1. Trang chủ
  2. » Kinh Tế - Quản Lý

giải pháp khai thác, sử dụng năng lượng dòng chảy của việt nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

35 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Khai Thác, Sử Dụng Năng Lượng Dòng Chảy Của Việt Nam Trong Quá Trình Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa
Chuyên ngành Kinh Tế Môi Trường
Thể loại Tiểu Luận
Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 2,12 MB

Cấu trúc

  • Tác động về môi trường

  • Tác động về xã hội

Nội dung

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN NĂNG LƯỢNG DÒNG CHẢY 1.1.Tổng quan về nguồn tài nguyên thiên nhiên vô hạn 6 1.1.1. Nhận thức chung về tài nguyên thiên nhiên 6 1.1.2. Nguồn tài nguyên vô hạn 7 1.2. Tổng quan về năng lượng dòng chảy 10 1.2.1. Khái niệm 10 1.2.2. Nhà máy thủy điện 10 1.2.3. Đặc điểm và tác động của năng lượng dòng chảy 11 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG DÒNG CHẢY CỦA VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 2.1. Tổng quan về năng lượng dòng chảy của Việt Nam 13 2.1.1. Tiềm năng về năng lượng dòng chảy của Việt Nam 13 2.1.2. Khái quát các giai đoạn phát triển của thủy điện Việt Nam 16 2.2. Tình hình khai thác, sử dụng năng lượng dòng chảy của Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa 19 2.2.1. Khai thác, sử dụng năng lượng dòng chảy biển, đại dương 19 2.2.2. Khai thác, sử dụng năng lượng dòng chảy sông, suối 20 2.3. Đánh giá tình hình khai thác, sử dụng năng lượng dòng chảy của Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa 24 2.3.1. Những kết quả đạt được 24 2.3.2. Hạn chế 25 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP KHAI THÁC, SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG DÒNG CHẢY CỦA VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA 3.1. Định hướng hoàn thiện giải pháp khai thác, sử dụng năng lượng dòng chảy của Việt Nam 26 3.1.1. Phát triển các nguồn cung năng lượng sơ cấp theo hướng tăng cường khả năng tự chủ, đa dạng hoá, bảo đảm tính hiệu quả, tin cậy và bền vững 27 3.1.2. Phát triển nhanh và bền vững ngành điện đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước 28 3.1.3. Cơ cấu lại các ngành và khu vực tiêu thụ năng lượng song song với thực hiện chính sách về sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm và hiệu quả 29 3.1.4. Phát triển hạ tầng năng lượng bền vững, kết nối khu vực; nâng cao nội lực ngành công nghiệp chế tạo, dịch vụ phục vụ ngành năng lượng 30 3.2. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện 31 KẾT LUẬN 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO 33 DANH MỤC VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa 1 TN Tài nguyên 2 TNTN Tài nguyên thiên nhiên 3 NL Năng lượng 4 BXMT Bức xạ mặt trời 5 KT,SD Khai thác, sử dụng 6 SX Sản xuất 7 LVS Lưu vực sông 8 TĐ Thủy điện 9 DATĐ Dự án thủy điện   BÀI LÀM: LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Tài nguyên thiên nhiên là món quà vô giá mà tự nhiên ban tặng cho mỗi quốc gia, là một lợi thế cho các quốc gia đó phát triển kinh tế. Là nhu cầu thiết yếu của sự sống, là nhân tố chính để đảm bảo môi trường, nhưng tài nguyên thiên nhiên đang đứng trước mối nguy cơ cạn kiệt. Trong những thập kỷ gần đây, vạn vật đều phát triển như vũ bão, theo đó con người cũng ngày càng phát triển mạnh mẽ với những phát minh vĩ đại của mình. Việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã dẫn đến nhiều thiết bị, máy móc tiên tiến lần lượt ra đời để phục vụ cho nhu cầu sống ngày càng nâng cao. Để đạt được những kết quả đó, loài người đã không ngừng chinh phục thiên nhiên, khai thác quá mức những nguồn tài nguyên sẵn có. “Đi kèm” với những tiến bộ, tiện nghi mà con người chế tạo ra là một loạt những thách thức mang tính toàn cầu: ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, bùng nổ dân số,…Loài người đang phải trả giá cho việc khai thác ồ ạt tài nguyên thiên nhiên. Và vấn đề có thể xem là cấp thiết nhất hiện nay chính là năng lượng. Nhận thức được tầm quan trọng cũng như sự hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên,vấn đề đặt ra cho mỗi quốc gia là làm thế nào để khai thác, sử dụng một cách hợp lý, vừa đáp ứng nhu cầu sống, phát triển kinh tế, vừa bảo vệ được môi trường sinh thái? Con người cần phải tìm ra các nguồn năng lượng tái sinh phù hợp để thay thế cho nguồn tài nguyên có nguy cơ cạn kiệt. Việt Nam cũng là đất nước quan tâm đến vấn đề này trong thời kỳ phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với lợi thế địa hình có mạng lưới sông ngòi dày đặc với nhiều con sông lớn, hơn thế là đường bờ biển kéo dài, năng lượng dòng chảy đang đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sử dụng điện năng ở nước ta. Chính vì sự cấp thiết và tầm quan trọng của vấn đề này, em lựa chọn đề tài “Giải pháp khai thác, sử dụng năng lượng dòng chảy của Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa?” 2. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Năng lượng dòng chảy của Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Nhiệm vụ nghiên cứu: Khái quát về nguồn tài nguyên thiên nhiên vô hạn; phân tích, tìm hiểu tác động của nguồn năng lượng dòng chảy và thực trạng của nó trong thời kỳ Việt Nam đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp khai thác, sử dụng năng lượng dòng chảy của Việt Nam trong giai đoạn này. 3. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Lãnh thổ Việt Nam. Về thời gian: Đến đầu năm 2022. 4. Phương pháp nghiên cứu Bài tiểu luận sử dụng các phương pháp như thu thập thông tin; tổng hợp và phân tích số liệu về thực trạng khai thác sử dụng năng lượng dòng chảy ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ đó đưa ra những giải pháp tối ưu nhất cho đề tài nghiên cứu. 5. Kết cấu bài tiểu luận Bố cục nội dung bài tiểu luận gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận và một số vấn đề liên quan đến năng lượng dòng chảy. Chương II: Thực trạng khai thác, sử dụng năng lượng dòng chảy của Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chương III: Kiến nghị giải pháp tối ưu. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN NĂNG LƯỢNG DÒNG CHẢY 1.1. Tổng quan về nguồn tài nguyên thiên nhiên vô hạn 1.1.1. Nhận thức chung về tài nguyên thiên nhiên 1.1.1.1. Khái niệm Theo nghĩa hẹp: Tài nguyên thiên nhiên là toàn bộ các nguồn dự trữ vật chất, năng lượng của tự nhiên mà con người có thể khai thác, sử dụng, chế biến để chế tạo ra sản phẩm, nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của xã hội Theo nghĩa rộng: Tài nguyên thiên nhiên là toàn bộ thế giới vật chất bao quanh chúng ta, con người có thể khai thác, sử dụng trong đời sống và trong các hoạt động khác của xã hội, tùy thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuấ. Theo đó, Tài nguyên thiên nhiên gồm các dạng năng lượng, vật chất, thông tin tồn tại khách quan với ý muốn của con người, có giá trị tự thân, mà con người có thể sử dụng trong hiện tại và tương lai, phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loại người. 1.1.1.2. Phân loại tài nguyên thiên nhiên

