1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

QUÁ TRÌNH HOÀN CHỈNH ĐƯỜNG lối CÁCH MẠNG dân tộc dân CHỦ NHÂN dân từ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ đầu TIÊN đến CHÍNH CƯƠNG ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM

77 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quá Trình Hoàn Chỉnh Đường Lối Cách Mạng Dân Tộc Dân Chủ Nhân Dân Từ Cương Lĩnh Chính Trị Đầu Tiên Đến Chính Cương Đảng Lao Động Việt Nam
Tác giả Trần Hoàng Hoài Nam, Hồng Võ Phương Ngân, Phan Thị Kim Ngân, Bùi Hữu Nghĩa, Châu Trọng Nghĩa
Người hướng dẫn TS. Đào Thị Bích Hồng
Trường học Đại Học Quốc Gia TP.HCM
Chuyên ngành Khoa Học Ứng Dụng
Thể loại Báo Cáo Bài Tập Lớn
Năm xuất bản 2022
Thành phố TP.HCM
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 115,02 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

    • 2.3. Sự hoàn chỉnh đường lối cách mạng giải phóng dân tộc từ năm 1939 đến 14 năm 1945

    • 1.1. Bối cảnh lịch sử

      • 1.1.1. Bối cảnh Việt Nam dưới chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và các phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị phong kiến và tư sản

        • 1.1.1.1. Bối cảnh Việt Nam

        • 1.1.1.2. Các phong trào yêu nước trước khi Đảng ra đời

      • 1.1.2. Quá trình phát triển của các phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản và sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam

        • 1.1.2.1. Sự lựa chọn con đường cách mạng vô sản và xây đựng lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc

        • 1.1.2.2. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam

    • 1.2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên

      • 1.2.1. Nội dung cương lĩnh

      • 1.2.2. bối cảnh lịch sử

    • 1.3. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

    • 2.1. Luận cương chính trị

      • 2.1.1. Bối cảnh ra đời Luận cương chính trị

      • 2.1.2. Nội dung của Luận cương chính trị

        • 2.1.2.1. Nhiệm vụ cách mạng

        • 2. Í.2.2. Lực lượng cách mạng

        • 2. Í.2.3. Phương pháp cách mạng

        • 2. Í.2.4. Quan hệ với cách mạng thế giới

        • 2. Í.2.5. Vai trò lãnh đạo của Đảng

      • 2. Í.3. Nhận xét

    • 2.2. Sự hoàn chỉnh đường lối cách mạng giải phóng dân tộc từ năm 1939 đến năm 1945

      • 2.2.1. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 11/1939

        • 2.2.1.1. Bối cảnh

        • 3.2.86. Tình hình thế giới

        • 2.2. Í.2. Nội dung

          • 2.2. Í.2.Í.Nhiệm vụ cách mạng

          • 2.2.1.2.2 Lực lượng cách mạng

          • 2.2.1.2.3 Phạm vi cách mạng

        • 2.2.1.3 Nhận xét

      • 2.2.2. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 11/1940

        • 2.2.2.1. Bối cảnh

        • 3.2.110. Thứ nhất, tình hình quốc tế:

        • 2.2.2.2. Nội dung của Nghị quyết Hội nghị

        • 2.2.2.3. Tính chất cách mạng

        • 2.2.2.4. Nhiệm vụ Cách Mạng

        • 2.2.2.5. Lực lượng Cách Mạng

        • 2.2.2.6. Phạm vi Cách Mạng

        • 2.2.2.7. Nhận xét

      • 2.2.3. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 05/1941

        • 2.2.3.1. Bối cảnh

        • 3.2.147. Thứ nhất, tình hình quốc tế

        • 2.2.3.2. Nội dung của Hội nghị

          • 3.2.158. 2.2.3.2.1 Tính chất cách mạng

          • 2.2.3.2.2. Nhiệm vụ Cách Mạng

          • 2.2.3.2.3. Lực lượng Cách Mạng

          • 2.2.3.2.4. Phạm vi Cách Mạng

        • 2.2.3.3. Nhận xét

    • 2.3. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

    • 3.1. Bối cảnh lịch sử và nội dung Chính cương Đảng Lao động Việt Nam

      • 3.1.1. Bối cảnh lịch sử

      • 3.2.178. Tình hình thế giới:

      • 3.1.2. Nội dung Chính cương Đảng Lao động Việt Nam

        • 3.1.2.1. Tính chất của Cách mạng Việt Nam:

        • 3. Í.2.2. Đối tượng của Cách mạng Việt Nam:

        • 3. Í.2.3. Nhiệm vụ của Cách mạng Việt Nam:

        • 3. Í.2.4. Động lực của cách mạng:

        • 3. Í.2.5. Đặc điểm cách mạng:

        • 3.2.190. 3.Í.2.6. Triển vọng của cách mạng:

        • 3.2.192. 3.Í.2.7. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội:

        • 3.2.194. 3.Í.2.8. Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng:

        • 3.1.2.9. Chính sách của Đảng:

        • 3.1.2.10. Quan hệ quốc tế:

    • 3.2. Sự bổ sung, hoàn chỉnh đường lối cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân

      • 3.2.1. Nội dung bổ sung, hoàn chỉnh

      • 3.2.2. Giá trị thực tiễn

    • 3.3. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Nội dung

Luận cương chính trị

Bối cảnh ra đời Luận cương chính trị

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, được thông qua tại Hội nghị thành lập, đã đề ra nhiều nội dung quan trọng phù hợp với đặc điểm Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc khởi xướng Tuy nhiên, những quan điểm đúng đắn trong Cương lĩnh chưa được Quốc tế Cộng sản công nhận, và họ đã bác bỏ luận điểm của Nguyễn Ái Quốc, cho rằng Việt Nam vẫn còn nặng nề phong kiến Quốc tế Cộng sản cho rằng cần giải quyết vấn đề phong kiến trước, trong khi vấn đề dân tộc sẽ được xem xét sau khi các nước thuộc địa trên thế giới được giải phóng, lúc đó họ sẽ hỗ trợ Việt Nam.

Tháng 4-1930, đồng chí Trần Phú về nước sau quá trình học tập tại trường Quốc tế Phương Đông.

Tháng 7-1930 Trần Phú được bầu vào Ban chấp hành Trung ương lâm thời và được giao nhiệm vụ cùng với một số đồng chí soạn thảo Luận cương chuẩn bị cho hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng.

Từ ngày 14-30/10/1930, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ nhất diễn ra tại Hương Cảng, do Trần Phú chủ trì Hội nghị đã thông qua nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cấp bách của Đảng, thảo luận cương lĩnh chính trị và điều lệ của Đảng cùng các tổ chức quần chúng Theo chỉ thị của Quốc tế Cộng Sản, Hội nghị quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương và bầu Ban Chấp hành Trung ương chính thức, với Trần Phú giữ chức Tổng bí thư.

Nhận xét 14 2.2 Sự hoàn chỉnh đường lối cách mạng giải phóng dân tộc từ năm 1939 đến

CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG

1.1.1 Bối cảnh Việt Nam dưới chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và các phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị phong kiến và tư sản

Năm 1858, thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam, khởi đầu bằng cuộc tấn công vũ trang Sau khi đàn áp tạm thời các phong trào kháng chiến của nhân dân, thực dân Pháp đã từng bước thiết lập bộ máy cai trị tại đất nước này.

Chính sách cai trị thực dân của Pháp đã áp đặt một chế độ quản lý tàn bạo, tước đoạt mọi quyền tự chủ của triều đình Nguyễn và chia Việt Nam thành ba vùng: Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ, mỗi vùng có chế độ cai trị riêng Đồng thời, thực dân Pháp đã cấu kết với giai cấp địa chủ để bóc lột kinh tế và áp bức nhân dân Việt Nam, tạo ra một hệ thống cai trị nham hiểm và bất công.

Trong lĩnh vực kinh tế, chính sách thực dân đã tiến hành cướp ruộng đất để lập đồn điền, đầu tư vào khai thác tài nguyên, xây dựng các cơ sở công nghiệp, và phát triển hệ thống giao thông cùng bến cảng nhằm phục vụ cho mục tiêu khai thác thuộc địa.

Về văn hóa xã hội: thực hiện chính sách văn hóa, giáo dục thực dân, ngu dân, dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu

Khai thác tài nguyên đã góp phần quan trọng vào sự chuyển biến của nền kinh tế Việt Nam, nhưng đồng thời cũng tạo ra hệ lụy khiến nền kinh tế này phụ thuộc vào tư bản Pháp và rơi vào tình trạng lạc hậu.

1.1.1.2 Các phong trào yêu nước trước khi Đảng ra đời

Phong trào yêu nước theo hệ tư tường phong kiến:

+ Khởi nghĩa nông dân Yên Thế (1885-1913)

Vào đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng tư sản chứng kiến sự phân hóa trong phương pháp lãnh đạo của tầng lớp sĩ phu, hình thành hai xu hướng khác nhau trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.

+ Đại diện của xu hướng bạo động là Phan Bội Châu ( 1867-1941)

Chủ trương sử dụng biện pháp bạo động nhằm đánh đuổi thực dân Pháp và khôi phục độc lập cho dân tộc Đồng thời, phong trào Đông Du được phát động để đưa du học sinh Việt Nam sang Nhật Bản học tập, góp phần nâng cao tri thức và tinh thần yêu nước.

+ Đại diện cho khuynh hướng cải cách là Phan Châu Trinh

Chủ trương vận động cải cách văn hóa và xã hội nhằm khơi dậy lòng yêu nước trong nhân dân, đồng thời chỉ trích các vua quan phong kiến thối nát Đề xuất tư tưởng dân chủ tư sản và thực hiện khai dân trí, chấn dân trí, hậu dân sinh, mở mang dân quyền là những mục tiêu quan trọng Đồng thời, phản đối việc đấu tranh vũ trang và kêu gọi sự can thiệp của nước ngoài, đặc biệt là Pháp, trong việc khai hóa Việt Nam.

1.1.2 Quá trình phát triển của các phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản và sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam

1.1.2.1 Sự lựa chọn con đường cách mạng vô sản và xây đựng lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc

Sự lựa chọn con đường cách mạng vô sản:

Cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, các phong trào yêu nước diễn ra sôi nổi nhưng đều thất bại Trước thực trạng đó, Nguyễn Tất Thành, một thanh niên trẻ, đã quyết định sang Pháp, nơi khởi nguồn tư tưởng “Tự do - Bình đẳng - Bác ái” Quyết định này không chỉ thể hiện tư duy độc lập mà còn mở ra một tầm nhìn mới về con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam đang chịu cảnh nô lệ và lầm than.

BTL: Đường Lối CM của ĐCSV GVHD: TS Đào Thị Bích Hồng

Trước khi tiếp cận chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Cách mạng Tháng Mười Nga, Nguyễn Ái Quốc đã nhận thấy “chủ nghĩa Uyn-xơn” chỉ là “một trò bịp lớn” Ông đã chứng kiến sự bóc lột tàn bạo của chủ nghĩa tư bản đế quốc và thực dân, cũng như tính chất dân chủ giả hiệu của các cuộc cách mạng tư sản ở Anh, Pháp và Mỹ Những trải nghiệm này đã trở thành tiền đề quan trọng giúp Nguyễn Ái Quốc tiếp thu “ánh sáng lý luận” từ bản sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I.Lênin.

Xây dựng lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc:

Thứ nhất,cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản

Thứ hai, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo

Thứ ba, cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân trên cơ sở liên minh công nông

Cách mạng giải phóng dân tộc cần được thực hiện thông qua con đường bạo lực, kết hợp giữa đấu tranh chính trị của quần chúng và đấu tranh vũ trang Điều này bao gồm việc khởi nghĩa từng phần, tiến tới tổng khởi nghĩa nhằm đạt được thắng lợi hoàn toàn.

1.1.2.2 Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam

Sự phát triển của phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản

Từ năm 1919 đến 1925, phong trào công nhân diễn ra mạnh mẽ với nhiều hình thức như bãi công và biểu tình, nổi bật là cuộc bãi công của công nhân Ba Son tại Sài Gòn do Tôn Đức Thắng tổ chức.

Từ năm 1919 đến 1925, phong trào công nhân tại Việt Nam, đặc biệt là các cuộc bãi công của công nhân nhà máy sợi Nam Định, đã có sự phát triển mạnh mẽ So với thời kỳ trước chiến tranh thế giới lần thứ nhất, hình thức bãi công trở nên phổ biến hơn, diễn ra trên quy mô lớn và kéo dài hơn.

Từ năm 1926 đến 1929, phong trào công nhân tại Việt Nam đã được lãnh đạo bởi các tổ chức như Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên, Công hội đỏ và các tổ chức cộng sản được thành lập từ năm 1929.

1928 - 1929 có khoảng 40 cuộc đấu tranh của công nhân diễn ra trên toàn quốc CácTrang 8

BTL: Đường Lối CM của ĐCSV GVHD: TS Đào Thị Bích Hồng

Trang 31 cuộc đấu tranh của công nhân Việt Nam trong thời gian từ 1926- 1929 mang tính chất chính trị rõ rệt, có sự liên kết giữa các nhà máy các ngành địa phương.

Sự ra đời của Đảng cộng sản ở Việt Nam.

+ 17/6/1929 Đông Dương Cộng sản Đảng ra đời tại 312 Khâm Thiên - Hà Nội. + Mùa thu năm 1929 An Nam Cộng sản Đảng ra đời tại Sài Gòn.

+ 9/1929 Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn ra đời tại Hà Tĩnh

1.2 Cương lĩnh chính trị đầu tiên

Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 11/1940

Thứ nhất, tình hình quốc tế:

Vào ngày 1/9/1939, phát xít Đức đã tấn công Ba Lan, dẫn đến việc Anh và Pháp tuyên chiến với Đức chỉ hai ngày sau đó, khởi đầu cho cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai Trong bối cảnh này, phát xít Đức nhanh chóng chiếm đóng nhiều quốc gia châu Âu, trong khi Đế quốc Pháp bị cuốn vào cuộc chiến Chính phủ Pháp thực hiện các biện pháp đàn áp các lực lượng dân chủ trong nước và phong trào cách mạng tại các thuộc địa, khiến Mặt trận nhân dân Pháp tan rã và Đảng cộng sản Pháp bị xem là bất hợp pháp.

Tháng 6/1940, Đức tấn công Pháp Chính phủ Pháp đầu hàng Đức Ngày 22/6/1941, quân phát xít Đức tấn công Liên Xô Từ khi phát xít Đức xâm lược Liên

Chiến tranh đế quốc đã chuyển biến thành cuộc xung đột giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xô dẫn dắt và các lực lượng phát xít do Đức chỉ huy.

Thứ hai, tình hình Việt Nam:

Chiến tranh thế giới thứ hai đã có tác động sâu sắc đến Đông Dương và Việt Nam, nơi thực dân Pháp áp dụng chính sách thống trị thời chiến khắc nghiệt Họ đã phát xít hóa bộ máy cai trị và đàn áp mạnh mẽ phong trào cách mạng, đặc biệt nhắm vào Đảng cộng sản Đông Dương Hàng ngàn cuộc khám xét bất ngờ diễn ra, dẫn đến việc xóa bỏ nhiều quyền tự do và dân chủ đã đạt được trong giai đoạn 1936 - 1939 Chính quyền thực dân ban hành lệnh tổng động viên và thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” nhằm khai thác sức người và tài nguyên phục vụ cho cuộc chiến tranh của đế quốc, khiến hơn 70.000 thanh niên bị bắt sang Pháp làm bia đỡ đạn.

Vào tháng 6 năm 1940, Pháp đầu hàng phát xít Đức, thiết lập Chính phủ bù nhìn Visi Tận dụng thời điểm Pháp suy yếu, ngày 22 tháng 9 năm 1940, phát xít Nhật đã tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng Ngày 23 tháng 9 năm 1940, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật tại Hà Nội, từ đó nhân dân Việt Nam phải chịu cảnh áp bức và bóc lột từ cả Pháp và Nhật Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và phát xít Nhật trở nên căng thẳng hơn bao giờ hết, dẫn đến sự bùng nổ của phong trào khởi nghĩa Bắc Sơn và sự chuẩn bị khẩn trương cho khởi nghĩa tại Nam Kỳ Sau Hội nghị Trung ương tháng 11 năm 1939, nhiều cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã bị bắt giữ bởi kẻ thù.

Vào ngày 6 đến 9 tháng 11 năm 1940, Trung ương Đảng tổ chức Hội nghị tại làng Đình Bảng, huyện Từ Sơn, Bắc Ninh Hội nghị có sự tham gia của các đồng chí Trường Chinh, Hạ Bá Cang, Hoàng Văn Thụ, Phan Đăng Lưu và Trần Đăng Ninh.

2.2.2.2 Nội dung của Nghị quyết Hội nghị

Hội nghị đưa ra các nhận định sau:

Cuộc chiến tranh thế giới đang lan rộng, với đế quốc Pháp thất bại và phát xít Nhật lợi dụng tình hình để mở rộng chiến tranh, chiếm đoạt thuộc địa của Pháp, Anh và Mỹ tại Viễn Đông Hội nghị nhận định rằng cuộc chiến tranh đế quốc có khả năng chuyển thành xung đột giữa các đế quốc và Liên Xô Trong nước, sự cấu kết giữa phát xít Pháp và Nhật đã dẫn đến áp bức và bóc lột nhân dân Việt Nam, làm sâu sắc thêm mâu thuẫn giữa họ và toàn thể dân tộc Điều này tạo ra một cao trào cách mạng, buộc Đảng phải chuẩn bị lãnh đạo cho các dân tộc bị áp bức ở Đông Dương trong cuộc đấu tranh giành quyền tự do và độc lập.

Hiện tại, đa số đảng viên của Đảng là nông dân và tiểu tư sản, điều này phản ánh đặc điểm xã hội của một Đảng Cộng sản tại một quốc gia nông nghiệp lạc hậu Tuy nhiên, chính sách khủng bố của thực dân Pháp và sự chuyển hướng hoạt động bí mật của Đảng sau cuộc đàn áp tháng 9/1939 đã làm suy yếu các chi bộ công nhân tại nhiều xí nghiệp, dẫn đến sự giảm sút trong thành phần công nhân của Đảng Đặc biệt, từ khi Đảng chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, nhiều nơi đã lơ là việc tổ chức các phong trào Công vận, Nông vận, Binh vận, Thanh niên vận và Phụ nữ vận Mặc dù đã thành lập Hội Phản đế cứu quốc, nhưng những nơi này vẫn chưa thiết lập được hệ thống Mặt trận phản đế vững mạnh, do thiếu sự nhận thức về vai trò của liên minh công nông Để xây dựng một Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế vững chắc, cần mở rộng các tổ chức công hội và nông hội, làm nền tảng cho sự phát triển của Mặt trận.

Đông Dương chủ yếu là vùng nông nghiệp với ngành công nghiệp phát triển hạn chế, không có ngành công nghiệp nặng Công cụ sản xuất chưa được tập trung và về mặt kỹ thuật, khu vực này hoàn toàn phụ thuộc vào các nước đế quốc Ngoài ra, vẫn còn nhiều di sản phong kiến trong cả kinh tế lẫn chính trị.

5 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, t 7, tr 20-82

BTL: Đường Lối CM của ĐCSV GVHD: TS Đào Thị Bích Hồng

Trang 31 và văn hoá; đại đa số nhân dân là dân cày, giai cấp thợ thuyền còn bé và chưa tập trung mấy” 1 Vì những lý do ấy, cuộc cách mạng Đông Dương chưa phải là cuộc cách mạng vô sản, cách mạng xã hội Nó mới là cuộc cách mạng tư sản dân quyền Nó không phải chỉ là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc Vì trách nhiệm của nó không phải là chỉ đánh đuổi đế quốc chủ nghĩa làm cho phong kiến ấn định lại chế độ điền địa có lợi cho dân cày, mở mang kỹ nghệ và thành lập chính phủ dân chủ cho nhân dân.

Cuộc cách mạng Đông Dương hiện tại cần có hai tính chất chính: phản đế và thổ địa Hội nghị khẳng định rằng cách mạng phản đế và cách mạng thổ địa phải diễn ra đồng thời, không thể tách rời Mặc dù khẩu hiệu cách mạng phản đế và giải phóng dân tộc đang nổi bật hơn, nhưng nếu không thực hiện cách mạng thổ địa, thì cách mạng phản đế sẽ gặp khó khăn trong việc thành công Tình hình hiện tại vẫn không thay đổi bản chất cơ bản của cuộc cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương.

Hội nghị nhấn mạnh tầm quan trọng của nhiệm vụ giải phóng dân tộc, quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” và thay thế bằng khẩu hiệu mới “Tịch thu ruộng đất của đế quốc và việt gian cho dân cày nghèo”.

Hội nghị xác định rằng đế quốc Pháp và Nhật là kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương Để đối phó, hội nghị đã quyết định hai vấn đề cấp bách: thứ nhất, duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn và thành lập các đội du kích, áp dụng phương thức vũ trang để xây dựng cơ sở cách mạng Khi cần thiết, các lực lượng này sẽ chiến đấu chống lại kẻ thù, tiến tới thành lập căn cứ du kích tại vùng Bắc Sơn, Võ Nhai, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Trung ương Đồng chí Hoàng Văn Thụ được giao trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này.

Vấn đề thứ hai, sau khi nghe báo cáo về tình hình Nam Bộ, Hội nghị chỉ thị cho

Xứ ủy Nam Kỳ đã quyết định đình chỉ khởi nghĩa vũ trang tại Nam Bộ do chưa đủ điều kiện chủ quan và khách quan để đảm bảo giành thắng lợi Đồng chí Phan Đăng Lưu, ủy viên Trung ương, đóng vai trò quan trọng trong việc này.

6Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, t.7, tr 66

7Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, t.7, tr 68

BTL: Đường Lối CM của ĐCSV GVHD: TS Đào Thị Bích Hồng

Trang 31 ương Đảng được giao nhiệm vụ truyền đạt chủ trương này của Trung ương đến Đảng bộ Nam Kỳ.

Nhiệm vụ chiến lược của chúng ta là đánh bại các đế quốc Pháp, Nhật và các thế lực phản động ngoại xâm, đồng thời chống lại những lực lượng phong kiến nội địa đang phản bội quyền lợi dân tộc, nhằm giành lại độc lập cho các dân tộc ở Đông Dương.

Các nhiệm vụ cụ thể Đảng đưa ra:

1) Ban bố hiến pháp dân chủ, ban bố những quyền tự do dân chủ cho nhân dân: tự do ngôn luận, tự do tư tưởng, tự do tín ngưỡng, tự do hội họp, tự do tổ chức, tự do bãi công biểu tình, tự do đi lại và tự do xuất dương

2) Thành lập nhân dân cách mạng quân

3) Tịch thu các xí nghiệp của đế quốc chủ nghĩa, tư sản bản xứ và tư sản ngoại quốc phản động giao cho thợ thuyền quản đốc.

4) Sung công ruộng đất, tài sản của bọn thực dân, bọn phong kiến cố đạo, cùng các đoàn thể hoặc cá nhân phản bội quyền lợi dân tộc.

CHÍNH CƯƠNG ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM VÀ Sự HOÀN CHỈNH ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG DÂN TỘC DÂN CHỦ NHÂN DÂN

Nội dung bổ sung, hoàn chỉnh

90)Một là, tính chất xã hội Việt Nam

91) Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã xác định rằng tính chất xã hội Việt Nam lúc bấy giờ là xã hội thuộc địa nửa phong kiến.

92) Luận cương chính trị thì xác định rằng xã hội bấy giờ cũng như Cương lĩnh chính trị là xã hội thuộc địa nửa phong kiến

93) Chính cương Đảng Lao động Việt Nam xác nhận rằng tính chất xã hội gồm có 3 tính chất là dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa, một nửa phong kiến.

94) => So với Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương chính trị thì Chính cương Đảng

Lao động Việt Nam đã góp phần hình thành tính chất dân chủ nhân dân trong xã hội, khi đất nước giành được chính quyền sau thời gian dài chiến đấu Lúc này, việc quan tâm đến lợi ích của nhân dân trở nên quan trọng, giúp người dân có quyền làm chủ và hưởng lợi ích từ sự độc lập, mặc dù đất nước vẫn chưa hoàn toàn tự do do một nửa lãnh thổ vẫn còn bị Pháp và Mỹ chiếm đóng.

95)Hai là, về đối tượng của cách mạng

96) Về Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã xác định rằng đối tượng cách mạng bao

BTL: Đường Lối CM của ĐCSV GVHD: TS Đào Thị Bích Hồng

Trang 31 gồm đế quốc xâm lược và phong kiến nhưng chỉ quan tâm đến phong kiến về phương diện chính trị thế nhưng bấy giờ đất nước hoàn toàn là thuộc địa không có chính quyền

BTL: Đường Lối CM của ĐCSV GVHD: TS Đào Thị Bích Hồng

97) phong kiến nên xét cho cùng thì phong kiến không còn quan trọng nữa mà tập trung đối tượng chính là đế quốc xâm lược.

98) Luận cương chính trị thì nhận định đối tượng cách mạng vừa là phải đế quốc xâm lược và phong kiến song hành nhau, Đảng đã nhận định là làm tư sản dân quyền với cái cốt là thổ địa cách mạng nên việc chống đế quốc xâm lược và việc chống phong kiến là như nhau phải giải quyết cùng lúc hai đối tương rồi sẽ đi đến cách mạng xã hội chủ nghĩa.

99) Chính cương Đảng Lao động Việt Nam đã làm rõ hơn về đối tượng cách mạng và phân biệt ra chính, phụ trong đó đối tượng chính là đế quốc xâm lược còn đối tượng phụ là phong kiến nhưng chỉ là bọn phong kiến phản động.

100) => Chính cương Đảng Lao động nhấn mạnh lại đối tượng cách mạng đã xác định trong

Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã phân chia rõ ràng đối tượng chính và phụ, trong khi Luận cương chính trị khắc phục được hạn chế của việc phải thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ: đánh đế quốc xâm lược và làm thổ địa cách mạng Hiện tại, nhiệm vụ chính là chống lại đế quốc chủ nghĩa, đồng thời cũng cần chú trọng đến việc đánh phong kiến.

101) Ba là, về nhiệm vụ cách mạng

Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định nhiệm vụ cách mạng chủ yếu là chống đế quốc và phong kiến, trong đó chống đế quốc được coi là nhiệm vụ hàng đầu Đảng nhận định rằng việc chống phong kiến chỉ có ý nghĩa chính trị khi đất nước không còn bị thực dân Pháp thống trị Do đó, nhiệm vụ quan trọng nhất lúc bấy giờ là chống đế quốc để giành lại độc lập và quyền lợi dân tộc.

Luận cương chính trị khẳng định rằng nhiệm vụ cách mạng bao gồm việc thực hiện tư sản dân quyền, với trọng tâm là thổ địa cách mạng Điều này có nghĩa là cần phải đồng thời chống lại đế quốc xâm lược và phong kiến, hai nhiệm vụ này phải tiến hành song song để hướng tới cuộc cách mạng thành công.

BTL: Đường Lối CM của ĐCSV GVHD: TS Đào Thị Bích Hồng

Trang 31 mạng xã hội chủ nghĩa.

Chính cương của Đảng Lao động xác định ba nhiệm vụ quan trọng, trong đó nhiệm vụ đầu tiên là đánh đuổi thực dân Pháp nhằm giành lại độc lập và thống nhất cho dân tộc.

BTL: Đường Lối CM của ĐCSV GVHD: TS Đào Thị Bích Hồng

Xóa bỏ các di tích phong kiến và nửa phong kiến là bước quan trọng để người cày có ruộng, đồng thời phát triển chế độ dân chủ nhân dân sẽ tạo nền tảng vững chắc cho chủ nghĩa xã hội.

Chính cương Đảng Lao động đã điều chỉnh nhiệm vụ cách mạng để phù hợp với hoàn cảnh lúc bấy giờ, khi mà chính quyền đã được giành lại nhưng chỉ độc lập một nửa đất nước Trước nhiều mối nguy hại từ bên ngoài, nhiệm vụ hàng đầu là giành lại độc lập và thống nhất cho dân tộc Chỉ sau khi đạt được điều này, vấn đề phong kiến và ruộng đất mới được giải quyết cho người dân Điều này đã hoàn chỉnh cho Luận cương chính trị, giúp nhận định đúng đắn và xác định rõ ràng từng nhiệm vụ.

107) Bốn là, về lực lượng cách mạng

Cương lĩnh chính trị đầu tiên nhấn mạnh sự tập hợp lực lượng chủ yếu từ giai cấp công nhân và nông dân, đồng thời khẳng định tầm quan trọng của việc dựa vào dân cày nghèo để lãnh đạo cuộc cách mạng ruộng đất Bên cạnh đó, cần thiết phải thiết lập mối liên hệ với tiểu tư sản, trí thức và trung nông nhằm đưa họ vào hàng ngũ giai cấp vô sản Đối với phú nông, trung và tiểu địa chủ cùng tư sản An Nam, nếu chưa rõ bản chất phản cách mạng, cần phải lợi dụng để làm họ trung lập; còn nếu đã rõ ràng, thì phải tiêu diệt họ.

Luận cương chính trị nhấn mạnh rằng giai cấp vô sản là lực lượng chính trong cách mạng, trong khi nông dân đóng vai trò động lực mạnh mẽ Đảng nhận định rằng tư sản thường đứng về phía đế quốc chống lại cách mạng, trong khi tiểu tư sản chỉ chống đế quốc trong giai đoạn đầu, nhưng khi phong trào cách mạng phát triển mạnh mẽ, họ sẽ quay lại ủng hộ đế quốc.

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã nhấn mạnh vai trò của công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, và địa chủ yêu nước trong việc xây dựng nền tảng nhân dân Đảng xác định rằng lực lượng chủ chốt là công nông và lao động trí thức, đồng thời huy động toàn bộ giai cấp trong nhân dân, ngoại trừ phong kiến phản động.

111) => Chính cương đảng lao động đã hoàn chỉnh sự hạn chế ở Luận cương chính trị ở chỗ

BTL: Đường Lối CM của ĐCSV GVHD: TS Đào Thị Bích Hồng

Trang 31 tập hợp luôn cả các giai cấp tư sản, giai cấp phong kiến và tiểu tư sản Mặt khác đã

BTL: Đường Lối CM của ĐCSV GVHD: TS Đào Thị Bích Hồng

Cương lĩnh chính trị đầu tiên khẳng định sự đúng đắn khi tập hợp mọi giai cấp trong xã hội, ngoại trừ những giai cấp rõ ràng phản cách mạng cần phải bị loại bỏ.

113) Năm là, về các giai đoạn phát triển của cách mạng

Giá trị thực tiễn

118)Một là, đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc và thống nhất Tổ quốc (1930-

Năm 1975, việc thực hiện thành công đường lối kháng chiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân đã dẫn đến thất bại của cuộc chiến tranh xâm lược do thực dân Pháp, với sự hỗ trợ mạnh mẽ từ đế quốc Mỹ Điều này buộc các thế lực xâm lược phải công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

BTL: Đường Lối CM của ĐCSV GVHD: TS Đào Thị Bích Hồng

Trang 31 thổ của các nước Đông Dương; đã làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh,lập lại hòa bình ở Đông Dương; giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội làm căn cứ

BTL: Đường Lối CM của ĐCSV GVHD: TS Đào Thị Bích Hồng

Cuộc đấu tranh ở miền Nam được hậu thuẫn mạnh mẽ, góp phần tăng cường niềm tự hào dân tộc cho nhân dân Việt Nam và nâng cao uy tín quốc gia trên trường quốc tế.

Đường lối cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân của Đảng ta vẫn giữ nguyên giá trị trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay, là nguồn động lực quan trọng cho chúng ta Việc nghiên cứu và làm rõ ý nghĩa lịch sử của đường lối này là cần thiết để rút ra bài học kinh nghiệm cho Đảng trong việc hoạch định chiến lược phát triển đất nước Mỗi cá nhân cần xác định rõ vị trí và trách nhiệm của mình, đồng thời có tinh thần học tập và làm việc hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp cách mạng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.

Sau khi phân tích sự hoàn thiện và phát triển đường lối, chính sách của Đảng, có thể thấy rằng hội nghị năm 1941 đã giúp Đảng nhận định chính xác về hoàn cảnh Việt Nam Đảng đã nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc là ưu tiên hàng đầu, đồng thời cũng đặt nền tảng cho sự phát triển đường lối trong tương lai.

Chính cương đảng Lao động Việt Nam đã được hoàn thiện và bổ sung nhằm khắc phục các hạn chế của Luận cương chính trị, đồng thời làm rõ hơn các luận điểm trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên.

Chính cương Đảng Lao động Việt Nam đã xác định rõ ràng các vấn đề chiến lược của cách mạng Việt Nam, với hai nhiệm vụ chính: đạt được thắng lợi hoàn toàn trong kháng chiến và xây dựng Đảng Lao động Việt Nam Để thực hiện những nhiệm vụ này, Chính cương đã đề ra các chính sách nhằm tăng cường xây dựng lực lượng vũ trang và củng cố, phát triển Mặt trận dân tộc thống nhất, đồng thời phát huy tinh thần đoàn kết.

Giáo trình đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, xuất bản bởi Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội năm 2016, đã trình bày một cách rõ ràng về quá trình hình thành và phát triển đường lối cách mạng dân tộc, dân chủ và nhân dân của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Nam https://kllvobi.blogspot.com/2017/10/qua-trinh-hinh-thanh-phat-trien-uong.html , truy cập ngày 18/03/2022.

BTL: Đường Lối CM của ĐCSV GVHD: TS Đào Thị Bích Hồng

Thần yêu nước kêu gọi việc đẩy mạnh thi đua ái quốc, giảm tô, giảm tức một cách triệt để, và tiến hành tịch thu ruộng đất của thực dân cùng Việt gian để chia sẻ cho những người nông dân nghèo.

Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam thể hiện quyết tâm xây dựng một tổ chức vững mạnh, với mục tiêu duy nhất là độc lập và tự do cho dân tộc Như Nguyễn Ái Quốc đã nhấn mạnh trong tác phẩm "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến", tinh thần hy sinh vì Tổ quốc là điều không thể thiếu: “Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.

Chính cương thể hiện sự kiên định trong việc phát huy và sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin cùng tư tưởng Hồ Chí Minh, gắn liền với thực tiễn cách mạng Việt Nam Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giữ vững ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp với chủ nghĩa xã hội, nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia và lợi ích của dân tộc.

Sau khi phân tích từng giai đoạn, có thể thấy Đảng đã dần hoàn thiện đường lối, chủ trương và chính sách, dẫn dắt nhân dân giành thắng lợi từ năm 1945 cho đến khi giành được chính quyền Cốt lõi của mọi nhiệm vụ lúc bấy giờ là giữ vững chính quyền và phát huy quyền dân chủ cho nhân dân, nhằm đạt được một nền độc lập thực sự, không còn sự hiện diện của đế quốc xâm lược trong nước.

Thực tiễn đóng vai trò quan trọng trong việc xác nhận tính đúng đắn của lý thuyết, điều này được minh chứng qua giai đoạn 1930 - 1945 Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã nhận định chính xác các vấn đề thực tiễn Việt Nam, nhưng ngay trong năm 1930, Luận cương chính trị lại bác bỏ những nhận định này và đưa ra các luận điểm không chính xác Thực tiễn đã chỉ ra những sai lầm này, dẫn đến việc Đảng đã dần thay đổi và bổ sung các hạn chế trong Luận cương chính trị Cuối cùng, khi Chính cương Đảng Lao động được đề ra, Đảng ta đã hoàn thiện đường lối, nhiệm vụ và các giai đoạn cần thiết để tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Ngày nay, chúng ta đã hoàn thành nhiệm vụ giải phóng đất nước và giành được độc lập thực sự, đồng thời phát huy dân chủ thông qua việc trưng cầu ý kiến nhân dân Đại dịch COVID-19 năm 2021 đã gây thiệt hại lớn về sinh mạng, nhưng Đảng đã kịp thời đưa ra các chính sách hỗ trợ an sinh, đặc biệt cho những vùng bị ảnh hưởng nặng nề như Thành phố Hồ Chí Minh Nhờ sự hỗ trợ này, người dân lao động gặp khó khăn do dịch bệnh đã có thể vượt qua thử thách một cách kiên cường.

Đảng luôn ưu tiên quyền lợi của dân trong mọi hoàn cảnh cụ thể của đất nước, điều này được chứng minh qua việc chủ động và ứng phó kịp thời với tình hình dịch bệnh, giúp có được hàng chục triệu liều vaccine.

Ngày đăng: 27/03/2022, 11:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Trang điện tử Đảng Bộ Thành Phố Hồ Chí Minh, “Đồng chí Trần Phú - người lãnh đạo trí tuệ và sáng tạo của Đảng” Hồ Chí Minh, 2004, giấy phép số 111/GP-BC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đồng chí Trần Phú - ngườilãnh đạo trí tuệ và sáng tạo của Đảng
8. Quá trình hình thành, phát triển đường lối cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân của Đảng Cộng sản Việt Nam https://kllvobi.blogspot.com/2017/10/qua-trinh-hinh-thanh-phat-trien-uong. html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quá trình hình thành, phát triển đường lối cách mạng dân tộc, dân chủ, nhândân của Đảng Cộng sản Việt Nam
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, t.2 Khác
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, t.5 Khác
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, t.6 Khác
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, t.7 Khác
5. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, t.8 Khác
6. Giáo trình đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nxb chính trị quốc gia Hà Nội, 2016 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng phân công công việc và mức độ hoàn thành của các thành viên - QUÁ TRÌNH HOÀN CHỈNH ĐƯỜNG lối CÁCH MẠNG dân tộc dân CHỦ NHÂN dân từ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ đầu TIÊN đến CHÍNH CƯƠNG ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Bảng ph ân công công việc và mức độ hoàn thành của các thành viên (Trang 2)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w