Công trình Nhà điều hành sản xuất và quản lí đầu tư các dự án điện là một dự án do Cty Điện lực III làm chủ đầu tư. Khởi công vào tháng 8 năm 2005 dự kiến sẽ hoàn thành vào năm 2007. Toàn bộ công trình là một toà nhà 9 tầng do Cty Tư vấn thiết kế xây dựng Đà Nẵng thiết kế có diện tích 1200 m2 cao 43 m toạ lạc trên phần đất gần 5000 m2 có mặt tiền hướng ra đường Nguyễn Văn Trỗi – Tp Đà Nẵng.Toà nhà là trụ sở làm việc của Cty ĐIện Lực III bao gồm nơi làm việc của các Phòng- Ban, đồng thời là nơi trưng bày và giới thiệu các sản phẩm của công ty Việt Nam là một nước có dãi khí hậu cận nhiệt đới nóng ẩm cho nên Đà Nẵng vào mùa hè rất oi bức, nhiệt độ có lúc đến 360C cộng với việc lưu lượng xe cộ lưu thông ngày càng nhiều, thàng phố đang trong thời kì phát triển các nhà máy sản xuất công nghiệp, các công trình cao tầng xây dựng càng nhiều, điều này làm cho môI trường không khí càng thêm ô nhiễm. Việc lắp đặt hệ thống điều hoà không khí cho toà nhà nhằm mục đích cảI thiện môI trường không khí tạo ra môI trường nhân tạo có chế độ nhiệt hợp lý, năng cao hiệu quả làm việc cho cán bộ viên choc đồng thời thể hiện với các đối tác là Điện lực III là một công ty có môi trường làm việc tiện nghi, hiện đại.
Giới thiệu chung
Giới thiệu về công trình
Công trình Nhà điều hành sản xuất và quản lí đầu tư các dự án điện, do Cty Điện lực III làm chủ đầu tư, được khởi công vào tháng 8 năm 2005 và dự kiến hoàn thành vào năm 2007 Tòa nhà 9 tầng, với diện tích 1200 m² và chiều cao 43 m, được thiết kế bởi Cty Tư vấn thiết kế xây dựng Đà Nẵng, nằm trên khu đất gần 5000 m² có mặt tiền hướng ra đường Nguyễn Văn Trỗi, Tp Đà Nẵng Đây sẽ là trụ sở làm việc của Cty Điện lực III, bao gồm các phòng ban và khu vực trưng bày sản phẩm của công ty.
Mục đích của việc lắp đặt hệ thống Điều Hoà Không khí (ĐHKK) tại Nhà ĐH sản xuất &QL đầu tư các dự án Điện
Đà Nẵng, Việt Nam, có khí hậu cận nhiệt đới nóng ẩm, với nhiệt độ mùa hè có thể lên đến 36°C Sự gia tăng lưu lượng xe cộ và sự phát triển nhanh chóng của các nhà máy công nghiệp cùng các công trình cao tầng đã dẫn đến ô nhiễm không khí nghiêm trọng Việc lắp đặt hệ thống điều hòa không khí cho các tòa nhà không chỉ cải thiện chất lượng không khí mà còn tạo ra môi trường làm việc lý tưởng, nâng cao hiệu quả công việc cho nhân viên và thể hiện hình ảnh hiện đại, tiện nghi của công ty Điện lực III.
ảnh hưởng của không khí đối với môi trường đến con người
Môi trường không khí đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe con người và các hoạt động sản xuất Nó ảnh hưởng đến chúng ta thông qua nhiều yếu tố khác nhau, trong đó những yếu tố chính tác động mạnh mẽ nhất đến con người và quy trình sản xuất.
- Tốc độ lưu chuyển của không khí () : [m/s]
- Nồng độ bụi trong không khí ( N ) : [%] Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh
- Nồng độ các chất độc hại (Nz) : [%]
- Nồng độ O2 và CO2 trong không khí (NO2, NCO2) : [%]
1.3.1 ảnh hưởng của nhiệt độ:
Nhiệt độ ảnh hưởng đến cảm giác nóng lạnh của con người, với nhiệt độ cơ thể trung bình khoảng 37°C Khi vận động, cơ thể thải ra nhiệt lượng, và lượng nhiệt này phụ thuộc vào cường độ hoạt động, giới tính, tuổi tác và trọng lượng Để duy trì thân nhiệt, con người cần thường xuyên trao đổi nhiệt với môi trường xung quanh.
- Truyền nhiệt : là hình thức thải nhiệt ra môi trường do chênh lệch nhiệt độ giữa cơ thể và môi trường
Khi nhiệt độ môi trường bằng hoặc lớn hơn thân nhiệt, cơ thể bắt đầu đổ mồ hôi để thải nhiệt Các giọt mồ hôi khi bay hơi trên bề mặt da giúp hạ thân nhiệt bằng cách mang theo nhiệt lượng lớn Cứ mỗi 1g mồ hôi thoát ra, cơ thể thải được khoảng 2500J nhiệt Đặc biệt, khi nhiệt độ cao và độ ẩm môi trường thấp, lượng mồ hôi thoát ra sẽ tăng lên đáng kể.
Hai hình thức trao đổi nhiệt với môi trường giúp con người sống thoải mái trong điều kiện nhiệt độ thay đổi lớn Nhiệt độ và độ ẩm lý tưởng cho con người dao động từ 18 đến 24°C vào mùa hè và từ 22 đến 27°C vào mùa đông, tùy thuộc vào trạng thái cơ thể.
1.3.2 ảnh hưởng của độ ẩm tương đối Độ ẩm tương đối có ảnh hưởng đến khả năng toát mồ hôi vào không khí.Quá trình này chỉ có thể xảy ra khi độ ẩm 100% Độ ẩm thấp thì khả năng thoát mồ hôi càng lớn, cơ thể sẽ cảm thấy dễ chịu.Tuy nhiên, độ ẩm quá thấp hay quá cao đều không tốt đối với con người.
Khi độ ẩm cao, khả năng thoát mồ hôi của cơ thể bị giảm sút, dẫn đến cảm giác nặng nề và mệt mỏi Tình trạng này cũng dễ tạo điều kiện cho sự phát triển của cảm cúm.
Khi độ ẩm thấp, mồ hôi bay hơi nhanh chóng dẫn đến tình trạng da khô, nứt nẻ ở tay chân và môi Ngoài ra, độ ẩm thấp cũng khiến đồ vật trở nên khô cứng, thực phẩm mất nước và giảm chất lượng Độ ẩm thích hợp cho cơ thể con người nằm trong khoảng tương đối rộng.