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN NĂNG LƯỢNG DÒNG CHẢY 1.1.Tổng quan về nguồn tài nguyên thiên nhiên vô hạn

Nhận thức chung về tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên thiên nhiên, theo nghĩa hẹp, là tổng hợp các nguồn dự trữ vật chất và năng lượng trong tự nhiên mà con người có khả năng khai thác và sử dụng Những nguồn tài nguyên này được chế biến để sản xuất các sản phẩm phục vụ nhu cầu đa dạng của xã hội.

Tài nguyên thiên nhiên là toàn bộ thế giới vật chất xung quanh chúng ta, bao gồm năng lượng, vật chất và thông tin mà con người có thể khai thác và sử dụng trong đời sống cũng như các hoạt động xã hội Những tài nguyên này tồn tại khách quan và có giá trị tự thân, phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, tùy thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

1.1.1.2 Phân loại tài nguyên thiên nhiên

1.1.1.3 Các vấn đề liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên thiên

Theo vị trí phân bố

TNTN trên bề mặt trái đất

Theo công dụng kinh tế

TNTN nhiên liệu-năng lượng TNTN cho công nghiệp khai thác

TN khí hậu- đất-nước

Theo thành phần hóa học

Theo khả năng tái sinh

TN có khả năng tái sinh

TN không có khả năng tái sinh

Sự cần thiết của việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên:

Tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì sự sống và là nguồn lực quan trọng cho các hoạt động sản xuất Tuy nhiên, do hầu hết tài nguyên này thuộc sở hữu chung trong môi trường tự nhiên, việc khai thác quá mức có thể xảy ra nếu không có sự quản lý hợp lý.

Các yêu cầu cơ bản:

Tối ưu hóa năng suất khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên là mục tiêu hàng đầu, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm với số lượng lớn và khả năng cạnh tranh cao trên thị trường Đảm bảo hiệu quả trong quá trình khai thác không chỉ giúp giảm chi phí mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường từ việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên.

Nguồn tài nguyên vô hạn

Nguồn tài nguyên vô hạn bao gồm các loại tài nguyên có khả năng tự tái tạo liên tục, chẳng hạn như năng lượng địa nhiệt, năng lượng thủy triều, và năng lượng mặt trời Ngoài ra, các dạng năng lượng phái sinh như năng lượng gió, năng lượng sóng, cùng với năng lượng từ các dòng chảy đại dương, sông và suối cũng thuộc nhóm này.

1.1.2.2 Nguyên nhân phải khai thác, sử dụng tài nguyên vô hạn

Thứ nhất, nguồn tài nguyên khoáng sản (năng lượng hóa thạch) đang dần cạn kiệt:

Trái Đất cần hàng triệu năm để hình thành các tài nguyên khoáng sản, trong khi tốc độ tiêu thụ của con người lại diễn ra nhanh chóng, dẫn đến tình trạng cạn kiệt nguồn tài nguyên này ngày càng trầm trọng.

Thứ hai, khai thác sử dụng năng lượng hóa thạch tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người:

Việc sử dụng năng lượng hóa thạch hiện nay đang gây ra lượng phát thải khí nhà kính lớn, là nguyên nhân chính dẫn đến biến đổi khí hậu toàn cầu và các bệnh lý về đường hô hấp Đây chính là thách thức lớn nhất mà nhân loại phải đối mặt trong thế kỷ 21 Do đó, cần thiết phải tìm kiếm nguồn tài nguyên vô hạn, sạch và phù hợp để đảm bảo cho hoạt động sản xuất và phát triển mà không gây ô nhiễm môi trường.

1.1.2.3 Mô hình khai thác tài nguyên thiên nhiên vô hạn

1.1.2.4 Ưu, nhược điểm của tài nguyên vô hạn Ưu điểm:

Các nguồn năng lượng sạch thường gắn liền với môi trường và có tính thân thiện cao với con người.

Tăng cường khai thác, sử dụng

Các loại năng lượng này không chỉ rẻ tiền do không phải chịu thuế tài nguyên khi khai thác, mà còn có khả năng khai thác bền vững trong thời gian dài.

Do đó đây là nguồn tài nguyên chiến lược, cần thiết và phù hợp cho việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Các nguồn tài nguyên vô hạn, chủ yếu là năng lượng, có sự tập trung cao và phân bố không đồng đều cả về không gian lẫn thời gian Điều này có nghĩa là một số khu vực có nhiều tài nguyên hơn những khu vực khác, và năng lượng mặt trời chỉ có sẵn khi mặt trời chiếu sáng.

Khả năng khai thác năng lượng phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên, với hiệu suất thường không cao Chẳng hạn, hệ số chuyển hóa năng lượng mặt trời thường dưới 45% và không có khả năng khai thác vào ban đêm.

