiểu
Trộn đều mẫu và ủ trong 1 phút ở 25 độ C hoặc 30 giây ở 37 độ C Sau đó, đo sự hấp thụ ánh sáng của ống chuẩn A(S1) và ống đo A(STD1) Tiếp theo, sau 3 phút ở 25 độ C và 1 phút ở 37 độ C, thực hiện đo lại sự hấp thụ ánh sáng của ống chuẩn A(S2) và ống đo A(STD2).
A(STD2)−A(STD1) (mg/dl) (với độ pha loãng 1/49)
Theo giới tính: mg/l huyết thanh μmol/l huyết thanh
Nam>50 tuổi 8.1 - 14.4 72 - 127 Theo tuổi: mg/l huyết thanh μmol/l huyết thanh
Ngoài ra còn có sự còn phụ thuộc vào 1 số yếu tố:mang thai,sử dụng thuốc lợi niệu,tập thể dục mạnh,….
Creatinin huyết tăng trong các bệnh lý suy thận:
Trước thận: Suy tim mất bù, mất nước, xuất huyết, hẹp động mạch thận.
Tại thận: Tổn thương cầu thận ( tăng huyết áp, đái tháo đường, viêm cầu thận, bệnh thận lupus hệ thống), tổn thương ống thận
(viêm thận, bể thận cấp hay mạn, sỏi thận, đau tủy xương, tăng acid uric, nhiễm độc thận).
Sau thận: Sỏi thận, ung thư tiền liệt tuyến, các khối u bàng quang, khối u tử cung.
Creatinin huyết giảm: suy nhược cơ thể, bệnh gan mạn tính, giảm khối lượng cơ (suy cơ, loạn dưỡng cơ bắp, tuổi già),dùng thuốc chống động kinh,…
U: Số mg creatinin trong mỗi dl nước tiểu trong vòng 24 giờ;
V: Thể tích nước tiểu thải ra mỗi phút (ml);
P: Creatinin huyết thanh tính theo mg/dl. Độ thanh thải Creatinin Nam < 40 tuổi: 107 - 139 ml/phút hoặc 1.78 - 2.32 ml/s
Nữ < 40 tuổi: 87 - 107 ml/phút hoặc 1,45 - 1,78 ml/s Trẻ sơ sinh: 40 - 65 ml/phút
Độ thanh thải để tiên lượng mức suy thận
>0.83 Suy thận có thể hồi phục
0.5-0.83 Suy thận còn bù tốt
40 mg / dL chỉ dẫn tình trạng tắc nghẽn ở mức độ tế bào gan
Đánh giá mức độ tăng bilirubin trực tiếp hay gián tiếp có thể cung cấp thông tin quan trọng cho chẩn đoán Cụ thể, khi bilirubin trực tiếp tăng và chiếm từ 20 - 40% tổng bilirubin, điều này gợi ý đến vàng da nguyên nhân tại gan Nếu bilirubin trực tiếp chiếm từ 40 - 60% tổng bilirubin, có thể gặp ở cả vàng da do nguyên nhân tại gan và sau gan Cuối cùng, khi bilirubin trực tiếp chiếm hơn 50% tổng bilirubin, điều này chủ yếu gợi ý đến vàng da do nguyên nhân sau gan.
Cho bilirubin toàn phần tác dụng với DMSO hoặc caffeine và axit diazotized sulfanic tạo thành azo màu đỏ Bilirubin trực tiếp, thông qua quá trình thủy phân, phản ứng trực tiếp mà không cần DMSO hay caffeine Độ hấp thụ của azo ở 546 nm tỷ lệ thuận với nồng độ bilirubin trực tiếp trong mẫu và được đo bằng máy quang phổ.
3 Lưu trữ và bảo quản
Thuốc thử còn nguyên niêm phong có thể sử dụng đến hạn ghi trên nhãn nếu được bảo quản trong khoảng nhiệt độ từ +2°C đến +8°C Đặc biệt, thuốc thử A và C chứa Diazotized 2,4-dichloroaniline nên cần tránh ánh sáng để đảm bảo chất lượng.
Sử dụng trong phòng thí nghiệm định lượng Billirubon trong huyết thanh và huyết tương người
Thuốc thử chỉ được sử dụng cho các thí nghiệm chẩn đoán trong phòng thí nghiệm và cần sử dụng các phương tiện bảo hộ khi làm việc Sản phẩm này chứa các chất gây kích thích, vì vậy không được ăn và cần tránh tiếp xúc với da và niêm mạc Nếu lỡ chạm phải, hãy rửa sạch vùng da đó với nước và tìm kiếm can thiệp y tế ngay lập tức nếu tiếp xúc với mắt, hít phải hoặc nuốt phải.
Lên đến 5.1 μmol/l(0.3 mg/dl)
Huyết thanh sạch và không tán huyết hoặc huyết tương với heparin hoặc EDTA bảo quản trong phòng tối và làm thử nghiệm ngay khi lấy mẫu
Nồng độ tuyến tính là 8 mg/dl hoặc 137 μmol/l Trong trường hợp cao hơn cần pha loãng với nước muôi sinh lý (0.9%) ở tỉ lệ 1/5 và nhân kết quả với 6
Mg/dl μmol/l Hệ số 17.1 μmol/l mg/dl Hệ số: 0.0585
Phương pháp đo điểm cuối hoá học
- Nhiệt độ 25 độ C Ống trắng Ống đo
Trộn đều và ủ trong điều kiện không ánh sáng Đo sự hấp thụ ánh sáng của ống đo A(sample) so với ống trắng A(B) sau đúng 5 phút δA (S) = A(sample) – A(B)
Tán huyết có thể gây ảnh hưởng đến kết quả
Bil rất nhạy với ánh sáng nên quá trình định tính cần diễn ra ngay khi lấy mẫu
Triệu chứng liên quan đến tăng bilirubin có thể gồm vàng da – vàng của da và mắt, mệt mỏi, ngứa da, nước tiểu sậm màu và chán ăn.
