1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN bền VỮNG TRONG HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THỦY sản TRÊN địa bàn TỈNH KIÊN GIANG

56 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Bền Vững Trong Hoạt Động Nuôi Trồng Thủy Sản Trên Địa Bàn Tỉnh Kiên Giang
Tác giả Trần Ngọc Châu, Đặng Khánh Chi, Lý Thị Chinh, Đoàn Văn Đăng, Nguyễn Quỳnh Diễm, Nguyễn Thị Diệu, Nguyễn Đại Đức, Nguyễn Minh Đức, Đặng Thị Thùy Dung, Lê Mỹ Dung, Phạm Thị Thùy Dương, Trần Thị Thùy Dương, Phạm Thị Duyên, Hà Mai Giang, Nguyễn Thị Hương Giang, Phùng Thị Hà Giang, Trần Nguyễn Hương Giang, Đỗ Thị Hông Hà, Trần Mỹ Khánh Hằng, Phạm Tôn Hiệp, Nguyễn Thị Hoa, Lâm Thu Hòa, Nguyễn Minh Huệ, Đặng Thị Lan Hương
Người hướng dẫn Thầy Lê Quốc Cường
Trường học Thương mại university
Thể loại bài thảo luận
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 71,64 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

    • 1. Các khái niệm về môi trường và phát triển.

      • 1.1. Khái niệm phát triển bền vững.

      • 1.2. Khái niệm nuôi trồng thủy sản.

      • 1.3. Khái niệm phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng thủy sản.

      • 1.4. Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế.

    • 2. Cơ sở lý thuyết về phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng thủy sản.

      • 2.1. Khái niệm phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản.

      • 2.2. Đặc điểm của phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản.

      • 2.3. Nội dung về phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản.

      • 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng thủy sản.

      • 2.5. Các chỉ số của phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản.

      • 2.6. Vai trò của ngành nuôi trồng thủy sản.

    • 3. Các xu hướng bảo vệ môi trường hướng tới phát triển bền vững.

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG.

    • 1. Kiên Giang và tình hình phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Kiên Giang.

      • 1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh Kiên Giang.

      • 1.2. Tình hình phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Kiên Giang.

      • 1.3. Cách áp dụng khoa học vào hoạt động nuôi trồng thủy sản ( so sánh với nuôi trồng thủ công rồi chọn phương pháp phù họp...).

    • 2. Đánh giá sự phát triển bảo vệ hoạt động nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Kiên Giang.

      • 2.1. Hiệu quả môi trường sinh thái.

      • 2.2. Hiệu quả kinh tế và xã hội.

      • 2.3. Đánh giá thành công, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân.

  • CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.

    • 1. Đánh giá thực trạng của hoạt động sản xuất: 3 tiêu chí.

      • 1.1. Bền vững về môi trường.

      • 1.2. Bền vững về kinh tế.

      • 1.3. Bền vững về xã hội.

    • 2. Nhóm các giải pháp phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản.

      • 2.1. Nhóm giải pháp về kinh tế.

      • 2.2. Nhóm giải pháp về xã hội.

      • 2.3 Nhóm giải pháp về bảo vệ môi trường

    • 3. Quan điểm và một số kiến nghị đề xuất của Chính phủ.

    • 3.1. Quan điểm.

  • KẾT LUẬN

Nội dung

Cơ sở lý thuyết

Các khái niệm về môi trường và phát triển

1.1 Khái niệm phát triển bền vững

Phát triển bền vững là sự phát triển lành mạnh, đảm bảo rằng lợi ích của cá nhân, cộng đồng và thế hệ tương lai không bị thiệt hại Điều này có nghĩa là mỗi cá nhân cần phát triển mà không xâm phạm đến quyền lợi của người khác, và sự phát triển của cộng đồng không được gây hại cho các cộng đồng khác Hơn nữa, sự phát triển hiện tại phải tôn trọng và bảo vệ lợi ích của các thế hệ mai sau, đồng thời không đe dọa sự sống hay môi trường sống của các sinh vật khác.

1.2 Khái niệm nuôi trồng thủy sản

Nuôi trồng thủy sản là hoạt động mà con người thả giống (tự nhiên hoặc nhân tạo) vào môi trường nuôi như ao, lồng hoặc bè Trong suốt quá trình nuôi, các đối tượng thủy sản này được sở hữu và chăm sóc bởi người nuôi.

1.3 Khái niệm phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng thủy sản

Quản lý nguồn lợi thủy sản thành công không chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của con người mà còn đảm bảo duy trì và cải thiện chất lượng môi trường, đồng thời bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

1.4 Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế

Tăng trưởng kinh tế là quá trình gia tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính trên đầu người (PCI) trong một khoảng thời gian xác định.

Phát triển kinh tế là quá trình tăng trưởng và hoàn thiện mọi khía cạnh của nền kinh tế, bao gồm sự gia tăng sản lượng, cải thiện cấu trúc và thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo công bằng xã hội.

Cơ sở lý thuyết về phát triển bền vững hoạt độngnuôi trồng thủy sản

Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản là quá trình kết hợp hài hòa giữa sự phát triển kinh tế của các cơ sở nuôi trồng và kinh tế địa phương, nhằm đảm bảo lợi ích lâu dài cho cả hai bên.

2.2 Đặc điểm của phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản

- Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản gắn với điều kiện thủy vực.

- Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản gắn với quy luật phát triển tự nhiên của sinh vật và có tính mùa vụ cao.

- Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản hướng đến quy mô sản xuất lớn nhưng chủng loại ít phong phú.

- Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản gắn chặt với tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ.

- Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản gắn với thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của người dân.

2.3 Nội dung về phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản

- Mở rộng quy mô nuôi trồng thủy sản một cách hợp lý.

- Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nuôi trồng thủy sản.

- Hoàn thiện tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản.

