VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
MỞ ĐẦU
1.1 Định nghĩa môi trường là gì?
Môi trường là tổng thể các yếu tố tự nhiên và nhân tạo có sự liên kết chặt chẽ, bao quanh con người và ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, cũng như sự tồn tại và phát triển của cả con người lẫn thiên nhiên.
1.2 Ô nhiễm môi trường là gì?
Ô nhiễm môi trường là hiện tượng mà môi trường tự nhiên bị ô nhiễm, dẫn đến sự thay đổi các tính chất vật lý, hóa học và sinh học Tình trạng này gây ra những tác động tiêu cực đến sức khỏe của con người và các sinh vật khác.
1.3 Các dạng ô nhiễm môi trường Ô nhiễm môi trường chủ yếu tồn tại ở các dạng sau:
Ô nhiễm môi trường không khí
Ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí là những vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến sự sống trên trái đất Ô nhiễm nước xảy ra khi các tính chất vật lý, hóa học và sinh học của nguồn nước bị thay đổi xấu đi do sự xuất hiện của các chất độc hại, làm giảm đa dạng sinh học Ô nhiễm không khí là sự biến đổi thành phần không khí, dẫn đến không khí bị ô nhiễm, gây mùi khó chịu, giảm tầm nhìn và góp phần vào biến đổi khí hậu, gây bệnh tật cho con người và sinh vật Ô nhiễm đất là sự thay đổi chất lượng của lớp đất bề mặt do tác động của nước, không khí ô nhiễm và rác thải độc hại, ảnh hưởng tiêu cực đến sự sống của con người và sinh vật.
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Ô nhiễm môi trường đang là thách thức nghiêm trọng mà chúng ta phải đối mặt, khi chỉ cần vài phút để chặt một cây nhưng lại cần nhiều năm để trồng lại Hành động của con người đang gây ra sự tàn phá đáng kể cho hệ sinh thái Dưới đây là một số thống kê gây sốc về tình trạng ô nhiễm môi trường.
Lượng chất thải rắn từ các cơ sở y tế trên toàn quốc đạt 300 tấn/ngày. Trong đó, có đến 40-50 tấn chất thải nguy hại
Trên toàn quốc, hiện có 660 bãi rác đang hoạt động, nhưng chỉ có 203 bãi rác đạt tiêu chuẩn hợp vệ sinh Số lượng bãi rác còn lại không thực hiện thu gom và xử lý rác thải đúng cách, dẫn đến tình trạng ô nhiễm đất và nước nghiêm trọng (Số liệu năm 2018)
Hình 2: Ô nhiễm môi trường- ô nhiễm từ rác thải
Theo báo cáo của Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP), Việt Nam xếp hạng trong top 5 quốc gia có lượng rác thải ra biển cao nhất, với 80% trong số đó chưa được xử lý.
Tên quốc gia Số lượng rác( triệu tấn/ năm)
Bảng 1: Top các nước xả thải rác nhựa ra biển nhiều nhất
Hình 3: Ô nhiễm môi trường nước- ô nhiễm từ rác thải nhựa
Bên cạnh đó, ở nước ta tình trạng quy hoạch các khu đô thị vẫn chưa được gắn liền với vấn đề xử lý chất thải, xử lý nước thải,…
Tại tỉnh Bắc Cạn, lượng chất thải đô thị đạt 12.000 tấn/ngày, trong khi khu vực nông thôn phát sinh hơn 20.280 tấn/ngày Chất thải sinh hoạt chủ yếu là rác thải rắn, chiếm đến 80%, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người, theo số liệu thống kê đến cuối năm 2018.
Ô nhiễm không khí tại Việt Nam đang ở mức báo động, với báo cáo từ The Environmental Performance Index (EPI) cho thấy nước ta nằm trong top 10 quốc gia ô nhiễm không khí ở châu Á Đặc biệt, lượng bụi tại hai thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh liên tục gia tăng, dẫn đến chỉ số chất lượng không khí (AQI) luôn ở mức cao Năm 2016, GreenID đã công bố báo cáo về tình trạng môi trường tại Hà Nội và TP HCM, nhấn mạnh sự nghiêm trọng của vấn đề này.