Các trường hợp tăng Bil trực tiếp:
• Giảm bài tiết Bi TT vào trong các tiểu quản mật
• Khi gan bị tổn thương, khả năng bài tiết Bi TT giảm nặng hơn nhiều so với khả năng kết hợp
Khi Bi TT không được bài tiết vào mật, nó sẽ quay ngược vào hệ tuần hoàn do năm cơ chế chính Đầu tiên, vỡ các tiểu quản mật thứ phát do hoạt tử tế bào gan có thể xảy ra Thứ hai, tình trạng tắc nghẽn các tiểu quản mật do tế bào gan phù nề gây chèn ép hoặc cô đặc mật cũng góp phần vào vấn đề này Thứ ba, tắc nghẽn các tiểu quản mật trong gan do sự xuất hiện của tế bào viêm là một yếu tố quan trọng Cuối cùng, sự thay đổi tính thấm của tế bào gan cũng ảnh hưởng đến quá trình bài tiết Bi TT.
• Bệnh lý tế bào gan: viêm gan do virus, viêm gan do thuốc (INH, Rifampicin, Halothan, Methyldopa, Chlorpromazine, Paracetamol, Salicylat , viêm gan nhiễm độc;
• Xơ gan, xơ gan mật tiên phát, viêm đường mật xơ hoá
• Xâm nhiễm gan hoặc các tổn thương (ví dụ: bệnh lý khối u, di căn gan, bệnh Wilson, u hạt ).
III Định lượng acid uric:
Là sản phẩm thoái hoá của nhân purin
Việc dư thừa Acid uric có thể gây lắng đọng và dẫn đến hình thành các tinh thể urat gây bệnh Gout
Ở pH bình thường, acid uric tồn tại dưới dạng ion Khi nồng độ acid uric dư thừa và pH giảm, sẽ xảy ra hiện tượng lắng đọng tinh thể urat, kết hợp với các ion kim loại như Na, tại các khớp, dẫn đến hình thành nốt tophi.
Định lượng Acid uric để theo dõi bệnh Gout hoặc điều trị bằng hoá xạ trị và theo dõi chức năng thận
Acid uric + H2O + O2 Uricase → Allantoin + CO2 + H2O2
H2O2 + PAP (p-Aminoantipyrine) Peroxidase → Quinoneimine (màu đỏ)
Độ đậm nhạt dung dịch sẽ quyết định trực tiếp bởi nồng độ acid uric
Dung dịch đệm phosphate (pH=7.8) 100 mol/l
Dung dịch Acid uric chuẩn 6 mg/dl hoặc 357 μmol/l
3 Lưu trữ và bảo quản
Thuốc thử còn nguyên niêm phong sẽ có thể sử dụng đến hạn ghi trên nhãn nếu được bảo quản ở +2 o đến +8 o C
Hemoglobin và Acid nucleic
I Định lượng billirubin toàn phần:
Billirubin là sắc tố có màu vàng
Billirubin tự do (Billirubin gián tiếp) là sản phẩm của quá trình thoái hoá Hb (Hem)
Sau đó Billurubin tự do kết hợp với acid glucuronic tạo Billirubin liên hợp ở gan và mất tính độc đồng thời tan được trong nước
Billirubin toàn phần = Billirubin tự do (85%) + Billirubin liên hợp (15%)
Billirubin tự do khuếch tán qua thành mạch và các tổ chức do có thể đi trực tiếp qua màng bán thấm gây vàng da
Định lượng Billirubin toàn phần nhằm chẩn đoán chức năng gan, mật,…
Định lượng Billirubin trực tiếp nhằm xác định nguyên nhân của hiện tượng vàng da là trước, tại hay sau gan
Cần chất gia tốc như: DMSO (dimethyl sulfoxide) hoặc coffeine
Cho billirubin tác dụng với diazotized 2,4-dichloroaniline để tạo nên azobillirubin màu đỏ Albumin bao lấy bilirubin sẽ giải phóng bởi chát tẩy rửa
Do đặc tính nhiều vòng thơm nên hợp chất nhạy với ánh sáng
Độ đậm nhạt dung dịch sẽ quyết định trực tiếp bởi nồng độ Billirubin
3 Lưu trữ và bảo quản
Thuốc thử còn nguyên niêm phong có thể sử dụng đến hạn ghi trên nhãn nếu được bảo quản ở nhiệt độ từ +2°C đến +8°C Đặc biệt, thuốc thử A và C chứa Diazotized 2,4-dichloroaniline nên cần tránh ánh sáng để đảm bảo chất lượng.
Sử dụng trong phòng thí nghiệm định lượng Billirubon trong huyết thanh và huyết tương người
Thuốc thử chỉ được sử dụng cho các thí nghiệm chẩn đoán trong phòng thí nghiệm và cần phải sử dụng các phương tiện bảo hộ khi thao tác Chúng chứa các chất gây kích thích, vì vậy không được ăn hoặc để tiếp xúc với da và niêm mạc Nếu lỡ chạm phải, cần rửa sạch vùng da đó bằng nước và tìm kiếm sự can thiệp y tế ngay lập tức nếu tiếp xúc với mắt, hít phải hoặc nuốt phải.