- Nâng cao hiệu quả kinh tế trong nuôi trồng thủy sản.

- Giải quyết các vấn đề phát triển xã hội nông thôn.

- Kiểm soát tác động môi trường của hoạt động nuôi trồng thủy sản.

- Đánh giá tính bền vững trong phát triển nuôi trồng thủy sản.

• Bền vững về khía cạnh kinh tế.

• Bền vững về khía cạnh xã hội.

• Bền vững về khía cạnh môi trường.

2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng thủy sản

- Chính sách thúc đẩy phát triển nuôi trồng thủy sản.

- Quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản.

- Điều kiện yếu tố đầu vào sản xuất:

• Điều kiện tự nhiên: thời tiết, khí hậu, mặt nước

- Sự phát triển của các ngành phụ trợ và liên quan.

- Các liên kết kinh tế chủ yếu là liên kết ngang và liên kết dọc.

Liên kết ngang giữa người nuôi trồng là hình thức hỗ trợ kinh nghiệm, bảo vệ môi trường và hợp tác trong quá trình sản xuất Các tổ chức như chi hội, tổ cộng đồng và hợp tác xã là những ví dụ điển hình cho liên kết này, giúp nâng cao hiệu quả và bền vững trong hoạt động nuôi trồng.

Mô hình liên kết dọc gần đây đã thể hiện rõ nét qua chuỗi sản xuất, thương mại, chế biến và phân phối sản phẩm khép kín Doanh nghiệp không chỉ là nhà đầu tư mà còn là người tổ chức sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đảm bảo thị trường tiêu thụ Nông dân được nhận khoán theo định mức chi phí và nhận hỗ trợ cho một phần chi phí xây dựng cơ bản, lao động và sản xuất trên đất của họ.

2.5 Các chỉ số của phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản

Kiên Giang là một trong 28 tỉnh thành ven biển của Việt Nam, sở hữu vùng biển rộng lớn với diện tích 63.290 km² và bờ biển dài 200 km Tỉnh này có hơn 143 hòn đảo, trong đó 43 đảo có người dân sinh sống, nổi bật nhất là đảo Phú Quốc với diện tích 593 km², là đảo lớn nhất trong khu vực.

Trong năm 2020, tỉnh đã chú trọng phát triển khai thác hải sản xa bờ kết hợp với việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đạt sản lượng khai thác từ 500.000 đến 600.000 tấn mỗi năm Đồng thời, nuôi trồng thủy sản tại các khu vực ven biển, ven đảo và quần đảo cũng đang được đa dạng hóa, với sản lượng thu hoạch vượt qua 217.000 tấn mỗi năm.

- sản lượng khai thác đánh bắt đạt hơn 572.000 tấn, nuôi trồng 264.105 tấn, trong đó tôm nuôi đạt 92.490 tấn, vượt 8,8% kế hoạch, tăng 11,7% so với năm 2019.

Mặc dù dịch COVID-19 đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, nhưng giá trị sản xuất thủy sản của tỉnh Kiên Giang trong năm 2021 vẫn đạt hơn 32.687 tỷ đồng, tương đương 98,7% kế hoạch đề ra và tăng gần 4% so với năm 2020.

Theo Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kiên Giang, năm 2021, tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản của tỉnh đạt 854.330 tấn, vượt 6,9% kế hoạch và tăng 2,2% so với năm 2020 Trong đó, sản lượng khai thác hải sản đạt 568.860 tấn và nuôi trồng thủy sản đạt 285.470 tấn, bao gồm 104.694 tấn tôm nước lợ.

Nuôi trồng thủy sản tại tỉnh đã đạt sản lượng cao, tăng trưởng rõ rệt so với năm 2020 Cả ba nhóm sản phẩm chính là cá, tôm và các loại thủy sản khác đều ghi nhận sự tăng trưởng, trong đó tôm nuôi nước lợ tăng 12,5%, tương đương với 11.704 tấn so với năm trước.

- Tỉnh phấn đấu tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản năm 2022 đạt từ 94% đến tương đương năm 2021.

Từ năm 2022 đến 2030, tỉnh đặt mục tiêu phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, phù hợp với điều kiện từng vùng sinh thái và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.

> Theo đó tổng diện tích nuôi trồng thủy sản của tỉnh đến nă 2030 khoảng 288.260 ha, tổng sản lượng đạt 484.780 tấn các loại.

Trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, diện tích nuôi tôm nước lợ đạt 145.000 ha với mục tiêu sản lượng 159.345 tấn Đồng thời, diện tích nuôi cua biển là 86.590 ha, dự kiến sản lượng hơn 32.000 tấn Ngoài ra, nuôi nhuyễn thể chiếm 26.900 ha, với sản lượng đạt 101.460 tấn Nuôi thủy sản trên biển được thực hiện trên 14.000 lồng (tương đương 9,31 triệu m³), với sản lượng khoảng 105.690 tấn Diện tích còn lại dành cho nuôi thủy sản nước ngọt và các đối tượng khác đạt hơn 86.200 tấn.

2.6 Vai trò của ngành nuôi trồng thủy sản

- Nuôi trồng thủy sản có vai trò trong nền kinh tế và đờ sống xã hội:

+ Cung cấp thực phẩm cho xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến xuất khẩu và các ngành sản xuất khác.

+ Làm sạch môi trường nước ( bọ gậy làm sạch nước )

+ Khai thác tối đa tiền năng về mặt nước và giống nuôi.

+ Cung cấp thực phẩm tươi sạch.

+ Ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào nuôi trồng thủy sản.

VD: mở rộng diện tích nuôi tôm, cá: ứng dụng khoa học vào sản xuất thức ăn cho tôm, cá.

+ Tạo ra các giá trị xuất khẩu hàng hóa ra thị trường quốc tế.

