1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

PHÁT TRIỂN THƯƠNG mại sản PHẨM THUỐC của CÔNG TY cổ PHẦN dược PHẨM TRUNG ƯƠNG CPC1

52 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Thương Mại Sản Phẩm Thuốc Của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Trung Ương CPC1
Tác giả Phạm Linh Phương
Người hướng dẫn ThS. Thái Thu Hương
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 52
Dung lượng 225,13 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (10)
  • 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan (11)
  • 3. Đối tượng mục tiêu và phạm vi nghiên cứu (12)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (12)
    • 3.2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (12)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp (14)
  • CHƯƠNG I: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm thuốc (15)
    • 1.1. Khái niệm về thương mại và phát triển thương mại (15)
      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thương mại (15)
        • 1.1.1.1. Khái niệm thương mại (15)
        • 1.1.1.2. Vai trò của thương mại (16)
      • 1.1.2. Khái niệm, vai trò phát triển thương mại (17)
        • 1.1.2.1. Khái niệm phát triển thương mại (17)
        • 1.1.2.2. Vai trò phát triển thương mại (18)
    • 1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò sản phẩm thuốc (18)
      • 1.2.1. Khái niệm sản phẩm thuốc (18)
      • 1.2.2. Đặc điểm sản phẩm thuốc (19)
      • 1.2.3. Vai trò sản phẩm thuốc (20)
    • 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm (20)
      • 1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm (20)
        • 1.3.1.1. Chỉ tiêu về quy mô (20)
        • 1.3.1.2. Chỉ tiêu về chất lượng (21)
      • 1.3.2. Nhóm nhân tố vi mô ảnh hưởng đến phát triển thương mại (22)
        • 1.3.2.1. Chiến lược của Công ty (22)
        • 1.3.2.3. Nguồn nhân lực (23)
        • 1.3.2.4. Trình độ tổ chức và quản lý doanh nghiệp (23)
        • 1.3.2.5. Nguồn vốn (23)
        • 1.3.2.6. Chất lượng sản phẩm (24)
        • 1.3.2.7. Giá thành sản phẩm (24)
        • 1.3.2.8. Đối tác (25)
        • 1.3.2.9. Đối thủ cạnh tranh (25)
      • 1.3.3. Nhóm nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến phát triển thương mại (25)
        • 1.3.3.1. Nhóm nhân tố kinh tế vĩ mô (25)
        • 1.3.3.2. Môi trường tự nhiên (27)
        • 1.3.3.3. Môi trường văn hóa- xã hội (27)
        • 1.3.3.4. Tình hình dân cư (28)
  • CHƯƠNG II: Phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm (29)
    • 2.1. Thực trạng thương mại của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1: . 20 1. Tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 (29)
      • 2.1.2. Tình hình thương mại của Công ty (30)
      • 2.1.3. Phương thức trao đổi sản phẩm thuốc với khách hàng (31)
    • 2.2. Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 (33)
      • 2.2.1. Kết quả phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 (33)
        • 2.2.1.1: Phát triển thương mại sản phẩm thuốc về quy mô (33)
        • 2.2.1.2. Phát triển thương mại sản phẩm thuốc về chất lượng (34)
        • 2.2.1.3. Phát triển thương mại sản phẩm về hiệu quả (35)
      • 2.2.2. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 (36)
        • 2.2.2.1. Nhóm nhân tố vi mô ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 (36)
        • 2.2.2.2. Nhóm nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 (41)
    • 2.3. Các kết luận sau khi nghiên cứu thực trạng (44)
      • 2.3.1: Những thành công đã đạt được (44)
    • 3.1. Quan điểm, định hướng phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 (46)
      • 3.1.1. Quan điểm phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 (46)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 (46)
    • 3.2. Các đề xuất, giải pháp nhằm phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 (47)
      • 3.2.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ thương mại (47)
      • 3.2.2. Xây dựng, mở rộng kênh phân phối (47)
      • 3.2.3. Cải thiện, nâng cao khoa học công nghệ, cơ sở vật chất (48)
      • 3.2.4. Nâng cao quảng bá, phát triển thương hiệu, xúc tiến thương mại của Công ty (48)
      • 3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động (49)
      • 3.2.6. Nâng cao năng lực tài chính (49)
      • 3.2.7. Nghiên cứu, đa dạng hóa sản phẩm (50)
    • 3.3. Một số kiến nghị với cơ quan nhà nước phát triển thương mại sản phẩm thuốc: 41 3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết (50)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (52)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng đến nhiều ngành kinh tế ở Việt Nam, trong đó ngành Dược phẩm là một trong những lĩnh vực ít bị tác động nhất do nhu cầu thiết yếu của người dân Theo khảo sát gần đây của Vietnam Report, 64,3% doanh nghiệp Dược nhận định rằng tác động của Covid-19 là nghiêm trọng vừa phải, trong khi 28,6% cho rằng tác động ít và chỉ 7,1% doanh nghiệp đánh giá tác động là nghiêm trọng.

Trong bối cảnh đại dịch Covid-19, không phải tất cả các doanh nghiệp trong ngành dược đều được hưởng lợi, mà tình hình kinh doanh của họ có sự phân hóa rõ rệt.

Ngành Dược không chỉ chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ và lợi nhuận cao từ nhiều doanh nghiệp, mà còn phải đối mặt với tình trạng sụt giảm lợi nhuận ở một số công ty, trong đó có những doanh nghiệp bị lỗ do tác động của dịch bệnh.

Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 chuyên kinh doanh và sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cũng như các sản phẩm chăm sóc sức khỏe Trong thời gian làm báo cáo khóa luận, tôi đã thu thập số liệu tại công ty và nhận thấy rằng tình hình phát triển thương mại sản phẩm thuốc của CPC1 trong giai đoạn 2016-2020 tương đối khả quan Đặc biệt, giai đoạn 2016-2018 là thời điểm công ty phát triển mạnh mẽ, với hàng hóa trọng tâm luôn ổn định và thành công trong việc trúng thầu tại các bệnh viện.

Trong giai đoạn 2018-2020, Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 đối mặt với nhiều khó khăn do sự phụ thuộc vào nguồn cung thuốc từ cả trong và ngoài nước, đặc biệt là trong bối cảnh đại dịch Covid-19 ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động của các nhà cung ứng Thêm vào đó, công ty còn thiếu vốn và gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ, dẫn đến tình trạng mất cân đối dòng tiền và ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh sản phẩm thuốc Để vượt qua những thách thức này, công ty cần phát triển thương mại sản phẩm thuốc một cách toàn diện, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng mục tiêu và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của ngành dược phẩm, tôi đã chọn đề tài “Phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1” cho khóa luận của mình Qua đó, tôi mong muốn mở rộng kiến thức và đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển bền vững của công ty.

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

Chủ đề phát triển thương mại sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã thu hút sự quan tâm của nhiều học giả trong những năm gần đây, dẫn đến sự phong phú và đa dạng của nguồn tài liệu Dưới đây là một số tài liệu quan trọng được sử dụng và tham khảo trong quá trình hoàn thiện khóa luận.

Phan Thị Hương (2010) trong bài nghiên cứu của mình đã tập trung vào việc phát triển thương mại mặt hàng nội thất tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong Đề tài này đề xuất các giải pháp thị trường nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho mặt hàng nội thất, đồng thời phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại của sản phẩm này.

Trong khóa luận tốt nghiệp của Trần Thị Ngọc (2015) về phát triển thương mại mặt hàng đồ uống tại Công ty TNHH Cảm Xúc, tác giả đã chỉ ra nhiều điểm mới đáng chú ý liên quan đến thị trường Hà Nội Mặc dù quy mô sản xuất được mở rộng, nhưng chất lượng và mẫu mã sản phẩm vẫn chưa đáp ứng nhu cầu thực tế, dẫn đến nhiều khó khăn trong việc phát triển thương mại đồ uống Các giải pháp mà tác giả đưa ra chủ yếu tập trung vào việc giải quyết vấn đề trước mắt, thiếu tính bền vững cho tương lai.

Đoàn Thanh Hoa (2011), sinh viên trường Đại học Thương Mại, đã nghiên cứu về "Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm thiết bị phòng cháy chữa cháy trên thị trường nội địa của Công ty TNHH thiết bị phòng cháy và chữa cháy Hà Nội" Nghiên cứu này trình bày cơ sở lý luận và các chỉ tiêu đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó đề xuất giải pháp phát triển thương mại cho sản phẩm thiết bị phòng cháy chữa cháy Các công trình nghiên cứu liên quan đã nêu ra khái niệm về phát triển thương mại và thực trạng của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra giải pháp khắc phục tồn đọng Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề chưa được nghiên cứu kỹ, như thiếu quan điểm thống nhất về khái niệm phát triển thương mại và chưa tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm Đề tài nghiên cứu "Phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1" sẽ cố gắng khắc phục những hạn chế này và hoàn thiện sản phẩm, giúp công ty có giải pháp thiết thực nhất cho sự phát triển thương mại trong tương lai.

Đối tượng mục tiêu và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là sản phẩm thuốc, nghiên cứu phương pháp phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1.