Các nguồn tài nguyên vô hạn, khi chỉ được khai thác và sử dụng riêng lẻ, thường không đủ khả năng đáp ứng các hoạt động yêu cầu năng lượng tập trung cao và cung cấp liên tục trong thời gian dài.

1.1.2.5 Giải pháp khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên vô hạn

Cần khai thác, sử dụng trực tiếp

Khai thác dưới dạng chuyển hóa thành các dạng năng lượng điện

Tăng không gian khai thác, thời gian khai thác, hiệu suất khai thác

Cần có sự kết hợp, phối hợp trong khai thác.

1.1.2.6 Những vấn đề cần xem xét trong quá trình khai thác tài nguyên vô hạn

Trữ lượng tài nguyên thiên nhiên

Thời gian khai thác tài nguyên thiên nhiên Đối tượng sử dụng năng lượng khai thác từ tài nguyên thiên nhiên đó.

Mục đích: Khai thác tối đa nguồn tài nguyên, sản phẩm thu được không có sự vượt trội về chi phí, có khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Tổng quan về năng lượng dòng chảy

Năng lượng dòng chảy là nguồn năng lượng tiềm ẩn trong nước, được hình thành từ thế năng của nước tích tụ tại các đập Nguồn năng lượng này được sử dụng để quay tuabin và máy phát điện, phục vụ cho sản xuất điện và hỗ trợ vận hành nhiều máy móc, thiết bị khác.

Trong tính toán thủy văn, để nghiên cứu dòng chảy, người ta thường dùng

7 đơn vị đo đạc cơ bản được quy định trong nghiên cứu dòng chảy sông ngòi như sau:

1 Lưu lượng nước 5 Dòng chảy chuẩn

2 Tổng lượng dòng chảy 6 Hệ số modun

3 Modun dòng chảy 7 Hệ số dòng chảy

Năng lượng dòng chảy là nguồn năng lượng tái tạo và sạch, đóng vai trò quan trọng trong phát triển bền vững Để khai thác và sử dụng hiệu quả loại năng lượng này, các nhà máy thủy điện đã được hình thành thông qua nghiên cứu và phát triển.

Nhà máy thủy điện chuyển đổi năng lượng dòng chảy thành điện năng bằng cách sử dụng nước từ các đập tích trữ Nước với thế năng lớn được dẫn qua hệ thống ống tới tuabin nước, nơi năng lượng dòng chảy được chuyển hóa và kết nối với máy phát điện để sản xuất điện năng.

Có nhiều cách phân loại nhà máy thủy điện như phân loại theo công suất lắp máy, phân loại theo cột nước,…

1.2.3 Đặc điểm và tác động của năng lượng dòng chảy

_ Nguồn tài nguyên này rất dồi dào, là nguồn năng lượng vô tận của thiên nhiên.

_ Nhiên liệu không bị đốt cháy nên có thể giúp giảm ô nhiễm môi trường. _ Các công trình thủy điện có thời gian sử dụng lâu dài.

_ Là nguồn năng lượng có tính bền vững khi giúp giảm phát thải khí nhà kính.

_ Hạn chế được giá thành nhiên liệu cũng như chi phí thuê nhân công.

Nguồn năng lượng dòng chảy có tính linh động cao, cho phép đáp ứng nhu cầu năng lượng trong thời gian cao điểm bằng cách sử dụng linh hoạt nước từ các hồ chứa.

_ Các hồ chứa đặc biệt hữu ích để kiểm soát dòng chảy của các con sông để ngăn chặn lũ lụt nguy hiểm

_ Chi phí vận hành thấp so với chi phí lắp đặt

Các nhà máy linh hoạt đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung và dự phòng cho các công nghệ phát điện tái tạo không ổn định như năng lượng mặt trời và năng lượng gió.

Năng lượng dòng chảy là một trong những nguồn năng lượng hiệu quả nhất trên thế giới, với khả năng chuyển đổi năng lượng lên đến 90% So với điện mặt trời chỉ đạt hiệu suất 30-36%, điện gió 25-45% và điện than 33-40%, năng lượng dòng chảy vượt trội hơn hẳn trong việc sản xuất điện.

_ Chi phí đầu tư cao.

_ Phụ thuộc thủy văn (lượng mưa.)

_ Gây ngập lụt đất và môi trường sống của động vật hoang dã, mất hoặc thay đổi môi trường sống của cá.

_ Gây ra những quan ngại về độ an toàn của đập thủy điện:

Người dân sống ở các khu vực trũng thấp thường phải đối mặt với nguy cơ lũ lụt, đặc biệt khi nước từ đập được xả ra với lưu lượng lớn, có thể gây ra hiện tượng cuốn trôi.

_ Làm thay đổi chất lượng nước hồ chứa và suối.

_ Làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên.

_ Nhấn chìm rừng đầu nguồn.

_ Làm cạn kiệt dòng chảy, từ đó xảy ra xâm thực, ảnh hưởng lớn đến đời sống sản xuất và sinh hoạt do nước biển dâng cao.

_ Khiến nhiều bờ sông suy yếu và sụt đáy sông do ngăn dòng trầm tích chảy xuống hạ lưu.

Nhiều hồ chứa hiện nay chỉ chú trọng vào sản lượng điện, dẫn đến việc tích trữ nước chủ yếu phục vụ cho phát điện, gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc cung cấp nước cho các nhu cầu khác ở hạ du như cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu, giao thông và nuôi trồng thủy sản Bên cạnh đó, việc xây dựng các đập lớn có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến địa chất khu vực.

1.2.3.2 Tác động của năng lượng dòng chảy đến môi trường và xã hội

Tác động về môi trường

Các nhà máy thủy điện không phát thải khí độc hại từ hồ trữ, khác với các nhà máy nhiệt điện thải ra khí ô nhiễm do đốt nhiên liệu như SO2 và NO2 Chúng chỉ thải ra một lượng rất nhỏ khí CO2 và metan, góp phần bảo vệ môi trường.