1.3.3 ảnh hưởng của tốc độ không khí:
Tốc độ không khí ảnh hưởng đến cường độ trao đổi nhiệt và ẩm giữa cơ thể và môi trường Khi tốc độ gió lớn, cường độ trao đổi này tăng lên, khiến chúng ta cảm thấy mát hơn và da thường khô hơn so với khi ở nơi yên tĩnh, mặc dù nhiệt độ và độ ẩm không đổi.
Tốc độ gió phù hợp chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như nhiệt độ, cường độ lao động, độ ẩm và sức khỏe của mỗi người Trong kỹ thuật điều hòa không khí, tốc độ gió được quan tâm chủ yếu trong vùng làm việc, tức là khu vực dưới 2 mét từ sàn nhà, nơi mọi người đều cảm nhận được tác động của gió Theo TCVN 5687-1992, tốc độ không khí nhân tạo trong nhà nên đạt khoảng 0.3 m/s vào mùa hè và 0.05 m/s vào mùa đông.
1.3.4 ảnh hưởng của bụi: Độ trong sạch của không khí là một trong những tiêu chuẩn quan trọng cần được khống chế trong không gian điều hoà và thông gió.
Bụi là các hạt vật chất nhỏ, phân tán trong không khí, có tác động lớn đến sức khỏe con người Nó có thể gây tổn thương hệ hô hấp, ảnh hưởng đến thị giác và giảm chất lượng cuộc sống Mức độ nguy hại của bụi phụ thuộc vào bản chất, kích thước, nồng độ trong không khí, thời gian tiếp xúc và tình trạng sức khỏe của từng người.
1.3.5 ảnh hưởng của các chất độc hại:
Các chất độc hại phát sinh trong quá trình sản xuất hoặc phản ứng hóa học thường tồn tại dưới dạng hơi nước hoặc bụi trong không khí Mức độ độc hại của chúng phụ thuộc vào cấu trúc hóa học và nồng độ, với một số loại gây khó chịu, một số khác gây bệnh nghề nghiệp, và một số có thể dẫn đến tử vong khi nồng độ đủ cao.
1.3.6 ảnh hưởng của khí CO 2 : Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh
Khí CO2 không phải là khí độc hại, nhưng khi nồng độ của nó tăng cao, sẽ làm giảm lượng O2 trong không khí, dẫn đến cảm giác mệt mỏi Nếu nồng độ CO2 vượt mức cho phép, có thể gây ngạt thở, kích thích thần kinh, tăng nhịp tim và gây ra các rối loạn khác.
Trong các công trình dân dụng như trụ sở làm việc, khí CO2 là chất độc hại chính trong không khí, được thải ra từ hoạt động của con người Lượng CO2 này phụ thuộc vào cường độ lao động và thường dao động từ 0,013 đến 0,074 m3/h/người.
1.3.7 ảnh hưởng của độ ồn :
Làm việc lâu dài trong môi trường ồn ào có thể dẫn đến suy sụp sức khỏe, gây ra các vấn đề như stress, bồn chồn và rối loạn giấc ngủ Độ ồn không chỉ ảnh hưởng đến hệ thần kinh và sức khỏe con người mà còn làm giảm chất lượng công việc, gây mất tập trung và cảm giác khó chịu, đặc biệt là đối với người lớn tuổi.
Thế nào là thông gió và Điều hoà không khí
Trong một không gian kín, sự tích tụ nhiệt ẩm và các chất độc hại có thể dẫn đến biến động nhiệt độ và độ ẩm vượt quá giới hạn cho phép Để ngăn chặn tình trạng này, cần thực hiện thông gió, tức là thay thế không khí ô nhiễm trong phòng bằng không khí tươi mát từ bên ngoài Quá trình thông gió giúp loại bỏ nhiệt thừa, độ ẩm và các chất độc hại, đảm bảo môi trường sống an toàn cho con người và sinh vật trong nhà.
1.4.2 Điều hoà không khí: Điều hoà không khí là quá trình tạo ra và duy trì ổn định các thông số trạng thái của không khí theo một chương trình định sẵn, không phụ thuộc vào điều kiện khí Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh
Điều hòa không khí (ĐHKK) là quá trình tạo ra một môi trường nhân tạo với các thông số và khí hậu lý tưởng cho cơ thể con người, nhằm mang lại cảm giác thoải mái và dễ chịu trong suốt quá trình làm việc và nghỉ ngơi.
Các loại điều hoà không khí
Có nhiều cách phân loại hệ thống điều hoà dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau như :
+ Theo đặc điểm của thiết bị xử lý nhiệt ẩm ,ta có :
- Hệ thống điều hoà cục bộ.
- Hệ thống điều hoà kiểu phân tán.
- Hệ thống điều hoàtrung tâm.
+ Theo đặc điểm môi chất giải nhiệt dàn ngưng, ta có :
- Hệ thống điều hoà giải nhiệt bằng nước.
- Hệ thống điều hoà giải nhiệt bằng không khí.
+ Theo khả năng xủ lý nhiệt ẩm, ta có :
- Máy điều hoà một chiều lạnh.
- Máy điều hoà hai chiều nóng-lạnh.
Hiện nay, máy điều hòa được phân loại dựa trên đặc điểm của thiết bị xử lý nhiệt - ẩm, kết hợp với các phương pháp phân loại khác Để phân tích các hệ thống điều hòa phù hợp với công trình đang thiết kế, cần xem xét các tầng máy có kết cấu tương thích và khả năng lắp đặt tại công trình khảo sát.
1.5.1 Hệ thống kiểu cục bộ : Có các dòng máy như :
Máy điều hòa không khí dạng cửa sổ là thiết bị được lắp đặt hoàn chỉnh dưới dạng khối chữ nhật tại nhà máy, với hệ thống điện và gas đã được nạp sẵn Người lắp đặt chỉ cần kết nối nguồn điện để máy có thể hoạt động và tạo ra lạnh Thiết bị này thường được gắn trên tường, trông giống như cửa sổ, với công suất nhỏ từ 7.000 đến 24.000 Btu/h.
+ Máy ĐHKK kiểu rời (2 mảnh) :
Máy điều hòa không khí kiểu rời 2 mảnh bao gồm hai cụm là dàn nóng và dàn lạnh, được bố trí tách biệt Sự liên kết giữa hai cụm này được thực hiện thông qua các ống đồng dẫn môi chất và dây điện điều khiển Thông thường, máy nén được đặt bên trong cụm dàn nóng Quá trình điều khiển hoạt động của máy được thực hiện từ dàn lạnh thông qua bộ điều khiển có dây hoặc điều khiển từ xa.