+ Tạo ra giá trị du lịch, thương mại:

Khu du lịch Vân Đồn, nằm ở huyện miền núi phía đông bắc Quảng Ninh, sở hữu vùng Bái Tử Long với đa dạng sinh thái và tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản Hiện tại, Vân Đồn có khoảng 1,660 tàu cá, với 30% dân số sống bằng nghề kinh doanh thủy sản Điều này tạo điều kiện thuận lợi để phát triển mô hình du lịch trải nghiệm phong phú, thu hút du khách và nâng cao giá trị kinh tế địa phương.

+ Tạo ra thức ăn cho gia súc gia cầm.

+ Làm lên một nền thủy sản phong phú.

Các xu hướng bảo vệ môi trường hướng tới phát triển bền vững

- Những thập niên qua, những tiến bộ vượt bậc của khoa học, công nghệ, những đột phá của cách mạng 4.0 đã đem lại những cơ hội cho tăng trưởng.

Các quốc gia trên thế giới đang tập trung vào việc phát triển các hoạt động sản xuất thông minh, xây dựng chính phủ thông minh, đô thị thông minh, công nghiệp và nông nghiệp thông minh Mục tiêu chính là thúc đẩy tăng trưởng xanh một cách nhanh chóng và bền vững.

Theo Uỷ ban Liên hợp quốc về kinh tế, tăng trưởng xanh là mô hình phát triển kinh tế bền vững, tập trung vào bảo vệ môi trường, khuyến khích phát triển cacbon thấp và đảm bảo sự toàn diện trong xã hội.

• Tăng trưởng xanh là cơ sở để nền kinh tế phát triển bền vững.

• Tăng trưởng xanh đã trở thành xu thế tất yếu và là mục tiêu của mọi quốc gia.

Chiến lược tăng trưởng xanh nhằm thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng, với mục tiêu đạt được thịnh vượng kinh tế, bền vững môi trường và công bằng xã hội Đồng thời, chiến lược này cũng hướng tới việc trung hòa carbon và góp phần hạn chế sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu.

Tăng trưởng xanh tập trung vào việc sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm và tác động tiêu cực đến môi trường Nó cũng nhấn mạnh khả năng thích ứng với các hiểm họa thiên nhiên và vai trò quan trọng của quản lý môi trường cùng vốn tự nhiên trong việc phòng ngừa thiên tai.

Tăng trưởng xanh là chiến lược phát triển GDP đồng thời bảo vệ và phục hồi chất lượng môi trường sinh thái Mục tiêu của nó là đáp ứng nhu cầu của tất cả mọi người, trong khi giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

- Một số chính sách về phát triển xanh:

Để thúc đẩy sự phát triển bền vững, cần thực hiện việc xanh hoá sản xuất thông qua chiến lược công nghiệp hoá sạch Điều này bao gồm việc rà soát và điều chỉnh các quy hoạch ngành hiện có, sử dụng tài nguyên một cách tiết kiệm và hiệu quả, cũng như khuyến khích sự phát triển của công nghệ xanh và nông nghiệp xanh.

• Thứ hai, xanh hoá lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững; kết hợp lối sống đẹp truyền thống với những phương tiện văn minh hiện đại.

Chiến lược tăng trưởng xanh đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các chính sách kinh tế xanh tại Việt Nam trong thời gian tới.

• Phát triển bền vững bao gồm 4 nội dung chính: tăng trưởng kinh tế; bảo đảm công bằng xã hội; bảo vệ môi trường; tôn trọng các quyền con người.

Phát triển bền vững là quá trình đáp ứng nhu cầu hiện tại của con người mà không làm tổn hại đến khả năng thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai.

- Phát triển bền vững có những đặc điểm:

• Sử dụng đúng cách nguồn tài nguyên thiên nhiên mà không làm tổn hại hệ sinh thái và môi trường.

• Tạo ra các nguồn vật liệu và năng lượng mới.

• Ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ phù hợp với hoàn cảnh địa phương.

• Tăng sản lượng lương thực, thực phẩm.

Cấu trúc và tổ chức lại các vùng sinh thái nhân văn nhằm nâng cao phong cách và chất lượng cuộc sống của người dân theo hướng tích cực.

- Sơ đồ phát triển bền vững đã được đề xuất trong lĩnh vực: kinh tế- môi trường- xã hội.

- Tại sao phải phát triển bền vững:

• Phát triển bền vững đảm bảo tính bền vững về kinh tế.

• Phát triển bền vững đảm bảo tính bền vững về xã hội.

• Nhằm đảm bảo tính bền vững về môi trường.

• Hạn chế đến mức thấp nhất việc suy giảm các nguồn tài nguyên không tái tạo.

• Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình.

• Bảo vệ sức sống và tính đã dạng của trái đất.

- Mục tiêu của phát triển bền vững:

• Xóa đói giảm nghèo, bảo đảm một cuộc sống khỏe mạnh.

• Phổ cập tiếp cận các dịch vụ cơ bản như nước, cải thiện điều kiện vệ sinh và năng lượng bền vững.

• Hỗ trợ tạo ra các cơ hội phát triển thông qua kết hợp đồng thời giáo dục và công việc tốt.

• Thúc đẩy linh hoạt và đổi mới cơ sở hạ tầng, tạo ra các cộng đồng và thành phố có thể sản xuất và tiêu thụ bền vững.

• Giảm bất bình đẳng trên thế giới, đặc biệt là liên quan đến bất bình đẳng giới.

• Gìn giữ môi trường, chống biến đổi khí hậu, bảo vệ đại dương và hệ sinh thái đất.

• Thúc đẩy sự hợp tác giữa các tác nhân xã hội khác nhau để tạo ra một môi trường hòa bình và phát triển bền vững.

THỰC TRẠNG

Kiên Giang và tình hình phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Kiên Giang

1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh Kiên Giang

• Kiên Giang nằm ở phía tây nam của Việt Nam, thuộc đồng bằng sông Cửu Long, là tỉnh có địa điểm thuận lợi kết nối với các nước Đông Nam Á.