Hà Nội: chỉ số AQI trung bình là 121, nồng độ bụi là 50,5, gấp đôi quy chuẩn quốc gia( ) và gấp 5 lần khuyến nghị từ
TP HCM: chỉ số AQI trung bình là 86, nồng độ bụi là 28,3, cao hơn quy chuẩn quốc gia( ) và gấp 3 lần khuyến nghị từ
NGUYÊN NHÂN CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
3.1 Nguyên nhân từ con người
3.1.1 Từ sinh hoạt hằng ngày
Hằng ngày, con người sử dụng nước cho các hoạt động khác nhau, từ các cá nhân đến cơ quan, khách sạn, nhà hàng, bệnh viện
Hình 4: Nước thải sinh hoạt được thải trực tiếp ra môi trường
Nước thải từ hoạt động này chứa các chất độc hại như dầu mỡ, chất rắn và vi khuẩn, thường không được xử lý và thải trực tiếp ra sông, hồ, ao, ngòi.
Một nguyên nhân quan trọng dẫn tới tình trạng ô nhiễm môi trường của nước ta hiện nay chính là từ khí thải của phương tiện giao thông.
BIỂU ĐỒ SỐ LƯỢNG XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY TẠI HÀ NỘI
Bảng 2: Số liệu thông kê số lượng xe mô tô, xe gắn máy tại Hà Nội từ năm
Số liệu cho thấy số lượng xe mô tô và xe gắn máy tại Việt Nam đang gia tăng nhanh chóng, đưa nước ta trở thành "cường quốc" xe máy lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Đài Loan Sự gia tăng này không chỉ bao gồm xe máy mà còn cả ô tô sử dụng xăng, dẫn đến việc thải ra một lượng lớn chất độc hại trong quá trình hoạt động của các phương tiện này.
, ,…có thể gây ra nhiều bệnh nguy hiểm như tăng huyết áp, tăng nhịp tim, gây hại cho phổi và phát triển nhiều bệnh ung thư.
3.1.2 Từ các loại rác thải nông nghiệp
Chất thải từ phân và nước tiểu của gia súc, cùng với phân bón và hóa chất, thường không được thu gom và xử lý đúng cách Điều này dẫn đến nguy cơ ô nhiễm nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con người.
Ô nhiễm môi trường từ rác thải nông nghiệp đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt là do việc sử dụng rộng rãi các loại thuốc trừ sâu và thuốc bảo vệ thực vật Sau khi sử dụng, chai, lọ và bao bì chứa các loại hóa chất này thường bị vứt bỏ bừa bãi, thậm chí có trường hợp bị vứt trực tiếp xuống nguồn nước Điều này dẫn đến sự tồn dư hóa chất, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng nước ngầm và đất đai tại khu vực đó.
Hình 6: Bao bì thuốc sâu được vứt trực tiếp ra môi trường
3.1.3 Từ các loại chất thải công nghiệp
Công nghiệp hóa và hiện đại hóa đã trở thành xu hướng phát triển chung của các quốc gia, tuy nhiên, chúng cũng tạo ra một lượng chất thải khổng lồ Thành phần chất thải này khác nhau tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh, nhưng mức độ nguy hiểm của chúng đều đáng lo ngại.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các chủ khu công nghiệp thường thải ra các khí độc hại như SO2, NO, CO2, CO vào không khí Bên cạnh đó, bụi than, khói bụi từ nhà máy và bụi bẩn cũng góp phần làm ô nhiễm không khí trở nên nghiêm trọng hơn.
Hình 7: Ô nhiễm môi trường từ chất thải công nghiệp
3.2 Ô nhiễm do các yếu tố tự nhiên
Sạt lở đất đồi núi, bờ sông cuốn vào dòng nước bùn, đất, mùn,… làm giảm chất lượng nước.
Khói bụi từ sự phun trào núi lửa theo nước mưa rơi xuống.
Ô nhiễm môi trường nước xảy ra do sự hòa tan của nhiều chất muối khoáng có nồng độ cao, bao gồm các chất gây ung thư như Asen, Fluor và các kim loại nặng, dẫn đến những tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và hệ sinh thái.
Sự phân hủy của xác sinh vật sống tạo ra chất hữu cơ ngấm xuống đất, dẫn đến ô nhiễm mạch nước ngầm Xác chết trôi nổi cũng làm tăng nguy cơ ô nhiễm nguồn nước Đặc biệt, trong hệ thống liên kết các dòng chảy như ao hồ và kênh rạch, thiên tai như lũ lụt và mưa bão có thể cuốn trôi rác thải, khiến việc kiểm soát ô nhiễm trở nên khó khăn.
TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Ô nhiễm môi trường đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe con người, với mỗi loại ô nhiễm gây ra những biến chứng khác nhau Không ai mong muốn sống trong một môi trường ô nhiễm, nhưng ý thức kém của con người đang dẫn đến những hậu quả nặng nề cho sức khỏe của chính bản thân chúng ta.
4.1 Môi trường không khí Ô nhiễm môi trường không khí có thể sẽ giết chết nhiều sinh vật sống, trong đó có cả con người, gây nên các bệnh về đường hô hấp, tim mạch, đau tức ngực,…
Hình 9: Không khí ô nhiễm ảnh hưởng xấu đến hệ thần kinh
Sóng nhiệt hoặc tiếng ồn gây ra các hiệu ứng đau đầu, stress, căng thẳng,…
Nhiệt độ không khí quá cao cũng là nguyên nhân khiến nhiều người bị đột quỵ, sốc nhiệt thậm chí tử vong.
Khói bụi lẫn trong sương sẽ làm giảm việc hấp thụ ánh sáng mặt trời của cây xanh
Lưu huỳnh đioxit và oxit nito có khả năng gây ra mưa axit, dẫn đến việc giảm nồng độ pH của đất Điều này làm cho đất trở nên khô cằn và thiếu dưỡng chất, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng trồng trọt.
Khí cacbonic từ phương tiện giao thông, nhà máy,…sẽ làm trái đất nóng lên, gây hiệu ứng nhà kính và tăng kích thước lỗ hổng tấng ozon.
Hình 10: Trái đất đang ngày càng nóng lên
Các bệnh truyền nhiễm có thể phát sinh từ vi sinh vật có hại trong nước thải, dẫn đến các bệnh nguy hiểm như tả, ung thư da, thương hàn và bại liệt.
Kim loại nặng như chì, thủy ngân, asen và cadimi có thể gây độc hại cho môi trường và sức khỏe con người khi nồng độ vượt quá mức cho phép Chúng là nguyên nhân chính gây ra nhiều bệnh nghiêm trọng, bao gồm ung thư và các biến đổi gen Việc kiểm soát hàm lượng kim loại nặng trong môi trường là vô cùng cần thiết để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Các chất dùng trong thuốc bảo vệ thực vật có tác dụng mạnh và có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, bao gồm các vấn đề về sinh sản, thần kinh, miễn dịch, ung thư và tổn thương gen Nhóm người dễ bị tổn thương nhất bao gồm trẻ em, người già và những người có hệ miễn dịch yếu.
Hình 11: Tác động của ô nhiễm nguồn nước tác động lên sức khỏe con người
Vào năm 2016, công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp Formosa đã gây ra thảm họa môi trường biển nghiêm trọng tại 4 tỉnh miền Trung, bao gồm Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế Họ đã xả thải nước thải chứa độc tố phenol và xyanua chưa qua xử lý, dẫn đến cái chết của 100 tấn cá, 9 triệu tôm giống và 1600 lồng nuôi cá, gây thiệt hại lớn cho hệ sinh thái biển.
Hình 12: Hậu quả nghiêm trọng của vụ Formosa xả chất thải chưa xử lý ra môi trường
Khi môi trường đất bị ô nhiễm, các loại cây trồng lên đó cũng bị nhiễm độc Người sử dụng sẽ dễ bị nhiễm độc gan, hệ thần kinh,…
Con người có thể bị ảnh hưởng trực tiếp nếu tiếp xúc với đất ô nhiễm.
Chất gây ô nhiễm ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa của thực vật, dẫn đến giảm năng suất cây trồng và làm cho đất ô nhiễm trở nên khô cằn.
Hình 13: Tác động của ô nhiễm môi trường đến đời sống kinh tế- xã hội
Bệnh tật và chất lượng kém của nông sản, thủy sản đang gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế, dẫn đến việc không thể tiêu thụ hoặc xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường quốc tế.
Ô nhiễm môi trường cũng là nguyên nhân làm cản trở ngành du lịch phát triển.
Chi phí xử lý các vấn đề ô nhiễm môi trường không hề nhỏ, ảnh hưởng đến ngân sách quốc gia.