Máy điều hòa không khí treo tường có ưu điểm vượt trội so với máy điều hòa cửa sổ, cho phép lắp đặt ở những vị trí khó khăn như phòng sâu trong công trình, giữa hai phòng hoặc trên trần Tuy nhiên, loại máy này cũng gặp phải một số nhược điểm tương tự như máy điều hòa cửa sổ.
- Công suất nhỏ khoảng 7000 60000 Btu/h
- Khoảng cách giữa dàn nóng và dàn lạnh bị hạn chế Chiều dài tối đa cho phép giữa dàn nóng và dàn lạnh là 15m, chiều cao tối đa là 8 10m
Máy điều hòa không khí kiểu ghép bao gồm một dàn nóng và từ 2 đến 4 dàn lạnh, tạo thành một hệ thống độc lập Mỗi dàn lạnh hoạt động riêng biệt, không phụ thuộc vào các dàn lạnh khác, và có khả năng lắp đặt với nhiều loại dàn lạnh khác nhau.
Loại này có ưu điểm hơn so với hai loại trên là :
- Tiết kiệm không gian lắp đặt dàn nóng
- Giảm chi phí đầu tư và lắp đặt
Tóm lại, các dòng máy điều hòa không khí nêu trên chỉ phù hợp cho không gian nhỏ như phòng riêng hoặc một vài phòng nhỏ Mặc dù có thể lắp đặt cho công trình khảo sát, nhưng việc sử dụng nhiều máy sẽ gây mất mỹ quan cho kiến trúc và gặp khó khăn trong việc vệ sinh, sửa chữa dàn nóng Do đó, đây chưa phải là phương án tối ưu.
1.5.2 Hệ thống kiểu phân tán : Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh
Máy điều hòa kiểu phân tán là hệ thống điều hòa không khí với nhiều dàn lạnh, cho phép xử lý không khí tại nhiều vị trí khác nhau Hai dạng phổ biến của máy điều hòa kiểu phân tán bao gồm hệ thống multi-split và hệ thống VRF.
Máy điều hòa không khí kiểu VRV là một giải pháp hiệu quả cho việc điều chỉnh công suất, cho phép thay đổi lưu lượng môi chất trong hệ thống Nhờ vào bộ biến tần (Inverter), máy có khả năng điều chỉnh tốc độ quay của máy nén, giúp tối ưu hóa hiệu suất theo phụ tải bên ngoài.
Hệ thống bao gồm các thiết bị chính như : Dàn nóng, Dàn lạnh, hệ thống đường ống dẫn Gas và các phụ kiện
Dàn nóng là một hệ thống trao đổi nhiệt lớn, có thể bao gồm nhiều dàn nóng kết hợp Cấu tạo của nó bao gồm dàn trao đổi nhiệt có cánh và quạt hướng trục thổi gió lên trên Động cơ của máy nén cùng các thiết bị phụ của hệ thống làm lạnh được lắp đặt tại dàn nóng, trong đó máy nén thường là loại kín, sử dụng công nghệ li tâm dạng xoắn.
Dàn lạnh có cấu tạo tương tự như dàn lạnh của máy điều hòa không khí và đa dạng về chủng loại, mẫu mã Không giống như điều hòa ghép, một dàn nóng không giới hạn số lượng dàn lạnh, miễn là tổng công suất của dàn lạnh nằm trong khoảng 50 đến 130.
% công suất dàn nóng Thông thường hệ VRV có số dàn lạnh từ 4 16 dàn
Nối dàn nóng và dàn lạnh trong hệ thống điều hòa không khí sử dụng ống đồng và dây điện điều khiển Hệ thống ống đồng được kết nối bằng các chi tiết ghép nối chuyên dụng, được gọi là REFNET, mang lại sự tiện lợi cho quá trình lắp đặt.
- Hệ thống có trang bị bộ điều khiển tích vi (PID) để điều khiển nhiệt độ phòng
Một hệ thống điều hòa không khí có thể kết nối nhiều dàn lạnh với các công suất và kiểu dáng đa dạng Tổng công suất của các dàn lạnh này có thể điều chỉnh trong khoảng từ 50 trở lên, mang lại sự linh hoạt cho người sử dụng.
- Thay đổi công suất lạnh của máy dễ dàng nhờ thay đổi lưu lượng môi chất tuần hoàn trong hệ thống
- Hệ thống vẫn hoạt động được khi có 1 số dàn lạnh hỏng hoặc đang sửa chữa Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh
- Phạm vi điều chỉnh nhiệt độ rộng
- Chiều dài cho phép của đường ống lớn(100m), độ cao chênh lệch giữa dàn lạnh và dàn nóng lớn (50m)
- Dàn nóng giải nhiệt bằng gió nên hiệu quả làm việc không cao, phụ thuộc nhiều vào thời tiết
- Công suất bị hạn chế nên ít thích hợp với công trình lớn như siêu thị, nhà triển lãm, hội chợ.
- Giá thành tương đối cao, chi phí khi sũă chữa, bảo trì lớn so với hệ thống điều hoà cục bộ
+ Máy ĐHKK làm lạnh bằng nước (Water chiller)
Hệ thống điều hòa không khí (ĐHKK) làm lạnh bằng nước hoạt động bằng cách làm lạnh nước xuống 7 độ C, sau đó nước được dẫn qua các ống bọc bảo ôn đến các dàn trao đổi nhiệt, gọi là FCU và AHU, để xử lý nhiệt độ và độ ẩm trong không khí.
Hệ thống ĐHKK làm lạnh bằng nước có cấu tạo gồm các thiết bị chính như sau:
Cụm làm lạnh nước Chiller là thiết bị quan trọng được sử dụng để hạ nhiệt độ nước đến mức yêu cầu Thiết bị này được lắp đặt hoàn chỉnh tại các nhà máy sản xuất, đảm bảo hiệu quả trong quá trình làm lạnh.
Máy nén là thiết bị quan trọng trong chu trình làm lạnh, với nhiều loại phổ biến như máy nén trục vít, máy nén kín và máy nén piston nữa kín Hiện nay, Copeland (Mỹ) đã cho ra mắt máy nén xoắn ốc Digital Scroll, được xem là loại tiên tiến nhất thế giới, mang lại hiệu suất hoạt động tối ưu và tiết kiệm điện năng đáng kể.
Tính toán nhiệt cho toà nhà
Lựa chọn cấp điều hoà cho hệ thống
Khi thiết kế hệ thống điều hòa, bước đầu tiên là lựa chọn cấp điều hòa phù hợp, thể hiện độ chính xác của trạng thái không khí cần điều chỉnh trong công trình Có ba cấp điều hòa chính để xem xét.