Kiên Giang, với vị trí địa lý chiến lược, có tiềm năng to lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội tổng hợp Là cửa ngõ hướng ra biển Tây của tỉnh và vùng đồng bằng sông Cửu Long, Kiên Giang tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế biển, đảo và giao lưu quốc tế Các ngành mũi nhọn như du lịch, thương mại, dịch vụ công nghiệp và nuôi trồng thủy sản đang được khai thác mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của khu vực.

• Kiên Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm.

Kiên Giang không bị bão tấn công trực tiếp, nhưng lượng mưa do bão mang lại chiếm tỷ trọng lớn, đặc biệt là vào cuối mùa mưa Điều kiện khí hậu tại Kiên Giang rất thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng và vật nuôi.

Tỉnh Kiên Giang nổi bật với địa hình đa dạng và bờ biển dài hơn 200km, cùng với hơn 100 đảo lớn nhỏ Khu vực này còn có nhiều sông núi, kênh rạch và hải đảo, trong khi phần đất liền tương đối bằng phẳng và có độ cao giảm dần theo hướng đông bắc - tây nam.

Kiên Giang có địa hình đa dạng với vùng đồng bằng và đồi núi, trong đó phần đất liền tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam Khu vực hải đảo Phú Quốc và Kiên Hải có địa hình phức tạp với nhiều núi đá Vùng đồng bằng có độ cao từ 0,2 - 1,2 m, chịu ảnh hưởng lớn từ chế độ thuỷ triều biển tây, gây khó khăn trong việc tiêu thoát úng vào mùa mưa và bị tác động bởi nước mặn vào cuối mùa khô, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống.

Kiên Giang sở hữu 200km bờ biển và ngư trường rộng 63.290km², với 143 hòn đảo, trong đó 43 hòn đảo có dân cư sinh sống Khu vực này có nhiều cửa sông và kênh rạch, cung cấp nguồn thức ăn phong phú cho hải sản, tạo nên ngư trường khai thác trọng điểm của cả nước Theo Viện Nghiên cứu Biển Việt Nam, trữ lượng cá và tôm ở đây khoảng 500.000 tấn, với 56% nằm ở vùng ven bờ sâu 20-50m Khả năng khai thác hàng năm lên tới trên 200.000 tấn, bên cạnh các loại hải sản khác như mực, hải sâm, bào ngư, trai ngọc và sò huyết Tỉnh cũng đang triển khai dự án đánh bắt xa bờ tại vùng biển Đông Nam bộ, với trữ lượng 611.000 tấn và sản lượng cho phép khai thác 243.660 tấn, chiếm 40% trữ lượng.

Kiên Giang sở hữu hệ thống giao thông đa dạng bao gồm đường bộ, đường thủy và đường hàng không, kết nối thuận lợi với các tỉnh trong nước và khu vực Điều này góp phần thúc đẩy giao lưu và phát triển kinh tế cho tỉnh.

Hoạt động nuôi trồng thủy sản của tỉnh Kiên Giang

Biển Kiên Giang là ngư trường tiềm năng với lợi thế lớn trong phát triển thủy sản Ngành kinh tế này đang phát triển mạnh mẽ và bền vững, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

• Nuôi tron thủy sản vùng ven biển, ven đảo, quần đảo phát triển khá nhanh và đa dạng, sản lượng thu hoạch hơn 217.000 tấn/năm.

• Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống cảng cá, khu neo đậu trú bão để phục vụ khai thác đánh bắt thủy sản.

• Điểm nhấn là nuôi tôm nước lợ trên 125.650 ha/năm, với các mô hình công nghiệp- bán công nghiệp, quảng canh- quảng canh cải tiến, tôm- lúa.

• Quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn thủy hải sản cấm sử dụng các hình thức đánh bắt ảnh hưởng đến môi trường biển.

• Thiếu nguồn lao động trực tiếp trên tàu.

• Nguồn lợi thủy hải sản trên ngư trường suy giảm.

• Ngư dân đưa tàu cá ra nước ngoài khai thác hải sản trái phép.

• Tranh chấp ngư trường và khai thác quá mức.

• Ứng dụng khoa học công nghệ vào nuôi trồng thủy hải sản chưa nhiều.

• Dịch bệnh xuất hiện gây hại chưa có giải pháp ngăn chặn hiệu quả.

• Kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất còn chịu nhiều tác động của khí hậu.

• Nguồn nhân lực phục vụ nuôi trồng thủy hải sản chưa đáp ứng nhu cầu.

1.2 Tình hình phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Kiên

1.2.1 Đánh giá sự quan tâm của Chính phủ.

- Kiên Giang là một trong số những tỉnh đi đầu cả nước về nuôi trồng thủy sản.

Chính phủ luôn tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh phát triển ngành chủ lực thông qua các biện pháp hỗ trợ kinh phí sản xuất và thúc đẩy nguồn vốn cho các dự án Việc xây dựng hệ thống đê điều phục vụ nuôi trồng thủy sản cũng được chú trọng Đồng thời, chính phủ đánh giá khách quan đặc điểm từng địa phương để phát huy hiệu quả điều kiện tự nhiên và khắc phục khó khăn riêng của từng vùng Sự quan tâm kịp thời từ chính phủ giúp tỉnh giải quyết những thách thức mà địa phương đang gặp phải.