Tuy nhiên, thủy điện đem đến một số tác động tiêu cực khác cho môi trường như:

Các con đập cần có hồ chứa, biến đổi hệ sinh thái sông thành hệ sinh thái hồ và gây ăn mòn đất đai Chúng cản trở sự di cư của cá, đặc biệt là cá hồi ở Tây Bắc Thái Bình Dương, đồng thời ngăn chặn sự di chuyển của phù sa giàu dinh dưỡng xuống dòng.

Việc xây dựng và vận hành các cơ sở ven biển có thể gây ra tác động nghiêm trọng đến hệ sinh thái biển, nghề cá và môi trường tự nhiên Những hoạt động này có thể làm xáo trộn phù sa dưới đáy đại dương, dẫn đến những hậu quả khó lường Hơn nữa, chúng có khả năng biến đổi các khu vực tự nhiên đẹp đẽ thành những vùng đất bị ảnh hưởng tiêu cực.

Một nhược điểm tiềm ẩn của các đập thủy điện và dự án năng lượng dòng chảy là vấn đề quyền sở hữu Các con sông thường chảy qua nhiều quốc gia, tạo ra động cơ cho quốc gia thượng nguồn ngăn chặn dòng chảy, từ chối nguồn nước và năng lượng cho các quốc gia hạ nguồn Hệ quả có thể dẫn đến xung đột khu vực nghiêm trọng.

Tác động về xã hội

Việc di dời dân cư trong khu vực xây dựng bể chứa và chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong các dự án thủy điện đang gặp phải nhiều vấn đề phức tạp.

Yêu cầu tái định cư cho cư dân trong khu vực quy hoạch hồ nước không chỉ là vấn đề tài chính mà còn liên quan đến các yếu tố văn hóa, tín ngưỡng, truyền thống tôn giáo và di tích lịch sử Điều này cho thấy sự cần thiết phải xem xét kỹ lưỡng các khía cạnh xã hội và tâm linh khi thực hiện quy hoạch.

THỰC TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG DÒNG CHẢY CỦA VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 2.1 Tổng quan về năng lượng dòng chảy của Việt Nam

Tiềm năng về năng lượng dòng chảy của Việt Nam

Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới với lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.800 đến 2.000mm Địa hình miền Bắc và biên giới miền Tây có nhiều đồi núi cao, trong khi phía Đông là bờ biển dài hơn 3.200km Điều này tạo nên một hệ thống sông ngòi dày đặc, bao gồm hơn 3.450 hệ thống và hơn 2.200 sông suối dài trên 10km, trong đó có 109 sông chính.

Hình 1 Bản đồ sông ngòi tại Việt Nam

Việt Nam có 16 lưu vực sông (LVS) với tổng diện tích lên đến hơn 1.167.000 km², trong đó 10 lưu vực có diện tích trên 10.000 km² Hai hệ thống sông lớn nhất là sông Cửu Long và sông Hồng, với tổng lượng nước mặt hàng năm khoảng 830 - 860 tỷ m³ Địa hình đa dạng từ Bắc vào Nam cùng với bờ biển dài hơn 3.400 km tạo ra nguồn thế năng lớn cho thủy điện Khu vực biển Miền Trung là nơi hội tụ động năng dòng chảy lớn, chủ yếu từ năng lượng mặt trời và sự quay của trái đất Biển Việt Nam ít chịu ảnh hưởng của dòng chảy lớn từ hai đại dương, chủ yếu có dòng chảy theo chế độ gió mùa "Dòng biển lạnh" chảy từ Bắc cực về xích đạo với vận tốc 1-2 hải lý/giờ, trong khi "dòng biển nóng" từ Tây Nam – Đông Bắc mạnh hơn từ tháng 5 đến tháng 9 Tuy nhiên, hai phần ba nguồn nước trên lưu vực sông Việt Nam xuất phát từ nước ngoài, với 61,5% nước chảy vào từ các nước thượng nguồn, làm gia tăng sự phụ thuộc vào nguồn nước bên ngoài do các công trình thủy điện và chuyển nước.

Thượng nguồn sông Hồng và sông Đà trên lãnh thổ Trung Quốc đang được đầu tư xây dựng các công trình thủy điện lớn với dung tích hồ chứa lên đến vài chục tỷ m³ và công suất lắp đặt đạt hàng nghìn MW.

Trung Quốc đang triển khai kế hoạch xây dựng 75 thủy điện tại thượng nguồn sông Mê Kông với tổng công suất 22.000 MW, bao gồm hai công trình lớn có khả năng điều tiết khoảng 38 tỷ m³ nước Trong khi đó, các quốc gia trong vùng lưu vực sông Mê Kông như Lào, Thái Lan và Campuchia cũng đã quy hoạch 11 công trình thủy điện trên dòng chính Hiện Lào đã hoàn thành một số dự án trên các sông nhánh và đang trong quá trình xây dựng thủy điện Xayaburi, đồng thời chuẩn bị cho dự án Donsahong.

Nguồn nước tại Việt Nam phân bố không đều giữa các vùng và theo thời gian, với 60% lượng nước tập trung ở đồng bằng Cửu Long và 40% ở khu vực từ phía Bắc đến Thành phố Hồ Chí Minh, nơi có hơn 80% dân số sinh sống Trong mùa lũ kéo dài 4-5 tháng, khu vực này chiếm tới 70-80% tổng lượng nước hàng năm, trong khi các tháng còn lại chỉ chiếm 20-30% Ngoài ra, sự biến động về lượng nước giữa các năm cũng rất lớn, và thời điểm mùa lũ hàng năm ở ba miền có sự chênh lệch, miền Bắc bắt đầu vào tháng 7, 8, trong khi miền Trung và Nam muộn hơn khoảng vài tháng.

Nhu cầu nước đang gia tăng nhanh chóng trong khi nguồn nước lại suy giảm nghiêm trọng Các lưu vực sông như sông Mã, sông Hương và các sông tại Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa, Vũng Tàu đang bị khai thác quá mức, và dự báo tình trạng này sẽ lan rộng hơn trong tương lai Đồng thời, một số khu vực nước ngầm như đồng bằng Bắc Bộ và Đồng bằng Cửu Long cũng bị khai thác quá mức, dẫn đến sự hình thành các phểu hạ thấp mức nước với diện tích lên tới hàng nghìn km².