Hệ thống điều hòa cấp 1 có khả năng duy trì các thông số vi khí hậu trong nhà theo yêu cầu, bất chấp sự thay đổi của điều kiện bên ngoài, ngay cả trong những thời điểm khắc nghiệt nhất của mùa hè và mùa đông.
Hệ thống điều hòa cấp 2 có khả năng duy trì các thông số vi khí hậu trong nhà với sai số không vượt quá 200 giờ mỗi năm, tương đương khoảng 8 ngày Điều này có nghĩa là trong suốt một năm, ngay cả trong những ngày thời tiết khắc nghiệt nhất của mùa hè hoặc mùa đông, hệ thống vẫn đảm bảo sai số tối đa chỉ khoảng 4 ngày trong mỗi mùa.
- Cấp 3 : hệ thống điều hoà có khả năng duy trì các thông số vi khí hậu trong nhà với sai số không quá 400 h/năm (khoảng 17 ngày)
Nhà Điều hành sản xuất & Quản lí đầu tư các dự án điện của Điện lực III có thể lựa chọn cấp độ hệ thống điều hòa phù hợp Tuy nhiên, để tiết kiệm chi phí đầu tư ban đầu, chỉ cần chọn hệ thống điều hòa cấp cơ bản.
3 là được Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh
Chọn thông số tính toán
Khí hậu Việt Nam, đặc biệt là Đà Nẵng, mùa hè rất khắc nghiệt trong khi mùa đông lại không quá lạnh (nhiệt độ thấp nhất khoảng 13°C) Do đó, khi tính toán công suất lạnh Qo cho hệ thống điều hòa, thường sẽ lớn hơn công suất sưởi ấm Qs trong mùa đông Trong trường hợp này, chỉ cần xác định năng suất lạnh Qo, vì công trình chỉ thiết kế hệ thống điều hòa một chiều lạnh.
2.2.1- Chọn nhiệt độ và độ ẩm trong phòng:
Đà Nẵng có khí hậu phân chia rõ rệt thành hai mùa nóng và lạnh, với mùa hè kéo dài và mùa đông ngắn Trong mùa nóng, nhiệt độ và độ ẩm cao, trong khi kiến trúc Việt Nam thường thiếu hành lang đệm để giảm chênh lệch nhiệt độ giữa bên trong và bên ngoài Do đó, không nên chọn nhiệt độ tính toán trong phòng quá thấp.
2.2.2- Chọn nhiệt độ và độ ẩm ngoài trời:
Thông số ngoài trời là yếu tố quan trọng trong việc tính toán tải nhiệt cho công trình Theo TCVN 5687-1992, khi thiết kế hệ thống điều hòa cấp 3 tại Đà Nẵng, cần lựa chọn các thông số phù hợp để đảm bảo hiệu quả hoạt động.
- Nhiệt độ trung bình lớn nhất các ngày trong tháng: t N = t tb max = 34.5 o C
- Độ ẩm đo lúc 13h tháng nóng nhất ( tháng 6) : N = 13-15 max = 76.5 %
[Lấy theo phụ lục 3 & 4 TL1]
Chọn sơ đồ Điều hoà không khí
Trong công trình khảo sát, chúng tôi áp dụng sơ đồ tuần hoàn một cấp, mang lại lợi ích tiết kiệm năng lượng cho hệ thống Sơ đồ này chỉ thải một phần không khí đã làm lạnh ra ngoài, trong khi phần còn lại được hòa trộn với không khí tươi từ bên ngoài, giúp giảm nhiệt độ không khí trong phòng hiệu quả.
Sơ đồ tuần hoàn một cấp:
1- Cửa lấy gió ngoài trời
4- Quạt thổi không khí đã làm lạnh
Ta sử dụng phương pháp tính mà hiện nay các nước tiên tiến thường hay dùng gọi là phương pháp CARRIER Theo cách tính này thì:
Nếu không tính đến tổn thất lạnh của không khí trong quá trình vận chuyển qua đường ống và dàn lạnh, năng suất lạnh của máy điều hòa cần được xác định một cách chính xác.
- Q : tổng nhệt thừa Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh
- Q a : tổng nhiệt ẩn Để tiện cho việc tính toán nhiệt ta kí hiệu và đánh số các phòng theo dãy tầng như sau:
- Phòng giao tiếp và dịch vụ khách hàng:F 11
- Phòng điều hành sản xuất : F 12
- Phòng kĩ thuật an toàn :F 14
- Phòng giới thiệu sản phẩm- Trung tâm thí nghiệm : F 31
- Phòng giới thiệu sản phẩm- Trung tâm thiết kế điện : F 32
- Phòng giới thiệu sản phẩm- XN vật tư, vận tải : F 33
- Phòng làm việc ban quản lí dự án lưới điện 1 : F 34
- Phòng làm việc ban quản lí dự án lưới điện 2 : F 35
- Phòng giới thiệu sản phẩm- XN cơ điện : F 36 Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh
- VP đại diện của các liên doanh đầu tư và khai thác thuỷ điện: F41
- Phòng điều độ sản xuất điện :F 42
- Phòng quản lí mạng viễn thông :F 43
- Phòng dựng chương trình và biên tập :F 45
- Phòng đặt thiết bị trung tâm : F 46
- Phòng quản lí công nghệ thông tin :F 47
- Phòng kế hoạch -vật tư- đền bù : F 56; F 76
- Phòng họp giao ban : F 62 Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh
- Phòng tổ chức-hành chính : F 66
- Phòng tổ chức-hành chính : F 86
Các phòng từ tầng 4 đến tầng 7 có diện tích và đặc tính trao đổi nhiệt tương đồng, do đó khi tính toán, năng suất lạnh của chúng cũng giống nhau Vì vậy, chúng tôi đã phân loại các phòng này thành từng nhóm.