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG .19 PHẦN II: VẤN ĐỀ XỬ LÝ CHẤT THẢI
Cần hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường, áp dụng các hình thức xử phạt nghiêm khắc về hành chính và hình sự để răn đe các cá nhân và tổ chức vi phạm, cũng như ngăn chặn những hành vi có thể xảy ra trong tương lai.
Cần phải sớm có những khung quy định chuẩn về xử lý nước thải, nước thải sinh hoạt, bệnh viện, nhà hàng, khách sạn hoặc các khu công nghiệp.
Hình 14: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải
Các nhà máy và khu công nghiệp cần thiết lập hệ thống xử lý chất thải, khí thải và nước thải đạt tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời phải có sự giám sát chặt chẽ từ các đơn vị chuyên trách.
Hình 15: Quy trình xử lý rác thải công nghiệp, nông nghiệp điện tử
Tăng cường xây dựng các nhà vệ sinh công cộng, bổ sung thêm nhiều thùng rác tại các điểm du lịch, khu dân cư đông đúc,…
Tăng cường tái chế rác tại nguồn, tái chế phế liệu kim loại và phi kim loại.
Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng là rất quan trọng, bao gồm việc không vứt rác bừa bãi và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan Các hoạt động tuyên truyền và giáo dục sẽ giúp người dân nhận thức rõ hơn về trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ môi trường.
Để giảm thiểu rác thải nhựa, chúng ta nên tăng cường sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường như ống hút làm từ gỗ, tre và xe điện thay cho ống hút nhựa Ngoài ra, việc sử dụng túi vải khi đi mua sắm thay cho túi nilon cũng là một giải pháp hiệu quả.
Hình 17: Sử dụng túi vải khi đi mua sắm
Hình 18: Ống hút thân thiện với môi trường
PHẦN II: VẤN ĐỀ XỬ LÝ CHẤT THẢI
KHÁI QUÁT CHẤT THẢI SINH HOẠT
1.1 Khái quát chất thải sinh hoạt
1.1.1 Khái niệm chất thải sinh hoạt
Chất thải sinh hoạt là các chất rắn được thải ra trong quá trình sống và hoạt động của con người và động vật, chủ yếu phát sinh từ hộ gia đình, khu công cộng, thương mại, xây dựng và bệnh viện Rác sinh hoạt chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng lượng rác thải, với số lượng và thành phần chất lượng khác nhau tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và kỹ thuật của từng quốc gia, khu vực Mỗi hoạt động của con người, từ sinh hoạt tại nhà đến làm việc, đều tạo ra một lượng rác đáng kể, chủ yếu là chất hữu cơ, dễ gây ô nhiễm môi trường Do đó, rác sinh hoạt có thể được định nghĩa là các tàn tích hữu cơ không còn sử dụng, trả lại cho môi trường sống.
1.1.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải sinh hoạt
Các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bao gồm:
Từ các khu dân cư;
Từ các trung tâm thương mại;
Từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học, các công trình công cộng;
Từ các dịch vụ đô thị, sân bay;
Từ các trạm xử lý nước thải và từ các ống thoát nước của thành phố;
Từ các khu công nghiệp
Thành phần Định nhĩa Vớ dụù
1 các chất cháy được a Giấy Các vật liệu làm từ giấy bột và giấy.
Các túi giấy, mảnh bìa, giấyvệ sinh… b Hàng dệt Có nguồn gốc từ các sợi Vải, len, nilon… c Thực phẩm Các chất thải từ đồ ăn thựcphẩm.
Cọng rau, vỏ quả, và thân cây là những nguyên liệu tự nhiên quan trọng Ngoài ra, cỏ, gỗ củi và rơm rạ cũng được sử dụng để sản xuất các sản phẩm như đồ dùng bằng gỗ, bao gồm bàn, ghế và đồ chơi Chất dẻo là một loại vật liệu phổ biến, được chế tạo thành nhiều sản phẩm như phim cuộn, túi, chai và lọ Ngoài ra, các đầu vòi và dây điện cũng thường được làm từ chất dẻo, da và cao su.
2 Các chất không cháy a Các kim loại sắt Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút.
Vỏ hộp, dây điện, hàng rào, dao, nắp lọ… b Các kim loại phi sắt Các vật liệu không bị namchâm hút.
Vỏ nhôm, giấy bao gói, đồđựng… c Thuỷ tinh Các vật liệu và sản phẩm đượcchế tạo từ thuỷ tinh.