1.2.2 Tiềm năng của hoạt động nuôi trồng thủy sản.

Kiên Giang có tiềm năng lớn trong phát triển kinh tế biển với ngư trường rộng 63,290 km2 và sản lượng thủy sản đạt 845,430 tấn/năm, bao gồm 80,320 tấn cá nuôi và 82,726 tấn tôm Khí hậu ổn định, ít thiên tai và nhiệt độ trung bình từ 27-27.5 độ C tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản Bên cạnh đó, bờ biển dài hơn 200 km và nhiều đảo lớn nhỏ mở ra cơ hội phát triển du lịch, nuôi trồng và đánh bắt hải sản Chính phủ và các cấp chính quyền luôn hỗ trợ các dự án phát triển kinh tế, đồng thời áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, giúp nâng cao năng suất và giảm rủi ro trong nuôi trồng thủy sản Kiên Giang đang đẩy mạnh đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông, cảng biển, xử lý chất thải, và phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nhằm thu hút nguồn đầu tư đa dạng và phát triển bền vững.

1.3 Cách áp dụng khoa học vào hoạt động nuôi trồng thủy sản ( so sánh với nuôi trồng thủ công rồi chọn phương pháp phù họp ).

Từ năm 2017 đến nay, tỉnh Kiên Giang đã phê duyệt 160 đề tài và dự án khoa học, trong đó 90 đề tài (56,3%) tập trung vào phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn Các nghiên cứu này chủ yếu chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ, triển khai mô hình thí điểm và phổ biến quy trình kỹ thuật sản xuất cho nông dân Một số kỹ thuật tiên tiến đã được ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn.

Ứng dụng quy trình kỹ thuật hiện đại trong nuôi thủy sản công nghiệp trên biển với công nghệ lồng nhựa HDPE và kỹ thuật tiết kiệm nước theo hướng VietGAP giúp nâng cao hiệu quả sản xuất Các quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm cho các đối tượng thủy sản như ghẹ xanh, sò huyết, nghêu lụa, cá bóp, cá ngựa, và tôm chân trắng được xây dựng bài bản Đồng thời, việc xác định tồn dư chất bảo quản trong thực phẩm như rau, củ, quả, thịt và thủy sản cũng được chú trọng Hệ thống IoT tự động quan trắc và cảnh báo các thông số môi trường nước được thiết kế để hỗ trợ nuôi trồng thủy sản, kết hợp với mô hình sản xuất lúa - tôm, tạo ra một nền tảng bền vững cho ngành thủy sản.

Mô hình nuôi tôm kết hợp với trồng lúa tại Kiên Giang không chỉ là một phương pháp nuôi trồng thủy sản mới mà còn mang lại tiến bộ vượt bậc cho vùng đất nhiễm phèn mặn, đặc biệt ở các huyện ven biển như An Minh, An Biên, Hòn Đất, U Minh Thượng, và Vĩnh Thuận Hầu hết các hộ nuôi có diện tích trên 1 ha, với năng suất tôm nuôi đạt từ 380-500 kg/ha, giúp tăng lợi nhuận cho người dân gấp 2-3 lần so với độc canh lúa Ngành nông nghiệp cũng đang áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến trong các mô hình nuôi thủy sản, như nuôi tôm chân trắng siêu thâm canh.

- theo hình thức ao lót bạt đáy - hai giai đoạn, bước đầu đã cho năng suất cao gấp 5,2-

12,8 lần so với cách nuôi truyền thống, mô hình này sẽ còn mờ rộng hơn nữa trong thời gian tới.

- Ví dụ về thành công trong ứng dụng khoa học của nông dân:

Ông Thái Tổ Trấn, tại Tổ 5, ấp Bãi Vòng, xã Hàm Ninh, thành phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang, đã chủ động đề xuất đầu tư vào hệ thống lồng nhựa HPDE quy mô lớn nhằm ương giống và nuôi thương phẩm cá chim vây vàng.

Cá Trachinotus blochii được nuôi trồng tại vùng biển Phú Quốc, mở ra hướng đi mới cho ngành nuôi thủy sản xa bờ với quy mô công nghiệp tại tỉnh Kiên Giang.

Nhiều nông dân, với mục đích giảm bớt sức lao động nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả cao trong sản xuất, đã tự nghiên cứu và chế tạo thành công nhiều máy móc nông nghiệp cũng như hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi Những sáng chế này không chỉ được ứng dụng thực tế mà còn giúp nhà nông giảm chi phí và tăng cường hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.

1.3.2 Một số khó khăn, thách thức của nông dân trong hoạt động nghiên cứu khoa học

Đánh giá sự phát triển bảo vệ hoạt động nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Kiên Giang

2.1 Hiệu quả môi trường sinh thái.

2.1.1 Đặc điểm, các chỉ số.

- Nhờ thực hiện các hoạt động thả giống, tái tạo nguồn lợi thủy sản mà giúp cho sản lượng thủy sản tăng lên.

• Năm 2017 đã tiến hành tổ chức 03 đợt thả giống thủy sản về môi trường.

• Năm 2019 đã tiến hành tổ chức 04 đợt thả giống tái tạo thủy sản nhằm kỉ niệm

60 năm ngày Truyền thống ngành Thủy sản, kết quả thả được khoảng 3,5 tấn cá.

• Trong giai đoạn 2018-2019 đã tổ chức thả được 22.268.735 con giống thủy sản về môi trường tự nhiên, với kinh phí vận động mua giống hon 1,2 tỷ đồng.

Để bảo vệ nguồn lợi thủy sản ven biển, cần tổ chức khai thác thủy sản theo hướng giảm dần số lượng tàu thuyền công suất nhỏ hoạt động gần bờ, đồng thời phát triển tàu thuyền công suất lớn để khai thác xa bờ Việc này sẽ giúp ngăn chặn tình trạng suy kiệt nguồn thủy, hải sản ven biển.

Chúng tôi đã tập trung tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, cải tiến quy trình sản xuất trên biển và nâng cao ứng dụng công nghệ trong nuôi trồng, bảo quản và chế biến, từ đó mang lại lợi ích lớn cho giá trị thủy sản.