- Nhóm II , là các phòng : F 42; F 52; F 42; F 72
- Nhóm III , là các phòng : F 43; F 53; F 63; F 73
- Nhóm IV , là các phòng : F 44; F 54; F 64; F 74
- Nhóm VI, là các phòng : F 46; F 56; F 76
- Nhóm VII, là các phòng : F ; F ; F ; F Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh
- Nhóm VIII, là các phòng : F 51a; F 61a; F 71a
- Nhóm IX , là các phòng : F 51b; F 61b; F 71b
Với các phòng còn lại, ta tính toán theo từng phòng riêng biệt
2.4.1- Tổng nhiệt hiện diện của phòng:
+ Q 1 : nhiệt bức xạ của Mặt trời vào phòng (qua kính, mái nhà, trần)
+ Q 2 : nhiệt truyền qua kết cấu bao che phòng (tường, trần,vách kính)
+ Q 3 : nhiệt toả ra từ nguồn nhiệt trong phòng (người,máy móc,đèn) [ trang 17 TL 3 ]
2.4.1.1- Nhiệt do bức xạ Mặt trời:
- Q 11 : nhiệt bức xạ qua kính
Nhiệt bức xạ qua mái và kính đóng vai trò quan trọng trong việc làm nóng không khí trong phòng Cụ thể, nhiệt bức xạ qua kính (Q 11) là lượng nhiệt thực tế ảnh hưởng đến nhiệt độ không khí bên trong Trong trường hợp phòng không có rèm che hoặc rèm được vén lên, hiệu ứng nhiệt này sẽ rõ rệt hơn.
- Q’ 11 : nhiệt bức xạ tức thời lớn nhất qua kính vào phòng [ W]
- - n t : hệ số tác dụng tức thời do tích nhiệt của kết cấu bao che.
Giả sử khối lượng tường nhà tương ứng gs > 700 kg / m2 ,ta có hệ số nt lớn nhất tương ứng thời gian như sau:
*Mặt chính-hướng Đông nam : n t = 0.4 ( lúc 10h) Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh
*Mặt phải công trình – hướng Tây nam : n t = 0.39 (lúc 18h)
*Mặt trái công trình- hướng Đông bắc: n t = 0.51 (lúc 14h) [ Lấy theo bảng 3.12 trang 71 TL1]
Do các mặt kính của công trình đều có khung bằng nhôm nên khi tính diện tích kính sẽ bằng diện tích cửa
- R max : nhiệt bức xạ Mặt trời lớn nhất qua kính cơ bản vào phòng [ W/m 2 ] Đà Nẵng có vị trí địa lí ở 16 o 13’ vĩ Bắc nên ta có :
- c : hệ sốkể đến ảnh hưởng độ cao của công trình so với mặt nước biển
Hệ số này tương đương 1 , để đơn giản ta lấy c = 1 [ trang 61 TL1]
- ds : hệ số kể đếnảnh hưởng nhiệt độ đọng sương t s đang tính khác với nhiệt độ đọng sương của không khí ở mặt biển (lấy 20 o C)
Với t N = 34.5 o C ; N = 76,5 % tra đồ thị t-d không khí ẩm ta được t s= 30 o C Suy ra ds = 0.87
- mm : hệ số ảnh hưởng mây mù.Giả sử tính cho trường hợp không có mây mù thì
mm = 1 [trang 18 TL 3] Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh
Hệ số ảnh hưởng của vật liệu làm khung cửa kính, ký hiệu là kh, được xác định cho toàn bộ vách và cửa kính của toà nhà với khung bằng nhôm và sắt Do đó, giá trị của kh được lấy là 1.17.
- m : hệ số kính, phụ thuộc mầu sắc và độ dầy khác kính cơ bản
Giả sử toà nhà sử dụng kính Calorex, màu xanh, dầy 6mm để lắp cho toàn bộ vách và cửa mặt ngoài thì ta có : m = 0.73
- r : hệ số mặt trời kể đến ảnh hưởng của kính cơ bản có rèm che bên trong.
Giả sử tính cho trường hợp kính không có rèm che bên trong ta có : r = 1
Như vậy, ta có nhiệt bức xạ qua kính Q 11 là :
Đối với các phòng có mặt kính bức xạ theo hai hướng khác nhau, chỉ cần tính hướng có bức xạ lớn nhất cùng với diện tích tương ứng Để thuận tiện cho việc tính toán, chúng ta sẽ lập bảng.
Bảng 1 - Tính toán nhiệt bức xạ qua kính tt Nhóm -
Phòng Hướng bức xạ Hệ số kính
Hệ số tác dụng tức thời
Nhiệt bức xạ lớn nhất
Nhiệt bức xạ qua kính
7 nhóm 7 Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh
39 F41 đông nam 0.57 0.4 13.45 521 1626.3 Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh b, Nhiệt bức xạ và truyền qua mái ( Q 12 ):
Nhiệt bức xạ không chỉ đi qua kính vào phòng mà còn qua các kết cấu bao che như mái và tường Các tia bức xạ từ Mặt trời làm nóng bề mặt bao che bên ngoài, dẫn đến việc hấp thụ nhiệt Phần nhiệt này sẽ toả ra môi trường, trong khi phần còn lại truyền vào bên trong qua đối lưu và bức xạ Tuy nhiên, ảnh hưởng của bức xạ trong tường là nhỏ và có thể bỏ qua, do đó chỉ cần tính nhiệt bức xạ truyền qua mái.
- m : ảnh hưởng màu sắc của mái.Do mái của toà nhà bằng bêtông cốt thép, vậy chọn m = 1
- U : hệ số truyền nhiệt qua mái, phụ thuộc vào kết cấu của mái
Mái của toà nhà có kết cấu theo lớp từ trên xuống như sau:
Lát gạch Đại Hiệp cách nhiệt dày 100 mm Lát 1 lớp gạch lá nem dày 20mm
Láng vữa ximăng mác 75 dày 20mm Lát 1 lớp DUO chống thấm dày 4mm Bêtông cốt thép dày 100mm dốc 1%
Láng vữa ximăng mác 50 dày 20mm
Từ các thông số trên, giả sử trần làm bằng thạch cao dày 12mm ta chọn
- ∆ t ef : hiệu nhiệt độ hiệu dụng - ∆ t ef = t Nef - t T
* t T : nhiệt độ trong phòng điều hoà , t T = 26 o C t Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh
* N : hệ số toả nhiệt không khí ngoài trời, N = 20 W/m 2 K
* R”: nhiệt bức xạ đập vào mái, R” = R / 0.8 (W/m 2 )
- R : nhiệt bức xạ qua kính đập vào phòng.Lấy giá trị R lớn nhất theo các hướng của toà nhà ở 16 o 13’ vĩ Bắc : Đông nam : R = 460 ( tháng 12, lúc 8h) - R” = 522.7 W/m 2 Tây bắc : R = 468 ( tháng 6, lúc 16h) - R” = 531,8 W/m 2
Tây nam : R = 521 ( tháng 12, lúc 15h) - R” = 592 W/m 2 Đông bắc : R = 430 ( tháng 6, lúc 8h) - R” = 488.6 W/m 2
* s : hệ số hấp thụ của mái
Trần có kết cấu như đã nêu, với lớp gạch chống nhiệt màu đỏ có hệ số dẫn nhiệt s = 0.74 Từ đó, ta suy ra hiệu nhiệt độ hiệu dụng của trần.