Chai lọ, đồ đựng bằng thuỷtinh, bóng đèn… d Đá và sành sứ Bất kỳ các loại vật liệu không cháy khác ngoài kim loại và thuỷ tinh.
Vỏ chai, ốc, xương, gạch, đá, gốm…
3 Các chất hỗn hợp Tất cả các vật liệu khác không phân loại trong bảng này Loại này có thể chia thành hai phần: kích thước lớn hơn 5mm và loại nhỏ hơn 5 mm. Đá cuội, cát, đất, tóc…
Bảng 3: Thành phần của chất thải sinh hoạt
Các hoạt động kinh tế xã hội của con người
Các hoạt động giao tiếp và đối ngoại
Các hoạt động quản lý
Hoạt động sống và tái sản sinh con người
Các quá trình phi sản xuất
Hình 19: Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt
1.1.3 Phân loại chất thải sinh hoạt
Chất thải từ hộ gia đình:
Chất thải thực phẩm là loại chất thải rắn, bao gồm các chất hữu cơ dễ phân hủy, đặc biệt là trong điều kiện thời tiết nóng ẩm Loại chất thải này thường phát sinh từ các hoạt động chế biến, buôn bán và tiêu dùng thực phẩm.
Chất thải khác là loại chất thải rắn không phân hủy, có thể gây bụi và bao gồm các sản phẩm từ quá trình cháy như tro xỉ và tro than Những chất thải này thường phát sinh từ các hộ gia đình hoặc bếp lò đốt, cũng như từ các đồ gia dụng đã qua sử dụng, được làm từ nhiều loại vật liệu khác nhau.
Chất thải từ các cơ sở công cộng và dịch vụ bao gồm các loại chất thải rắn không nguy hại, như giấy, đồ nhựa, chai lọ thủy tinh, kim loại, gốm sứ, đất cát, sỏi và bụi đất Những chất thải này thường không bị phân hủy hoặc ít bị phân hủy và được thu gom từ các khu vực công cộng như bãi tắm, công viên, sân chơi, cũng như từ các điểm dịch vụ, công sở và trường học, hoặc trên đường phố.
1.1.4 Tính chất sinh học chất thải sinh hoạt
Ngoại trừ nhựa, cao su, và da, phần chất hữu cơ của hầu hết chất thải rắn sinh hoạt có thể được phân loại như sau:
Những chất tan được trong nước như đường, tinh bột, amino acids, và các acid hữu cơ khác.
Hemicellulose là sản phẩm ngưng tụ của đường 5 carbon và đường 6 carbon.
Cellulose là sản phẩm ngưng tụ của glucose, đường 6-carbon.
Mỡ, dầu và sáp là những ester của rượu và acid béo mạch dài.
Lignin là hợp chất cao phân tử chứa các vòng thơm và các nhóm methoxyl (-OCH3).
Protein là chuỗi amino acid, và một trong những đặc tính sinh học quan trọng nhất của các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt là khả năng chuyển hóa sinh học Quá trình này tạo ra các khí, chất rắn hữu cơ trơ và các chất vô cơ Ngoài ra, mùi hôi và sự xuất hiện của ruồi nhặng thường xảy ra khi chất hữu cơ, như rác thực phẩm, bị phân hủy trong chất thải rắn sinh hoạt.
Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS) được xác định bằng cách nung ở nhiệt độ 550°C, thường được áp dụng để đánh giá khả năng phân huỷ sinh học của chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt Việc sử dụng chỉ tiêu này là rất quan trọng trong nghiên cứu và quản lý chất thải.
Việc sử dụng chỉ số VS để đánh giá khả năng phân huỷ sinh học của các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt là không chính xác, vì một số chất hữu cơ như giấy in báo và nhiều loại cây kiểng có khả năng bay hơi cao nhưng lại khó phân huỷ sinh học.
1.2 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường
1.2.1 Ảnh hưởng chất thải sinh hoạt đến môi trường nước
Hình 20: Rác thải gây ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng
Rác thải sinh hoạt có tác động nghiêm trọng đến nguồn nước mặt và nước ngầm, chủ yếu phát sinh từ các hoạt động của con người tại khu dân cư, cơ quan, trường học và trung tâm thương mại Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất đá, xác động vật và thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng.