Tăng cường quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên ngư trường là điều cần thiết Cần kiểm tra và xử lý các hình thức đánh bắt mang tính tận diệt để bảo vệ môi trường biển khỏi ô nhiễm và duy trì nguồn lợi thủy sản.

2.1.2 Những đặc điểm cần khắc phục.

Chính quyền địa phương chưa kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép khai thác hải sản, dẫn đến cạn kiệt nguồn thủy sản gần bờ Một số ngư dân sử dụng chất độc, chất nổ và các phương pháp khai thác hủy diệt khác, gây tổn hại nghiêm trọng đến các hệ sinh thái biển như rừng ngập mặn, rạn san hô và thảm thực vật biển Hậu quả là môi trường sống và sự phát triển của các loài thủy hải sản bị xáo trộn.

Theo nghiên cứu của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Kiên Giang, ô nhiễm biển chủ yếu xuất phát từ hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản, với rác thải từ quá trình đánh bắt và vận chuyển hải sản như dầu nhớt và chất thải sinh hoạt của ngư dân Với gần 15.000 tàu cá và tàu vận chuyển hải sản, ước tính có khoảng 3.000-4.000 tấn rác thải được thải ra mỗi năm, làm gia tăng tình trạng ô nhiễm biển và gây quá tải cho môi trường.

Việc nuôi trồng thâm canh hàng nghìn lồng bè hải sản tại Kiên Giang hàng năm đang góp phần gây ô nhiễm biển Với diện tích nuôi tôm gần 85.000 ha, tình trạng thiếu biện pháp xử lý nước thải hiệu quả dẫn đến dư lượng hóa chất cải tạo ao đầm, thuốc thú y thủy sản và bùn đáy ao thải trực tiếp ra biển.

Có 30 nhà máy chế biến thủy hải sản, nhưng hầu hết trong số đó thiếu hệ thống xử lý chất thải Điều này dẫn đến việc phát sinh khoảng 10.000 mét khối nước thải mỗi ngày, gây ra mối lo ngại về ô nhiễm môi trường.

- - Giải pháp khắc phục tình trạng:

Để giảm thiểu ô nhiễm vùng biển, các địa phương cần thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm ngăn chặn, khắc phục và xử lý tình trạng này Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường và thiết lập các chế tài xử phạt nghiêm khắc để răn đe các hành vi vi phạm.

Chính quyền Kiên Giang cần nâng cao công tác giám sát và thanh tra các nhà máy chế biến thủy hải sản để đảm bảo quy trình sản xuất tuân thủ tiêu chuẩn VIETGAP Đồng thời, cần kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng thuốc thú y thủy sản, tránh lạm dụng, và yêu cầu xử lý chất thải đúng quy định trước khi thải ra môi trường.

Chính quyền địa phương Kiên Giang đang nỗ lực cải cách cơ chế và xây dựng chính sách hấp dẫn nhằm thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế Họ kỳ vọng rằng Chính phủ sẽ đầu tư và hỗ trợ phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực kinh tế biển của tỉnh.

Khuyến khích nghiên cứu và hướng dẫn người dân sử dụng công nghệ hiện đại như pin năng lượng mặt trời và điện gió để tiết kiệm chi phí và bảo vệ môi trường.

Nghiên cứu này đề xuất áp dụng khoa học công nghệ để cải thiện quy trình nuôi cá lồng bè công nghệ cao, sử dụng hoàn toàn thức ăn công nghiệp Việc này nhằm giảm áp lực khai thác nguồn cá tươi sống tự nhiên, đồng thời khuyến khích người nuôi tăng cường sử dụng thức ăn công nghiệp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước trong quá trình nuôi.

2.2 Hiệu quả kinh tế và xã hội.

Hiệu quả kinh tế của ngành nuôi trồng thủy sản phụ thuộc vào việc tổ chức sản xuất hợp lý, đầu tư đồng bộ và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong toàn bộ chuỗi giá trị sản phẩm Điều này giúp lĩnh vực này đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng của ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

Năm 2021, Kiên Giang ghi nhận tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt hơn 854.000 tấn, trong đó sản lượng khai thác đạt trên 568.800 tấn và sản lượng nuôi trồng đạt hơn 285.000 tấn.

Lĩnh vực xuất khẩu thủy sản tại Kiên Giang đã mang về hơn 251 triệu USD, với sản lượng khai thác hải sản hàng năm đạt gần 600.000 tấn, chiếm khoảng 16% tổng sản lượng khai thác hải sản của cả nước và hơn 40% sản lượng của vùng đồng bằng sông Cửu Long Ngoài ra, nuôi trồng thủy sản ở vùng ven biển, ven đảo và quần đảo cũng phát triển nhanh chóng và đa dạng, đạt sản lượng thu hoạch trên 217.000 tấn mỗi năm.

QUAN ĐIỂM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Đánh giá thực trạng của hoạt động sản xuất: 3 tiêu chí

1.1 Bền vững về môi trường.

Nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Kiên Giang đang phát triển mạnh mẽ, đóng góp vào nguồn cung thủy sản cho thị trường nội địa và xuất khẩu Tuy nhiên, hoạt động này không chỉ mang lại lợi ích mà còn gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường nơi diễn ra nuôi trồng.

Việc phát triển nuôi trồng thủy sản mang lại nhiều lợi ích, bao gồm việc khai thác hiệu quả các điều kiện tự nhiên và hệ sinh thái ven biển như đầm phá, sông, hồ và cửa biển Hoạt động này không chỉ giúp giảm thiểu áp lực đánh bắt thủy sản tự nhiên mà còn góp phần phục hồi hệ sinh thái dưới nước, tạo điều kiện cho các loài thủy sản quý phát triển và phục hồi.