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài này tập trung vào việc phát triển thương mại sản phẩm thuốc của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm giải quyết những khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp phải.

Bài viết này làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm thuốc, đồng thời phân tích thực trạng kinh doanh và thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 Qua đó, đánh giá những thành công và hạn chế trong hoạt động kinh doanh sản phẩm thuốc của công ty Cuối cùng, bài viết đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm thuốc tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1.

Phương pháp nghiên cứu

Hệ phương pháp nghiên cứu mô tả là tập hợp các cách thức, mục đích và nội dung để phân tích và thu thập thông tin liên quan, nhằm làm rõ thực trạng phát triển thương mại sản phẩm thuốc và xác định các tồn tại cũng như nguyên nhân của vấn đề nghiên cứu Để làm sáng tỏ vấn đề này, cần kết hợp nhiều kỹ năng và phương pháp như thu thập, xử lý thông tin và kỹ năng tổng hợp Đề tài sẽ tập trung vào ba phương pháp chính.

• Phương pháp thu thập số liệu:

Phương pháp thu thập dữ liệu là bước quan trọng giúp nhà nghiên cứu có thông tin đầy đủ và chính xác về vấn đề nghiên cứu Việc phân tích các dữ liệu này cho phép đưa ra những đánh giá khoa học, khách quan và toàn diện Trong đề tài này, dữ liệu sử dụng chủ yếu là dữ liệu thứ cấp, được thu thập từ các nguồn tài liệu đáng tin cậy.

Nguồn thông tin nội bộ của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 bao gồm các tài liệu lưu hành nội bộ, báo cáo và số liệu liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.

Nguồn bên ngoài doanh nghiệp bao gồm tài liệu chuyên ngành, giáo trình và bài giảng từ trường đại học Thương mại, cùng với các số liệu công bố và niên giám thống kê Ngoài ra, các công trình nghiên cứu liên quan và văn bản pháp lý từ các cơ quan quản lý Nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng Những yếu tố này ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và chính sách phát triển thương mại sản phẩm.

Bài viết phân tích tác động của các yếu tố vi mô và vĩ mô đến thực trạng tiêu thụ sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 Các yếu tố này bao gồm nhu cầu thị trường, cạnh tranh, chính sách giá cả, cũng như các quy định pháp lý và xu hướng tiêu dùng Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh và đề xuất giải pháp cải thiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.

Phương pháp này là cách phân tích số liệu thống kê từ nhiều nguồn khác nhau nhằm rút ra những nhận xét và đánh giá tổng quát, giúp làm nổi bật các nội dung chính của đề tài.

Sau khi thu thập số liệu bằng các phương pháp khác nhau, đề tài áp dụng phương pháp thống kê để tổng hợp các dữ liệu thô thành những nhóm số liệu, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân tích.

Phương pháp thống kê được sử dụng để sắp xếp và tóm tắt dữ liệu liên quan đến nghiên cứu phát triển thương mại sản phẩm thuốc, giúp ghi nhận sự vận động và phát triển qua các năm Dựa trên thông tin này, có thể xác định xu thế và biến đổi trong quá khứ, từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu các hướng phát triển sản phẩm thuốc trong tương lai.

• Phương pháp phân tích so sánh và tổng hợp:

Sau khi thu thập thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu, cần tiến hành phân tích dữ liệu bằng cách so sánh và tổng hợp Phân tích thông tin về khách hàng, thị trường, nhà cung cấp và đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng Kỹ năng tổng hợp số liệu thành hệ thống logic giúp thực hiện so sánh và thống kê dữ liệu qua các năm, từ đó phân tích sự tăng trưởng và nguyên nhân của nó Các bảng biểu, sơ đồ, và đồ thị sẽ thể hiện mối quan hệ và sự tăng trưởng của thị trường sản phẩm sàn gỗ công nghiệp Cuối cùng, từ các bảng biểu, ta có thể rút ra những đánh giá tổng quát về tình hình nghiên cứu, xác định các vấn đề chủ chốt và đề xuất giải pháp kịp thời.

Sử dụng các chỉ số để đánh giá sự tăng giảm về tỷ trọng, thị phần, tốc độ tăng trưởng của phát triển thương mại sản phẩm thuốc.

Mục đích đánh giá sự nỗ lực trong gia tăng quy mô, nâng cao hiệu quả phát triển thương mại của Công ty

Bài viết sử dụng các phương pháp như đồ thị, biểu đồ và hình vẽ để phân tích dữ liệu Thông qua việc lập biểu đồ từ các bảng số liệu, chúng ta có thể quan sát và đánh giá tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.

Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận được cấu trúc thành ba chương, bên cạnh các phần như tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, lời mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục (nếu có).

Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm thuốc

Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1

Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm phát triển thương mại sản phẩm thuốc củaCông ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1

Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm thuốc

Khái niệm về thương mại và phát triển thương mại

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của thương mại:

1.1.1.1 Khái niệm thương mại: Để hiểu rõ về thương mại chúng ta cần tiếp cận thương mại dưới 3 góc độ:

Tiếp cận thương mại như một hoạt động kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường cho thấy rằng mọi hoạt động thương mại bắt đầu từ hành vi mua và kết thúc bằng hành vi bán, với mục đích chính là tìm kiếm lợi nhuận Hoạt động thương mại diễn ra trong khâu lưu thông và trên thị trường, chịu ảnh hưởng từ các điều kiện kinh tế, xã hội, luật pháp, chính trị và môi trường vật chất cụ thể.

Thương mại đóng vai trò quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội, bao gồm bốn khâu cơ bản: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng Là hình thức phát triển của trao đổi hàng hóa, thương mại là khâu trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng, giúp mở rộng giao lưu kinh tế giữa các quốc gia và khu vực Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại và lưu thông hàng hóa là biểu hiện của một nền kinh tế khỏe mạnh và thịnh vượng.

Thương mại, dưới góc độ phân công lao động xã hội, được xem là một ngành kinh tế quốc dân độc lập, đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức lưu thông hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho xã hội Ngành này thực hiện các hoạt động mua bán nhằm mục đích sinh lời, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Thương mại được hiểu là tổng hợp các hoạt động, hiện tượng và mối quan hệ kinh tế phát sinh từ việc trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ, với mục tiêu cuối cùng là tạo ra lợi nhuận.

Hoạt động thương mại được diễn ra nhằm những vai trò chủ yếu như:

Hoạt động thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình sản xuất, vì mọi sản phẩm được sản xuất đều sẽ được giao dịch và tiêu thụ trên thị trường.

Sự phát triển của thương mại đã tạo ra cơ hội cho việc mở rộng trao đổi hàng hóa, từ đó thúc đẩy quá trình sản xuất và gia tăng hiệu quả kinh tế.

Hoạt động thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng tiêu dùng, góp phần hình thành các tập quán tiêu dùng mới trên thị trường.

1.1.1.2 Vai trò của thương mại:

Một là, trong các chủ thể tham gia trong hoạt động thương mại thì có ít nhất một trong các bên được xác định là thương nhân.

Thương nhân là những chủ thể thực hiện hoạt động thương mại, bao gồm tổ chức kinh tế hợp pháp và cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên và đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật Tổ chức kinh tế được hiểu là các tổ chức hợp pháp thực hiện đầu tư kinh doanh nhằm thu lợi nhuận, thường được thể hiện qua các hình thức như doanh nghiệp, hợp tác xã, và liên hiệp hợp tác xã.

Việc xác định một bên trong hoạt động thương mại là thương nhân là rất quan trọng, vì thương nhân có quyền thực hiện hoạt động thương mại dưới mọi hình thức mà pháp luật không cấm, trong các lĩnh vực được quy định Theo Điều 1 và Điều 2 của Luật thương mại năm 2005, quy định này áp dụng cho thương nhân hoạt động thương mại cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, cũng như các tổ chức, cá nhân khác không được xác định là thương nhân Luật thương mại năm 2005 cũng nhấn mạnh nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại, do đó, có thể khẳng định rằng một bên trong hoạt động thương mại có thể được xác định là thương nhân.

Trong hoạt động thương mại, bên tham gia có thể được xác định là thương nhân hoặc không phải là thương nhân Những cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên mà không cần đăng ký kinh doanh, được quy định bởi Nghị định 39/2007/NĐ-CP, như người buôn bán vặt, buôn bán quà vặt hay buôn chuyến, cũng có thể được xem xét trong phạm vi này.

Hai là, mục đích của các bên khi thực hiện hoạt động thương mại đều là nhằm mục đích lợi nhuận.

Các chủ thể tham gia hoạt động thương mại, bất kể hình thức nào như mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hay tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại như khuyến mại và quảng cáo, đều hướng đến mục tiêu tạo điều kiện cho việc trao đổi hàng hóa và giao lưu thương mại Mục đích cuối cùng là đảm bảo nguồn thu nhập và lợi nhuận từ những hoạt động này.

Thương mại bao gồm nhiều hình thức hoạt động khác nhau, nhưng chủ yếu được phân thành hai nhóm chính: mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ.

Chủ thể thực hiện hoạt động thương mại có quyền kinh doanh tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ hợp pháp theo quy định của pháp luật, trong mọi lĩnh vực và ngành nghề được phép.

Năm 2023, hoạt động thương mại của Việt Nam không chỉ diễn ra trong lãnh thổ quốc gia mà còn mở rộng ra ngoài biên giới, phù hợp với xu hướng toàn cầu hóa và sự phát triển của nền kinh tế thế giới Điều này không chỉ giúp nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

1.1.2 Khái niệm, vai trò phát triển thương mại:

1.1.2.1 Khái niệm phát triển thương mại:

Phát triển thương mại là quá trình nỗ lực cải thiện quy mô và chất lượng hoạt động thương mại nhằm tối đa hóa tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả kinh doanh Mục tiêu chính là đáp ứng tối đa lợi ích mà khách hàng mong đợi trên thị trường mục tiêu.

Phát triển thương mại bao gồm:

• Mở rộng quy mô, mở rộng thị trường, tăng sản lượng, thay đổi cơ cấu sản phẩm.

• Nâng cao chất lượng, đảm bảo các dịch vụ hỗ trợ trước, trong và sau khi bán.

Khái niệm, đặc điểm, vai trò sản phẩm thuốc

1.2.1 Khái niệm sản phẩm thuốc:

Thuốc, hay còn gọi là dược phẩm, là các chất hoặc hỗn hợp chất được sử dụng để phòng ngừa, chữa trị, chẩn đoán bệnh và điều chỉnh chức năng sinh lý của cơ thể Các loại thuốc bao gồm thuốc thành phẩm, vật liệu làm thuốc, vắc xin và sinh phẩm y tế Tân dược và đông dược đều phải được sản xuất tại các nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP-WHO, đảm bảo chất lượng và an toàn trong quá trình sản xuất thuốc.

Y tế thế giới) Thuốc không phải là thực phẩm, phải cẩn trọng khi dùng, phải đúng liều đúng lượng.

Hóa dược là loại thuốc chứa dược chất với thành phần, công thức và độ tinh khiết đã được xác định, đáp ứng tiêu chuẩn làm thuốc Điều này bao gồm cả thuốc tiêm chiết xuất từ dược liệu và thuốc kết hợp dược chất với các dược liệu đã được chứng minh về tính an toàn và hiệu quả.

Thuốc dược liệu là loại thuốc được chiết xuất từ các dược liệu tự nhiên, có tác dụng được chứng minh qua các nghiên cứu khoa học Tuy nhiên, thuốc dược liệu không bao gồm các loại thuốc cổ truyền theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 của Luật số 105/2016/QH13.

Thuốc cổ truyền là dược liệu được chế biến dựa trên lý luận và phương pháp của y học cổ truyền, nhằm sản xuất thuốc cổ truyền hoặc phục vụ cho việc phòng bệnh và chữa bệnh.

• Vắc xin: là thuốc chứa kháng nguyên tạo cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch được dùng với Mục đích phòng bệnh, chữa bệnh.

Sinh phẩm, hay còn gọi là thuốc sinh học, là loại thuốc được sản xuất thông qua công nghệ sinh học từ các chất hoặc hỗn hợp cao phân tử có nguồn gốc sinh học, bao gồm cả dẫn xuất từ máu và huyết tương người Tuy nhiên, sinh phẩm không bao gồm kháng sinh, các chất có nguồn gốc sinh học với phân tử lượng thấp có thể tách ra thành các chất tinh khiết, và sinh phẩm chẩn đoán in vitro.

1.2.2 Đặc điểm sản phẩm thuốc:

Thuốc, giống như các hàng hóa khác, chịu ảnh hưởng của các quy luật thị trường như quy luật giá trị, cung cầu và cạnh tranh Tuy nhiên, thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, có những đặc điểm riêng biệt Đặc biệt nhất, thuốc liên quan trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của con người, điều này tạo nên sự khác biệt cơ bản giữa thuốc và các loại hàng hóa thông thường khác.

Thuốc được phân loại là hàng hóa có điều kiện, yêu cầu các tổ chức cá nhân sản xuất và kinh doanh phải đảm bảo tiêu chuẩn về chuyên môn, trang thiết bị y tế và có giấy chứng nhận từ cơ quan thẩm quyền Trong quá trình hoạt động, họ phải tuân thủ sự quản lý chặt chẽ của Bộ Y tế, do đó chất lượng sản phẩm luôn phải được đặt lên hàng đầu Ngoài ra, giữa thuốc và bệnh nhân có sự trung gian của thầy thuốc, người quyết định loại thuốc, liều lượng và cách sử dụng, khiến cả hai bên đều phụ thuộc lẫn nhau Hơn nữa, nhu cầu sử dụng thuốc rất lớn và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như dân số, điều kiện tự nhiên và mức thu nhập, trong đó người có thu nhập cao thường chọn thuốc ngoại, trong khi người thu nhập thấp ưu tiên thuốc nội.

1.2.3 Vai trò sản phẩm thuốc:

Thuốc từ lâu đã đóng vai trò quan trọng trong việc phòng và chữa bệnh, góp phần nâng cao sức khỏe cho con người, trở thành nhu cầu thiết yếu trong đời sống xã hội Sự phát triển của ngành Dược đã dẫn đến việc điều chế nhiều loại thuốc mới, giúp khắc phục nhiều dịch bệnh và các bệnh hiểm nghèo.

Việc sử dụng hiệu quả các sản phẩm thuốc và phát triển các loại thuốc mới đang thu hút sự quan tâm lớn từ các thành tựu khoa học hiện đại Mục tiêu là tìm ra các liệu pháp chống lại sự phát triển phức tạp và nguy hiểm của bệnh tật Trong những năm gần đây, vai trò của thuốc trong chăm sóc sức khỏe đã được các nhà hoạch định chính sách y tế và cộng đồng đặc biệt chú ý.

Ngành dược phẩm nổi bật với tính độc quyền cao và lợi nhuận lớn, nhờ vào việc các loại thuốc mới thường gắn liền với quyền sở hữu độc quyền của các hãng đã đầu tư mạnh vào nghiên cứu và sản xuất Những sản phẩm thuốc mới thường có giá cao do độc quyền, giúp các công ty dược phẩm thu được lợi nhuận vượt trội và nhanh chóng hồi phục chi phí đầu tư nghiên cứu.

Các chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm

1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm:

1.3.1.1 Chỉ tiêu về quy mô:

Doanh thu là chỉ số quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường Nó bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác Doanh thu tiêu thụ được tính bằng giá thị trường của hàng hóa nhân với lượng hàng hóa bán ra.

Pi: là giá bán sản phẩm i trên thị trường

Qi: là số lượng sản phẩm i được bán ra

Mức tăng tuyệt đối cho thấy sự chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ và chi phí qua các năm, giúp đánh giá sự gia tăng hoặc giảm sút quy mô thương mại sản phẩm thuốc Độ chênh lệch lớn hơn đồng nghĩa với quy mô thương mại tăng trưởng, trong khi độ chênh lệch nhỏ hơn cho thấy sự giảm sút.

Công thức mức tăng tuyệt đối doanh thu:

DTn: Doanh thu tiêu tiêu thụ sản phẩm thời kỳ nghiên cứu

DTn-1: Doanh thu tiêu thụ của kỳ đứng trước liền kề với kỳ nghiên cứu

1.3.1.2 Chỉ tiêu về chất lượng:

Tốc độ tăng trưởng thương mại là tỷ lệ gia tăng giá trị thương mại giữa hai năm liên tiếp, phản ánh chất lượng phát triển của sản phẩm Tốc độ tăng trưởng cao cho thấy sự phát triển thương mại sản phẩm tốt, trong khi tốc độ tăng trưởng thấp có thể chỉ ra những vấn đề cần cải thiện.

Công thức tốc độ tăng trưởng doanh thu:

T DT : Tốc độ trăng tưởng năm n so với năm n-1

DT n : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm ở thời kỳ nghiên cứu

DT n-1 : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm ở thời kỳ đứng trước liền kề so với thời kỳ nghiên cứu

1.3.1.3 Chỉ tiêu về hiệu quả:

Lợi nhuận là sự chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí trong một khoảng thời gian nhất định Nó không chỉ là mục tiêu hoạt động mà còn phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Lợi nhuận cao cho thấy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.

Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, được xác định bằng cách so sánh lợi nhuận với các yếu tố như doanh thu và chi phí Chỉ tiêu này cho thấy số tiền lợi nhuận thu được từ mỗi đồng doanh thu, giúp các công ty đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình Tỷ suất lợi nhuận cao chứng tỏ hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp cũng cao, phản ánh sự thành công trong việc tối ưu hóa doanh thu.

Tỷ suất lợi nhuận lợi nhuận trên doanh thu:

Tỷ suất lợi nhuận lợi nhuận trên chi phí:

Hiệu quả sử dụng nguồn vốn được thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn kinh doanh, cho biết mức lợi nhuận đạt được từ mỗi đồng vốn đầu tư Đối với Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1, hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động phát triển thương mại sản phẩm thuốc là mối quan hệ giữa số vốn đầu tư và kết quả đạt được từ hoạt động này.

1.3.2 Nhóm nhân tố vi mô ảnh hưởng đến phát triển thương mại:

1.3.2.1 Chiến lược của Công ty:

Chiến lược là quá trình hoạch định thông minh, trong đó doanh nghiệp xác định mục tiêu, lập kế hoạch hành động để đạt được những mục tiêu đó và phân bổ nguồn lực phù hợp.

Chiến lược phát triển thương mại là những hoạt động mà doanh nghiệp thực hiện nhằm thúc đẩy sự phát triển trong lĩnh vực thương mại Chiến lược này bao gồm các mục tiêu và hướng đi cụ thể mà doanh nghiệp đã xác định trong quá trình kinh doanh của mình.

Chiến lược là yếu tố then chốt trong sự phát triển của doanh nghiệp, đóng vai trò như kim chỉ nam cho mọi hoạt động Thiếu chiến lược, doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng mơ hồ về mục tiêu phát triển, ảnh hưởng tiêu cực đến cả ban lãnh đạo và nhân viên trong tổ chức.

Xây dựng chiến lược phát triển là một quá trình phức tạp, đòi hỏi thời gian và công sức, không chỉ dừng lại ở các tài liệu hay báo cáo Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, doanh nghiệp cần liên tục điều chỉnh để theo kịp xu hướng Do đó, chiến lược hiện đại phải dựa trên kinh nghiệm thực tiễn và sự tương tác trực tiếp với khách hàng.

1.3.2.2 Nguồn sản phẩm, nguyên liệu đầu vào:

Nguồn sản phẩm và nguyên liệu đầu vào đóng vai trò quan trọng trong kế hoạch sản xuất và tiêu thụ, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Để đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất, việc cung cấp nguyên vật liệu liên tục là rất quan trọng Thiếu hụt nguyên liệu có thể làm gián đoạn quy trình sản xuất, dẫn đến việc không đủ sản lượng cung cấp cho thị trường Hệ quả là khách hàng có thể chuyển sang các sản phẩm khác, gây thiệt hại cho doanh nghiệp cả về ngắn hạn lẫn dài hạn.

Cung cấp sản phẩm và nguyên vật liệu đúng thời điểm với mức giá hợp lý sẽ giúp nâng cao năng suất, tăng sản lượng và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của thị trường.

Nguồn nhân lực là tên gọi cho những con người sẽ tạo nên lực lượng lao động ở một tổ chức, nền kinh tế hay là khu vực kinh doanh.

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển thương mại của công ty, đặc biệt trong ngành kinh doanh sản phẩm đường, nơi cần đội ngũ chuyên nghiệp để đảm bảo vận chuyển và phát triển sản phẩm Cơ cấu trình độ nhân lực, bao gồm các cấp bậc từ đại học đến trung cấp, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh; nhân viên có trình độ và kinh nghiệm cao sẽ mang lại kết quả tốt hơn Hơn nữa, việc phân bổ nguồn lao động hợp lý ở các khâu khác nhau trong quá trình kinh doanh cũng rất quan trọng, giúp công ty tiết kiệm chi phí và tối ưu hóa nguồn lực lao động.

1.3.2.4 Trình độ tổ chức và quản lý doanh nghiệp:

Trình độ tổ chức và quản lý là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của doanh nghiệp Một tổ chức quản lý hiệu quả cần có phương pháp quản lý hợp lý, hệ thống tổ chức gọn nhẹ và văn hóa doanh nghiệp tích cực Nếu các yếu tố khác được thực hiện tốt nhưng quản lý kém, doanh nghiệp sẽ không đạt được hiệu quả mong muốn.

Những người quản lý sẽ làm việc trực tiếp với nhân viên cấp dưới, các chuyên viên,

… Trình độ, sự hiểu biết sẽ giúp họ đưa ra được ý tưởng sáng tạo, độc đáo phù hợp cho sự phát triển thương mại của doanh nghiệp

Phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm

Thực trạng thương mại của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1: 20 1 Tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1

2.1.1 Tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1:

Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 đã có hơn 47 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh thuốc tại Việt Nam, khẳng định vị thế vững chắc trong ngành dược phẩm.

2007 đến nay, Công ty liên tục đạt chuẩn GDP.

Doanh thu thuần về 2.230.954 2.390.429 2.619.774 2.315.698 2.058.375 bán hàng

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty)

Bảng 2.1.1: Tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương

Tổng doanh thu thuần về bán hàng:

Nhìn vào bảng 2.1.1 có thể thấy doanh thu của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 giai đoạn 2016-2020 có tốc độ tăng trưởng không đồng đều, năm 2016-

Từ năm 2016 đến 2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn dương, với mức tăng trưởng 7,2% trong giai đoạn 2016-2017 và 9,6% trong giai đoạn 2017-2018 Tuy nhiên, giai đoạn 2019-2020 ghi nhận tốc độ tăng trưởng âm, cụ thể là -11,6% trong năm 2018-2019 và -11,1% trong năm 2019-2020.

Từ năm 2016-2018 doanh thu của Công ty có xu hướng tăng mạnh, cụ thể năm

2017 so với năm 2016 doanh thu tăng trưởng dương 159.475 triệu đồng, năm 2018 so với năm 2017 doanh thu tăng trường dương 229.345 triệu đồng.

Giữa năm 2016 và 2018, doanh thu của Công ty ghi nhận sự tăng trưởng ổn định nhờ vào việc trúng thầu tại các bệnh viện, phát triển sản phẩm thuốc bền vững, và bổ sung hàng hóa hiệu quả Các mặt hàng mới cũng đạt kết quả khả quan, góp phần vào sự phát triển chung của các nhà sản xuất.

Từ năm 2018-2020 doanh thu của Công ty có xu hướng giảm xuống, cụ thể năm

2019 so với năm 2018 doanh thu giảm mạnh 304.076 triệu đồng, năm 2020 so với năm

2019 cũng giảm mạnh 257.323 triệu đồng

Doanh thu của Công ty trong giai đoạn 2018-2020 giảm mạnh do ảnh hưởng của dịch Covid-19, dẫn đến sự sụt giảm đáng kể trong nhóm khách hàng ủy thác theo đơn hàng Bên cạnh đó, Công ty không trúng thầu quốc gia cho một số mặt hàng kháng sinh, mặc dù có hàng trúng thầu tập trung quốc gia lớn, nhưng thực tế các cơ sở điều trị chỉ tiếp nhận khoảng 30% so với lượng trúng thầu Thêm vào đó, một số nhà cung cấp gặp trục trặc, không thể cung cấp hàng hóa theo kế hoạch của Công ty.

Giá vốn bán hàng của Công ty trong giai đoạn 2016-2018 liên tục tăng, với mức tăng 152.470 triệu đồng từ năm 2016 đến 2017, và 224.179 triệu đồng từ năm 2017 đến 2018 Điều này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của Công ty trong thời gian này.

Trong giai đoạn 2018-2020, Công ty gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh, dẫn đến doanh thu giảm Để ứng phó, Công ty đã thực hiện giảm giá vốn bán hàng, cụ thể năm 2019 giảm 304.076 triệu đồng so với năm 2018 và năm 2020 giảm 257.323 triệu đồng so với năm 2019.

Lợi nhuận của Công ty trong giai đoạn 2016-2020 có sự biến động nhẹ, cụ thể năm 2017 tăng 7.005 triệu đồng so với năm 2016, năm 2018 tiếp tục tăng 4.966 triệu đồng so với năm 2017 Tuy nhiên, năm 2019 ghi nhận sự giảm 12.895 triệu đồng so với năm 2018, trước khi tăng nhẹ trở lại 3.939 triệu đồng trong năm 2020 so với năm 2019.

Công ty đã triển khai các chiến lược điều chỉnh hợp lý để duy trì lợi nhuận ổn định qua các năm, bất chấp những thách thức về doanh thu và khó khăn do dịch bệnh.

2.1.2 Tình hình thương mại của Công ty:

Công ty Cổ phần Dược phẩm trung ương CPC1 (CPC1) sở hữu hơn 45 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phân phối dược phẩm tại Việt Nam Năm 2007, CPC1 đã đạt tiêu chuẩn GDP (Thực hành phân phối tốt), khẳng định cam kết chất lượng và sự chuyên nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình.

Hệ thống kho thuốc và chi nhánh của Công ty đã phát triển mạnh mẽ nhằm mở rộng độ bao phủ đến các nhà thuốc, cơ sở y tế và công ty dược trên toàn quốc Mục tiêu là giảm thiểu các khâu phân phối trung gian, từ đó hạ giá thành sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

Thị trường tiêu thụ của CPC1 trải rộng trên toàn quốc, bao gồm cả ba miền Bắc, Trung và Nam Các chi nhánh của CPC1 được phân bố tại Quảng Ninh (miền Bắc), Nghệ An và Đà Nẵng (miền Trung), cùng với chi nhánh tại TP.HCM (miền Nam).

CPC1 có trụ sở chính tại số 87, phố Nguyễn Văn Trỗi, Phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân, Hà Nội, cùng với 1 cơ sở bán buôn và 4 chi nhánh Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh đóng góp khoảng 40% doanh số của công ty qua các năm, cho thấy hiệu quả kinh doanh và lãi suất ổn định Các chi nhánh khác nằm ở Đà Nẵng, Nghệ An cũng góp phần vào sự phát triển chung của CPC1.

Trong suốt nhiều năm hoạt động, Công ty đã cung cấp hơn 3000 loại thuốc thông qua các chương trình, đấu thầu và theo yêu cầu của các bệnh viện từ trung ương đến địa phương, cũng như các phòng khám và nhà thuốc bán lẻ Sự đóng góp này đã giúp các cơ sở y tế nâng cao hiệu quả trong công tác điều trị bệnh.

Hình 2.1.2: Biểu đồ quy mô thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần

Dược phẩm Trung ương CPC1 giai đoạn 2016-2020

2.1.3 Phương thức trao đổi sản phẩm thuốc với khách hàng:

Ngành dược phẩm có những đặc thù riêng, bởi sản phẩm thuốc không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn đến tính mạng con người Hệ thống tiêu thụ thuốc khác biệt so với các ngành khác, khi người tiêu dùng thường không mua trực tiếp từ nhà sản xuất mà thông qua các trung gian như nhà thuốc, bác sĩ, và dược sĩ Tất cả các thành viên trong hệ thống này đều cần có chuyên môn trong lĩnh vực dược phẩm để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho người tiêu dùng.

Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 cung cấp sản phẩm thuốc qua hai phương thức phân phối chính: ETC và OTC Đối với phương thức ETC, CPC1 phân phối thuốc trực tiếp từ nhà sản xuất đến các kênh bệnh viện, phòng khám và trung tâm y tế, yêu cầu có đơn thuốc từ bác sĩ Người bệnh không được phép tự ý mua thuốc mà không có phác đồ điều trị và hướng dẫn sử dụng từ bác sĩ.

Hình 2.1.3.a: Sơ đồ phương thức phân phối ETC sản phẩm thuốc Công ty Cổ phần

Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1

Dược phẩm Trung ương CPC1:

2.2.1 Kết quả phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1:

2.2.1.1: Phát triển thương mại sản phẩm thuốc về quy mô:

Mức tăng tuyệt đối: ∆ = DT n – DT n- 1

Mức tăng Mức tăng Mức tăng Mức tăng tuyệt đối tuyệt đối tuyệt đối tuyệt đối 2017/2016 2018/2017 2019/2018 2020/ 2019

Doanh thu thuần về bán hàng 159.475 229.345 -304.076 -257.323

( Nguồn: Tính toán theo báo cáo tài chính của Công ty)

Bảng 2.2.1.1: Kết quả phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần

Dược phẩm Trung ương CPC1 về quy mô

Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 hiện có 4 chi nhánh trên toàn quốc với hệ thống tiêu thụ rộng rãi Tuy nhiên, doanh thu thuần từ bán hàng không ổn định qua các năm Từ 2016 đến 2018, doanh thu tăng mạnh, với mức tăng 159.475 triệu đồng năm 2017 so với 2016 và 229.345 triệu đồng năm 2018 so với 2017 Ngược lại, giai đoạn 2018-2020 chứng kiến sự giảm sút đáng kể, với doanh thu giảm 304.076 triệu đồng năm 2019 so với 2018 và 257.323 triệu đồng năm 2020 so với 2019 Điều này cho thấy Công ty đang đối mặt với những khó khăn, bất cập, dẫn đến tình trạng doanh thu không ổn định và thiếu bền vững trong 5 năm qua.

Trong giai đoạn 2016-2020 để phát triển thương mại sản phẩm thuốc mở rộng về quy mô Công ty đã:

• Hoàn thành dự án xây dựng kho GSP tại TP Hồ Chí Minh đưa vào sử dụng.

Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 cam kết nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa danh mục sản phẩm nhằm duy trì sự tồn tại và cạnh tranh hiệu quả trên thị trường.

• Phát triển mạnh các sản phẩm có lợi thế và doanh số cao, mở rộng và phát triển

• Mở rộng và phát triển mạng lưới kinh doanh, hệ thống bán buôn, bán lẻ chuyên nghiệp

• Giữ vững nguồn cung hiện tại, tìm kiếm sản phẩm mới thay thế sản phẩm đã mất hoặc giảm khả năng cạnh tranh.

• Giữ vững và tiếp tục mở rộng địa bàn kinh doanh, đầu tư và cải thiện kênh bán hàng OTC

Cải tiến và nâng cấp phần cứng cùng hệ phần mềm ERP (BFO) là giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao năng suất lao động và kiểm soát các quy trình trong hoạt động kinh doanh phân phối.

Công ty đã huy động vốn từ các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng, sử dụng nguồn vốn này để đầu tư vào hệ thống máy móc hiện đại và nâng cấp cơ sở hạ tầng Điều này không chỉ giúp cải thiện chất lượng sản phẩm mà còn nâng cao điều kiện làm việc cho nhân viên.

Bên cạnh đó, để phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho phát triển thương mại sản phẩm thuốc trong giai đoạn Công ty đã:

• Áp dụng công nghệ, từng bước cải thiện hệ thống giao hàng.

• Nâng cao hiệu quả phần mềm, cải thiện nhằm giảm hiện tượng chậm, treo.

• Duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo phiên bản ISO 9001-2015

• Triển khai thành công tích hợp phần mềm hóa đơn điện tử.

Công ty thực hiện chính sách quản lý chặt chẽ các khoản thu chi để tối ưu hóa hoạt động, đồng thời tiến hành kiểm toán định kỳ nhằm ngăn chặn tình trạng ứ đọng và lãng phí vốn Ngoài ra, công ty cũng tăng cường giám sát các hoạt động giao nhận và thanh toán, khuyến khích mọi thành viên nâng cao ý thức trách nhiệm tiết kiệm.

Có những hình thức xử phạt nghiêm túc, đúng người, đúng tội đối với những hành vi gian lận, xâm phạm, chiếm dụng tài sản của công ty.

2.2.1.2 Phát triển thương mại sản phẩm thuốc về chất lượng:

Tốc độ tăng trưởng : T DT =

Tốc độ tăng Tốc độ tăng Tốc độ tăng Tốc độ tăng trưởng trưởng trưởng trưởng

Doanh thu thuần về 7,2 9,6 -11,6 -11,1 bán hàng

( Nguồn: Tính toán theo báo cáo tài chính của Công ty)

Bảng 2.2.1.2: Kết quả phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần

Dược phẩm Trung ương CPC1 về chất lượng giai đoạn 2016-2020

Hình 2.2.1.2: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần về bán hàng sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 giai đoạn 2016-2020

Tốc độ tăng trưởng doanh thu sản phẩm thuốc cho thấy sự phát triển thương mại chưa ổn định Cụ thể, doanh thu năm 2017 tăng 7,2% so với 2016, năm 2018 tăng 9,6% so với năm 2017, nhưng năm 2019 và 2020 lại giảm mạnh lần lượt 11,6% và 11,1% so với năm trước đó Điều này cho thấy chất lượng hoạt động phát triển thương mại của sản phẩm thuốc tốt trong giai đoạn 2016-2018, nhưng gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn 2019-2020.

2.2.1.3 Phát triển thương mại sản phẩm về hiệu quả:

Hiệu quả sử dụng vốn 14,01 13,33 12,27 13,38 15,57

Bảng 2.2.1.3 trình bày số liệu phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1, thể hiện hiệu quả kinh doanh của công ty dựa trên báo cáo tài chính.

Tỷ suất lợi nhuận lợi nhuận trên doanh thu:

Tỷ suất lợi nhuận lợi nhuận trên chi phí:

Hiệu quả sử dụng nguồn vốn: Công thức:

Tỷ suất lợi nhuận (LN/DT) của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 cho thấy hiệu quả kinh doanh ổn định qua các năm, với tỷ suất lợi nhuận năm 2016 đạt 12,28%, giảm nhẹ xuống 11,76% vào năm 2017 và tiếp tục giảm xuống 10,93% năm 2018 Tuy nhiên, từ năm 2019, tỷ suất lợi nhuận đã tăng trở lại, đạt 11,81% và 13,47% vào năm 2020, cho thấy sự cải thiện trong hiệu quả kinh tế của công ty, mặc dù giai đoạn 2018-2020 gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.

19 nhưng Công ty đã xuất sắc khắc phục, đối phó để tăng hiệu quả kinh tế của mình.

Tỷ suất lợi nhuận (LN/CF) của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 đã có sự tăng trưởng ấn tượng từ năm 2016 đến 2020, với 100 đồng chi phí tạo ra 158 đồng lợi nhuận vào năm 2016, đạt 185% vào năm 2017, tăng nhẹ lên 187% năm 2018, và đạt mức cao nhất là 202% vào năm 2020 Để đối phó với tình hình doanh thu giảm, công ty đã thực hiện nhiều chính sách cắt giảm chi phí nhằm tối đa hóa lợi nhuận, mang lại kết quả thành công với lợi nhuận ổn định và phát triển bền vững.

Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh mức lợi nhuận mà Công ty thu được từ mỗi 100 đồng vốn đầu tư Trong năm 2016, hiệu quả sử dụng vốn của Công ty đạt ổn định, với 100 đồng vốn đầu tư tạo ra 14,0 đồng lợi nhuận.

Từ năm 2017, hiệu quả sử dụng vốn của Công ty đã giảm nhẹ xuống 13,33%, tiếp tục giảm còn 12,27% vào năm 2018 Tuy nhiên, năm 2019, chỉ số này có xu hướng tăng lên 13,38% và đạt 15,57% vào năm 2020 Xu hướng phát triển của hiệu quả sử dụng vốn phản ánh sự tương đồng với xu hướng phát triển của tỷ suất lợi nhuận.

2.2.2 Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1:

2.2.2.1 Nhóm nhân tố vi mô ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1:

2.2.2.1.1 Nguồn sản phẩm, nguyên liệu đầu vào:

Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 phụ thuộc vào nhiều nhà cung ứng sản xuất cả trong nước và quốc tế, dẫn đến việc nguồn hàng không ổn định và thiếu tính chủ động.

Năm 2017, doanh thu của Công ty chỉ đạt 95,6% so với kế hoạch đề ra Nguyên nhân là do việc cung ứng các mặt hàng thuốc gây nghiện và thuốc hướng tâm thần bị chậm trễ, do thủ tục giấy phép nhập khẩu thuốc kéo dài hơn so với các năm trước, dẫn đến tình trạng hết hàng tồn kho.

Một sô hàng không về kịp tiến độ, không đủ hàng cung cấp trong năm( Pencefax,

Năm 2018, doanh thu của Công ty đạt 2.619 tỷ đồng, vượt 100,76% so với kế hoạch nhờ vào nguồn hàng đầu vào đầy đủ và đúng thời hạn Sự ổn định này đã giúp hàng hóa được phân phối hiệu quả đến các bệnh viện và chuỗi cửa hàng bán lẻ, góp phần vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của doanh nghiệp.

Trong năm 2019 và 2020, doanh thu của công ty không đạt kế hoạch do hàng hóa từ nhà cung cấp bị trục trặc, dẫn đến việc không cung cấp đúng hạn Thêm vào đó, sự chậm trễ trong việc gia hạn và cấp số đăng ký từ cục quản lý Dược đã khiến các sản phẩm thuốc của công ty không có số đăng ký, gây khó khăn trong việc nhập khẩu và dẫn đến tình trạng thiếu hàng kinh doanh.

Các kết luận sau khi nghiên cứu thực trạng

2.3.1: Những thành công đã đạt được:

Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 đã duy trì doanh thu hàng năm trên 2000 tỷ đồng qua 5 nhiệm kỳ đầu cổ phần hóa, đồng thời lợi nhuận cũng ghi nhận sự tăng trưởng ổn định.

CPC1 đã vượt kế hoạch lợi nhuận nhờ vào dịch vụ phân phối đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng và chính sách giá hợp lý Các sản phẩm thuốc phân phối cho nhà cung cấp cũng đạt được mục tiêu đề ra Đặc biệt, chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đóng góp 40% doanh số của công ty, cho thấy hiệu quả kinh doanh cao.

Công ty luôn thành công trong việc trúng thầu tại các bệnh viện lớn, duy trì doanh số ổn định từ những sản phẩm chủ chốt Sự bổ sung hàng hóa liên tục đã giúp công ty phát triển tốt Các sản phẩm thuốc được đấu thầu qua trung tâm mua sắm tài sản công đã mang lại doanh thu đáng kể, với danh mục sản phẩm đa dạng và phong phú.

Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 vừa hoàn thiện dự án xây dựng kho GSP tại chi nhánh TP Hồ Chí Minh CPC1 hiện có 4 chi nhánh hoạt động tại 3 thị trường Bắc, Trung, Nam, với trụ sở chính đặt tại Số 87, phố Nguyễn Văn Trỗi, Phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân, Hà Nội, cùng với 1 cơ sở bán buôn số 1.

• Chi nhánh TP.HCM: 297/24A Lý Thường Kiệt, phường 15, quận 11, TP.HCM

• Chi nhánh Đà Nẵng: Lô 75-76-77 khu dân cư số 2 Phần Lăng, phường An Khê, quận An Khê, Tp.Đà Nẵng

• Chi nhánh Quảng Ninh: số 146 ngõ 3, đường Cao Thắng, Tp Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

• Chi nhánh Nghệ An: số 11 Đường LêNin, tỉnh Nghệ An.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân:

Hiện nay, CPC1 chủ yếu nhập khẩu hàng từ châu Âu, nơi chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch Covid-19 Các quốc gia này đã thực hiện biện pháp phong tỏa và ưu tiên sử dụng thuốc trong nước trước khi xuất khẩu, dẫn đến khó khăn trong nguồn hàng Thêm vào đó, chuỗi cung ứng bị gián đoạn làm chi phí vận tải tăng gấp 3-4 lần, tiếp tục thu hẹp biên lợi nhuận của doanh nghiệp trong thời gian tới.

Quy trình xin giấy phép nhập khẩu thuốc gây nghiện và thuốc hướng tâm thần thường gặp nhiều khó khăn do phải trải qua nhiều bước phức tạp, dẫn đến việc kéo dài thời gian và tăng thêm thủ tục Đặc biệt, việc xin hạn ngạch cho các loại thuốc hiếm càng trở nên khó khăn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ nhập khẩu và thường xuyên gây ra tình trạng thiếu thuốc.

Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, cơ quan y tế châu Âu chưa thể thẩm định GMP cho các nhà máy hết hạn và đã cho phép gia hạn GMP cho các nhà máy sản xuất thuốc Tuy nhiên, Bộ Y tế và Cục Quản lý Dược Việt Nam chưa chấp thuận điều này Do đó, các sản phẩm của nhà sản xuất có GMP hết hạn mà Cơ quan y tế châu Âu đã gia hạn nhưng không được công bố bởi Cục Quản lý Dược sẽ không đủ điều kiện tham gia thầu Tình huống này có thể tác động tiêu cực đến nguồn cung của CPC1.

Chính phủ yêu cầu kê khai thông tin người mua thuốc ho, hạ sốt, khẩu trang và cồn sát khuẩn, đồng thời cấm tăng giá trong bối cảnh giãn cách xã hội Điều này đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kênh OTC (bán lẻ tại nhà thuốc) Đối với kênh ETC (đấu thầu trong bệnh viện), việc siết chặt biện pháp phòng ngừa lây nhiễm đã làm giảm đáng kể số bệnh nhân đến khám, thậm chí một số bệnh viện phải đóng cửa các khoa không thiết yếu, dẫn đến việc kênh phân phối này gần như bị khóa chặt.

Sự khan hiếm nguyên liệu trong chuỗi cung ứng toàn cầu, kết hợp với chi phí vận chuyển và phân phối tăng cao do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, đã dẫn đến việc giá nguyên liệu tăng mạnh.

Nhu cầu sử dụng sản phẩm dược đang có sự thay đổi rõ rệt, với sự giảm sút ở các kênh bệnh viện và các sản phẩm thuốc không thiết yếu, trong khi nhu cầu cho các sản phẩm phòng bệnh như khẩu trang, nước rửa tay và vitamin tăng cường miễn dịch lại gia tăng Sự chuyển biến này đã tạo ra không ít khó khăn cho các doanh nghiệp dược, đặc biệt là khi thị phần của các sản phẩm vitamin và tăng cường miễn dịch chủ yếu thuộc về các thương hiệu nước ngoài, dẫn đến sự sụt giảm trong số lượng sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương.

Nhóm khách hàng ủy thác mua theo đơn đặt hàng đang giảm mạnh, trong khi một số loại kháng sinh không trúng thầu quốc gia Mặc dù hàng trúng thầu tập trung quốc gia lớn, nhưng thực tế các cơ sở điều trị chỉ tiếp nhận 30% so với lượng trúng thầu Thêm vào đó, việc thay đổi quy định đấu thầu và giới hạn chỉ định đã dẫn đến tình trạng không trúng thầu hoặc doanh số bán giảm, gây ra tồn kho cao và nguy cơ hết hạn cho một số sản phẩm như Piracetam 3G và Cefoxitin.

CHƯƠNG III: Các đề xuất và kiến nghị nhằm phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1

Quan điểm, định hướng phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1

Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1:

3.1.1 Quan điểm phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1:

Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 đã đưa ra quan điểm phát triển thương mại sản phẩm thuốc như sau:

Công ty chúng tôi, hoạt động trong lĩnh vực sức khỏe con người, cam kết trách nhiệm xã hội và ý thức cộng đồng Chúng tôi kinh doanh các sản phẩm chất lượng cao, với quy trình nghiên cứu, đánh giá và kiểm định nghiêm ngặt trước khi ra mắt thị trường Công tác kiểm tra chất lượng được thực hiện chặt chẽ từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm hoàn chỉnh Đặc biệt, chúng tôi cũng tập trung vào việc gia tăng giá trị dịch vụ, nhằm mang đến cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất.

Để duy trì thị phần và đảm bảo lòng tin của khách hàng, doanh nghiệp cần liên tục đổi mới và thích nghi với những biến động của thị trường Đồng thời, việc nghiên cứu thị hiếu khách hàng tại các khu vực khác cũng rất quan trọng trong nỗ lực mở rộng thị trường tiêu thụ, phù hợp với tình hình xã hội hiện tại.

3.1.2 Định hướng phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1:

Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 đang nỗ lực phát huy những thành công đã đạt được và khắc phục những hạn chế trong phát triển thương mại sản phẩm thuốc Qua quá trình đánh giá lại, công ty đã đề ra định hướng phát triển rõ ràng cho thời gian tới.

Công ty cam kết kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn của cổ đông Chúng tôi nỗ lực tối đa hóa lợi nhuận và tăng cổ tức cho các cổ đông, đồng thời đầu tư và phát triển để nâng cao vị thế của Công ty trên thị trường.

• Duy trì tốc độ tăng trưởng 2-5%/năm Có phương án tăng vốn để đầu tư cho hệ thống kho tàng và hoạt động kinh doanh của Công ty.

Chúng tôi tập trung vào việc phát triển các sản phẩm thuốc có lợi thế cạnh tranh và doanh số cao, đồng thời mở rộng hệ thống phân phối Việc áp dụng công nghệ sẽ giúp cải thiện dần dần quy trình phân phối, hướng tới sự chuyên nghiệp hơn Chúng tôi cam kết đảm bảo chất lượng sản phẩm và khai thác tối ưu nguồn lực của Công ty.

• Đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn và năng lực đáp ứng yêu cầu công việc.

Phát triển sản phẩm thuốc cần phải phù hợp với nhu cầu thị trường, đồng thời đòi hỏi đầu tư vào nghiên cứu khoa học và công nghệ Việc tổ chức quản lý sản xuất theo chuỗi cũng rất quan trọng để đảm bảo chất lượng sản phẩm Ngoài ra, cần đẩy mạnh hoạt động quảng bá và giới thiệu sản phẩm thuốc để tăng cường nhận thức và tiếp cận của người tiêu dùng.

Xây dựng và phát triển hệ thống nhà máy sản xuất thuốc trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản về thuốc phòng và chữa bệnh cho người dân.

Các đề xuất, giải pháp nhằm phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1

Dựa trên nghiên cứu về phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1, tôi xin đưa ra một số đề xuất và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường cho công ty.

3.2.1 Nâng cao chất lượng dịch vụ thương mại:

Để nâng cao chất lượng dịch vụ thương mại trước khi bán hàng, doanh nghiệp cần tăng cường đầu tư vào chất lượng sản phẩm, đặc biệt là trong khâu cung ứng nguyên liệu đầu vào Việc này giúp đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng mà công ty đã đề ra Để thực hiện điều này, các khâu quản lý sản xuất cần được thực hiện nghiêm ngặt, từ việc kiểm tra hàng hóa trước khi nhập kho cho đến khi phân phối đến các đối tác và nhà phân phối Bất kỳ sai sót nào trong quá trình này đều có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm khi đến tay người tiêu dùng cuối cùng.

Nâng cao chất lượng dịch vụ trong giai đoạn bán hàng là yếu tố then chốt để xây dựng niềm tin với khách hàng, từ đó tăng tỷ lệ sản phẩm bán ra Cung cấp thông tin chi tiết về sản phẩm giúp thu hút sự chú ý và quan tâm của khách hàng Đồng thời, đảm bảo chất lượng sản phẩm khi đến tay khách hàng là điều cần thiết để duy trì lòng tin và sự hài lòng của họ.

Nâng cao chất lượng dịch vụ sau khi bán hàng là điều quan trọng để đảm bảo khách hàng hài lòng với sản phẩm Doanh nghiệp cần kiên nhẫn lắng nghe khiếu nại của khách hàng và áp dụng các chính sách bảo hành, hoàn trả và đền bù hợp lý Tổ chức khảo sát sau mỗi trải nghiệm mua hàng giúp đánh giá hiệu quả sản phẩm và hiểu rõ hơn về cảm nhận của khách hàng Những cuộc khảo sát không chỉ phản ánh sự quan tâm của công ty đến cảm xúc của khách hàng mà còn thể hiện cam kết cải tiến dịch vụ để phục vụ khách hàng tốt nhất.

3.2.2 Xây dựng, mở rộng kênh phân phối:

Hệ thống phân phối đóng vai trò quan trọng trong phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty, hiện được chia thành hai hệ chính là ETC và OTC, với mạng lưới trải dài ở 3 miền Bắc, Trung, Nam Để nâng cao hiệu quả, Công ty cần gia tăng số lượng đơn vị phân phối và tăng cường quản lý, giám sát các chi nhánh nhằm kiểm soát và đảm bảo chất lượng sản phẩm Đồng thời, áp dụng các biện pháp ưu đãi, mức giá hợp lý và đa dạng hóa hình thức thanh toán sẽ khuyến khích các kênh phân phối, đặc biệt là phát triển mở rộng kênh OTC.

3.2.3 Cải thiện, nâng cao khoa học công nghệ, cơ sở vật chất: Để tăng hiệu quả hoạt động và cung cấp thông tin chi tiết về kinh doanh và khoa học trong các hoạt động R&D, sản xuất và thương mại, các Công ty phải chú trọng ứng dụng công nghệ Chuyển đổi số sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra phương thức vận hành công ty mới cũng như tạo ra phương thức kinh doanh mới để dẫn đầu thị trường Về phương pháp, hiện nay trên thị trường Dược phẩm công cụ mà doanh nghiệp đang và dự kiến sẽ áp dụng để thúc đẩy chuyển đổi số, khảo sát cũng ghi nhận: 81,2% doanh nghiệp áp dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP); 45,5% doanh nghiệp sử dụng dịch vụ dựa trên đám mây (Cloud); 36,4% doanh nghiệp triển khai báo cáo thông minh (BI-Business Intelligence), dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật kết nối (IoT).

Gần 45% dân số Việt Nam sử dụng smartphone, tạo cơ hội cho thị trường công nghệ khám chữa bệnh phát triển, đặc biệt trong bối cảnh dịch Covid-19 Việc phát triển ứng dụng công nghệ trong quản lý doanh nghiệp và tiếp cận khách hàng qua app bán hàng trực tuyến giúp người dân dễ dàng tư vấn và nhận hàng tận nhà Điều này mang lại cho họ trải nghiệm y tế chất lượng và uy tín ngay tại nhà Đầu tư vào sản xuất nguyên liệu, dược liệu và máy móc đạt chuẩn quốc tế cũng là yếu tố quan trọng để cung cấp sản phẩm chất lượng nhất cho khách hàng.

3.2.4 Nâng cao quảng bá, phát triển thương hiệu, xúc tiến thương mại của Công ty:

Các hoạt động quảng bá và xúc tiến thương mại là rất quan trọng để cung cấp thông tin về sản phẩm và thu hút sự chú ý của khách hàng Để gia tăng thị phần và thu hút nhiều khách hàng hơn, Công ty cần đẩy mạnh thực hiện các chiến dịch quảng bá sản phẩm Đồng thời, việc tăng ngân sách cho hoạt động này cũng là một yếu tố cần thiết để nâng cao hiệu quả quảng bá và xúc tiến thương mại.

Để phát triển thương mại và xúc tiến sản phẩm hiệu quả, việc đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực nghiên cứu thị trường là rất quan trọng Đội ngũ này cần có chuyên môn và kinh nghiệm, vì vậy doanh nghiệp nên thường xuyên tạo điều kiện cho họ nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng Đồng thời, việc kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm là cần thiết để đảm bảo công tác nghiên cứu thị trường đạt hiệu quả, phát hiện và khắc phục kịp thời các sai sót và hạn chế.

Xây dựng mối quan hệ vững chắc với khách hàng là yếu tố quan trọng giúp nâng cao uy tín và quảng bá hình ảnh công ty Để đạt được hiệu quả cao, cần thực hiện quảng cáo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng Đồng thời, công ty nên tập trung vào các ưu đãi đặc biệt dành cho khách hàng khi ký kết hợp đồng, nhằm thu hút và giữ chân khách hàng hiệu quả hơn.

Công ty nên tổ chức nhiều sự kiện tiếp xúc trực tiếp để nâng cao hình ảnh thương hiệu, bao gồm tài trợ, xây dựng các sự kiện xã hội, tổ chức diễn đàn và thực hiện các hoạt động từ thiện.

3.2.5 Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động:

Lao động trẻ có trình độ cao đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Công ty trong bối cảnh thị trường cạnh tranh Để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực nghiên cứu và dự báo thị trường, Công ty cần đào tạo và bồi dưỡng những chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm Việc tạo điều kiện thường xuyên cho đội ngũ này nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn và kỹ năng là rất cần thiết Đồng thời, Công ty cũng cần thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên để cải thiện hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường, kịp thời phát hiện và khắc phục những sai sót, hạn chế xảy ra.

Các chính sách đãi ngộ bao gồm việc khen thưởng và tuyên dương những lao động có thành tích xuất sắc, đồng thời áp dụng hình thức khiển trách và xử phạt đối với những cá nhân có hành vi xấu, gây ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của công ty.

Công ty không chỉ chú trọng vào việc phát triển tri thức và khả năng của nhân viên mà còn cần quan tâm đến đời sống tinh thần của họ Để tạo ra một môi trường làm việc bình đẳng, công ty nên tổ chức các hoạt động du lịch, thể thao và văn nghệ Những hoạt động này sẽ thúc đẩy tinh thần làm việc và tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nhân viên.

Công ty không chỉ chào đón lao động trẻ tuổi mà còn tạo cơ hội thực tập và phát triển cho những nhân viên có năng lực, nhằm nâng cao kỹ năng và trình độ của họ Điều này giúp công ty đảm bảo và phát triển nguồn lực lao động bền vững trong tương lai.

3.2.6 Nâng cao năng lực tài chính:

Một số kiến nghị với cơ quan nhà nước phát triển thương mại sản phẩm thuốc: 41 3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết

• Miễn giảm thuế nhập khẩu:

Nhà nước nên áp dụng các biện pháp miễn giảm thuế nhập khẩu cho các sản phẩm thuốc, nhằm hỗ trợ Công ty và các doanh nghiệp Dược trong việc nhập khẩu thuốc từ nước ngoài.

• Tạo môi trường cạnh tranh công bằng, lành mạnh:

Môi trường cạnh tranh lành mạnh là yếu tố thiết yếu cho sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp Để xây dựng một môi trường cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm thuốc, cần có các biện pháp hỗ trợ và quản lý hiệu quả trên thị trường thuốc.

Sản phẩm thuốc đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước Để thúc đẩy hoạt động thương mại thuốc, cần hoàn thiện hệ thống pháp lý, đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng và phù hợp với thông lệ quốc tế Việc này sẽ tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát triển ngành dược.

Cơ quan quản lý cần cải cách thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động thương mại Doanh nghiệp cần thực hiện các thủ tục như đăng ký kinh doanh, vay vốn, khai báo thuế và hợp đồng thuê mặt bằng một cách rõ ràng và đơn giản để nhanh chóng triển khai hoạt động Nhà nước cũng cần đưa ra quy định cụ thể và chính xác để doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt và thực hiện Đồng thời, cần tăng cường kiểm soát cơ sở sản xuất và nguồn cung từ bên ngoài vào thị trường Việt Nam, đảm bảo chất lượng sản phẩm, nghĩa vụ nộp thuế và hình thức nhập khẩu, nhằm ngăn chặn hàng giả và hàng kém chất lượng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

• Xây dựng các chính sách thương mại:

Trong chính sách thương mại, nhà nước cần thực hiện các biện pháp ổn định giá cả hàng hóa bằng cách quy định giá trần và giá sàn cho thị trường sản phẩm, đồng thời kiểm soát sự tăng giảm giá trong phạm vi cho phép.

Chính phủ cần hoàn thiện hệ thống pháp lý cho hoạt động sản xuất và phân phối thuốc, đặc biệt là xem xét quy định về việc lựa chọn thuốc trúng thầu tại các bệnh viện, ưu tiên thuốc có giá thấp Chính sách này có thể giảm ngân sách bảo hiểm y tế trong ngắn hạn, nhưng sẽ không khuyến khích doanh nghiệp Dược Việt Nam cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm trong dài hạn Ngoài ra, cần có chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp Dược Việt Nam trong việc quảng bá hình ảnh và giới thiệu sản phẩm, đặc biệt là những doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và đạt giải thưởng uy tín.

Phát triển và hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về dược là cần thiết để ứng dụng công nghệ dữ liệu lớn (Big Data) trong việc xây dựng, lưu trữ và phân tích dữ liệu ngành Dược Đồng thời, cần tăng cường công tác kiểm tra và kiểm soát tình trạng hàng giả, hàng nhái để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và nâng cao chất lượng sản phẩm dược phẩm.

Nhà nước cần triển khai nhiều chính sách hỗ trợ tài chính nhằm giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao công nghệ và đầu tư vào cơ sở hạ tầng.

Vốn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động kinh doanh của các công ty Để hỗ trợ doanh nghiệp, nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận nguồn vay dài hạn phục vụ đầu tư phát triển Bên cạnh đó, các biện pháp giảm thuế và giãn nợ cũng cần được áp dụng Hơn nữa, nhà nước nên xúc tiến thương mại và thu hút đầu tư thông qua các hội thảo, hội chợ triển lãm, nhằm tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp.

• Chính sách hỗ trợ về công tác khoa học Công nghệ:

Khuyến khích các công ty xây dựng thương hiệu và phát triển hệ thống tiêu thụ, đồng thời chú trọng đến chất lượng sản phẩm khi nhập hàng Việc ứng dụng khoa học trong kinh doanh sẽ giúp mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả hoạt động Các công ty ngày càng tiếp cận với công nghệ hiện đại, từ đó cải thiện quản lý và đồng bộ quy trình làm việc, đảm bảo thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm phát triển thị trường khoa học công nghệ.

3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết: Đại dịch Covid-19 có ảnh hưởng lớn đến thị trường sản phẩm thuốc ngành Dược phẩm với những tác động đáng kể trong thời gian ngắn hạn và dài hạn, vì thế Công ty cần nắm bắt xu hướng và lập kế hoạch phù hợp để giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh và đáp ứng nhu cầu của khách hàng Từ đó có thể thấy rõ những vấn đề đã và đang xảy ra cần tiếp tục giải quyết:

Các nhân tố vĩ mô như tỷ giá và lạm phát có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động phát triển sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 Những yếu tố này không chỉ tác động đến chi phí sản xuất mà còn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và chiến lược kinh doanh của công ty trên thị trường dược phẩm.

Những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến đầu vào của Công ty trong quá trình xuất, nhập khẩu nguyên liệu đầu vào nước ngoài

Đại dịch Covid-19 đã chỉ ra rằng việc phụ thuộc vào nguyên liệu sản xuất từ thị trường thuốc nước ngoài là một nguy cơ lớn cho sản xuất trong nước Việc chuyển đổi nguồn nguyên liệu qua các quốc gia khác gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là về giá cả Ngoài ra, sự thiếu hụt nguyên liệu dược phẩm trong ngắn hạn do lệnh cấm xuất khẩu từ các nhà cung cấp chính như Ấn Độ và Trung Quốc càng làm tình hình trở nên nghiêm trọng.

Nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí và doanh thu của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí Mục tiêu là kiểm soát chi phí không để chúng tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu, từ đó cải thiện hiệu quả kinh doanh và tối ưu hóa lợi nhuận cho công ty.

Ngày đăng: 27/03/2022, 16:06

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1.2: Biểu đồ quy mô thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 giai đoạn 2016-2020. - PHÁT TRIỂN THƯƠNG mại sản PHẨM THUỐC của CÔNG TY cổ PHẦN dược PHẨM TRUNG ƯƠNG CPC1
Hình 2.1.2 Biểu đồ quy mô thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 giai đoạn 2016-2020 (Trang 31)
Hình 2.1.3.a: Sơ đồ phương thức phân phối ETC sản phẩm thuốc Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 của đến khách hàng. - PHÁT TRIỂN THƯƠNG mại sản PHẨM THUỐC của CÔNG TY cổ PHẦN dược PHẨM TRUNG ƯƠNG CPC1
Hình 2.1.3.a Sơ đồ phương thức phân phối ETC sản phẩm thuốc Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 của đến khách hàng (Trang 32)
Hình 2.1.3.b: Sơ đồ phương thức phân phối OTC sản phẩm thuốc Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 của đến khách hàng. - PHÁT TRIỂN THƯƠNG mại sản PHẨM THUỐC của CÔNG TY cổ PHẦN dược PHẨM TRUNG ƯƠNG CPC1
Hình 2.1.3.b Sơ đồ phương thức phân phối OTC sản phẩm thuốc Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 của đến khách hàng (Trang 32)
Hình 2.2.1.2: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần về bán hàng sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 giai đoạn 2016-2020. - PHÁT TRIỂN THƯƠNG mại sản PHẨM THUỐC của CÔNG TY cổ PHẦN dược PHẨM TRUNG ƯƠNG CPC1
Hình 2.2.1.2 Biểu đồ tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần về bán hàng sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 giai đoạn 2016-2020 (Trang 35)
Bảng 2.2.1.3: Bảng số liệu phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 về hiệu quả. - PHÁT TRIỂN THƯƠNG mại sản PHẨM THUỐC của CÔNG TY cổ PHẦN dược PHẨM TRUNG ƯƠNG CPC1
Bảng 2.2.1.3 Bảng số liệu phát triển thương mại sản phẩm thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương CPC1 về hiệu quả (Trang 35)
Bảng 2.2.3.1.2: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ của CPC1 năm 2017-2020. - PHÁT TRIỂN THƯƠNG mại sản PHẨM THUỐC của CÔNG TY cổ PHẦN dược PHẨM TRUNG ƯƠNG CPC1
Bảng 2.2.3.1.2 Bảng cơ cấu lao động theo trình độ của CPC1 năm 2017-2020 (Trang 37)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w