Như vậy, như vậy công thức truyền nhiệt qua mái sẽ là:
Từ các thông số đã chọn, ta lập bảng tính cho 4 phòng của tầng 8 như sau :
Bảng 2 - Tính nhiệt bức xạ và truyền qua mái
Phòng Hướng bức xạ Nhiệt bức xạ đập vào mái Diện tích mái Nhiệt bức xạ truyền qua mái
F83 đông nam 522.7 87.4 4073.5 Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh
2.4.1.2 - Nhiệt truyền qua kết cấu bao che ( Q 2 )
Nhiệt truyền qua kết cấu bao che gồm hai thành phần
- Nhiệt truyền qua trần, tường,vách kính… ( Q 21 )
- Nhiệt truyền qua nền đất (Q 22)
Như vậy, tổng tổn thất nhiệt qua kết cấu bao che là : Q 2 = Q 21 + Q 22 a, Nhiệt truyền qua trần,tường,vách kính ( Q 21 )
- k : hệ số truyền nhiệt qua tường, trần,vách kính k= 1/ [(1/T)+ ( i / i ) +1/N ] [ W/m 2 K]
* T : hệ số toả nhiệt bề mặt trong của kết cấu bao che
T = 11.6 [ W/m 2 K] [bảng 3-16 trang 87 TL 1] *N : hệ số toả nhiệt bề mặt ngoài kết cấu
Vách kính, tường tiếp xúc không khí bên ngoài - N #.3 [ W/m 2 K] Sàn trên tầng hầm,trần có lớp đệm không khí phía trên - N 6 [ W/m 2 K] [Bảng 3-16 trang 78 TL1]
* i : chiều dầy lớp vật liệu
* i : hệ số dẫn nhiệt của vật liệu
Tại toà nhà khảo sát, tầng kỹ thuật giữa tầng 2 và tầng 3 không có điều hoà, dẫn đến sự truyền nhiệt từ bên ngoài qua trần tầng 2 và sàn tầng 3 Do đó, mỗi lớp vật liệu của sàn và trần có các giá trị i và i được lấy theo bảng 3-19 trang 88 TL1.
Tường có kết cấu : Gạch nhiều lỗ - g= 160mm ; g = 0.45 [ W/mK] Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh
Trần nhà có kết cấu : 2 lớp vữa ximăng mác 50 - v@ mm; v= 0.8 [ W/mK]
Bêtông cốt thép - bt= 100 mm; bt= 1.33 [ W/mK] Sàn nhà có kết cấu : Sàn lát gạch Ceramic - gn= 5mm; gn= 0.6 [ W/mK]
2 lớp vữa ximăng mác 50: - v@ mm; v= 0.8 [ W/mK]
Bêtông cốt thép - bt= 100 mm; bt= 1.33 [ W/mK] Kính của vách và cửa : - k= 5 mm; k= 0.65 [ W/mK]
Từ các giá trị đã chọn, ta suy ra hệ số truyền nhiệt k qua các vật liệu như sau :
Tường gạch tô vữa ximăng mác 50 bên ngoài(không khí tiếp xúc bên ngoài): k T = 1 \ [(1/T)+( g/g+v /v)+ (1/N)] = 1 \ [(1\11.6)+ (0.16\0.45 +0.04\0.8) + (1\23.3)] k T = 1.87 [ W/m 2 K]
Tường gạch tô vữa ximăng mác 50 bên ngoài (tiếp xúc phòng không điều hoà): k T = 1 \ [(1/T)+( g/g+v /v)+ (1/N)] = 1 \ [(1\11.6)+ (0.16\0.45 +0.04\0.8) + (1\11.6)] k T = 1.7 [ W/m 2 K]
Trần nhà (tiếp xúc phòng không điều hoà) k Tr = 1 \ [(1/T)+( bt/bt +v /v)+ (1/N)] = 1 \ [(1\11.6)+ (0.1\1.33 +0.04\0.8) + (1\11.6)] k Tr = 3.36 [ W/m 2 K]
Sàn nhà (tiếp xúc phòng không điều hoà):
Kính cửa và vách (tiếp xúc không khí ngoài trời): Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh k k = 1 \ [(1/T)+ k/k v+ (1/N)] = 1 \ [(1\11.6)+ 0.05\0.65 + (1\ 22.3)] k k = 1.7 [ W/m 2 K]
Kính cửa và vách (tiếp xúc phòng không điều hoà): k k = 1 \ [(1/T)+ k/k v+ (1/N)] = 1 \ [(1\11.6)+ 0.05\0.65 + (1\ 11.6)] k k = 5.55 [ W/m 2 K]
- F : diện tích bề mặt truyền nhiệt (m 2 )
- hệ số xét đến vị trí của tường, trần, sàn
Tường bao tiếp xúc trực tiếp không khí bên ngoài : = 1 Tường ngăn cách với phòng đệm hoặc phòng không điều hoà = 0.7 Tường ngăn cách với 2 phòng không điều hoà = 0.4
Tường ngăn với phòng có điều hoà = 0 Sàn trên tầng hầm không có cửa sổ = 0.6 Sàn trên tầng hầm có cửa sổ = 0.4
- ∆t :độ chênh nhiệt độ bên ngoài và bên trong phòng qua tường, sàn, trần, vách kính
∆t = t Ne - t T = 34.5 -26 = 8.5 Đối với phòng tiếp xúc với phòng có điều hoà qua tường, trần, sàn vách thì
Như vậy, công thức tính nhệt qua tường, trần, sàn, vách kính sẽ là :
Ta lập bảng tính toán như sau :
Bảng 3 - Tính nhiệt lượng truyền qua kết cấu bao che tt Nhóm
Lớp vật liệu bao gồm các yếu tố như diện tích bề mặt, hệ số vị, hệ số truyền nhiệt và lượng nhiệt truyền qua Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tổng nhiệt của một hệ thống Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt - Điện Lạnh sẽ tập trung vào việc phân tích và tối ưu hóa các thông số này để nâng cao hiệu quả năng lượng và khả năng cách nhiệt.