Rác thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy, và khi gặp điều kiện môi trường nóng, chúng sẽ phân hủy nhanh chóng, tạo ra mùi hôi khó chịu và gây ô nhiễm môi trường.
Trời mưa làm nước mưa và nước từ rác thải chảy vào các nguồn nước mặt, gây ô nhiễm nguồn nước và ngấm xuống đất, làm ô nhiễm nước ngầm Những chất ô nhiễm này thường chứa vi sinh vật gây bệnh, kim loại nặng và chất hữu cơ, có thể xâm nhập vào nguồn nước sinh hoạt và nước canh tác, dẫn đến tích lũy trong cơ thể con người Hệ quả là, người dân có nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm như vô sinh và ung thư Chất lượng nước mặt và nước ngầm ngày càng suy giảm, với tỷ lệ ô nhiễm gia tăng ở các mẫu nước giếng khoan và nước máy, đặc biệt là về vi sinh và amoni, nitrit, vượt quá mức cho phép nhiều lần.
Môi trường nước ô nhiễm đang gia tăng nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm, dẫn đến sự xuất hiện ngày càng nhiều của các làng ung thư Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do việc sử dụng nguồn nước không đảm bảo chất lượng.
1.2.2 Ảnh hưởng chất thải sinh hoạt đến môi trường không khí
Rác thải sinh hoạt gây ô nhiễm không khí nghiêm trọng, biểu hiện qua những mùi hôi khó chịu, đặc biệt là trong thời tiết nóng bức Mùi hôi này không chỉ làm giảm năng suất lao động do khó khăn trong việc tập trung, mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, dẫn đến giảm tuổi thọ Hệ quả là tỷ lệ mắc các bệnh về phổi và đường hô hấp tăng lên đáng kể.
1.2.3 Ảnh hưởng chất thải sinh hoạt đến môi trường đất
Hình 22: Rác thải gây ô nhiễm đất nghiêm trọng
Rác thải chứa nhiều chất độc hại, khi không được xử lý đúng cách sẽ xâm nhập vào đất, tiêu diệt sinh vật có ích và giảm đa dạng sinh học Đặc biệt, túi nilon cần tới 50-60 năm để phân hủy, tạo thành các bức tường ngăn cản quá trình phân hủy và tổng hợp chất dinh dưỡng, dẫn đến đất giảm độ phì nhiêu, trở nên chua và năng suất cây trồng suy giảm.
1.2.4 Ảnh hưởng chất thải sinh hoạt đến sức khỏe con người
QUẢN LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT
2.1 Quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới
Quản lý chất thải rắn, đặc biệt là chất thải sinh hoạt, đang trở thành một trong những thách thức môi trường lớn mà Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới phải đối mặt.
Tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị ở các quốc gia dao động từ 0,5kg đến 1,5kg/người/ngày, trong đó các thành phố lớn của Trung Quốc ghi nhận mức khoảng 1,12 đến 1,2kg/người/ngày Tại Thái Lan, tỷ lệ này là khoảng 1kg, còn ở Campuchia là 0,74kg Đáng chú ý, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị tăng theo tỷ lệ thuận với mức GDP bình quân đầu người Chất hữu cơ chiếm phần lớn trong chất thải rắn đô thị, chủ yếu được xử lý bằng phương pháp chôn lấp do chi phí thấp Các thành phần khác như giấy, thủy tinh, nhựa tổng hợp và kim loại thường được thu gom và tái chế bởi những đối tượng thu gom không chính thức.
Tên nước Dân số đô thị hiện nay(% tổng số) Lượng phát sinh CTR đô thị hiện nay( kg/ người/ ngày)
Nước có thu nhập thấp 15,92 0,40
Nước thu nhập trung bình 40,80 0,79
Nước có thu nhập cao 86,30 1,39
2.1.2 Thu gom, lưu trữ, vận chuyển chất thải sinh hoạt
Các nước phát triển đã xây dựng mô hình phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt rất hiệu quả, với quá trình phân loại rác tại nguồn diễn ra từ 30 - 40 năm trước Rác thải được chia thành hai loại cơ bản là hữu cơ dễ phân huỷ và loại khó phân huỷ, trong khi ở mức độ cao hơn, rác được phân loại thành ba loại hoặc nhiều hơn ngay từ hộ gia đình hoặc tại các điểm tập kết Điều này giúp nâng cao hiệu quả tái chế và giảm chi phí Sự thành công trong việc sử dụng lại và tái chế chất thải phụ thuộc vào ba yếu tố chính: vận động và tuyên truyền người dân thực hiện phân loại rác, đầu tư của Nhà nước và xã hội vào cơ sở tái chế, và trình độ phát triển xã hội về kinh tế, nhận thức cũng như cơ sở vật chất phục vụ tái chế.