Hoạt động thủy sản phát triển đã dẫn đến nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng, bao gồm việc lạm dụng hóa chất cấm trong cải tạo ao đầm và sự thiếu ý thức bảo vệ môi trường từ người dân và doanh nghiệp Họ thường chỉ tập trung vào phát triển kinh tế mà quên đi những hệ lụy nghiêm trọng mà hành động của mình gây ra, như việc không tuân thủ các quy định về xây dựng và vận hành hệ thống xử lý chất thải Bên cạnh đó, nhiều hộ nuôi trồng thủy sản không thực hiện đúng quy trình cải tạo ao nuôi và xử lý bùn thải, dẫn đến nguy cơ lây lan dịch bệnh và ô nhiễm nguồn nước ngầm Việc chuyển đổi từ trồng lúa sang nuôi trồng thủy sản cùng với việc phá rừng ngập mặn để xây đầm phá cũng đã làm gia tăng tình trạng xâm nhập mặn một cách nghiêm trọng.

1.2 Bền vững về kinh tế.

Phát triển hoạt động thủy sản không chỉ mang lại nguồn thu nhập ổn định cho bà con mà còn là động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế bền vững Việc áp dụng các công nghệ và sản phẩm khoa học kỹ thuật đã cải thiện chất lượng sản phẩm và rút ngắn thời gian thu hoạch Đặc biệt, nuôi thủy sản ở vùng nước ngọt và nước lợ với phương thức đa dạng và lựa chọn đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao đã tạo ra những đột phá trong phát triển kinh tế địa phương Hơn nữa, lĩnh vực nuôi trồng thủy sản còn thu hút nguồn vốn đầu tư lớn từ cả trong và ngoài nước, tạo điều kiện thuận lợi cho bà con trong việc phát triển kinh tế.

1.3 Bền vững về xã hội.

Phát triển bền vững về xã hội là quá trình hướng tới sự công bằng, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động Đồng thời, nó đảm bảo mọi người đều có cơ hội tiếp cận đầy đủ các dịch vụ cơ bản như y tế và giáo dục, mà không gây hại cho kinh tế và môi trường.

Năm 2021, tỉnh Kiên Giang đã bắt đầu thực hiện “Đề án phát triển nuôi biển bền vững đến năm 2030”, nhằm mục tiêu đẩy mạnh sự phát triển nhanh chóng của nghề nuôi biển theo hướng công nghiệp và hiện đại.

Vùng biển Tây tỉnh Kiên Giang, với diện tích 63.290 km2, là một trong bốn ngư trường lớn nhất cả nước, mang lại nhiều cơ hội việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo và cung cấp dịch vụ cơ bản như y tế và giáo dục Theo ông Đỗ Thanh Bình, Bí thư Tỉnh ủy Kiên Giang, năm 2021, tổng giá trị GRDP đạt hơn 63.428 tỉ đồng, tăng 0,71%, với thu nhập bình quân đầu người đạt 58,2 triệu đồng Tỉnh cũng đã có 90/116 xã và 3 huyện đạt chuẩn nông thôn mới, vượt kế hoạch đề ra Ngoài ra, Kiên Giang còn hỗ trợ ngư dân phí thuê bao dịch vụ vệ tinh giám sát hành trình tàu cá.

Trong phát triển kinh tế biển, tỉnh Kiên Giang chú trọng quy hoạch và quản lý tài nguyên, môi trường ven biển và hải đảo Tỉnh huy động nhiều nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng xã hội, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu Nhiều dự án trọng điểm đã được triển khai, bao gồm giao thông, thủy lợi, điện, nước, cảng biển, sân bay, đường hành lang ven biển, khu neo đậu tàu thuyền, trường học và trạm y tế cho các xã ven biển và hải đảo.

Các chính sách an sinh xã hội được triển khai tại các xã ven biển và hải đảo đã nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội tại vùng biển đảo Kiên Giang.

Việc phát triển đội tàu khai thác quá mức, đặc biệt là tàu khai thác ven bờ, đã dẫn đến tình trạng cạn kiệt nguồn lợi thủy sản Điều này buộc nhiều ngư dân phải ra khơi xa hơn, đến các vùng biển giáp ranh và thậm chí là vùng biển nước ngoài để đánh bắt Hành động này không chỉ gây nguy hiểm cho ngư dân mà còn có thể vi phạm luật kinh tế biển, đồng thời ảnh hưởng tiêu cực đến sản lượng khai thác ở các vùng biển khác.

Nhóm các giải pháp phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản

2.1 Nhóm giải pháp về kinh tế.

Để khắc phục những bất cập trong phát triển kinh tế biển, tỉnh Kiên Giang đã triển khai đề án phát triển nuôi biển bền vững đến năm 2030 Đề án này tập trung vào việc khai thác và sử dụng hợp lý tiềm năng mặt nước nuôi biển, nhằm tái cơ cấu ngành thủy sản một cách hiệu quả và bền vững Đồng thời, nó cũng nhằm khắc phục các hạn chế trong công tác phòng, chống khai thác IUU và thực hiện Dự án “Điều tra các nghề khai thác vùng biển ven bờ và vùng lộng biển” để đề xuất sắp xếp lại cơ cấu nghề khai thác Mục tiêu là giảm dần số lượng tàu và sản lượng khai thác, chuyển sang nuôi biển, tăng quy mô và năng suất nuôi biển, từ đó đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và tạo việc làm ổn định cho người dân.

- định, nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân cư ven biển, giảm áp lực khai thác ven bờ.

Công tác phòng chống khai thác thủy sản IUU được địa phương chú trọng, với gần 100% tàu cá (3.648 tàu) dài từ 15m trở lên được lắp đặt hệ thống giám sát hành trình, giúp theo dõi hiệu quả hoạt động trên biển Bên cạnh đó, tỉnh cũng đã cấp mã số nhận diện cho 202 cơ sở nuôi thủy sản chủ lực trong năm, nâng tổng số cơ sở được cấp mã lên 555.