15 Fs1 sàn 295.0 0.6 3.3 4,919.7 9,128.4 Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh kính 41.7 1.0 7.3 2,591.0 tường 52.9 1.0 1.9 840.8 trần 68.0 0.4 3.4 776.8
9,948.5 kính ngăn 68.4 0.7 7.3 2,975.0 tường 43.2 1.0 1.9 687.3 tường 166.0 0.7 1.9 1,847.0 trần 307.0 0.4 3.4 3,507.2
3,878.1 kính ngăn 11.8 0.7 7.3 513.2 tường 86.7 1.0 1.9 1,378.1 tường 42.3 0.7 1.9 470.7 trần 75.6 0.4 3.4 863.7
22 F33 kính 32.4 1.0 7.3 2,013.2 3,515.3 tường 34.0 1.0 1.9 540.4 sàn 86.5 0.4 3.3 961.7 Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh
33 F86 kính 22.3 1.0 7.3 1,385.6 2,896.6 tường 39.0 1.0 1.9 619.9 Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh trần 78.0 0.4 3.4 891.1
2,063.9 tường 38.5 1.0 1.9 612.0 b, Nhiệt truyền qua nền đất (Q 22 ) :
Hai tòa nhà có tầng hầm để ôtô không được trang bị hệ thống điều hòa, dẫn đến chỉ có nhiệt lượng truyền qua sàn Nhiệt lượng truyền qua nền đất được xác định là Q 22 = 0 Cần kiểm tra hiện tượng đọng sương trên bề mặt vách của các tòa nhà này.
Hiện tượng đọng sương trên bề mặt vách khi sử dụng điều hòa không khí có thể dẫn đến tổn thất nhiệt và giảm chất lượng thẩm mỹ của công trình Để ngăn ngừa hiện tượng này, hệ số truyền nhiệt (k i) của các vật liệu như kính, tường, trần và sàn cần phải nhỏ hơn hệ số truyền nhiệt tối đa (k max), tức là k i < k max Việc kiểm tra hiện tượng đọng sương trong công trình yêu cầu xác định giá trị k max và so sánh với các hệ số truyền nhiệt của các lớp vật liệu.
Hệ số truyền nhiệt k max được xác định theo công thức : Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh k max= N \ [( t N - t s) \ ( t N - t T)]
[ công thức 3.53 trang 87 TL 1 ] Với:
- N : hệ số toả nhiệt bề mặt ngoài kết cấu
Vách, trần, sàn tiếp xúc không khí bên ngoài - N = 23.3 [ W/m 2 K] Vách, trần, sàn tiếp xúc không gian không điều hoà - N = 11.6 [ W/m 2 K]
- t s: Nhiệt độ đọng sương của không khí ngoài trời.
Tra đồ thị t - d không khí ẩm với t N = 34.5 o C ; N = 76.5 % ta có: t s = 30 o C
Như vậy, ta có hệ số truyền nhiệt k max ứng với mỗi trường hợp như sau :
Vách, trần, sàn tiếp xúc không khí bên ngoài: k max= 23.3 \ [(34.5 - 30) \ ( 34.5- 26)] = 12.33 [ W/m 2 K]
So sánh ta thấy : k max > k k > k T nên thoả mãn điều kiện đọng sương
Vách, trần, sàn tiếp xúc không khí bên ngoài: k o max= 11.6 \ [(34.5 - 30) \ ( 34.5- 26)] = 6.1 [ W/m 2 K]
So sánh ta thấy: k o max > k o k > k o T nên thoả mãn điều kiện đọng sương
2.4.1.3 – Nhiệt toả ra từ nguồn nhiệt trong phòng (Q 3 )
Các nguồn nhiệt toả ra trong phòng bao gồm : Nhiệt do người toả ra
Nhiệt toả ra từ đèn chiếu sáng Nhiệt toả ra từ dụng cụ điện a, Nhiệt hiện do người toả ra (Q 31)
Tổn thất nhiệt hiện do người toả ra được xác định :
- n : tổng số người trong phòng
Nhiệt hiện do một người tỏa ra trong một đơn vị thời gian, ký hiệu là qh, được xác định là 60 W/người trong môi trường văn phòng làm việc Thông tin này được trích dẫn từ bảng 3-5 trang 57 trong tài liệu tham khảo 1, phù hợp với đồ án tốt nghiệp của Khoa Công Nghệ Nhiệt - Điện Lạnh.
Trong thực tế, số lượng người trong phòng thường không đạt đủ như dự kiến Vì lý do này, khi thực hiện tính toán, cần nhân thêm hệ số không đồng thời K đt để có kết quả chính xác hơn.
Tra theo bảng 3-4 TL1 ta chọn : K đt = 0.9
Như vậy, nhiệt hiện do người toả ra lúc này sẽ là:
Để xác định nhiệt hiện của từng phòng, ta sử dụng công thức Q = K đt n q h, với K đt = 0.9 và n = 60, cho kết quả là 54n [W] Tuy nhiên, do không xác định rõ số người làm việc trong từng phòng, chúng ta sẽ dựa vào kinh nghiệm để lập bảng tính toán.
* Phòng dịch vụ khách hàng - mật độ phân bố là 6 m 2 /người
* Sảnh tầng 1 - mật độ phân bố là 10 m 2 /người
* Phòng làm việc - mật độ phân bố là 10 m 2 /người
* Phòng trưng bày sản phẩm - mật độ phân bố là 20 m 2 /người
* Phòng họp - mật độ phân bố là 3 m 2 /người
Tính nhiệt thừa
Như vậy, ta có năng suất lạnh của hệ thống là : Q 0 = 870436 W = 870.44 kW
Tính chọn cụm Chiller và thiết bị phụ
Tính chọn cụm chiller
Tầng 2 của toà nhà chỉ bao gồm hội trường và các phòng họp phục vụ cho các cuộc họp toàn công ty và Ban lãnh đạo, do đó hệ thống điều hòa không hoạt động liên tục Vì vậy, chúng ta chỉ cần chọn máy nén với công suất không quá cao so với công suất lạnh tính toán của toà nhà (Qo = 870.4 kW) Chúng ta quyết định lắp đặt cụm Chiller của hãng CARRIER (Mỹ), sản xuất tại nhà máy ở Pháp, cho hệ thống điều hòa này.
Theo Catalogue của hãng CARRIER ,ta chọn 2 cụm Chiller kí hiệu 30 HZ ,có công suất lạnh lần lượt như sau :
- 30 HZ 141 : công suất lạnh Q = 371 kW ( 6 máy nén Piston nữa kín )
- 30 HZ 195 : công suất lạnh Q = 533 kW ( 6 máy nén Piston nữa kín)
Trong hệ thống điều hòa, việc không lắp thêm máy nén dự phòng là hợp lý do hoạt động của hệ thống ở tầng 2 không thường xuyên Cụm chiller luôn có 3 máy nén của cụm 30 HZ 141 (hoặc 2 máy của cụm 30 HZ 195) trong trạng thái nghỉ Để tiết kiệm chi phí đầu tư ban đầu, chúng ta có thể sử dụng các máy nén này chạy luân phiên với các máy khác.