Nhật Bản đã áp dụng quy trình phân loại chất thải nghiêm ngặt, chia thành ba loại: rác hữu cơ, rác vô cơ và các vật liệu tái chế như giấy, vải, thủy tinh, kim loại Rác hữu cơ được chuyển đến nhà máy xử lý để sản xuất phân vi sinh, trong khi các loại rác còn lại được đưa đến cơ sở tái chế Tại đây, rác được xử lý trong hầm ủ kín và tiếp xúc với dòng nước có khí thổi mạnh, giúp phân giải hoàn toàn các chất hữu cơ Sau quá trình này, chất thải trở thành hạt cát mịn, đồng thời nước thải cũng giảm ô nhiễm Các cặn rác không mùi sau đó được nén thành viên lát vỉa hè xốp, có khả năng hút nước khi trời mưa.
Mỹ sản xuất khoảng 210 triệu tấn rác thải sinh hoạt mỗi năm, tương đương với 2kg rác/người/ngày Thành phần rác thải ở Mỹ không có sự chênh lệch lớn, với chất thải vô cơ, đặc biệt là giấy, chiếm 38% Điều này phản ánh thói quen tiêu dùng của người Mỹ, như việc sử dụng đồ hộp và thực phẩm ăn sẵn Trong khi đó, rác thải thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và kim loại chiếm 7,7% Khoảng 20% rác thải sinh hoạt là các loại khó phân hủy như kim loại, thủy tinh và sứ, cho thấy khả năng phân loại và xử lý rác thải tại Mỹ vẫn còn tiềm năng lớn.
Pháp quy định việc đựng các loại vật liệu và nguồn năng lượng nhất định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc khôi phục nguyên liệu Chính phủ đã ban hành các quyết định cấm xử lý hỗn hợp và yêu cầu xử lý theo phương pháp cụ thể Các nhà chế tạo và nhập khẩu có thể bị yêu cầu không sử dụng vật liệu tái chế để bảo vệ môi trường và giảm thiểu thiếu hụt nguyên liệu Tuy nhiên, việc áp dụng các yêu cầu này cần tham khảo và thương lượng để đạt được sự đồng thuận cao từ các tổ chức và nghiệp đoàn.
Nhiều quốc gia đang phát triển trên thế giới đã bắt đầu triển khai chương trình 3R (Giảm thiểu, Tái sử dụng và Tái chế) nhằm khuyến khích người dân giảm lượng rác thải Chương trình này khuyến khích mọi người thay đổi lối sống và thói quen tiêu dùng, cũng như cải tiến quy trình sản xuất và tiêu thụ sạch Ví dụ, việc sử dụng túi vải thay cho túi nilon khi đi chợ giúp giảm thiểu rác thải từ túi nilon Tái sử dụng là việc sử dụng lại sản phẩm hoặc một phần của sản phẩm cho cùng một mục đích hoặc mục đích khác, trong khi tái chế là quá trình biến rác thải thành nguyên liệu để sản xuất các vật chất hữu ích khác.
2.1.3 Qúa trình xử lý chất thải sinh hoạt
Với sự gia tăng rác thải, việc thu gom, phân loại và xử lý rác là ưu tiên hàng đầu của mọi quốc gia Hiện nay, có nhiều phương pháp xử lý rác thải như công nghệ sinh học, công nghệ nhiệt và công nghệ Seraphin Đô thị hóa và phát triển kinh tế thị trường làm gia tăng mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị (CTRSH) theo đầu người Cụ thể, dân thành phố ở các nước phát triển thải ra lượng chất thải gấp 6 lần so với các nước đang phát triển, với 2,8kg/người/ngày ở các nước phát triển và 0,5kg/người/ngày ở các nước đang phát triển Chi phí quản lý rác thải ở các nước đang phát triển có thể chiếm tới 50% ngân sách hàng năm, trong khi cơ sở hạ tầng xử lý rác thải an toàn thường rất thiếu thốn.