Ô nhiễm nguồn nước đang gia tăng nghiêm trọng, đặc biệt ở các khu đô thị và khu công nghiệp Sự suy giảm rừng đầu nguồn cùng với biến đổi khí hậu đã dẫn đến nước biển dâng và xâm nhập mặn, gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn nước.

Khái quát các giai đoạn phát triển của thủy điện Việt Nam

Trước năm 1954, người Pháp đã nghiên cứu và khai thác thủy điện - thủy lợi phục vụ cho mục đích thuộc địa, lựa chọn các vị trí thuận lợi để xây dựng nhanh và tiết kiệm chi phí mà không có quy hoạch tổng thể Từ năm 1954 đến 1975, nhờ sự hỗ trợ của các chuyên gia Liên Xô và Trung Quốc, các nghiên cứu về tiềm năng thủy điện của lưu vực sông Hồng đã được tiến hành từ năm 1956.

Vào năm 1961, người Nhật đã tài trợ cho dự án Thủy điện Đa Nhim với công suất 160 MW theo chương trình đền bù chiến phí sau Thế chiến thứ hai tại miền Nam Tuy nhiên, do tác động của chiến tranh, nhà máy đã phải ngừng hoạt động vào năm 1965, chỉ sau gần một năm vận hành.

Giai đoạn 1975 - 1994, Việt Nam đã xây dựng thành công Thủy điện Hòa Bình với sự hỗ trợ lớn từ Liên Xô, đánh dấu bước tiến quan trọng trong khai thác thủy năng Tại miền Nam, Nhà máy Thủy điện Đa Nhim đã được khôi phục và vận hành trở lại vào cuối năm 1975 Để bổ sung nguồn điện cho miền Nam, Thủy điện Trị An đã chính thức khởi công xây dựng vào ngày 30/4/1984.

Trong giai đoạn hiện tại, miền Trung đang chứng kiến sự khởi đầu của nhiều dự án thủy điện nhỏ và vừa, với sự tham gia của các đơn vị khảo sát và thiết kế trong nước, điển hình như Thủy điện Đrây H’linh (12 MW) và Thủy điện Vĩnh Sơn (66 MW).

Giai đoạn hiện tại đánh dấu sự bùng nổ trong phát triển thủy điện tại Việt Nam, với nhiều công trình lớn và đa mục tiêu được xây dựng và đưa vào vận hành, như Thủy điện Ialy, Thủy điện Hàm Thuận - Đa Mi, Thủy điện Sê San 3 và Thủy điện Tuyên Quang.

Giai đoạn này đánh dấu sự phát triển vượt bậc trong kỹ thuật xây dựng thủy điện, bao gồm quản lý dự án, tư vấn, thi công và vận hành Đội ngũ người Việt đã tự chủ hoàn toàn trong mọi công đoạn, từ trước phải phụ thuộc vào kỹ thuật nước ngoài, đến nay đã thành công trong việc xây dựng các công trình thủy điện với nhiều quy mô khác nhau.

2.1.2.4 Từ năm 2006 đến nay Đây là giai đoạn tiếp nối quan trọng trong việc khai thác năng lượng thủy điện của đất nước Những dự án thủy điện lớn nhất được xây dựng và hoàn thành trong thời kỳ này như: Thủy điện Sơn La

Lai Châu (1200 MW) và Thủy điện Huội

Quảng (560 MW) Phát triển thủy điện bắt đầu đi vào chiều sâu

Có thể nói, tới nay các dự án thủy điện lớn có công suất trên 100

MW hầu như đã được khai thác hết

Hình 2 Bản đồ công nghiệp năng lượng Việt Nam (2007)

Các dự án với vị trí thuận lợi và chi phí đầu tư hợp lý đã được triển khai Hiện tại, một số nhà máy thủy điện đang trong quá trình mở rộng, cùng với việc đầu tư vào các nhà máy thủy điện tích năng để phù hợp với cơ cấu nguồn điện của hệ thống điện quốc gia.

Tình hình khai thác, sử dụng năng lượng dòng chảy của Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

2.2.1 Khai thác, sử dụng năng lượng dòng chảy biển, đại dương Đối với việc sử dụng năng lượng dòng chảy từ biển, đại dương ở Việt Nam còn quá mới, đang trong giai đoạn đề xuất ý tưởng và nghiên cứu ban đầu. Trong năm 2020, tại Hà Nội, Viện nghiên cứu biển và hải đảo đã tổ chức tọa đàm về thực trạng, chính sách về năng lượng tái tạo và năng lượng dòng chảy. Tiến sĩ Dư Văn Toán trình bày báo cáo tổng quan chính sách năng lượng tái tạo, trong đó đánh giá: Miền Trung nước ta có lợi thế mặt giáp biển lớn do đó với ưu thế sạch, không bị cạn kiệt, giá thành thấp với công nghệ của Việt Nam, năng lượng dòng chảy biển, đại dương đang được các chuyên gia của Viện Nghiên cứu biển và hải đảo tập trung nghiên cứu về tiềm năng lý thuyết, bao gồm: tiềm năng kỹ thuật (điều kiện cho phép để không ảnh hưởng đến đường đi lại của tàu thuyền, khai thác cảng, mục tiêu quốc phòng của các tỉnh), tiềm năng kinh tế và dòng chảy mặt, dòng chảy đáy… Cũng gần đây, Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa đã đồng ý việc nghiên cứu, tìm hiểu để đầu tư dự án nhà máy phát điện bằng dòng chảy biển, đại dương một chiều ở khu vực phía Bắc vịnh Vân Phong. Đối tác xin phép nghiên cứu là Công ty Infrastructure Development Asia, LLC (IDA – Mỹ) Theo tính toán của IDA, nếu lắp đặt một cụm 20 máy phát điện bằng dòng chảy biển sẽ tốn khoảng 151 triệu USD, cho ra lượng điện khoảng 1.400 MW/ngày; còn nếu chạy máy phát điện bằng than công suất 1.200 MW thì cần đến 1,2 tỉ USD Như vậy, máy phát điện bằng dòng chảy biển, đại dương không gây ô nhiễm và tổn hại đến môi trường, không chỉ tạo ra nguồn năng lượng sạch mà còn tiết kiệm chi phí, giá thành rẻ hơn so với các nguồn năng lượng khác.

