1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

DÂN tộc TRONG THỜI kỳ QUÁ độ lên CHỦ NGHĨA xã hội THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH tế xã hội, NÂNG CAO đời SỐNG ĐỒNG bào HOA ở VIỆT NAM HIỆN NAY

32 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Dân Tộc Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Nghĩa Xã Hội. Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế-Xã Hội, Nâng Cao Đời Sống Đồng Bào Hoa Ở Việt Nam Hiện Nay
Tác giả Nguyễn Diệu Ái, Nguyễn Thành An, Nguyễn Mai Anh, Nguyễn Việt Tú Anh, Nguyễn Thiên Bảo
Người hướng dẫn THS. Đoàn Văn Re
Trường học Đại Học Bách Khoa
Chuyên ngành Khoa Học Ứng Dụng
Thể loại bài tập lớn
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 514,85 KB

Cấu trúc

  • I. PHẦN MỞ ĐẦU

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 2. Đối tượng nghiên cứu

  • 3. Phạm vi nghiên cứu

  • 4. Mục tiêu nghiên cứu

  • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • 6. Kết cấu của đề tài

  • II. PHẦN NỘI DUNG

  • Chương 1. DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

  • 1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc

    • 1.1.1. Khái niệm dân tộc

    • 1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dân tộc

  • 1.2. Chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc

    • 1.2.1. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc

    • 1.2.2. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin

    • Tóm tắt chương 1

  • Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG ĐỒNG BÀO HOA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

  • 2.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam

    • 2.1.1. Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người

    • 2.1.2. Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau

    • 2.1.3. Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng

    • 2.1.4. Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều

    • 2.1.5. Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất

    • 2.1.6. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hoá riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của nền văn hoá Việt Nam thống nhất

  • 2.2. Khái quát về đồng bào Hoa

    • 2.2.1. Dân số, nơi cư trú và ngôn ngữ

    • 2.2.2. Quá trình hòa nhập và giao thoa văn hóa

  • 2.3. Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống đồng bào Hoa ở nước ta thời gian qua

    • 2.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân

      • 2.3.1.1. Những mặt đạt được

      • 2.3.1.2. Nguyên nhân đạt được

    • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

      • 2.3.2.1. Những hạn chế còn tồn đọng

      • 2.3.2.2. Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế

  • 2.4. Giải pháp phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống đồng bào Hoa ở nước ta thời gian tới

    • 2.4.1. Giải pháp phát triển kinh tế - xã hội

    • 2.4.2. Giải pháp nâng cao đời sống

    • Tóm tắt chương 2

  • III. KẾT LUẬN

  • IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, vấn đề dân tộc đóng vai trò chiến lược quan trọng trong cách mạng xã hội chủ nghĩa Nội dung của vấn đề này bao gồm khái niệm dân tộc, hai xu hướng chính liên quan đến dân tộc và cương lĩnh dân tộc mà chủ nghĩa Mác - Lênin đề ra.

Dân tộc có hai nghĩa chính: Thứ nhất, dân tộc được hiểu là bộ phận của quốc gia, đại diện cho các tộc người trong xã hội Thứ hai, dân tộc còn được dùng để chỉ toàn bộ nhân dân trong một nước, tức là quốc gia dân tộc.

Dân tộc có hai xu hướng phát triển là: xu hướng tách ra và xu hướng liên hiệp lại

Sau khi phân tích hai xu hướng về vấn đề dân tộc, V.I Lênin đã đề xuất "Cương lĩnh dân tộc" với ba nội dung chính: bình đẳng giữa các dân tộc, quyền tự quyết của các dân tộc, và liên hiệp công nhân của tất cả các dân tộc Cương lĩnh này được coi là nền tảng lý luận cho các chính sách dân tộc của các đảng cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa Việc áp dụng quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin vào vấn đề dân tộc tại Việt Nam hiện nay là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững và công bằng cho tất cả các dân tộc.

Việt Nam là một quốc gia đa dạng với 54 dân tộc anh em, trong đó dân tộc Kinh chiếm 86% tổng dân số 53 dân tộc còn lại, bao gồm cả người Hoa, chiếm 14% dân số và phân bố rải rác trên toàn quốc.

Hình thái cư trú xen kẽ giữa các dân tộc tại Việt Nam ngày càng gia tăng, mặc dù mỗi khu vực vẫn có những dân tộc sống tương đối tập trung Tuy nhiên, các dân tộc không có lãnh thổ riêng hay nền kinh tế độc lập, dẫn đến sự thống nhất hữu cơ giữa các dân tộc và quốc gia trong mọi mặt của đời sống xã hội ngày càng được củng cố.

Các dân tộc ở Việt Nam có sự chênh lệch lớn về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội Trình độ tổ chức đời sống và quan hệ xã hội của các dân tộc thiểu số rất khác nhau Trong khi một số ít dân tộc vẫn duy trì kinh tế chiếm đoạt dựa vào khai thác tự nhiên, phần lớn đã chuyển sang công nghiệp hóa và hiện đại hóa Tuy nhiên, trình độ dân trí và chuyên môn kỹ thuật của nhiều dân tộc thiểu số vẫn còn thấp Dân tộc Hoa, mặc dù đã đóng góp nhiều vào nền kinh tế và văn hóa, vẫn gặp khó khăn về trình độ chuyên môn và hình thức kinh doanh chủ yếu là hộ gia đình, chưa phát triển thành doanh nghiệp lớn Tính bảo thủ cũng còn tồn tại trong đời sống xã hội.

Nhóm nghiên cứu đã chọn đề tài “Dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống đồng bào Hoa ở nước ta hiện nay” nhằm phản ánh tình hình thực tế và tìm kiếm các giải pháp hiệu quả cho sự phát triển của cộng đồng người Hoa tại Việt Nam.

Đối tượng nghiên cứu

Thứ nhất, dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Thứ hai, thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống đồng bào Hoa ở nước ta hiện nay.

Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống đồng bào Hoa ở nước ta hiện nay.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

Chủ nghĩa Mác-Lênin đưa ra những lý luận cơ bản về vấn đề dân tộc trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là đối với đồng bào Hoa Những lý luận này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đoàn kết các dân tộc, bảo vệ quyền lợi và bản sắc văn hóa của các cộng đồng dân tộc trong quá trình phát triển xã hội Việc hiểu rõ các nguyên tắc này sẽ giúp thúc đẩy sự hòa hợp và tiến bộ trong xã hội đa dạng về dân tộc.

Thứ hai, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống đồng bào Hoa ở nước ta thời gian qua

Thứ ba, đề xuất giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống đồng bào

Hoa ở nước ta thời gian tới.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài này áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó nổi bật nhất là phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích và tổng hợp, cũng như phương pháp lịch sử - logic.