Tỉnh Kiên Giang đang tập trung phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời tái cơ cấu ngành nông nghiệp để nâng cao sức cạnh tranh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế biển Địa phương tận dụng lợi thế tự nhiên và áp dụng công nghệ hiện đại trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi cá lồng bè quanh các đảo và phát triển các mô hình lâm-ngư kết hợp Ngoài ra, tỉnh cũng chú trọng nuôi các loại nhuyễn thể hai mảnh vỏ như hến, sò huyết, sò lông, vẹm xanh và nghêu lụa, nhằm tăng năng suất và sản lượng, phù hợp với điều kiện môi trường tự nhiên.

2.2 Nhóm giải pháp về xã hội.

- 2.2.1: Giải pháp về cơ chế quản lý, hoàn thiện bộ máy tổ chức sản xuất nuổi trồng thủy sản.

Quy hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản (NTTS) Việc xây dựng quy hoạch môi trường thủy sản cần phải gắn liền với quy hoạch phát triển các hệ thống canh tác nông, lâm, công nghiệp, cũng như phát triển các vùng lưu vực sông, vùng bờ biển và hồ chứa, nhằm đảm bảo một phương thức quản lý tổng thể và hiệu quả.

Tăng cường tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ và quản lý trong nuôi trồng thủy sản (NTTS) và bảo vệ môi trường thông qua các biện pháp quản lý hiệu quả Đồng thời, cần củng cố đội ngũ thanh tra để đảm bảo việc thực thi các quy định này một cách nghiêm ngặt.

- tăng cường hiệu lực các luật lệ, chính sách quản lý.

Kiểm soát dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản (NTTS) là rất quan trọng, đặc biệt là việc sử dụng thuốc, bao gồm kháng sinh và chất vi sinh Cần xây dựng và thực hiện mô hình chăn nuôi sạch, đồng thời áp dụng vùng nuôi tập trung thâm canh với điều kiện đảm bảo, cam kết tuân thủ quy hoạch và quy định về môi trường trong hoạt động nuôi trồng.

Cần hoàn thiện các chế tài xử lý vi phạm liên quan đến vệ sinh và bảo vệ môi trường Việc áp dụng truy xuất nguồn gốc và phát triển thương hiệu cho hoạt động nuôi trồng là rất quan trọng, đồng thời cần thực hiện luật chi trả chi phí sử dụng nguồn nước và bảo vệ môi trường một cách hiệu quả.

- Thực hiện chính sách hỗ trỡ, đãi ngộ hợp lý, khuyến khíc cán bộ kỹ thuật NTTS yên tâm công tác, đủ điều kiện làm việc.

- Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước, kiện toàn tổ chức bộ máy cấp tỉnh, huyện tổ chức cán bộ quản lý, theo dõi thủy sản.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện kiểm tra và giám sát quy hoạch nuôi trồng thủy sản (NTTS) tại địa phương, đồng thời quản lý chất lượng giống, thức ăn và chế phẩm sinh học Đơn vị kêu gọi đầu tư và cung cấp thông tin về NTTS, chế biến xuất khẩu, giá cả thị trường, nhằm công khai minh bạch với cộng đồng, giúp người dân chủ động phát triển sản xuất.

Phát triển các tổ chức cộng đồng thủy sản tại địa phương là cần thiết để quản lý hiệu quả, chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật và nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ góp phần tăng cường công tác quản lý trong ngành thủy sản.

- Khuyến khích sản xuất theo quy mô trang trại, xây dựng Tổ hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất, xây dựng liên kết kinh doanh, chế biến sản xuất.

Để nâng cao năng lực quản lý của nhà nước, cần bổ sung và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cũng như cán bộ khoa học kỹ thuật trong ngành Việc phân bổ hợp lý nhân sự cho các tỉnh, huyện và địa phương sẽ giúp đáp ứng nhu cầu học hỏi và giải quyết hiệu quả các vấn đề của nhân dân.

2.2.2 Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực

Ngành nuôi trồng thủy sản (NTTS) đang đối mặt với sự thiếu hụt cán bộ có chuyên môn cao, không đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển Do đó, việc đào tạo và phát triển kỹ năng cho cán bộ kỹ thuật là giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong lĩnh vực này.

Chúng tôi cung cấp đào tạo cho cán bộ có trình độ đại học, tiến sĩ và thạc sĩ chuyên môn trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản (NTTS) Các chương trình hỗ trợ và nguồn kinh phí được tạo ra nhằm phát triển chuyên gia trong lĩnh vực này.

- Hỗ trợ ngân sách đào tạo người địa phương thành cán bộ kỹ thuật về làm công tác khuyến ngư hoặc phát triển tại địa phương.

Đào tạo ngắn hạn là phương pháp hiệu quả để truyền đạt kiến thức cho cán bộ kỹ thuật tại cơ sở Hình thức đào tạo này linh hoạt và phù hợp với nhu cầu của người dân, đồng thời tổ chức các khóa tập huấn ngắn ngày nhằm nâng cao kỹ thuật sản xuất giống cho cộng đồng.

2.2.3 Mở rộng quan hệ hợp tác

Mở rộng hợp tác trong nước và quốc tế để trao đổi công nghệ, nguồn gen và sản xuất giống là rất quan trọng Cần chuyển giao và tiếp nhận công nghệ tiên tiến, nhập khẩu giống nuôi mới, đồng thời ứng dụng công nghệ sinh học trong lai tạo giống, xử lý chất thải và cải tạo môi trường Những nỗ lực này sẽ góp phần nâng cao nguồn lực phát triển bền vững.

Khuyến khích hợp tác liên doanh với các nhà đầu tư nước ngoài nhằm phát triển sản xuất giống thủy sản, chế biến thức ăn công nghiệp, đổi mới công nghệ nuôi trồng và chế biến thủy sản xuất khẩu.

Ngày đăng: 28/03/2022, 07:49

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w