Việc phát triển điện từ dòng chảy biển tại Việt Nam hiện chỉ mới ở giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, trong khi nhiều quốc gia khác đã đạt được những kết quả khả quan trong ứng dụng năng lượng này Điều này mở ra cơ hội cho Việt Nam khai thác hiệu quả nguồn năng lượng tái tạo từ biển, góp phần đa dạng hóa và đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.

2.2.2 Khai thác, sử dụng năng lượng dòng chảy sông, suối

Việt Nam sở hữu tiềm năng kinh tế, kỹ thuật và môi trường về thủy điện rất dồi dào, với hơn 80% tiềm năng đã được khai thác Năm 2017, thủy điện đóng góp hơn 40% tổng sản lượng điện, đạt 86,4 tỷ kWh, góp phần quan trọng vào sự phát triển đất nước Dự báo đến năm 2020, sản lượng điện từ thủy điện sẽ chiếm trên 30%, và đến năm 2030, con số này sẽ giảm còn khoảng 18-20%.

Việt Nam hiện có 818 dự án thủy điện với tổng công suất lắp đặt 23.182MW tính đến năm 2018 Trong số đó, 385 dự án đã đi vào hoạt động với công suất 18.564MW, 143 dự án đang xây dựng với 1.848MW và 290 dự án đang trong giai đoạn nghiên cứu đầu tư với tổng công suất 2.770MW Nghiên cứu cho thấy Việt Nam có khả năng khai thác nguồn công suất thủy điện từ 25.000-26.000MW, tương đương 90-100 tỷ KWh điện năng, nhưng tiềm năng thực tế có thể cao hơn Theo kinh nghiệm toàn cầu, công suất thủy điện có thể đạt từ 30.000MW đến 38.000MW, cho phép khai thác điện năng lên tới 100-110 tỷ KWh trong tương lai.

Hiện nay, việc phát triển nguồn thủy điện, đặc biệt là các dự án đa lợi ích như chống lũ, cấp nước và sản xuất điện, đang được ưu tiên hàng đầu Cần nghiên cứu và đưa nhà máy thủy điện tích năng vào vận hành để phù hợp với sự phát triển của hệ thống điện quốc gia, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống này Dự kiến, tổng công suất các nguồn thủy điện sẽ tăng từ gần 17.000 MW vào năm 2016 lên khoảng 21.600 MW vào năm 2020, 24.600 MW vào năm 2025 (bao gồm 1.200 MW từ thủy điện tích năng) và khoảng 27.800 MW trong tương lai.

2030 (thủy điện tích năng 2.400 MW).

Bảng 1 10 nhà máy thủy điện lớn nhất Việt Nam đã đi vào vận hành tính đến tháng 2/2022 Tên thủy điện

Sản lượng (Triệu kWh/năm)

Trên sông Năm hoạt động

Sơn La 2400 9424 Sông Đà 2012 Tỉnh Sơn La

Hòa Bình 1920 8160 Sông Đà 1994 Tỉnh Hòa Bình

Lai Châu 1200 4670 Sông Đà 2016 Tỉnh Lai Châu

Ialy 720 3680 Sê San 2002 Tỉnh Gia Lai

Huội Quảng 520 1904 Nậm Mu 2016 Tỉnh Sơn La

Trị An 400 1700 Đồng Nai 1991 Tỉnh Đồng Nai

Sê San 4 360 1042 Sê San 2009 Tỉnh Gia Lai

Quang Đồng Nai 4 340 1100 Đồng Nai 2012 Tỉnh Lâm Đồng Ngoài ra, trong những năm gần đây, nhiều dự án thủy điện mở rộng đã được thực hiện Cụ thể:

Dự án Nhà máy Thủy điện Hòa Bình mở rộng:

Hình 3 Dự án nhà máy thủy điện Hòa Bình mở rộng

Dự án bổ sung nguồn điện dự phòng cho hệ thống điện Việt Nam, khai thác tối đa bậc thang thủy điện trên sông Đà, đã được khởi công vào ngày 10/01/2021 và dự kiến hoàn thành vào quý IV/2024 Sau khi hoàn thành, hai nhà máy thủy điện Hòa Bình (hiện tại và mở rộng) sẽ có tổng công suất 2.400MW, cung cấp điện lượng trung bình hàng năm đạt 10,495 tỷ KWh.

Dự án Thủy điện Ialy mở rộng - Công trình cấp thiết của hệ thống điện Việt Nam

Sau khi khởi công xây dựng Nhà máy Thủy điện

Hòa Bình mở rộng ngày

EVN triển khai xây dựng

Nhà máy Thủy điện Ialy mở rộng với 2 tổ máy, công suất mỗi tổ máy là 180MW

Hình 4 Dự án Thủy điện Ialy mở rộng

Khi hoàn thành việc mở rộng, tổng công suất Nhà máy sẽ đạt 1.080MW, với kế hoạch phát điện cho cả hai tổ máy vào năm 2024 Sự mở rộng này sẽ nâng cao khả năng huy động công suất cho phụ tải trong mùa khô, đặc biệt trong các giờ cao điểm Hiện tại, việc phát triển thủy điện đang được triển khai theo hai văn bản pháp lý quan trọng.

Một là: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 2068/QĐ-TTg ngày

25/11/2015, Phê duyệt Chiến lược Phát triển Năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Điện năng từ nguồn thủy điện tại Việt Nam đã tăng từ khoảng 56 tỷ kWh vào năm 2015 lên gần 90 tỷ kWh vào năm 2020, dự kiến đạt khoảng 96 tỷ kWh (chiếm 17%) vào năm 2030 Đồng thời, việc phát triển nguồn thủy điện tích năng sẽ giúp dự trữ và điều chỉnh nhu cầu trong hệ thống điện, nâng cao tính linh hoạt và hiệu quả vận hành Công suất của nguồn thủy điện tích năng dự kiến đạt 2.400 MW vào năm 2030 và khoảng 8.000 MW vào năm 2050.

Hai là: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 428/QĐ-TTg ngày

18/3/2016 Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển Điện lực Quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030 (QHĐ VII ĐC).

Bảng 2 Quy hoạch phát triển chuyên ngành thủy điện

Nguồn thủy điện Việt Nam

Tỷ trọng 21,46% Điện năng 78,175 tỷ kWh

Tỷ trọng 29,50% Điện năng 88,600 tỷ kWh

Thủy điện lớn và vừa

Tỷ trọng 16,90% Điện năng 66,780 tỷ kWh

Tỷ trọng 25,20% Điện năng 70,928 tỷ kWh

Tỷ trọng 4,56% Điện năng 11,395 tỷ kWh

Tỷ trọng 4,3% Điện năng 17,672 tỷ kWh

Đánh giá tình hình khai thác, sử dụng năng lượng dòng chảy của Việt Nam

2.3.1 Những kết quả đạt được Ở nước ta, thủy điện chiếm một tỷ trọng cao trong cơ cấu sản xuất điện. Cung cấp điện cho mạng lưới của quốc gia.Hiện nay, mặc dù ngành điện đã phát triển đa dạng hóa nguồn điện, nhưng thủy điện vẫn đang chiếm một tỷ trọng đáng kể Năm 2014, thủy điện chiếm khoảng 32% trong tổng sản xuất điện. Theo dự báo của Quy họach điện VII (QHĐ VII) thì đến các năm 2020 và 2030 tỷ trọng thủy điện vẫn còn khá cao, tương ứng là 23%.

Ngoài việc phát điện, các nhà máy thủy điện còn có vai trò quan trọng trong việc cắt và chống lũ cho hạ du trong mùa mưa bão, đồng thời cung cấp nước cho sản xuất và nhu cầu sinh hoạt trong mùa khô Những kết quả này góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Các công trình thủy điện thường yêu cầu vốn đầu tư lớn và thời gian xây dựng kéo dài, nhưng mang lại hiệu quả cao và tuổi thọ lên đến 100 năm hoặc hơn Về lâu dài, thủy điện là công nghệ năng lượng có chi phí rẻ nhất, với chi phí vận hành và bảo dưỡng hàng năm rất thấp, so với vốn đầu tư và thấp hơn nhiều so với các nhà máy điện khác.

Các dự án nhỏ và phân tán có vai trò quan trọng trong chương trình điện khí hoá nông thôn toàn cầu Khai thác tiềm năng thủy điện không chỉ mang lại lợi ích lớn cho địa phương mà còn cho cả quốc gia Phát triển thủy điện sẽ thúc đẩy đầu tư vào cơ sở hạ tầng khu vực, giúp xây dựng một hệ thống hiện đại và đồng bộ với tốc độ nhanh chóng.

Bảo tồn các hệ sinh thái

Thủy điện là nguồn năng lượng tái tạo, sử dụng sức mạnh của dòng nước để sản xuất điện mà không làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên Hệ thống này cũng đảm bảo không làm thay đổi các đặc tính của nước sau khi nó đi qua tuabin.

Góp phần vào phát triển bền vững

Thủy năng mang lại tiềm năng to lớn trong việc bảo tồn hệ sinh thái, nâng cao khả năng kinh tế và thúc đẩy sự công bằng xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững.

Mặc dù phát triển thủy điện mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng đã gây ra những vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt tại miền Trung và Tây Nguyên, với năm 2009 được xem là tồi tệ nhất Nhiều tiêu đề báo chí đã chỉ ra những mặt trái của thủy điện nếu không được quản lý và kiểm soát chặt chẽ, như "Thủy điện khiến lũ hung dữ hơn", "Quy hoạch thủy điện: Phải thật sự lắng nghe", và "Đánh cược với thiên nhiên: Hiểm họa khó lường từ thủy điện" Những vấn đề này bao gồm sự gia tăng lũ lụt, tác động tiêu cực đến môi trường, và sự phát triển không bền vững của các dự án thủy điện nhỏ.

Thủy điện, mặc dù mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng có nhược điểm đáng kể, đặc biệt là tác động đến đời sống người dân, như việc phải tái định cư Tại Việt Nam, thống kê cho thấy trung bình có khoảng 3.296 hộ dân phải di dời cho mỗi MW đối với các dự án thủy điện lớn và vừa, trong khi con số này ở các dự án thủy điện nhỏ chỉ là 0,16 hộ dân/1MW.

Việc chiếm đất để xây dựng các nhà máy thủy điện chủ yếu ảnh hưởng đến rừng, với bình quân 9,761 ha đất rừng bị chiếm cho mỗi MW công suất Diện tích rừng bị phá rất lớn, trong khi diện tích rừng trồng thay thế lại rất ít do thiếu quỹ đất và chính sách không thống nhất Các nhà máy thủy điện được xây dựng rải rác ở các tỉnh miền núi và cao nguyên, dẫn đến việc đầu tư lưới truyền tải rất tốn kém Khi các nhà máy đi vào vận hành, việc điều phối giữa phát điện và chống lũ chưa được thực hiện hiệu quả, gây thiệt hại lớn cho vùng hạ du.

Các dự án vừa và nhỏ do chủ đầu tư ngoài ngành điện thường gặp khó khăn trong việc tiến độ thực hiện, dẫn đến tình trạng chậm trễ hoặc tạm dừng Nguyên nhân chính cho những vấn đề này bao gồm thiếu kinh nghiệm, nguồn lực hạn chế và sự phức tạp trong quy trình quản lý dự án.

(1) Nền kinh tế nước ta trong thời gian qua gặp khó khăn

Các dự án không đạt hiệu quả, không đủ công suất theo quy hoạch và nghiên cứu khả thi, hoặc có chi phí đầu tư quá cao sẽ gặp khó khăn trong việc hoàn vốn.

Nhiều dự án gặp khó khăn do chủ đầu tư thiếu năng lực tài chính hoặc kinh nghiệm quản lý, dẫn đến việc tự thi công không đảm bảo chất lượng công trình và kéo dài thời gian hoàn thành.

Một số dự án đã gây ra tác động nghiêm trọng đến môi trường sinh thái, bao gồm việc chặt phá rừng trên diện rộng và ảnh hưởng tiêu cực đến các khu vực hạ du Do đó, những dự án này đã bị thu hồi và tạm thời loại ra khỏi quy hoạch.

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP KHAI THÁC, SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG DÒNG CHẢY CỦA VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP

HÓA HIỆN ĐẠI HÓA 3.1 Định hướng hoàn thiện giải pháp khai thác, sử dụng năng lượng dòng chảy của Việt Nam

Vào ngày 26/10/2013, Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường Quốc hội đã tổ chức phiên họp thẩm tra Báo cáo của Chính phủ về quy hoạch thủy điện theo Nghị quyết số 40/2012/QH Để nâng cao quản lý quy hoạch và đảm bảo an toàn cho các dự án thủy điện, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 62/2013/QH13 vào ngày 27/11/2013 Nghị quyết này quyết định loại bỏ 424 dự án khỏi quy hoạch, tạm dừng 136 dự án và không xem xét 172 vị trí tiềm năng, đồng thời tiếp tục rà soát 158 dự án khác.

* Theo nghị quyết số 40/NQ-CP: Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm

2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Tầm nhìn đến năm 2045 hướng tới việc bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia vững chắc, phát triển một thị trường năng lượng cạnh tranh và minh bạch, phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Các phân ngành năng lượng sẽ được phát triển bền vững, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu Hệ thống hạ tầng năng lượng sẽ được hiện đại hóa và đồng bộ, nâng cao khả năng kết nối khu vực và quốc tế Đặc biệt, chất lượng nguồn nhân lực, trình độ khoa học - công nghệ và năng lực quản trị ngành năng lượng sẽ đạt tiêu chuẩn tiên tiến của một nước công nghiệp phát triển hiện đại.

Đề xuất các giải pháp hoàn thiện

Nhà nước cần sớm phê duyệt quy hoạch sử dụng tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông lớn, từ đó điều chỉnh các quy hoạch thủy điện cho phù hợp Việc này yêu cầu phải xem xét đầy đủ nhu cầu sử dụng tổng hợp tài nguyên nước của các công trình thủy điện Quy hoạch lưu vực sông được xây dựng dựa trên các nguyên tắc quản lý sử dụng tổng hợp tài nguyên nước, theo Nghị định 120/2008/NĐ-CP của Chính phủ ban hành năm 2008 Cần cải tiến thể chế chính sách và tổ chức quản lý khai thác nước từ các công trình thủy điện để khắc phục các tồn tại trong quản lý, đảm bảo Bộ TNMT thực hiện đúng vai trò quản lý nhà nước ngay từ giai đoạn khởi thảo và lập dự án đầu tư.

Thể chế cần nhấn mạnh vai trò quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc xem xét cấp phép cho các công trình thủy điện khai thác và sử dụng nước, cũng như chuyển nước sang lưu vực khác Nếu được cấp phép, cần xác định lượng dòng chảy tối thiểu phải xả trả lại sông ngay từ giai đoạn khởi thảo dự án Dựa trên thông tin này, các công trình thủy điện sẽ tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của dự án, từ đó đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.

Việc cấp giấy phép khai thác sử dụng nước cho các công trình thủy điện cần được thực hiện sớm và theo từng giai đoạn, bắt đầu ngay sau khi có dự án đầu tư và hoàn tất cấp phép khi công trình xây dựng xong Để phát triển thủy điện bền vững, mọi quy trình từ lập quy hoạch, dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, thi công đến quản lý vận hành phải được tuân thủ nghiêm ngặt Đồng thời, cần đảm bảo chất lượng công trình và xây dựng kịch bản ứng phó với sự cố đập cũng như giảm nhẹ thiên tai cho cộng đồng.

Tiếp tục rà soát quy hoạch và các công trình xây dựng đang triển khai nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn và yêu cầu về môi trường Đối với các chủ đầu tư không tuân thủ nghiêm túc các yêu cầu này, cần yêu cầu dừng thi công để khắc phục Đồng thời, cần rà soát các dự án đã được cấp phép nhưng chưa triển khai; nếu năng lực của các chủ đầu tư không đảm bảo theo quy định, cần thu hồi dự án.

Các dự án điện lực đã hoàn thành nhưng chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu pháp luật sẽ không được cấp phép hoạt động Cần tiếp tục rà soát quy trình vận hành hồ chứa và đề xuất điều chỉnh nếu có nội dung không hợp lý Cơ quan chức năng sẽ kiên quyết xử lý các nhà máy thủy điện vi phạm quy trình vận hành đã được phê duyệt, và trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng, sẽ chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.

Ngày đăng: 27/03/2022, 19:48

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình thức thi: Tiểu luận Thời gian thi: 03 ngày Tổng số trang: 30 - giải pháp khai thác, sử dụng năng lượng dòng chảy của việt nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hình th ức thi: Tiểu luận Thời gian thi: 03 ngày Tổng số trang: 30 (Trang 1)
Hình 1. Bản đồ sông ngòi tại Việt Nam - giải pháp khai thác, sử dụng năng lượng dòng chảy của việt nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hình 1. Bản đồ sông ngòi tại Việt Nam (Trang 14)
Hình 2. Bản đồ công nghiệp năng lượng Việt Nam (2007) - giải pháp khai thác, sử dụng năng lượng dòng chảy của việt nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hình 2. Bản đồ công nghiệp năng lượng Việt Nam (2007) (Trang 18)
Bảng 1. 10 nhà máy thủy điện lớn nhất Việt Nam đã đi vào vận hành tính - giải pháp khai thác, sử dụng năng lượng dòng chảy của việt nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Bảng 1. 10 nhà máy thủy điện lớn nhất Việt Nam đã đi vào vận hành tính (Trang 21)
Hình 4. Dự án Thủy điện Ialy mở rộng - giải pháp khai thác, sử dụng năng lượng dòng chảy của việt nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hình 4. Dự án Thủy điện Ialy mở rộng (Trang 22)
Bảng 2. Quy hoạch phát triển chuyên ngành thủy điện - giải pháp khai thác, sử dụng năng lượng dòng chảy của việt nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Bảng 2. Quy hoạch phát triển chuyên ngành thủy điện (Trang 23)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w