Trẻ em và người lớn < 1 < 17
Huyết thanh hoặc huyết tương với heparin hoặc EDTA bảo quản trong phòng tối và làm thử nghiệm ngay khi lấy mẫu
Nồng đụ̣ tuyến tớnh là 30 mg/dl hoặc 510 μmol/l Trong trường hợp cao hơn cần pha loóng với nước cất ở tỉ lệ ẵ và nhõn kết quả với 3
Mg/dl μmol/l Hệ số 17.1
Phương pháp đo điểm cuối hoá học
Trộn thuốc thử 1 với 2 ở tỉ lệ 1/1 Trước khi dùng điều chỉnh nhiệt độ phòng trước 15 phút và trong điều kiện tối; chuẩn bị ống trắng thứ 3 với thuốc thử 3
- Bảo quản thuốc thử đã mở ở 2 đến 8 độ C trong 21 ngày và 18 đến 22 độ C trong 7 ngày
Thử nghiệm bình thường: Ống trắng Ống đo
Thử nghiệm cho trẻ em: Ống trắng Ống đo
Trộn đều và ủ trong ít nhất 10 phút trong điều kiện không ánh sáng Đo sự hấp thụ ánh sáng của ống đo A(sample) so với ống trắng A(B) δA (S) = A(sample) – A(B)
Thử nghiệm bình thường Thử nghiệm cho trẻ
Tán huyết có thể gây ảnh hưởng đến kết quả
Bi toàn phần từ 0.5 – 1 mg/dl
Bi trực tiếp không quá 30%: ≤ 0.3 mg/dl
Bi gián tiếp không quá 70%: ≤ 0.7 mg/dl
Khi Bi vượt quá mức đến 2 – 2.5 mg/dl thì gây vàng da
Lượng Bilirubin cao hơn mức bình thường có thể là dấu hiệu cho thấy nguy cơ mắc bệnh gan và tình trạng phá hủy hồng cầu gia tăng Đối với trẻ em, việc kiểm tra nồng độ Bilirubin là rất quan trọng để can thiệp kịp thời, nhằm hạn chế tổn thương tế bào não do lượng Bilirubin dư thừa.
Các bệnh lý gây tăng giảm lượng Bi:
Vàng da trước gan thường xảy ra do một số nguyên nhân như vàng da sinh lý ở trẻ sơ sinh, truyền nhầm nhóm máu, thiếu men G6PD, sốt rét và bệnh thiếu máu Biermer Trong các trường hợp này, tăng bilirubin gián tiếp là yếu tố chính dẫn đến tình trạng vàng da.
Các trường hợp gây vàng da tại gan và sau gan: viêm gan siêu vi, viêm và xơ gan do rượu, ung thư tụy tạng, bệnh Dubin-
Johnson, ung thư gan, tắc đường mật do giun,… tăng bilirubin trực tiếp là chính
Tập luyện thể lực quá sức trước khi xét nghiệm sẽ làm cho nồng độ bilirubin tăng
Không ăn trong một thời gian dài (nhịn ăn), điều này thường làm tăng nồng độ bilirubin gián tiếp
Bệnh phẩm bị tán huyết
Tiếp xúc của mẫu bệnh phẩm với ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng nhân tạo trong hơn 1 giờ có thể làm giảm nồng độ bilirubin, với mức giảm có thể lên tới 50% mỗi giờ.
Tiếp xúc trong vòng 24 giờ trước đó với thuốc cản quang sẽ làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
Mẫu huyết thanh đục có thể làm ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.
Ngoài ra một số thuốc có thể gây tăng hay giảm Bill
II Định lượng Billirubin trực tiếp:
Xác định căn nguyên là do tan máu hay do tạo hồng cẩu không hiệu quả
Đánh giá mức độ nặng của một bệnh lý gan.
Trong thăm dò các tắc mật (trong và ngoài gan): nồng độ bilirubin toàn tăng > 40 mg / dL chỉ dẫn tình trạng tắc nghẽn ở mức độ tế bào gan
Đánh giá mức độ tăng bilirubin trực tiếp hay gián tiếp có thể gợi ý các chẩn đoán khác nhau Cụ thể, khi bilirubin trực tiếp tăng và chiếm 20 - 40% bilirubin toàn phần, điều này gợi ý nhiều cho vàng da nguyên nhân tại gan hơn là nguyên nhân sau gan Nếu bilirubin trực tiếp tăng và chiếm 40 - 60% bilirubin toàn phần, tình trạng này có thể xuất hiện ở cả vàng da do nguyên nhân tại gan và sau gan Cuối cùng, khi bilirubin trực tiếp tăng và chiếm hơn 50% bilirubin toàn phần, điều này thường gợi ý cho vàng da do nguyên nhân sau gan.
Cho bilirubin toàn phần tác dụng với DMSO (dimethyl sulfoxide) hoặc caffeine và axit sulfanic diazot hóa tạo thành azo màu đỏ Bilirubin trực tiếp (bilirubin đã glucuron hóa) phản ứng trực tiếp mà không cần DMSO hay caffeine Độ hấp thụ tăng của azo ở 546 nm tỷ lệ thuận với nồng độ bilirubin trực tiếp trong mẫu và được đo bằng máy quang phổ.
3 Lưu trữ và bảo quản
Thuốc thử còn nguyên niêm phong có thể sử dụng đến hạn ghi trên nhãn nếu được bảo quản ở nhiệt độ từ +2 oC đến +8 oC Đặc biệt, thuốc thử A và C chứa Diazotized 2,4-dichloroaniline cần được bảo vệ khỏi ánh sáng.
Sử dụng trong phòng thí nghiệm định lượng Billirubon trong huyết thanh và huyết tương người
Thuốc thử chỉ được sử dụng cho các thí nghiệm chẩn đoán trong phòng thí nghiệm, và cần phải sử dụng các phương tiện bảo hộ khi thao tác Các chất trong thuốc thử có thể gây kích thích, vì vậy không được ăn uống và cần tránh tiếp xúc với da và niêm mạc Nếu vô tình tiếp xúc, hãy rửa sạch vùng da đó với nước và tìm kiếm sự can thiệp y tế ngay lập tức nếu dính vào mắt, hít phải hoặc nuốt phải.
Lên đến 5.1 μmol/l(0.3 mg/dl)
Huyết thanh sạch và không tán huyết hoặc huyết tương với heparin hoặc EDTA bảo quản trong phòng tối và làm thử nghiệm ngay khi lấy mẫu
Nồng độ tuyến tính là 8 mg/dl hoặc 137 μmol/l Trong trường hợp cao hơn cần pha loãng với nước muôi sinh lý (0.9%) ở tỉ lệ 1/5 và nhân kết quả với 6
Mg/dl μmol/l Hệ số 17.1 μmol/l mg/dl Hệ số: 0.0585
Phương pháp đo điểm cuối hoá học
- Nhiệt độ 25 độ C Ống trắng Ống đo
Trộn đều và ủ trong điều kiện không ánh sáng Đo sự hấp thụ ánh sáng của ống đo A(sample) so với ống trắng A(B) sau đúng 5 phút δA (S) = A(sample) – A(B)
Tán huyết có thể gây ảnh hưởng đến kết quả
Bil rất nhạy với ánh sáng nên quá trình định tính cần diễn ra ngay khi lấy mẫu
Triệu chứng liên quan đến tăng bilirubin có thể gồm vàng da – vàng của da và mắt, mệt mỏi, ngứa da, nước tiểu sậm màu và chán ăn.
Các trường hợp tăng Bil trực tiếp:
• Giảm bài tiết Bi TT vào trong các tiểu quản mật
• Khi gan bị tổn thương, khả năng bài tiết Bi TT giảm nặng hơn nhiều so với khả năng kết hợp
Khi Bi TT không được bài tiết vào mật, nó sẽ quay ngược vào hệ tuần hoàn do năm cơ chế chính: đầu tiên, vỡ các tiểu quản mật thứ phát do hoạt tử tế bào gan; thứ hai, tắc nghẽn tiểu quản mật do tế bào gan phù nề gây chèn ép hoặc cô đặc mật; thứ ba, tắc tiểu quản mật trong gan do sự hiện diện của tế bào viêm; và cuối cùng, sự thay đổi tính thấm của tế bào gan.
• Bệnh lý tế bào gan: viêm gan do virus, viêm gan do thuốc (INH, Rifampicin, Halothan, Methyldopa, Chlorpromazine, Paracetamol, Salicylat , viêm gan nhiễm độc;
• Xơ gan, xơ gan mật tiên phát, viêm đường mật xơ hoá
• Xâm nhiễm gan hoặc các tổn thương (ví dụ: bệnh lý khối u, di căn gan, bệnh Wilson, u hạt ).
III Định lượng acid uric:
Là sản phẩm thoái hoá của nhân purin
Việc dư thừa Acid uric có thể gây lắng đọng và dẫn đến hình thành các tinh thể urat gây bệnh Gout
Ở pH bình thường, acid uric tồn tại dưới dạng ion Khi nồng độ acid uric vượt mức và pH giảm, sẽ xảy ra hiện tượng lắng đọng tinh thể urat, kết hợp với các ion kim loại như natri, tại các khớp, dẫn đến hình thành nốt tophi.
Định lượng Acid uric để theo dõi bệnh Gout hoặc điều trị bằng hoá xạ trị và theo dõi chức năng thận
Acid uric + H2O + O2 Uricase → Allantoin + CO2 + H2O2
H2O2 + PAP (p-Aminoantipyrine) Peroxidase → Quinoneimine (màu đỏ)
Độ đậm nhạt dung dịch sẽ quyết định trực tiếp bởi nồng độ acid uric
Dung dịch đệm phosphate (pH=7.8) 100 mol/l
Dung dịch Acid uric chuẩn 6 mg/dl hoặc 357 μmol/l
3 Lưu trữ và bảo quản
Thuốc thử còn nguyên niêm phong sẽ có thể sử dụng đến hạn ghi trên nhãn nếu được bảo quản ở +2 o đến +8 o C
Thuốc thử này chỉ được sử dụng cho các thí nghiệm chẩn đoán trong phòng thí nghiệm và cần phải sử dụng các phương tiện bảo hộ khi thao tác Lưu ý rằng thuốc thử có chứa muối Natri azide (NaN3) như một chất bảo quản Người dùng không được ăn và cần tránh tiếp xúc với da cũng như niêm mạc.
Huyết tương/huyết thanh Mg/dl μmol/l
Huyết thanh hoặc huyết tương với heparin hoặc EDTA
Nước tiểu sạch: Để định lượng acid uric cần pha loãng tỉ lệ 1/9 với nước muối sinh lí và nhân với 10
Phạm vi định lượng là 0.25 đến 25 mg/dl
Mg/dl mmol/l Hệ số 59.5
Mmol/l mg/dl Hệ số: 0.0168
- Bảo quản thuốc thử đã mở ở 2 đế 8 độ C trong 40 ngày và 18 đến 22 độ C trong 10 ngày Ống trắng Ống đo Ống chuẩn
Trộn đều và ủ trong 5 phút ở 37 độ C Trong 20 phút sau, đo sự hấp thụ ánh sáng của ống đo A(sample), đo A(standard) δA (S) = A(sample) – A(RBL)
Với hệ số: Độ dài bước sóng c (mg/dl)
Nồng độ AU = 6 x δA mẫuchuẩn δA củamẫu (mg/dl)
Trị số bình thường của Acid uric là 3 đến 7 mg/dl
Tăng trên 7 mg/dl có ý nghĩa lâm sàng
Các bệnh lý liên quan đến tăng AU:
Giảm hoạt động của enzyme HGPRT dẫn đến sự gia tăng PRPP, kích thích tổng hợp purine tăng lên 200 lần và làm tăng sản phẩm thoái hóa purine là AU Điều này gây ra hội chứng Lesch-Nyhan khi thiếu hoàn toàn HGPRT, và hội chứng Seegmiller khi thiếu một phần enzyme này.
Nguyên nhân chính gây ra các vấn đề sức khỏe bao gồm việc tiêu thụ nhiều purine, tình trạng dung huyết, hóa xạ trị, thiếu G-phosphatase dẫn đến tan huyết và giảm tuổi thọ hồng cầu Ngoài ra, các yếu tố như suy thận, tiểu đường, béo phì, cao huyết áp, nhiễm toan, cường giáp, nhược giáp và hội chứng Down cũng góp phần làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý nghiêm trọng.
Khi có triệu chứng Gout có thể xét nnghiệm xem trong dịch khớp có tinh thể Acid uric
Các yếu tố ảnh hưởng đến trị số acid uric:
Sử dụng các loại thuốc nhất là với bệnh tim
Do ngộ độc chì hay thuốc trừ sâu Ăn kiêng quá mức
Glucid
Ngoại sinh: từ thức ăn
Nội sinh: qua quá trình phân giải glycogen ở gan và quá trình tân tạo glucose nhờ thoái hoá lipid và protid
Là đơn vị cấu tạo cơ bản của carbohydrat, là monosaccảide
Glucose là nguồn năng lượng thiết yếu cho cơ thể, có khả năng sản xuất từ 2 đến 33 ATP tùy thuộc vào nguồn gốc và quá trình phân giải trong điều kiện hiếu khí hoặc kị khí.
Qúa trình điều hoà nhờ vào nhiều loại hormone bao gồm:
Khi mức đường huyết giảm, hormone glucagon được tiết ra từ tế bào α ở tuyến tuỵ, kích thích gan phân giải glycogen thành glucose, từ đó làm tăng lượng đường huyết trong máu.
Glucocorticoid: tạo ra ở vỏ thượng thận, tăng tân tạo glucose, tăng hấp thụ glucose ruột, ức chế tiêu dùng glucose các mô, tăng phân ly glycogen tăng đường huyết
GH và ACTH đều có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh đường huyết GH, sản xuất ở thuỳ trước tuyến yên, làm giảm tính thấm glucose vào mô, giảm tổng hợp glycogen và tăng phân ly glycogen, dẫn đến tăng đường huyết Trong khi đó, ACTH cũng được tiết ra từ thuỳ trước tuyến yên, kích thích vỏ thượng thận sản sinh hormon steroid, bao gồm glucocorticoid, góp phần làm tăng đường huyết.
Insullin: do tế bào β đảo Langerhans tuyến tuỵ tiết ra, tăng tính thấm màng tế bào đối với glucose, tăng sự sự dụng glucose ở các mô giảm đường huyết
Insulin là hormone duy nhất có khả năng giảm nồng độ glucose trong máu, vì vậy nó đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa đường huyết Điều này cũng là cơ sở để phân loại các loại đái tháo đường.
Glucose được oxi hoá bởi enzyme glucose oxidase trong môi trường có oxi, tạo thành gluconolactone Quá trình này sản sinh ra hydrogen peroxide, sau đó phản ứng với phenol và 4-aminophenazone, tạo ra quinoneimine có màu đỏ tím Độ đậm nhạt của màu sắc này tỷ lệ thuận với lượng glucose ban đầu trong mẫu.
2H2O2 + 4-aminophenazone + Phenol POD → 4-(p-Benzo-chinonemonoimino)-phenazone +4H2O
Phương pháp đo điểm cuối nhờ enzyme
3 Nồng độ của các dung dịch được sử dụng:
Dung dịch đệm phosphate (pH=7.5) 0.1 mol/l
Dung dịch chuẩn 100 mg/dl
Lưu trữ và bảo quản
Thuốc thử còn nguyên niêm phong sẽ có thể sử dụng đến hạn ghi trên nhãn nếu được bảo quản ở +2o đến +8oC
Sử dụng trong phòng thí nghiệm định lượng Glucose trong huyết thanh và huyết tương người
Chỉ sử dụng cho các thí nghiệm chẩn đoán trong phòng thí nghiệm và cần tuân thủ các biện pháp bảo hộ khi sử dụng thuốc thử Thuốc thử chứa muối Natri azide (NaN3), vì vậy không được ăn và cần tránh tiếp xúc với da cũng như niêm mạc.
Huyết thanh, huyết tương, nước tiểu
Lượng glucose sẽ ổn định trong 24 giờ với nhiệt độ từ 2 đến 8 độ C
Nếu là huyết thanh hay huyết tương thì phải được thủe trong vòng 30 phút sau khi lấy
Thử nghiệm sẽ được thực hiện theo dạng tuyến tính đôi với nồng độ glucose là 400 mg/dl (22.2 mmol/l) Nếu nồng độ glucose trong mẫu vượt quá mức này, cần pha loãng mẫu bằng dung dịch saline 0.9% theo tỉ lệ 1:2 và nhân kết quả thu được với 3.
Phạm vi định lượng là 1.1 đến 400 mg/dl
Mg/dl mmol/l Hệ số 0.0555
Mmol/l mg/dl Hệ số: 18.02
- Nhiệt độ 25 độ C hoặc 37 độ C
- Thử nghiệm: yêu cầu 1 ống trắng cho mỗi thử nghiệm Ống chuẩn Ống thử Ống trắng
Trộn đều và ủ trong 15 phút ở 25 độ C hoặc 10 phút ở 37 độ C Đo sự hấp thụ ánh sáng của ống chuẩn và ống đo với mẫu trắng trong 60 phút (δA¿
Nồng độ glucose = 100 x δA củ amẫ u δA mẫ uchuẩ n (mg/dl) δA củ amẫu
Nhằm đánh giá sự điều hoà đường huyết
Để đo lượng đường huyết, cần lấy máu khi nhịn ăn ít nhất 8 giờ, nhằm xác định đường huyết lúc đói Đối với lượng đường huyết sau bữa ăn, nên lấy máu sau 2 giờ Trị số đường huyết bình thường dao động từ 70 đến 120 mg/dl.
Các bệnh lý gây ảnh hưởng đến nồng độ Glucose máu:
Viêm tụy cấp hay mạn tính
Các bệnh về tuyến yên hay tuyến thượng thận
Thiểu năng một số tuyến nội tiết: thượng thận, tuyến giáp, tuyến yên
Thiểu năng gan, xơ gan giai đoạn cuối
Sau cắt đoạn dạ dày
Rối loạn hệ thần kinh tự động
Các yếu tố khác có thể gây ảnh hưởng:
Do lấy máu sau khi ăn
Bệnh nhân đang dùng ACTH, corticoid gây tăng đường huyết
Dùng quá liều insulin hay thuốc điều trị tiểu đường
Thường được dùng để chẩn đoán các bệnh lý liên quan đến ống thận đặc biệt là ống lượn gần
Có 3 loại amylase là alpha, beta và grama nhưng chỉ có alpha-amylase ở người
Chức năng là phân giải liên kết 1, 4 – glycozid Định lượng amylase chỉ dấu các bệnh lý liên quan đến tuyến nước bọt và tuyến tuỵ là chủ yếu
Phản ứng màu enzyme với 4.6-Ethylidene-(G7)-1,4-nitrophenyl-(G1)-α-maltoheptaoside
5-Ethylidene-G7PNP + 5H2O α − amylase → 2Ethylidene-G5 + 2G2PNP + 2Ethylidene-G4 + 2G3PNP + Ethyliden-G3 + G4PNP
Trong đó: PNP là p.Nitrophenol và G là Glucose Độ đậm nhạt của màu p-Nitrophenol sẽ ảnh hưởng trực tiếp bởi mức hoạt động của Amylase
Nguyên nhân sử dụng chất mô phỏng tinh bột 5-Ethylidene-G7PNP là do thời gian phân giải tinh bột kéo dài do cấu trúc phức tạp Tinh bột có hai loại liên kết, 1,4 glycosid và 1,6 glycosid, khiến việc định lượng chính xác amylase trở nên khó khăn.
3 Nồng độ của các dung dịch được sử dụng:
Dung dịch đệm Hepes (pH=7.1) 80 mmol/l
Lưu trữ và bảo quản
Thuốc thử còn nguyên niêm phong sẽ có thể sử dụng đến hạn ghi trên nhãn nếu được bảo quản ở +2 o C đến +8 o C
Sử dụng trong phòng thí nghiệm định lượng amylase trong huyết thanh và huyết tương người
Chỉ dùng cho các thí nghiệm chẩn đoán trong phòng thí nghiệm Sử dụng các phương tiện bảo hộ trong khi dùng thuốc thử
6 Gía trị kỳ vọng: Ở 37 độ C
Tỉ số α-amylase/Creatinine Nước tiểu
Huyết thanh, huyết tương, nước tiểu
Sẽ không có sự giảm đáng kể của amylase trong huyết thanh trong 5 ngày ở 4 độ C
Amylase không ổn định trong nước tiểu điều chỉnh độ pH về 7 khi lưu trữ
Nếu nồng độ mẫu thử cao hơn, hãy pha 0.1 ml mẫu thử với 1 ml NaCl (0.9%) và lặp lại thử nghiệm, sau đó nhân kết quả với 11 Phạm vi định lượng của phương pháp này là từ 3 đến 1500 mg/dl.
U/l μkat/l Hệ số 0.0167 μkat/l U/l Hệ số: 60
Sau khi trộn, hãy đo độ hấp thu ánh sáng (A) sau 2 phút Tiếp tục lặp lại phép đo sau 1, 2 và 3 phút Từ đó, xác định độ thay đổi của độ hấp thu (δA/min) bằng công thức δA/min = (A1−A0) + (A2−A1) + (A3−A2).
Hoạt độ trong huyết thanh U/l = 2930 x δA/min Hoạt độ trong nước tiểu U/l = 5800 x δA/min
Trị số bình thường là từ 53 – 123 U/l
Độ tuổi: tăng nhẹ ở người lớn tuổi
Viêm tụy có thể diễn ra dưới hai hình thức: cấp tính và mạn tính Trong trường hợp viêm tụy cấp, nồng độ amylase trong máu thường tăng lên gấp 4-6 lần so với mức tham khảo và thường đi kèm với sự gia tăng của lipase.
Tắc nghẽn ống tụy và ung thư tuyến tụy.
Amylase cũng tăng trong viêm tụy mạn tính thường liên quan với chứng nghiện rượu, chấn thương, tắc nghẽn ống tụy.
Viêm tụy cấp do thuốc (corticosteroid, dexamethason, mercaptopurin, furocemid ).
Bệnh lý tuyến nước bọt:
Tắc nghẽn ống đẫn nước bọt
Giảm nồng độ amylase trong máu ở người có triệu chứng viêm tụy có thể chỉ ra rằng các tế bào sản xuất amylase của tuyến tụy đã bị tổn thương vĩnh viễn.
Tổn hại gan nặng: Viêm gan nhiễm độc, nhiễm độc thai nghén, bỏng nặng,…
Phân tích nước tiểu 10 thông số
Về vấn đề phân tích nước tiểu:
Que thử nước tiểu là tấm nhựa mỏng với các vùng phủ thuốc thử để phát hiện định tính hoặc bán định lượng nhiều chất trong nước tiểu, bao gồm Ascorbic Acid, Glucose, Bilirubin, Ketone (Acetonic Acid), trọng lượng riêng, máu, pH, protein, urobilinogen, nitrite và leukocytes Thiết bị này được sử dụng cho xét nghiệm tại chỗ và trong các phòng thí nghiệm.
Nước tiểu có thể phản ánh sự thay đổi trong tình trạng sức khỏe và bệnh lý của cơ thể trước khi máu cho thấy sự thay đổi rõ rệt Phân tích nước tiểu là một quy trình hữu ích trong việc đánh giá sức khỏe tổng quát và là một phần quan trọng của kiểm tra sức khỏe định kỳ Que thử nước tiểu giúp chẩn đoán, theo dõi quá trình chuyển hóa, cũng như phát hiện các vấn đề liên quan đến chức năng thận, rối loạn nội tiết và bệnh lý đường tiết niệu.
Chỉ dùng chẩn đoán trong phòng thí nghiệm Không dùng que thử đã hết hạn
Que thử phải được bảo quản trong lọ đóng kín cho đến khi sử dụng
Không chạm vào phần chứa thuốc thử trên que
Huỷ bỏ mọi que thử bị mất màu vì có thể đã hỏng
Tất cả mẫu bệnh phẩm được xem là nguy cơ đọc hại và xử lý như tác nhân gây bệnh
Que thử sau khi dùng được huỷ theo quy định
IV Bảo quản và độ ổn định:
Để bảo quản que thử, hãy giữ trong lọ kín nắp ở nhiệt độ phòng hoặc trong tủ lạnh (2-30°C), tránh ánh sáng mặt trời Que thử cần được sử dụng trong thời gian ổn định ghi trên nhãn Không lấy túi hạt chống ẩm ra khỏi lọ, chỉ lấy lượng que thử cần thiết và sử dụng ngay, sau đó đậy chặt nắp lại Tránh để que thử bị đóng băng và không sử dụng khi đã hết hạn.
Lưu ý: Một khi mở lọ, que thử còn lại giữ ổn định đến 3 tháng Độ ổn định có thể giảm trong điều kiện độ ẩm cao
V Lấy và bảo quản mẫu:
Mẫu nước tiểu cần được chứa trong dụng cụ sạch và khô, và nên được xét nghiệm càng sớm càng tốt, tránh ly tâm và không sử dụng nước tiểu có chất bảo quản Nếu không thể thực hiện xét nghiệm trong vòng 1 giờ, mẫu cần được bảo quản lạnh và đạt nhiệt độ phòng trước khi xét nghiệm Việc bảo quản mẫu nước tiểu lâu hơn ở nhiệt độ phòng có thể dẫn đến sự gia tăng vi khuẩn, làm thay đổi pH Sự thay đổi pH kiềm có thể gây ra kết quả dương tính giả trong xét nghiệm protein, trong khi nước tiểu chưa GLU có thể làm giảm pH do vi sinh vật chuyển hóa glucose.
Mẫu nước tiểu nhiễm bẩn với chất tẩy rửa da chứa chlohexide có thể ảnh hưởng đến kết quả protein (và ảnh hưởng thấp hơn với SG và BI)
VI Hướng dẫn sử dụng:
1 Lấy que thử ra khỏi lọ và sử dụng càng nhanh càng tốt Đóng chặt nắp lọ ngay sau khi lấy ra một lượng que thử đủ theo nhu cầu Nhúng hoàn toàn vùng phản ứng của que thử vào mẫu nước tiểu sạch, lắc đều và ngay lập tức lấy que thử ra để tránh thuốc thử bị hoà tan
2 Khi lấy que thử ra khỏi nước tiểu, trượt cạnh que thử lên miệng dụng cụ đựng nước tiểu để loại bỏ nước tiểu dư thừa Giữ que thử nằm ngang và để cạnh que thử tiếp xúc với vật liệu thấm nước (như giấy ăn) để tránh hoá chất giữa các vùng phản ứng bị trộn lẫn hoặc làm bẩn tay
3 So sánh vùng thử với ô màu tương ứng trên nhãn lọ đựng que thử tại thời gian đọc của từng loại thuốc thử Giữ que thử gần ô màu và so khớp màu cẩn thận
Lưu ý: kết quả có thể đọc trong vòng 2 phút sau thời gian đọc tương ứng của từng loại thuốc thử
Kết quả có thể đọc bằng máy phân tích nước tiểu
VII Diễn giải kết quả:
Kết quả được xác định bằng cách so sánh ô màu trên nhãn que thử, với ô màu thể hiện giá trị danh nghĩa có thể khác với giá trị thực tế Nếu gặp kết quả không như mong đợi, cần kiểm tra hạn sử dụng của que thử, so sánh với dung dịch chứng âm và dương đã biết nồng độ, và lặp lại xét nghiệm với que thử mới Nếu vấn đề vẫn tiếp diễn, hãy ngừng sử dụng thiết bị và liên hệ với đại lý phân phối.