Kết cấu của đề tài

Bài viết này bao gồm các phần như mục lục, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, với nội dung chính được chia thành hai chương Chương 1 tập trung vào chủ đề "Dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội," phân tích những khía cạnh và ảnh hưởng của quá trình chuyển đổi này đối với các dân tộc.

Chương 2: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống đồng bào Hoa ở nước ta hiện nay.

DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc

Theo chủ nghĩa Mác-Lênin, dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao như thị tộc, bộ lạc, bộ tộc và dân tộc Sự biến đổi của phương thức sản xuất là nguyên nhân quyết định sự thay đổi của cộng đồng dân tộc Ở phương Tây, dân tộc hình thành khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thay thế phương thức sản xuất phong kiến, trong khi ở phương Đông, dân tộc được hình thành dựa trên nền văn hóa, tâm lý dân tộc phát triển và một cộng đồng kinh tế đã đạt tới mức độ nhất định nhưng vẫn còn phân tán và kém phát triển.

Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa rộng và hẹp:

Dân tộc được hiểu là một cộng đồng người ổn định, tạo thành nhân dân của một quốc gia có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, ngôn ngữ chung và ý thức về sự thống nhất Các yếu tố như quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và lịch sử đấu tranh chung gắn bó các thành viên trong dân tộc Ví dụ về các dân tộc bao gồm dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa và dân tộc Việt Nam.

Dân tộc là khái niệm chỉ một cộng đồng tộc người có mối liên hệ lịch sử chặt chẽ, với ý thức tự giác dân tộc, ngôn ngữ và văn hóa chung Cộng đồng này phát triển từ các bộ lạc, bộ tộc và kế thừa những giá trị văn hóa, truyền thống của tổ tiên.

Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), dân tộc được hiểu là một bộ phận của quốc gia, với Việt Nam là quốc gia đa dạng gồm 54 dân tộc, tương ứng với 54 cộng đồng tộc người Sự khác biệt giữa các cộng đồng này chủ yếu thể hiện qua đặc trưng văn hóa, lối sống, tâm lý và ý thức tộc người.

1.1.2 Đặc trưng cơ bản của dân tộc

Theo nghĩa rộng dân tộc có một số đặc trưng cơ bản như sau:

Thứ nhất, có chung một vùng lãnh thổ nhất định

Lãnh thổ là yếu tố quan trọng xác định không gian sinh tồn và chủ quyền của một dân tộc, bao gồm đất, trời và biển mà dân tộc đó có quyền sở hữu Nó thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa các cộng đồng tộc người và vận mệnh của họ gắn liền với việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ quốc gia Lãnh thổ được coi là thiêng liêng đối với cả quốc gia và từng thành viên dân tộc, vì không có lãnh thổ thì không tồn tại khái niệm tổ quốc hay quốc gia Bảo vệ chủ quyền quốc gia là nghĩa vụ cao nhất của mỗi cá nhân, và khái niệm chủ quyền lãnh thổ thường được thể chế hóa thành luật pháp quốc gia và quốc tế.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, di cư đã khiến cư dân của một quốc gia có thể sinh sống ở nhiều nơi khác nhau trên thế giới Điều này dẫn đến việc khái niệm về dân tộc, lãnh thổ và đường biên giới không còn giới hạn trong những ranh giới vật lý mà đã trở nên linh hoạt hơn với các "đường biên giới mềm" Tại đây, văn hóa trở thành yếu tố quan trọng để phân định ranh giới giữa các quốc gia và dân tộc.

Một trong những đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc là có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế, tạo cơ sở gắn kết các bộ phận và thành viên trong cộng đồng Mối quan hệ kinh tế này không chỉ đảm bảo tính thống nhất mà còn góp phần vào sự ổn định bền vững của dân tộc Nếu không có sự liên kết chặt chẽ và bền vững về kinh tế, cộng đồng người sẽ khó có thể trở thành một dân tộc thực thụ.

Thứ ba, có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp

Mỗi dân tộc đều có ngôn ngữ riêng, bao gồm ngôn ngữ nói và viết, đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp giữa các thành viên trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và tình cảm Trong một quốc gia với nhiều cộng đồng tộc người và ngôn ngữ khác nhau, luôn tồn tại một ngôn ngữ chung thống nhất Tính thống nhất trong ngôn ngữ dân tộc được thể hiện qua cấu trúc ngữ pháp và kho từ vựng cơ bản Ngôn ngữ dân tộc không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn phản ánh sự phát triển và đặc trưng của từng dân tộc.

Thứ tư, có chung một nền văn hóa và tâm lý

Văn hóa dân tộc thể hiện qua tâm lý, tính cách, phong tục và lối sống, tạo nên bản sắc riêng biệt cho từng dân tộc Nó gắn bó chặt chẽ với văn hóa của các cộng đồng tộc người trong một quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong sự liên kết cộng đồng Mỗi dân tộc sở hữu nền văn hóa độc đáo, trong đó các thành viên từ các thành phần xã hội khác nhau cùng tham gia sáng tạo và hấp thụ giá trị văn hóa chung của dân tộc mình.

Những cá nhân hoặc nhóm từ chối giá trị văn hóa dân tộc sẽ tự tách biệt khỏi cộng đồng Sự phát triển văn hóa của một dân tộc phụ thuộc vào giao lưu với các nền văn hóa khác Tuy nhiên, trong quá trình giao lưu, các dân tộc cần ý thức bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa riêng, nhằm tránh nguy cơ đồng hóa.

Thứ năm, có chung một nhà nước (nhà nước dân tộc)

Các thành viên và cộng đồng tộc người trong một dân tộc đều nằm dưới sự quản lý của một nhà nước độc lập, điều này phân biệt rõ ràng giữa dân tộc - quốc gia và dân tộc - tộc người Trong một quốc gia không có nhà nước với thể chế chính trị riêng, dân tộc - tộc người không có sự tự chủ Hình thức tổ chức và tính chất của nhà nước được xác định bởi chế độ chính trị của dân tộc, và nhà nước chính là đặc trưng cho thể chế chính trị, đại diện cho dân tộc trong quan hệ với các quốc gia khác trên thế giới.

Các đặc trưng cơ bản của dân tộc gắn bó chặt chẽ với nhau, mỗi đặc trưng có vị trí riêng và quan hệ nhân quả Sự tương tác và kết hợp độc đáo giữa các đặc trưng này trong lịch sử hình thành và phát triển đã tạo nên tính ổn định, bền vững cho cộng đồng dân tộc.