Thông số Đơn vị 30HZ 141 30HZ 195
Môi chất sử dụng - R407C R407C Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh
Trọng lượng Gas nạp vào hệ thống kg Cụm máy A : 38
Máy nén lạnh (400V/3ph/50Hz)
Số lượng máy nén Máy 6 6
Số vòng quét của piston r/s 24.2 24.2
Khả năng mang tải nhỏ nhất % 19 20
Bình bay hơi (kiểu ống chùm)
Số lần tuần hoàn của Gas Pass 2 2
Kích cỡ ống nước vào/ ra inch 16 PN/150 DN 16 PN/150 DN
Kích thước ống bên trong và ống xả inch 3/8 3/8 áp suất nước tối đa kG/cm 2 10 10
Số lần tuần hoàn của nước Pass 1 1
Nhiệt độ nước vào/ra o C 12/7 12/7
Bình ngưng (kiểu ống chùm)
Kích cỡ ống nước vào/ra inch 2-1/2 (nối bích) 2-1/2 (nối bích)
Kích thước ống và ống xả inch 3/8 3/8 Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh áp suất nước tối đa kG/cm 2 10 10
Số lần tuần hoàn của nước Pass 2 2
Nhiệt độ nước vào/ra o C 30/35 30/35
Lưu lượng nước vào khi mang tải l/s 10.62 12
Lưu lượng nước vào tối đa l/s 43 48
Vận tốc dòng nước khi có tải m/s 0.9 0.9
Vận tốc dòng nước khi có tải tối đa m/s 3.6 3.6
Tính chọn FCU
Theo Catalogue của hãng Carrier, chúng tôi đã chọn loại FCU kí hiệu 40LM được sản xuất tại Malaysia Dựa trên lưu lượng gió lạnh cấp vào phòng và công suất của mô tơ quạt FCU đã được tính toán trong các chương trước, chúng tôi lập bảng tính để lựa chọn FCU cho từng phòng.
Lưu lượng không khí qua FCU (l/s)
Công suất môtơ quạt FCU (W)
8 F41 10694 688.2 402 40LM 060 Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh
35 F81b 5540 500 Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh
Bảng thông số kĩ thuật của FCU
MODEL 40LM 050 060 070 090 100 Điện áp cung cấp 230 V/ 1 ph / 50 Hz Điện thế Min/Max 207/253
Kiểu ống đồng , cánh nhôm có gợn sóng
Số lượng quạt 1 2 Đường kính quạt 225 271 225 271
Kiểu truyền động Truyền động trực tiếp
Diện tích bề mặt 0.08 0.11 0.27 0.31 0.34 Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh
Kiểu Quạt li tâm kiểu lồng sóc
Cấp tốc độ 3 cấp ống nối
Kiểu Nối ren ngoài ống cấp 1 inch ống hồi 1 inch ống xả 3/4
Theo Catalogue của hãng Carrier ta chọn loại AHU kí hiệu 39G sản xuất tại Malaysia và tính chọn cho 2 tầng 1 &2 tt Tầng Công suất lạnh (W)
Lưu lượng không khí qua AHU(l/s)
Công suất môtơ quạt AHU (W)
Bảng thông số kĩ thuật của AHU
BCG 15-710 BCG 15-710 Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh
Số vòng quay của quạt (v/ph) 2000 2000
Tổn thất áp suất nước (kPa) 606 506
Tính chọn tháp giải nhiệt
Từ nhiệt độ và độ ẩm đã chọn ban đầu (t = 34.5 O C, = 76.5 % ) tra đồ thị t-d ta có nhiệt độ nhiệt kế ướt tư = 31 O C
Công suất lạnh của hệ thống Q0 = 870.44 kW = 870.44 / 3.516 = 247.5 Ton lạnh
Theo trang 258 TL4 , lưu lượng định mức cho 1 Ton lạnh là : v = 0.217 l/s Suy ra lưu lượng nước cần cho hệ thống sẽ là : VW = 247.5 x 0.217 = 53.7 l/s
Do khí hậu Việt Nam nóng ẩm hơn so với các nước phương Tây, nên để đảm bảo an toàn, cần áp dụng hệ số dự phòng là = 1.4.
Công suất lạnh của hệ thống được tính toán là Q = 247.5 x 1.3, tương đương với 322 Ton lạnh Lưu lượng nước trong hệ thống đạt 70 l/s, theo đồ án tốt nghiệp của Khoa Công Nghệ Nhiệt - Điện Lạnh.
Theo TL4, chúng tôi đã chọn hai tháp giải nhiệt LBC 175 do Công ty Tân Phát (Đài Loan) sản xuất Mỗi tháp có công suất lạnh 175 Ton, tương đương 615.3 kW, với các thông số kỹ thuật phù hợp.
- kích thước ống nối: Đường nước vào = 125 mm Đường nước ra = 125 mm Đường chảy tràn = 50 mm Đường xả = 50 mm
Van phao = 25 mm Đường cấp nước nhanh = 25 mm
- Đường kính cánh quạt d = 1750 mm
- Trọng lượng (khô/ướt) W = 713 / 2676 kg
- Nhiệt độ nước vào/ra : 40 O C / 35 O C ( tương ứng với nhiệt độ nhiệt kế ướt )
Chọn miệng cấp và hồi gió
Theo Catalogue miệng gió của hãng Reeteech, ta chọn miệng hút và miệng thổi có Series như sau:
- Miệng thổi MC- 300x300 (Dài x rộng)
Cánh làm từ nhôm định hình có chiều dày = 1.2 mm
Khung làm từ nhôm định hình có chiều dày = 1.5 mm
Kích thước cổ C = 300x300 mm Đồ án tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Nhiệt -Điện Lạnh
Kích thước lỗ trần T = 375x375 mm Kích thước mặt M = 447x447 mm Độ ồn cho phép NL = 50 dB áp suất tổng P = 54 Pa Tổn thất áp suất Pt = 13 Pa Lưu lượng gió cấp Q = 1.548 m 3 /h
- Miệng hút : MHS - 400x350 (dài x rộng)
Vận tốc gió tại miệng thổi v= 5.5 m/s Tổn thất áp suất Ps = 22 Pa
Cánh làm từ nhôm định hình dày = 1.2 1.5 mm Khung làm từ nhôm định hình dày = 2.0 mm Sơn tĩnh điện
Kích thước cổ C = 400x350 mm Kích thước mặt M= 456x406 mm