VIII Kiểm soát chất lượng: Để kết quả chính xác hơn, hiệu quả xét nghiệm của que thử phải khẳng định bằng xét nghiệm với mẫu phẩm âm tính, dương tính/ dung dịch chứng đã biết trước khi thực hiện một xét nghiệm mới hoặc khi sử dụng một lọ que thử mới Mỗi phòng thí nghiệm phải công bố mục tieu riêng cho các tiêu chuẩn phù hợp
Que thử nước tiểu có thể bị ảnh hưởng bởi các chất gây màu bất thường trong nước tiểu, như thuốc nhuộm azo (ví dụ: pyridium, azo gantrisin, azo gantanol), nitrofurantoin (Microdatin, Furadantin) và riboflavin Sự xuất hiện màu sắc trên ô kiểm tra có thể bị che khuất hoặc dẫn đến phản ứng màu sai lệch, gây ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra.
Màu Nguyên nhân bệnh lý Thuốc và thực phẩm Đục Phosphatase niệu, lipid niệu, tăng oxalate niệu Chế độ ăn nhiều purine
Nâu Sắc tố mật, myglobin Levodopa, metronidazole, nitrofurantoin
Nâu sẫm Sắc tố mật, melanin, methemoglobin Levodopa, methyldopa
Vàng Nước tiểu đặc Cà rốt
Xanh lá cây hoặc xanh dương Nhiễm Pseudomonas đường niệu, biliverdin
Amtriptyline (Elavine), indigo carmine, IV cimetidine (Tagamet), IV promethazine (Pheganeran), methylene blue, triamterene
Cam Sắc tố mật Phenolthiazines, Phenazopydine
(pyridium) Đỏ Đái máu, đái Hb, tiểu myoglobin, porphyrin niệu Phenolphthalein, rifampin (rifadin)
IX Chi tiết các thông số:
Thuốc thử và đặc tính hiệu quả:
Thuốc thử Thời gian đọc Thành phần Mục đích
(ASC) 30 giây 2,6-dichlorophe- nolindophenol; đệm và thành phần không phản ứng
Phát hiện ASC từ nồng độ 5-10 mg/dl
(GLU) 30 giây Glucose oxidase; peroxidase; KI; đệm; thành phần không phản ứng
Phát hiện GLU từ nồng độ trên 50-100 mg/dl (2.5-5 mmol/l)
Bilirubin 30 giây 2,4-dicloroaniline; đệm và thành phần không phản ứng
Phát hiện Bi từ nồng độ trên 0.4-1 mg/dl
(KET) 40 giây Natri nitroprusside; đệm Phát hiện KET từ nồng độ trên 2.5-5 mg/dl (0.25-0.5 mmol/l)
Chất chỉ thị màu bromthymol; đệm và thành phần không phản ứng; poly (methyl, vinyl ether/maleic anhydride); NaOH
Xác định tỉ trọng nước tiểu trong khoảng từ 1-1.03 Sai số so với giá trị thu bằng phương pháp chỉ số khúc xạ chỉ trong
3,3’5,5’-tetramethylbenzidine (TMB); diisoproprylebenzen dihydroperoxide; đệm và thành phần không phản ứng
Phát hiện Hb tự do trong nước tiểu với nồng độ từ 0.018-0.06 mg/dl (tương đương 5-10 Ery/μl) khi nồng độ ASC dưới 50 mg/dl và pH ở mức 60 giây, sử dụng muối natri methyl đỏ và bromthymol xanh, cùng với các thành phần không phản ứng.
Cho phép phân biệt định lượng giá trị trong khoảng 5-9
(PRO) 60 giây Tetrabromophenol xanh; đệm và thành phần không phản ứng
Phát hiện albumin từ nồng độ trên 7.5-15 mg/dl (0.075-0.15 mmol/l)
(URO) 60 giây p-diathylaminobenzaldehyde; đệm và thành phần không phản ứng
Phát hiện URO từ nồng độ trên 0.2-1 mg/dl (3.7-17 mmol/l)
(NIT) ethylenediamine; thành phần không phản ứng mg/dl trong nước tiểu với tỉ trọng thấp và ít hơn 30 mg/dL ASC
Dẫn xuất ester axit pyrole amino; muối diazonium; đệm và thành phần không phản ứng
Phát hiện LEU từ nồng độ trên 9-15 tế bào bạch cầu trên μl trong nước tiểu
Các xét nghiệm được sử dụng trong phòng thí nghiệm và thử nghiệm lâm sàng có vai trò quan trọng trong việc phát hiện các thông số sinh học Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác là những thông số quan trọng mà người đọc cần lưu ý Những xét nghiệm này được thiết kế để phát hiện các chỉ số mà không bị ảnh hưởng bởi các chất gây nhiễu, đảm bảo kết quả đáng tin cậy.
Kết quả diễn giải bằng mắt thường phụ thuộc vào một số yếu tố như sự thay đổi màu sắc quan sát, sự hiện diện hay vắng mặt của các yếu tố ức chế, và điều kiện ánh sáng khi đọc que thử Mỗi ô màu trên bảng màu tương ứng với một khoảng nồng độ của chất cần phân tích.
Giá trị đọc của pH, protein, urobilinogen và glucose có sự khác biệt giữa phương pháp đọc bằng mắt và máy phân tích Độ nhạy của các thông số này được xác định dựa trên các nghiên cứu và có thể thay đổi giữa hai phương pháp đọc Cụ thể, khi đọc bằng mắt, nếu màu của mẫu nằm trong khoảng âm tính và có vết, kết quả sẽ được xác định là âm tính.
Vitamin C, hay còn gọi là axit ascorbic, là một loại vitamin tan trong nước và là chất dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể con người Chúng ta có thể bổ sung vitamin C thông qua các loại rau củ và trái cây giàu vitamin này, chẳng hạn như cam, chanh và nhiều loại khác.
Là chất quan trọng tham gia vào quá trình trao đổi chất và cần thiết cho hệ miễn dịch