Theo nghĩa hẹp, dân tộc - tộc người có một số đặc trưng cơ bản sau:

Ngôn ngữ, bao gồm cả ngôn ngữ nói và viết, đóng vai trò quan trọng trong việc phân biệt các tộc người và được coi trọng trong việc gìn giữ bản sắc văn hóa Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, một số tộc người đã mất đi ngôn ngữ mẹ đẻ và chuyển sang sử dụng ngôn ngữ khác để giao tiếp.

Văn hóa của mỗi tộc người bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể, phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán và tín ngưỡng tôn giáo Lịch sử phát triển của các tộc người gắn liền với truyền thống văn hóa của họ Trong bối cảnh giao lưu văn hóa hiện nay, việc bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc vẫn rất quan trọng Ý thức tự giác tộc người là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc người, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của họ Các tộc người luôn có ý thức về nguồn gốc và bản sắc của mình, khẳng định sự tồn tại và phát triển bất chấp những thay đổi về địa bàn cư trú và tác động từ giao lưu kinh tế, văn hóa Sự hình thành và phát triển của ý thức tự giác tộc người liên quan mật thiết đến các yếu tố tình cảm và tâm lý của cộng đồng.

Chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc

1.2.1 Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc

Khi nghiên cứu về dân tộc và phong trào dân tộc trong chủ nghĩa tư bản, Lênin đã chỉ ra hai xu hướng phát triển khách quan của dân tộc Phân tích của ông giúp làm rõ mối quan hệ giữa dân tộc và các yếu tố kinh tế, chính trị trong bối cảnh chủ nghĩa tư bản.

Xu hướng phân lập đang gia tăng ở các quốc gia tư bản chủ nghĩa, nơi có nhiều cộng đồng dân cư với nguồn gốc tộc người khác nhau Khi ý thức dân tộc phát triển, các cộng đồng này có xu hướng tách rời để thành lập các dân tộc độc lập Họ nhận thức rằng chỉ trong một cộng đồng độc lập, họ mới có quyền tự quyết định vận mệnh của mình, bao gồm quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển cho dân tộc.

Xu hướng liên kết giữa các dân tộc đang ngày càng mạnh mẽ, khi mà các quốc gia và dân tộc mong muốn hợp tác chặt chẽ hơn Sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ, cùng với giao lưu kinh tế và văn hóa trong xã hội tư bản đã tạo ra nhu cầu xóa bỏ rào cản giữa các dân tộc Điều này không chỉ thúc đẩy mối liên hệ giữa các quốc gia mà còn góp phần xây dựng một cộng đồng quốc tế gắn kết hơn.

Trong thời đại ngày nay, các quốc gia xã hội chủ nghĩa có nhiều dân tộc đang thể hiện hai xu hướng phát triển khách quan Xu hướng thứ nhất là nỗ lực của từng dân tộc hướng tới sự tự chủ và phồn vinh riêng Xu hướng thứ hai là sự thúc đẩy mạnh mẽ để các dân tộc trong cộng đồng quốc gia xích lại gần nhau, hòa hợp hơn trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.

Trong bối cảnh chủ nghĩa xã hội, hai xu hướng tương hỗ và bổ sung lẫn nhau diễn ra trong từng dân tộc và toàn bộ cộng đồng quốc gia, ảnh hưởng đến mọi quan hệ dân tộc Sự tự chủ và phồn vinh của mỗi dân tộc không chỉ mang lại điều kiện vật chất và tinh thần cho việc hợp tác với các dân tộc anh em, mà còn thúc đẩy sự gắn kết trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi dân tộc tiến nhanh hơn trên con đường phát triển và thịnh vượng.

Xét trên phạm vi thế giới, sự tác động của hai xu hướng khách quan thể hiện rất nổi bật

Thời đại hiện nay chứng kiến sự trỗi dậy của các dân tộc bị áp bức, quyết tâm xóa bỏ ách đô hộ của chủ nghĩa đế quốc và giành quyền tự quyết cho chính mình Mục tiêu chính trị cốt lõi của thời đại là độc lập dân tộc, bao gồm quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển Xu hướng này thể hiện rõ trong phong trào giải phóng dân tộc, trở thành sức mạnh chống lại chủ nghĩa đế quốc và các chính sách thực dân Nhiều dân tộc nhỏ bé vẫn đang đấu tranh chống lại sự kỳ thị và phân biệt chủng tộc, tiếp tục là nạn nhân của các chính sách đồng hóa cưỡng bức ở nhiều quốc gia tư bản.

Trong thời đại hiện nay, nhiều dân tộc có xu hướng xích lại gần nhau để tái hợp nhất thành một quốc gia thống nhất, dựa trên những nguyên trạng lịch sử Xu hướng này thúc đẩy sự hình thành các liên minh dựa trên lợi ích chung, bao gồm lợi ích khu vực từ sự tương đồng về địa lý, môi trường tự nhiên, văn hóa và lịch sử Bên cạnh đó, lợi ích toàn cầu cũng gắn kết nhân loại trong quá trình phát triển thống nhất, khi các dân tộc và quốc gia trên thế giới vẫn đang ở những mức độ phát triển khác nhau và cần hỗ trợ lẫn nhau để tiến bộ.

1.2.2 Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin

Dựa trên thực tiễn tình hình các dân tộc toàn cầu và mối quan hệ giữa các dân tộc tại Nga, Lênin đã đề xuất Cương lĩnh dân tộc Cương lĩnh này bao gồm những nguyên tắc nhằm giải quyết vấn đề dân tộc, không chỉ trong bối cảnh các mối quan hệ giữa các dân tộc trong một quốc gia đa dân tộc mà còn trong mối quan hệ dân tộc quốc tế.

Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng là quyền thiêng liêng trong mối quan hệ giữa các dân tộc Điều này có nghĩa là tất cả các dân tộc, dù lớn hay nhỏ, đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau, không phân biệt trình độ hay chủng tộc Không có dân tộc nào được phép có đặc quyền hay áp bức các dân tộc khác.

Trong một quốc gia đa dân tộc, pháp luật cần đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc, đồng thời nỗ lực khắc phục sự chênh lệch về kinh tế và văn hóa giữa họ.

Trên bình diện quốc tế, cuộc đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân tộc liên quan chặt chẽ đến việc chống lại chủ nghĩa phân biệt chủng tộc và xây dựng một trật tự kinh tế mới Điều này bao gồm việc phản đối sự áp bức và bóc lột mà các nước phát triển áp đặt lên các nước chậm phát triển.

Thứ hai, các dân tộc có quyền tự quyết

Quyền dân tộc tự quyết là quyền của mỗi dân tộc trong việc xác định vận mệnh của chính mình, bao gồm quyền tách ra thành một quốc gia độc lập và quyền tự nguyện liên kết với các dân tộc khác trên nguyên tắc bình đẳng.

Liên hiệp giai cấp công nhân giữa tất cả các dân tộc là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin, phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân và sự nghiệp giải phóng dân tộc Tư tưởng này đảm bảo sức mạnh cho các dân tộc trong cuộc chiến chống chủ nghĩa đế quốc, nhằm giành độc lập và tiến bộ xã hội Do đó, nội dung liên hiệp giai cấp công nhân đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể thống nhất.

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, dân tộc được hiểu qua các khái niệm và đặc trưng cơ bản, đồng thời cần xem xét quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc.

Khái niệm dân tộc có hai nghĩa chính: dân tộc - quốc gia và dân tộc - tộc người, mỗi nghĩa mang những đặc trưng riêng nhưng lại có mối liên hệ chặt chẽ Dân tộc - quốc gia bao gồm các dân tộc - tộc người, mà các tộc người này là bộ phận cấu thành của dân tộc - quốc gia Sự hình thành của dân tộc - tộc người diễn ra trong những quốc gia cụ thể, và các yếu tố hình thành chúng thường không tách rời khỏi những yếu tố tạo nên quốc gia Do đó, khi nhắc đến Việt Nam, không thể không đề cập đến 54 cộng đồng tộc người, và ngược lại, sự tồn tại của 54 cộng đồng này gắn liền với sự hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam.

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI, NÂNG

Đặc điểm dân tộc Việt Nam

2.1.1 Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người

Việt Nam là một quốc gia đa dạng với 54 dân tộc sinh sống, mỗi dân tộc mang bản sắc văn hóa riêng Dân tộc Kinh chiếm 86% tổng dân số, trong khi 53 dân tộc còn lại chỉ chiếm 14% Trong số này, 10 dân tộc có dân số trên 300 ngàn người bao gồm Tày, Nùng, Thái, Mường, Hoa, Khơme, Mông, Dao, Giarai và Êđê Có 20 dân tộc với dân số từ dưới 300 ngàn đến trên 25 ngàn người, 16 dân tộc từ dưới 25 ngàn đến trên 2 ngàn 500 người, và 7 dân tộc có dân số dưới 2 ngàn 500 người như Bố Y, Cống, Sila, Pu Péo, Rơ Măm, Ơ đu và Brâu.

Mặc dù có sự khác biệt lớn về đời sống vật chất và tinh thần, các dân tộc vẫn xem nhau như anh em, hỗ trợ lẫn nhau trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Tại Việt Nam, không tồn tại tình trạng dân tộc đa số áp bức, đồng hóa hay thôn tính các dân tộc ít người, vì vậy cũng không có xung đột giữa dân tộc ít người và dân tộc đa số.

2.1.2 Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau Ở một số vùng nhất định có dân tộc cư trú tương đối tập trung Song nhìn chung các dân tộc nước ta sống xen kẽ nhau, không có lãnh thổ riêng biệt như một số nước trên thế giới. Ðịa bàn cư trú của người Kinh chủ yếu ở đồng bằng, ven biển và trung du; còn các dân tộc ít người cư trú chủ yếu ở các vùng miền núi và vùng cao, một số dân tộc như Khơ me, Hoa, một số ít vùng Chăm sống ở đồng bằng

Các dân tộc thiểu số không chỉ tập trung ở một số vùng nhất định mà còn sinh sống xen kẽ với các dân tộc khác trong cùng tỉnh, huyện, tạo nên sự đa dạng văn hóa trong cộng đồng.

Theo Ban Chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương (2009), kết quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 cho thấy sự thay đổi đáng kể trong cư trú tại Tây Nguyên Trước đây, khu vực này chủ yếu có những ngôi nhà của các dân tộc Ê Đê, Ba Na, Raglai, Xơ Đăng, Cơ Ho, M'Nông Tuy nhiên, hiện nay, nhờ vào sự di dân, đã xuất hiện thêm nhiều ngôi nhà của người Kinh, Tày, Nùng và một số dân tộc thiểu số khác.

Tình trạng cư trú phân tán và xen kẽ giữa các dân tộc ở Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho sự hiểu biết, hòa hợp và hỗ trợ lẫn nhau Giao lưu văn hóa giữa các dân tộc trong cùng một địa phương ngày càng sâu sắc, giúp tăng cường sự gắn kết Hiện nay, việc cư trú xen kẽ không chỉ thúc đẩy giao lưu kinh tế - văn hóa mà còn khuyến khích sự giúp đỡ lẫn nhau Sự gần gũi về địa lý cũng dẫn đến việc kết hôn giữa thanh niên của các dân tộc khác nhau ngày càng trở nên phổ biến, từ đó củng cố thêm tình đoàn kết và hòa hợp giữa các dân tộc.

2.1.3 Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng

Theo tổng điều tra dân số ngày 1/4/2009, Việt Nam có dân số 85.846.997 người, bao gồm 54 dân tộc Dân tộc Kinh (Việt) chiếm 85,7% tổng dân số, trong khi các dân tộc thiểu số đông nhất gồm Tày, Thái, Mường, Khmer, Hoa, Nùng, Mông, Dao, Gia Rai, Ê Đê, Chăm, và Sán Dìu, chủ yếu sinh sống ở miền núi và vùng sâu vùng xa như miền Bắc, Tây Nguyên và Đồng Bằng Sông Cửu Long Ngoài ra, các dân tộc Brâu, Ơ Đu và Rơ Măm chỉ có hơn 300 người.

Dân tộc Tày chủ yếu sinh sống tại các tỉnh miền núi phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên và Tuyên Quang Theo thống kê gần đây, số lượng người Tày ước tính khoảng

1 triệu 600 ngàn người Đây là dân tộc có số dân đông nhất sau người Kinh trong cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam

Dân tộc Thái: (1.550.423), cư trú tập trung tại các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Nghệ An,

Dân tộc Mường: (1.268.963), sống chủ yếu tại tỉnh Hòa Bình, các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa một số huyện miền núi của Nghệ An

Người Hoa, với số lượng 823.071, là cộng đồng người gốc Trung Quốc sinh sống tại Việt Nam Họ tập trung đông nhất tại Chợ Lớn, Thành phố Hồ Chí Minh, chiếm 50% tổng số Phần còn lại sinh sống rải rác ở các tỉnh thành khác trên toàn quốc, chủ yếu tại các tỉnh miền Tây Việt Nam.

Người Khmer: (1.260.640), thuộc nhóm ngôn ngữ Môn- Khmer, sống chủ yếu tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long

Dân tộc Nùng: (968.800), thuộc nhóm ngôn ngữ Tày- Thái, sống tập trung ở các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Thái, Hà Bắc, Tuyên Quang

Mông là một trong những dân tộc thiểu số tại Việt Nam với dân số khoảng 1.068.189 người Họ chủ yếu sinh sống ở các tỉnh miền núi phía Bắc, đặc biệt là ở các tỉnh Đông và Tây Bắc như Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu và Sơn La.

Dao (751.067), cư trú chủ yếu dọc biên giới Việt- Trung, Việt- Lào và ở một số tỉnh trung du và ven biển Bắc bộ Việt Nam

Ngôn ngữ Gia Rai (411.275 người nói) thuộc hệ ngôn ngữ Nam Đảo, chủ yếu được sử dụng ở các tỉnh Gia Lai, Kon Tum và phía Bắc tỉnh Đắc Lắc Trong khi đó, ngôn ngữ Ê Đê (331.194 người nói) cũng thuộc hệ ngôn ngữ Nam Đảo, tập trung ở tỉnh Đắc Lắc, phía Nam Gia Lai và phía Tây của hai tỉnh Khánh Hòa, Phú Yên.

Nhiều dân tộc thiểu số tại Việt Nam hiện có dân số dưới 300.000 người, trong đó một nửa có số dân dưới 25.000 Phần lớn các dân tộc này sinh sống ở miền núi và vùng sâu vùng xa, tập trung chủ yếu tại miền Bắc, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long Đặc biệt, các dân tộc như Brâu, Ơ Đu và Rơ Măm chỉ còn khoảng vài trăm người.

Mặc dù các dân tộc thiểu số chỉ chiếm 13,8% dân số cả nước, họ cư trú ở những vùng có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh và giao lưu quốc tế Qua quá trình dựng nước và giữ nước, nền văn hóa Việt Nam đã phát triển bền vững, thể hiện sức mạnh và bản sắc dân tộc Nhờ vào lao động sáng tạo và ý chí kiên cường, nhân dân Việt Nam đã xây dựng một nền văn hóa phong phú, minh chứng cho sức sống mãnh liệt và sự trường tồn của dân tộc.

Ban Chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương (2009) đã công bố kết quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự đoàn kết dân tộc Đoàn kết sẽ tạo ra sức mạnh to lớn, góp phần vào những thắng lợi trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.

2.1.4 Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều

Các dân tộc ở Việt Nam có sự chênh lệch lớn về phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội Trình độ tổ chức đời sống và quan hệ xã hội giữa các dân tộc thiểu số rất khác nhau Về kinh tế, một số dân tộc vẫn duy trì phương thức kinh tế chiếm đoạt và khai thác tự nhiên, trong khi phần lớn đã chuyển sang công nghiệp hóa và hiện đại hóa Tuy nhiên, trình độ dân trí và chuyên môn kỹ thuật của nhiều dân tộc thiểu số vẫn còn thấp.

Khái quát về đồng bào Hoa

2.2.1 Dân số, nơi cư trú và ngôn ngữ

Là dân tộc xếp hạng thứ 4 với tổng số 749.466 người theo Điều tra dân số năm

Tính đến năm 2019, cộng đồng người Hoa đã có mặt tại tất cả 63 tỉnh, thành phố Việt Nam với năm nhóm ngôn ngữ chính: Quảng Đông, Triều Châu, Phúc Kiến, Hải Nam và Khách Gia (Hakka) Tại Thành phố Hồ Chí Minh, người Hoa chiếm khoảng 50,3% dân số, tập trung chủ yếu ở các khu thương mại thuộc Quận 5 và Quận 11, nơi có khoảng 45% dân số của mỗi quận Ngoài ra, còn một số người sinh sống tại các Quận 6, 8 và 10, trong đó tiếng Quảng Đông là ngôn ngữ giao tiếp phổ biến nhất.

Cộng đồng người Hoa tại Việt Nam chủ yếu tập trung ở các tỉnh miền Tây như Bình Thuận và Đồng Nai, với số lượng đông đảo ở Sóc Trăng, Trà Vinh và Bạc Liêu, nơi phần lớn là người Tiều đến từ Triều Sán Ở miền Bắc, người Hoa chủ yếu cư trú tại Bắc Giang và Quảng Ninh, nơi họ sử dụng các phương ngữ như Pạc Và (một dạng tiếng Quảng Đông) và tiếng Khách Gia.

2.2.2 Quá trình hòa nhập và giao thoa văn hóa

Người gốc Hoa thế hệ sau tại Việt Nam đã thành thạo trong việc giao tiếp bằng tiếng Việt, cho thấy sự hòa nhập văn hóa Mặc dù sử dụng tiếng Việt ngày càng phổ biến, nhưng ngôn ngữ Hoa vẫn được duy trì trong các thế hệ trẻ, phản ánh sự kết hợp giữa hai nền văn hóa.

Kết quả từ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 cho thấy rằng việc sử dụng và thực hành tiếng Hoa diễn ra chủ yếu trong gia đình, giao tiếp nhóm nội bộ, hoặc thông qua các lớp học tại trung tâm ngoại ngữ Tiếng Việt, với khoảng 60% từ vựng có nguồn gốc Trung Quốc (từ Hán Việt), tạo ra sự gần gũi và tương đồng giữa cộng đồng gốc Hoa và người Việt bản địa.

Người Hoa và người Việt có nhiều điểm tương đồng trong văn hóa, thể hiện qua các tập quán, tín ngưỡng, quy chuẩn đạo đức và nhân sinh quan xã hội.

Người Hoa dễ dàng hòa nhập vào xã hội Việt Nam nhờ nhiều điểm tương đồng trong văn hóa Tuy nhiên, có sự nhầm lẫn rằng họ đang bị đồng hóa và đánh mất bản sắc Thực tế, bên cạnh những nét tương đồng, người Hoa vẫn giữ những bản sắc riêng biệt, như các lễ hội đặc trưng trong tín ngưỡng (lễ Nguyên Tiêu, lễ Đông Chí, lễ vía Quan Công, lễ vía bà Thiên Hậu, ) và một số quy chuẩn ứng xử khác nhau trong các tình huống so với người Việt.

Ẩm thực người Hoa đã có sự giao thoa mạnh mẽ với ẩm thực Việt Nam, đặc biệt là tại Chợ Lớn, Thành phố Hồ Chí Minh, nơi mà nền ẩm thực Hoa đã được giới thiệu từ lâu và trở thành một phần không thể thiếu trong văn hóa ẩm thực Sài Gòn Các món ăn như hấp, chiên, xào chảo, và hầm theo phong cách Hoa đã hòa nhập sâu sắc vào ẩm thực địa phương Ngược lại, nguyên liệu đặc trưng của địa phương cũng đã được sử dụng để thay thế hoặc bổ sung cho các món ăn Hoa, tạo nên sự đa dạng trong hương vị Món "cơm xào thập cẩm" của người Việt gốc Hoa tại Việt Nam, vì vậy, có thể khác biệt về thành phần và hương vị so với phiên bản gốc Trung Hoa Bên cạnh đó, phương pháp chế biến của người Việt và người Hoa cũng rất tương đồng, như trong việc nấu nước dùng từ xương heo hoặc xương gà, cùng với các món cơm và sợi như mì, hủ tiếu, và bún.

Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống đồng bào Hoa ở nước ta thời

Người Hoa bắt đầu cư trú tại các vùng phía Nam Việt Nam vào những năm 1680 và xuất hiện tại thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1778, hình thành trung tâm người Hoa ở Chợ Lớn Khi thực dân Pháp xâm lược, Chợ Lớn trở thành khu vực buôn bán sầm uất, phát triển nhiều ngành nghề như thủ công và nông nghiệp Cộng đồng người Hoa tại đây mang đậm bản sắc văn hóa phương Đông, họ hòa nhập với cộng đồng địa phương và cùng nhau xây dựng đất nước.

2.3.1 Những mặt đạt được và nguyên nhân

Sau khi hòa bình lập lại, cộng đồng người Hoa tại thành phố Hồ Chí Minh đã phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, thương mại và dịch vụ Họ đầu tư vào nhiều ngành nghề, từ nhà hàng, khách sạn, dịch vụ du lịch đến sản xuất tiêu dùng và xây dựng cơ sở hạ tầng Hoạt động kinh tế của người Hoa ngày càng sôi nổi, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của thành phố và tạo việc làm cho hàng chục ngàn lao động Theo số liệu năm 2006, người Hoa chiếm 1/3 lực lượng lao động tiểu thủ công, đóng góp hơn 36% giá trị tổng sản lượng tiểu thủ công nghiệp toàn thành phố Tại khu vực Chợ Lớn cũ, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp chủ yếu thuộc về người Hoa, hàng năm đóng góp từ 65% đến 75% giá trị tổng sản phẩm tiểu thủ công nghiệp.

1 Nghị Đoàn (24/01/2007) Người Hoa Thành Phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ hội nhập Truy cập từ: http://web.cema.gov.vn/modules.php?name=News&op=Print&midr1

Nhiều tập đoàn và doanh nghiệp của người Hoa tại Việt Nam, như Tập đoàn Kinh Ðô, Hữu Liên Á Châu, Thái Tuấn, Thiên Long, Công ty Vạn Thịnh Phát, Tân Cường Thành, và Doanh nghiệp tư nhân bánh Á Châu ABC, thường xuyên được vinh danh với các giải thưởng cấp quốc gia và thành phố.

Trong 5 năm trở lại đây, mỗi năm, các công ty, doanh nghiệp quận 5 đã đóng góp cho ngân sách nhà nước hơn 1.000 tỷ đồng Thành phố Hồ Chí Minh nhưng có đến 30% doanh nghiệp của người Hoa Trong năm 2020, công ty Nệm Vạn Thành của ông Trương

Ty đã được Chủ tịch nước trao Huân chương Lao động Hạng nhì, Nệm Vạn Thành có

Bút bi Thiên Long hiện đang sở hữu 43 chi nhánh và 4500 đại lý trên toàn quốc, chiếm hơn 60% thị phần bút bi trong nước, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu sang Mỹ, Úc, Campuchia và nhiều thị trường khác Năm 2019, doanh thu của bút bi Thiên Long đạt 3.256 tỷ đồng với lợi nhuận sau thuế 349 tỷ đồng Cùng lĩnh vực, giấy Vĩnh Tiến cũng chiếm lĩnh thị trường với 60% sản phẩm giấy tập học sinh và có thị phần đáng kể trong ngành giấy photocopy.

An Dậu, doanh nhân gốc Hoa của Giấy Vĩnh Tiến, đã được vinh danh với danh hiệu Vì sự nghiệp giáo dục và nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt Ông cũng nằm trong top 50 thương hiệu nổi tiếng Việt Nam Đặc biệt, ông đã đóng góp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho 18 trường mầm non, 17 trường tiểu học, 10 trường trung học cơ sở và 3 trường trung học phổ thông.

Ngoài những thương hiệu nổi tiếng, hàng nghìn doanh nghiệp của người Việt gốc Hoa đang nỗ lực xây dựng thành phố Hồ Chí Minh văn minh và hiện đại Doanh nhân gốc Hoa không chỉ đóng góp về tài chính và tạo ra hàng trăm ngàn việc làm, mà còn mang đến cách quản trị tiên tiến, khả năng tiếp cận công nghệ và ứng dụng khoa học một cách linh hoạt.

1 Ngô Bích Phượng (28/04/2020) Dấu son doanh nhân gốc Hoa Truy cập từ: https://doanhnhansaigon.vn/tro-chuyen-voi-doanh-nhan/dau-son-doanh-nhan-goc-hoa-1098313.html

Bài viết của Trần Thị Anh Vũ, đăng ngày 03/05/2016, khám phá dấu ấn văn hóa và lịch sử của cộng đồng người Hoa tại thành phố Hồ Chí Minh Tác giả nhấn mạnh sự đóng góp của người Hoa trong việc phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội của thành phố, đồng thời phản ánh những thách thức mà họ đối mặt trong bối cảnh hiện đại Qua đó, bài viết khẳng định vai trò quan trọng của cộng đồng này trong việc xây dựng bản sắc đa dạng của thành phố.

2.3.1.2 Nguyên nhân đạt được Để đạt được những thành tựu tích cực như thế, cộng đồng người Hoa đã phải cố gắng phần đấu rất nhiều và trải qua hàng chục năm làm việc và phát triển Những nguyên nhân tiêu biểu có thể kể đến như:

Giới công thương người Hoa không chỉ am hiểu mà còn nhạy bén với các chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước Họ huy động nguồn vốn không chỉ từ tài sản cá nhân và các tập đoàn công thương trong nước, mà còn từ sự hỗ trợ tài chính của thân nhân và bà con ở nước ngoài.

Người Hoa có truyền thống kết hợp sản xuất và kinh doanh, vì vậy họ luôn chú trọng vào việc tìm kiếm và mở rộng thị trường cả trong nước lẫn quốc tế, đồng thời tận dụng mọi cơ hội từ quan hệ thị trường toàn cầu.

Vào thứ ba, các doanh nghiệp người Hoa thể hiện sự an tâm và tin tưởng vào chính sách phát triển kinh tế ngày càng thông thoáng và hoàn thiện Hầu hết các doanh nghiệp này đã vận dụng hiệu quả các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế của Nhà nước, nhanh chóng nắm bắt cơ hội nhập khẩu, huy động nguồn vốn và mở rộng thị trường.

Trong những năm gần đây, cộng đồng người Hoa đã có sự thay đổi đáng kể trong quan niệm về giáo dục và lập nghiệp Thay vì chú trọng vào nghề nghiệp hơn việc học tập, ngày càng nhiều gia đình người Hoa nhận thức được tầm quan trọng của việc đầu tư vào giáo dục văn hóa cho con em Nhiều học sinh người Hoa đã hoàn thành chương trình học một cách xuất sắc, với nhiều em đạt được hai bằng đại học trở lên hoặc có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ Đặc biệt, những gia đình có điều kiện còn cho con em đi du học để nâng cao trình độ học vấn.

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1 Những hạn chế còn tồn đọng

Mặc dù sự phát triển kinh tế của người Hoa tại Việt Nam, đặc biệt là ở thành phố Hồ Chí Minh, mang lại nhiều lợi ích tích cực, nhưng vẫn tồn tại những nguyên nhân cản trở sự phát triển này.

Thành phố Hồ Chí Minh hiện có nhiều doanh nghiệp của người Hoa, chủ yếu thuộc quy mô vừa và nhỏ, dẫn đến năng lực cạnh tranh chưa được nâng cao.

Giải pháp phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống đồng bào Hoa ở nước ta thời

2.4.1 Giải pháp phát triển kinh tế - xã hội

Người Hoa tại thành phố Hồ Chí Minh hiện đang đóng góp tích cực vào các tổ chức chính trị và xã hội, với nhiều thành viên giữ vai trò chủ chốt trong các cơ quan hành chính Họ đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của các quận, nhờ vào việc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh Thành phố khuyến khích các doanh nghiệp và hộ kinh doanh người Hoa yên tâm đầu tư phát triển, đồng thời hỗ trợ việc gìn giữ và phát triển các ngành nghề truyền thống như làm đầu lân, sư, rồng và may trang phục truyền thống tại khu vực Chợ Lớn, làm phong phú thêm bức tranh kinh tế địa phương.

Để phát triển kinh tế hiệu quả, cần tuyên truyền sâu rộng về các chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công tác dân tộc và người Hoa Điều này sẽ tạo điều kiện cho người Hoa tham gia tích cực vào các hoạt động kinh tế, giúp họ chuyển từ lao động thủ công lạc hậu sang lao động có tay nghề, đồng thời khuyến khích sự liên kết và hợp tác trong phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2.4.2 Giải pháp nâng cao đời sống

Công tác giáo dục và chăm lo đời sống người Hoa được đẩy mạnh với sự hỗ trợ từ các quỹ học bổng như Nguyễn Thị Minh Khai, Nguyễn Hữu Thọ, Trần Bội Cơ, giúp hàng trăm học sinh khó khăn có cơ hội đến trường Năm 2013, thành phố có 20 trường tiểu học, 8 trường THCS và 2 trường THPT tổ chức giảng dạy tiếng Hoa với 85 giáo viên và 4.812 học sinh Ngoài ra, còn có 49 Trung tâm Hoa văn giảng dạy tiếng Hoa tại các quận, huyện Trong năm 2013 và quý I - 2014, thành phố triển khai chính sách chăm lo đồng bào các dân tộc, góp phần an sinh xã hội và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, trao 3.048 suất quà trị giá 1 tỷ 217 triệu đồng và miễn học phí cho học sinh người Hoa khó khăn.

Có chính sách khen thưởng đối với các hộ gia đình, hộ sản xuất đã đặt thành tựu nhất định, tạo động lực để họ tiếp tục phát huy

Để phát huy tiềm năng về vốn, khoa học công nghệ và kinh nghiệm quản lý của người Hoa, cần tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi và tổ chức nhiều câu lạc bộ doanh nghiệp, khoa học và công nghệ Những câu lạc bộ này sẽ tạo điều kiện cho người Hoa giao lưu, học hỏi, truyền nghề, kết nối dự án và chia sẻ kết quả nghiên cứu, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế và công nghệ.

Chúng tôi tổ chức các khóa học chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý cho người Hoa, cung cấp thông tin cần thiết về thị trường Đội ngũ cán bộ người Hoa sẽ được bồi dưỡng thường xuyên, nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn sâu, nhằm thực hiện công tác thỉnh giảng và báo cáo thực tế tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp Mục tiêu là phát huy và nhân rộng những thành công cũng như ưu điểm nổi bật trong hoạt động sản xuất kinh doanh và kinh nghiệm quản lý của người Hoa.

Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho tất cả người Hoa trong độ tuổi đến trường tham gia học tập, nhằm giảm thiểu tình trạng bỏ học Chính quyền địa phương cùng các hội đoàn, hội quán của người Hoa cần chú trọng biểu dương và khen thưởng những gia đình có nhiều thành viên học tập và đạt trình độ cao.

Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội nhằm nâng cao đời sống của đồng bào Hoa ở Việt Nam hiện nay bao gồm các nội dung chính như sau: Đặc điểm dân tộc Hoa, khái quát về cộng đồng đồng bào Hoa, và đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội cũng như đời sống của họ trong thời gian qua Để cải thiện tình hình, cần triển khai các giải pháp hiệu quả nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng sống cho đồng bào Hoa trong thời gian tới.

1 Dương Minh Anh (07/06/2014) Người Hoa trong lòng đất Việt Truy cập từ: https://nhandan.vn/tin- tuc-su-kien/nguoi-hoa-trong-long-dat-viet-205157

Dân tộc Việt Nam gồm 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, phân bố từ Bắc tới Nam Dân tộc Kinh chủ yếu sống ở vùng đồng bằng, trung du và ven biển, trong khi miền núi chủ yếu là các dân tộc thiểu số như Khơ Me, Êđê, Bana Sự đoàn kết giữa các dân tộc là cần thiết cho sự phát triển đất nước, tuy nhiên, vẫn tồn tại sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội Đảng và Nhà nước Việt Nam chú trọng đến chính sách dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội Đồng bào Hoa là nhóm dân tộc xếp hạng thứ 4 về số dân, hiện diện ở 63 tỉnh thành, chủ yếu tại thành phố Hồ Chí Minh, sử dụng tiếng Việt và tiếng Hán trong giao tiếp Văn hóa của họ có nhiều điểm tương đồng với người Việt, dễ dàng hòa nhập, trong khi ẩm thực có sự giao lưu với ẩm thực Việt Nam, với nhiều món ăn được điều chỉnh để phù hợp với khẩu vị người Việt.

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của đồng bào Hoa tại Việt Nam thời gian qua cho thấy nhiều điểm đáng chú ý Các hoạt động kinh tế như nhà hàng, khách sạn và khu du lịch đang phát triển mạnh mẽ, với việc đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của thành phố Cộng đồng người Hoa đã nỗ lực xây dựng cơ sở vật chất và chú trọng đầu tư vào giáo dục cho thế hệ trẻ Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế như quy mô doanh nghiệp thường nhỏ và vừa, khả năng cạnh tranh chưa cao, và nghề truyền thống dần mai một do khó khăn trong việc áp dụng công nghệ hiện đại Việc huy động vốn cho các cơ sở kinh doanh lớn cũng gặp khó khăn, chủ yếu do kinh nghiệm và trình độ phát triển không đồng đều.

Để phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống đồng bào Hoa trong thời gian tới, cần tiếp tục gìn giữ và phát triển tiềm năng của các ngành nghề truyền thống Việc tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước sẽ tạo điều kiện cho sự hợp tác giữa các đồng bào, hướng tới phát triển kinh tế theo công nghiệp hoá, hiện đại hoá Đồng thời, các hoạt động giáo dục và chăm lo đời sống cho người Hoa cần được đẩy mạnh, khen thưởng các hộ gia đình văn hoá và có thành tích sản xuất để khuyến khích họ phát huy Huy động vốn và giao lưu kinh nghiệm sẽ giúp người Hoa học hỏi và kết nối, trong khi chuyển giao công nghệ và cung cấp thông tin về thị trường sẽ bồi dưỡng cán bộ người Hoa Nhà nước và chính quyền cần tạo điều kiện trong giáo dục tri thức và biểu dương các thành tích tiêu biểu của cộng đồng.

KẾT LUẬN

Cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với lịch sử hàng nghìn năm, thể hiện sự đoàn kết và thống nhất trong đa dạng Dân tộc Việt Nam và dân tộc Hoa đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và gìn giữ bản sắc văn hóa Đảng ta luôn xác định công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là chiến lược quan trọng Mặc dù gặp nhiều khó khăn và thách thức, các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước đã đạt được nhiều thành tựu khích lệ, tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện công tác dân tộc hiệu quả hơn trong tương lai.

Vấn đề dân tộc là chiến lược quyết định thành bại của cách mạng và sự phát triển của đất nước Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng đã đề ra nhiều chủ trương phù hợp với thực tiễn Đổi mới đất nước không phải là thay đổi mục tiêu xã hội chủ nghĩa, mà là thực hiện hiệu quả các mục tiêu đó Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, các dân tộc anh em cùng nhau xây dựng vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế Đồng bào các dân tộc được tạo cơ hội bình đẳng về quyền làm chủ, quyền lợi, nghĩa vụ và tham gia chính trị, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế Dân tộc nói chung và đồng bào Hoa sẽ cùng nhau xây dựng một Việt Nam giàu đẹp, mang bản sắc văn hóa đến với các dân tộc trên toàn thế giới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Dương Minh Anh (07/06/2014) Người Hoa trong lòng đất Việt Truy cập từ: https://nhandan.vn/tin-tuc-su-kien/nguoi-hoa-trong-long-dat-viet-205157

2 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006) Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia

3 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019) Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật

4 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018) Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa

Mác - Lênin Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật

5 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021) Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật

6 Ebook Hỏi đáp về 54 dân tộc Việt Nam: Phần 1 Truy cập từ https://tailieuxanh.com/vn/dlID1890601_ebook-hoi-dap-ve-54-dan-toc-viet-nam- phan-1.html

Ebook Hỏi đáp về 54 dân tộc Việt Nam: Phần 2 Truy cập từ https://tailieuxanh.com/vn/dlID1890602_ebook-hoi-dap-ve-54-dan-toc-viet-nam- phan-2.html

7 Đảng Cộng sản Việt Nam (2021) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XIII (tập 1;2) được xuất bản bởi NXB Chính trị quốc gia Sự thật tại Hà Nội Nội dung có thể được truy cập qua đường link https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-dang/lan-thu-xiii.

8 Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia, các bộ môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (2008) Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học

Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia

9 Nguyễn Thị Thu Thanh (03/4/2021) Chính sách dân tộc của Việt Nam qua 35 năm đổi mới Truy cập từ

Ngày đăng: 28/03/2022, 15:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Dương Minh Anh. (07/06/2014). Người Hoa trong lòng đất Việt. Truy cập từ: https://nhandan.vn/tin-tuc-su-kien/nguoi-hoa-trong-long-dat-viet-205157 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Người Hoa trong lòng đất Việt
Tác giả: Dương Minh Anh
Năm: 2014
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2006). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2006
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2019). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia Sự thật
Năm: 2019
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia Sự thật
Năm: 2018
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia Sự thật
Năm: 2021
6. Ebook Hỏi đáp về 54 dân tộc Việt Nam: Phần 1. Truy cập từ https://tailieuxanh.com/vn/dlID1890601_ebook-hoi-dap-ve-54-dan-toc-viet-nam-phan-1.htmlEbook Hỏi đáp về 54 dân tộc Việt Nam: Phần 2. Truy cập từ https://tailieuxanh.com/vn/dlID1890602_ebook-hoi-dap-ve-54-dan-toc-viet-nam-phan-2.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hỏi đáp về 54 dân tộc Việt Nam: Phần 1
7. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (tập 1;2). Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật. Truy cập từ https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-dang/lan-thu-xiii Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (tập 1;2)
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia Sự thật
Năm: 2021
8. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia, các bộ môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. (2008). Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học.Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học
Tác giả: Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2008
9. Nguyễn Thị Thu Thanh. (03/4/2021). Chính sách dân tộc của Việt Nam qua 35 năm đổi mới. Truy cập từ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách dân tộc của Việt Nam qua 35 năm đổi mới
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Thanh
Năm: 2021
10. Lê Ngọc Thắng. Ebook Một số vấn đề về dân tộc và phát triển. Truy cập từ https://tailieuxanh.com/vn/tlID1387937_ebook-mot-so-van-de-ve-dan-toc-va-phat-trien-pgsts-le-ngoc-thang.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về dân tộc và phát triển
Tác giả: Lê Ngọc Thắng
11. Tổng Cục Thống Kê. Kết quả toàn bộ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019. NXB Thống kê - 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả toàn bộ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019
Tác giả: Tổng Cục Thống Kê
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2020
12. Trần Thị Anh Vũ. (03/05/2016). Dấu ấn đồng bào người Hoa ở thành phố Hồ Chí Minh. Truy cập từ:https://nhandan.vn/dan-toc-mien-nui/dau-an-dong-bao-nguoi-hoa-o-tp-ho-chi-minh-262042/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dấu ấn đồng bào người Hoa ở thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Trần Thị Anh Vũ
Nhà XB: Nhân Dân
Năm: 2016
/2018/821701/chinh-sach-dan-toc-cua-viet-nam-qua-35-nam-doi-moi.aspx Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w