30 - 60% rác thải đô thị không được cung cấp dịch vụ thu gom.
Hiện nay, có nhiều phương pháp xử lý rác thải khác nhau Tỷ lệ xử lý rác thải bằng các phương pháp này ở một số quốc gia trên thế giới được thể hiện qua bảng dưới đây.
STT Nước Tái chế Chế biến phân vi sinh Chôn lấp Đốt
Bảng 5: Tỷ lệ chất thải sinh hoạt xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở 1 số nước
2.2 Quản lý chất thải sinh hoạt ở Việt Nam
2.2.1 Hiện trạng phát sinh chất thải sinh hoạt
Việt Nam đang trải qua giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng về đô thị hóa và dân số, cùng với mức sống được nâng cao Tuy nhiên, điều này cũng kéo theo lượng phế thải gia tăng đáng kể Sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng, khả năng đầu tư hạn chế và quản lý lỏng lẻo đã khiến nhiều khu đô thị và khu công nghiệp trở nên ô nhiễm, vượt quá tiêu chuẩn cho phép Hầu hết các bãi rác tại các đô thị không được quy hoạch hợp lý, nhiều thành phố vẫn chưa có kế hoạch cho bãi chôn lấp chất thải Thiết kế và xử lý chất thải hiện tại còn chưa phù hợp, với các bãi chôn lấp không được che đậy và xử lý đúng cách, gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường đất, nước, không khí và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng.
Hiện nay, các thành phố và thị xã đã thành lập công ty môi trường đô thị để thu gom và quản lý rác thải, nhưng hiệu quả công việc này chỉ đạt từ 30 - 70% Nguyên nhân chủ yếu là do khối lượng rác thải phát sinh hàng ngày rất lớn Phần lớn rác thải chưa được quản lý thường bị đổ bừa bãi xuống sông, ao, hồ và khu đất trống, gây ô nhiễm môi trường nước, đất và không khí.
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa nhanh chóng đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Tuy nhiên, sự phát triển này cũng kéo theo nhiều áp lực, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững Đặc biệt, lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng gia tăng với thành phần ngày càng phức tạp.
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị Việt Nam đang gia tăng do sự mở rộng và phát triển mạnh mẽ về quy mô và dân số, đặc biệt ở các đô thị như Phú Thọ (19,9%), Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%) và Rạch Giá (12,7%) Khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đều hàng năm nhưng ở mức thấp hơn (5,0%) Tổng lượng CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV đạt 6,5 triệu tấn/năm, chủ yếu từ hộ gia đình, nhà hàng, chợ và kinh doanh, trong khi phần còn lại đến từ công sở, đường phố và cơ sở y tế Đáng chú ý, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, mặc dù chỉ có hai đô thị, nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh lên tới 8.000 tấn/ngày (3.920.000 tấn/năm), chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH của cả nước.
Khu vực Lượng phát thải theo đầu người( kg/người/ngày)
% so với tổng lượng chất thải
% thành phần hữu cơ Đô thị( toàn quốc) 0,7 50 55
Bảng 6: Lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
STT Loại đô thị Lượng CTSH bình quân( kg/người/ngày)
Bảng 7: Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở các đô thị Việt Nam
Tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại các đô thị đặc loại III dao động từ 0,72 đến 0,73 kg/người/ngày, trong khi đó, đô thị loại IV có tỷ lệ này đạt khoảng 0,65 kg/người/ngày.
Tỷ lệ phát sinh CTRSH bình quân cao nhất tập trung ở các đô thị du lịch phát triển, với thành phố Hạ Long đạt 1,38kg/người/ngày và Hội An 1,08kg/người/ngày Ngược lại, các đô thị có tỷ lệ phát sinh thấp nhất bao gồm thành phố Đồng Hới với 0,31kg/người/ngày, thị xã Gia Nghĩa và Kon Tum đều 0,35kg/người/ngày, và thị xã Cao Bằng 0,38kg/người/ngày Trung bình, tỷ lệ phát sinh CTRSH trên toàn quốc là 0,73kg/người/ngày Dưới đây là bảng thể hiện lượng chất thải rắn sinh hoạt theo từng vùng địa lý.
STT Đơn vị hành chính
Lượng CTRSH bình quân( kg/người/ngày)
Lượng CTRSH đô thị phát sinh Tấn/ngày Tấn/năm
Bảng 8: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam