1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

SKKN NGỮ văn 8 PTNL 2020 2021

38 31 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề định hướng đổi mới phương pháp dạy học ngữ văn
Trường học trường trung học phổ thông
Chuyên ngành ngữ văn
Thể loại bài viết
Năm xuất bản 2020 - 2021
Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 3,52 MB

Cấu trúc

  • Phát triển năng lực hợp tác , tự quản, giải quyết vấn đề, giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ TV, thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mĩ

  • Phát triển năng lực giao tiếp, tư duy khái quát vấn đề,, khả năng sử dụng ngôn ngữ TV

  • Phát triển năng lực hợp tác, tự quản, giải quyết vấn đề, giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ TV, thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mĩ…

    • 5. Tìm tòi, mở rộng:

    • Chuẩn bị cho tiết học sau: Tìm câu nghi vấn trong bài thơ Nhớ rừng và cho biết mục đích của các câu nghi vấn đó theo phiếu bài tập sau:

Nội dung

Tính mới và đóng góp mới của vấn đề nghiên cứu

Ngay khi nhận được các công văn mới từ Bộ Giáo dục đầu năm học, tôi đã nhanh chóng bắt tay vào việc xây dựng kế hoạch dạy học theo chủ đề và triển khai thực hiện.

Những tiết học đầu tiên của năm học mới tập trung vào chủ đề Học kì I, mang đến những trải nghiệm mới mẻ nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của Bộ Giáo dục trong năm học 2020 – 2021.

Vận dụng sáng kiến dạy học Ngữ văn 8 theo định hướng phát triển năng lực giúp học sinh trở nên tích cực và chủ động hơn trong việc tiếp nhận tri thức Người học sẽ tự khám phá và sáng tạo kiến thức, từ đó hình thành tư duy logic và bộc lộ năng lực tiềm ẩn Đề tài này không chỉ tạo hứng thú cho học sinh mà còn cung cấp cho giáo viên cơ sở khoa học để áp dụng tình huống có vấn đề, giúp học sinh củng cố kỹ năng sống phù hợp Bên cạnh đó, đây cũng là nguồn tư liệu quý giá cho đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy.

Nhóm tiếp tục với: GIÁO ÁN NGỮ VĂN THCS

1.CHUẨN BỊ CHO THAO GIẢNG, HỘI THI

Nhóm chuẩn bị cho các bạn bao gồm: một bản PowerPoint hiện đại có thể chỉnh sửa theo yêu cầu, một bản Word chi tiết hướng dẫn thực hiện PowerPoint, một bản cách trình bày bảng, và hỗ trợ qua điện thoại để trao đổi về cách thực hiện, lời bình, lời chuyển và các thao tác trên lớp.

2.HỖ TRỢ CÙNG VIẾT SKKN - BÁO CÁO GVG – LÊN PAPOI THEO Ý TƯỞNG CỦA CÁC BẠN

3.GHÉP - BỔ SUNG GIÁO ÁN ĐÚNG VỚI PPCT CỦA TRƯỜNG CÁC BẠN- HÔM SAU CHỈ MỞ MÁY LÀ IN.

NỘI DUNG I Cơ sở khoa học

Cơ sở lí luận

Năng lực, theo từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng - 1998), được hiểu là khả năng và điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên mà con người có để thực hiện một hoạt động Nó bao gồm phẩm chất tâm lý và sinh lý, giúp cá nhân hoàn thành một loại hoạt động với chất lượng cao.

Theo tài liệu tập huấn của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2014, năng lực được hiểu là sự kết hợp linh hoạt và có tổ chức giữa kiến thức, kỹ năng và các yếu tố như thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân để đáp ứng hiệu quả các yêu cầu phức tạp trong bối cảnh cụ thể Năng lực này được thể hiện qua các hoạt động của cá nhân nhằm hoàn thành công việc, bao gồm các năng lực chung và cốt lõi mà mọi công dân cần có Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) đã xác định một số năng lực cốt lõi cần thiết cho học sinh Việt Nam, giúp các em thích ứng với sự phát triển của cuộc sống và hội nhập quốc tế.

Năng lực làm chủ và phát triển bản thân Năng lực xã hội Năng lực công cụ

Năng lực tự học Năng lực giao tiếp Năng lực tính toán

Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực hợp tác Năng lực sử dụng ngôn ngữ

Năng lực sáng tạo Năng lực ứng dụng CNTT

Năng lực quản lí bản thân

1.1.2 Chương trình giáo dục định hướng năng lực

Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực, hay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra, đã được thảo luận từ những năm 90 của thế kỷ 20 và hiện nay trở thành xu hướng giáo dục toàn cầu Mục tiêu chính của giáo dục này là phát triển năng lực của người học, giúp họ trang bị kỹ năng cần thiết cho tương lai.

Giáo dục định hướng năng lực tập trung vào việc nâng cao chất lượng đầu ra của quá trình dạy và học, đồng thời phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách Mục tiêu của phương pháp này là trang bị cho người học khả năng vận dụng tri thức vào các tình huống thực tiễn, từ đó giúp họ có khả năng giải quyết hiệu quả các vấn đề trong cuộc sống và nghề nghiệp.

Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.

Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực chú trọng vào việc mô tả chất lượng đầu ra, khác với chương trình định hướng nội dung Điều này giúp nâng cao khả năng của người học và đáp ứng nhu cầu thực tiễn trong quá trình giáo dục.

Quản lý chất lượng dạy học hiện nay chuyển từ việc kiểm soát "đầu vào" sang tập trung vào "đầu ra", tức là chú trọng vào kết quả học tập của học sinh, coi đó là "sản phẩm cuối cùng" của quá trình dạy học.

Bảng so sánh giữa chương trình định hướng nội dung và chương trình định hướng phát triển năng lực cho thấy rõ những ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học này Chương trình định hướng phát triển năng lực không chỉ tập trung vào việc truyền đạt kiến thức mà còn chú trọng vào việc phát triển kỹ năng và khả năng tư duy của học sinh, từ đó giúp họ tự tin hơn trong việc áp dụng kiến thức vào thực tiễn.

Chương trình định hướng nội dung

Chương trình định hướng phát triển năng lực

Mục tiêu dạy học được mô tả không chi tiết và không nhất thiết phải quan sát, đánh giá được.

Kết quả học tập cần được mô tả một cách chi tiết và có thể quan sát, đánh giá để thể hiện sự tiến bộ liên tục của học sinh.

Việc lựa chọn nội dung học tập cần dựa vào các khoa học chuyên môn, đồng thời phải gắn liền với các tình huống thực tiễn Nội dung này được quy định một cách chi tiết trong chương trình học.

Chọn lựa nội dung phù hợp để đạt được kết quả đầu ra đã được xác định, liên kết với các tình huống thực tế Chương trình chỉ nêu rõ những nội dung chính mà không đi sâu vào chi tiết.

Giáo viên là người truyền thụ tri thức, là trung tâm của quá trình dạy học Học sinh tiếp thu thụ động những tri thức được quy định sẵn.

Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và hỗ trợ học sinh, khuyến khích sự tự lực và tích cực trong việc tiếp thu tri thức Họ chú trọng phát triển khả năng giải quyết vấn đề và kỹ năng giao tiếp của học sinh.

- Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; các phương pháp dạy học thí nghiệm, thực hành.

Chủ yếu dạy học lý thuyết trên lớp học

Tổ chức hình thức học tập đa dạng và chú trọng đến các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học cũng như trải nghiệm sáng tạo Đồng thời, cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quá trình dạy và học để nâng cao hiệu quả giáo dục.

6 Đánh giá kết quả học tập của HS

Tiêu chí đánh giá được xây dựng chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái hiện nội dung đã học.

Tiêu chí đánh giá được xác định dựa trên năng lực đầu ra, đồng thời xem xét sự tiến bộ trong quá trình học tập Đặc biệt, tiêu chí này chú trọng đến khả năng vận dụng kiến thức trong các tình huống thực tiễn.

1.1.3 Các năng lực mà môn học Ngữ văn hướng đến

* Năng lực giải quyết vấn đề

Năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ) được hiểu là khả năng nhận thức và khám phá các tình huống có vấn đề trong học tập và cuộc sống mà không có định hướng trước về kết quả Điều này thể hiện khả năng tư duy và hợp tác của mỗi người trong việc tìm ra các giải pháp tối ưu cho những vấn đề đặt ra Các quan niệm về GQVĐ đều thống nhất rằng đây là một năng lực chung, phản ánh sự linh hoạt và sáng tạo trong quá trình ra quyết định.

Trong môn Ngữ văn, việc phát triển năng lực học sinh cần được chú trọng thông qua các nội dung giảng dạy, nhấn mạnh tính ứng dụng thực tiễn và khả năng giải quyết vấn đề Các hoạt động như xây dựng kế hoạch cho hoạt động tập thể, tiếp nhận thể loại văn học mới, viết các loại văn bản, và giải thích các hiện tượng đời sống qua văn bản đều là những tình huống học tập thực tiễn Quá trình học tập không chỉ là tiếp thu kiến thức mà còn là một quá trình giải quyết vấn đề, có thể áp dụng trong các tình huống dạy học cụ thể hoặc chủ đề giảng dạy.

Cơ sở thực tiễn

Trong thực tế giảng dạy và khi dự giờ đồng nghiệp, chúng tôi nhận thấy rằng việc dạy và học trong chương trình chưa khai thác tối đa năng lực của học sinh Điều này được thể hiện qua những tồn tại trong quá trình giảng dạy.

Dạy học đọc - hiểu hiện nay vẫn chủ yếu theo hướng truyền thụ cảm nhận của giáo viên, chưa chú trọng đến việc hướng dẫn học sinh cách đọc và khám phá nội dung cũng như nghệ thuật của văn bản Việc giảng dạy thường tập trung vào tư tưởng của tác phẩm mà ít quan tâm đến các phương tiện nghệ thuật, dẫn đến việc ưu tiên dạy kiến thức hơn là phát triển kỹ năng cho học sinh.

Dạy học tích hợp đã được chú trọng trong những năm gần đây và đạt được một số kết quả bước đầu Tuy nhiên, phương pháp này vẫn còn mang tính khiên cưỡng, khi giáo viên thường áp đặt nội dung tích hợp như bảo vệ môi trường hay giáo dục kỹ năng sống một cách lộ liễu Điều này dẫn đến việc chưa phát huy được khả năng huy động kiến thức và kỹ năng từ nhiều môn học để giải quyết các nhiệm vụ học tập Việc tích hợp chủ yếu chỉ ở mức liên môn mà chưa chú trọng đến các phân môn, do đó không giúp học sinh hình thành kiến thức và kỹ năng mới, dẫn đến việc năng lực của học sinh chưa được phát triển đầy đủ.

Trong những năm gần đây, đội ngũ giáo viên đã nhận thức rõ ràng về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, dẫn đến việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực Tuy nhiên, hiệu quả giảng dạy vẫn chưa đạt yêu cầu, đặc biệt là trong các buổi thảo luận nhóm, khi mà chỉ một số học sinh tích cực tham gia, trong khi các thành viên khác còn phụ thuộc và chưa chủ động Do đó, mục đích của thảo luận nhóm chưa được thực hiện một cách hiệu quả.

Thực trạng vấn đề

2.1 Thực trạng dạy của giáo viên

Nhiều giáo viên Ngữ văn cho rằng việc dạy học chưa thu hút học sinh, do chưa áp dụng hiệu quả lý luận dạy học vào thực tiễn Điều này dẫn đến việc học sinh chưa thể hiện được cái riêng trong việc tiếp nhận kiến thức Sự phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh vẫn còn hạn chế, không phát huy được năng lực tư duy sáng tạo của các em.

Trong các tiết học, nội dung chủ yếu chỉ tập trung vào việc truyền đạt kiến thức về văn bản và nghệ thuật của chúng, mà chưa giúp học sinh phát triển kỹ năng phân tích và suy luận Điều này dẫn đến việc học sinh chưa thể tự rút ra những bài học thực tiễn từ văn bản, ảnh hưởng đến khả năng áp dụng kiến thức vào cuộc sống.

Phương pháp giảng dạy chủ yếu hiện nay vẫn là thuyết trình từ giáo viên, trong khi học sinh chủ yếu thụ động ghi chép Điều này dẫn đến việc giờ học trở nên nặng nề và áp lực, với giáo viên là trung tâm của quá trình dạy học.

Theo chỉ đạo của ngành giáo dục, các trường học đã thực hiện việc xây dựng và dạy học theo chủ đề, với mỗi tổ nhóm chuyên môn phải xây dựng tối thiểu hai chủ đề trong năm học Việc tổ chức dạy thử nghiệm giúp giáo viên rút kinh nghiệm Mô hình dạy học chủ đề được thực hiện qua 5 bước: khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng và tìm tòi mở rộng Tuy nhiên, thực tế cho thấy giáo viên và học sinh chỉ thực hiện tốt ba bước đầu, trong khi hoạt động vận dụng và tìm tòi thường được giao cho học sinh thực hiện ở nhà Nguyên nhân là do số tiết học không thay đổi, dẫn đến số tiết cho các chủ đề chỉ là tổng số tiết của các bài học trong chủ đề.

Giáo viên mới chỉ tập trung vào việc truyền đạt kiến thức các bài học theo chủ đề mà chưa tổ chức các tiết học tổng kết hay vận dụng chủ đề Điều này dẫn đến việc thiếu sự kết nối và tích hợp giữa các nội dung trong cùng một chủ đề, làm giảm hiệu quả trong việc giúp học sinh hiểu sâu và áp dụng kiến thức.

2.2 Thực trạng học của học sinh

Hiện nay, số lượng học sinh yêu thích môn Văn đang giảm dần, dẫn đến số lượng học sinh giỏi môn này cũng giảm theo Đặc biệt, trong những năm gần đây, lượng học sinh đăng ký thi vào các trường đại học, cao đẳng khối C đã giảm đáng kể Hơn nữa, các kỳ thi tuyển học sinh giỏi cũng không nhận được sự hưởng ứng tích cực từ phía học sinh.

Trong thực tế dạy học, nhiều học sinh vẫn ngại học môn Ngữ văn do phải ghi chép và nghe giảng nhiều kiến thức Giáo viên thường chỉ chú trọng vào tiến độ giảng dạy mà không quan tâm đến nhận thức của học sinh, dẫn đến việc học sinh tiếp nhận tri thức một cách hững hờ Thực trạng này đã khiến tâm lý thờ ơ với việc học Ngữ văn gia tăng, với nhiều học sinh ngồi học thụ động và chưa phát huy được tính tích cực, chủ động Kết quả khảo sát đầu năm cho thấy 52% học sinh chưa phát huy được các năng lực trong giờ học Ngữ văn.

Trong một khảo sát về sự yêu thích môn Ngữ văn của học sinh lớp 8, kết quả cho thấy trước khi bắt đầu năm học mới, có 37% học sinh không thích môn học này, 31% có thái độ bình thường và chỉ 32% bày tỏ sự yêu thích.

Tỉ lệ học sinh không yêu thích học chủ đề vẫn cao, và nhiều em không nhận thấy sự khác biệt giữa việc học theo chủ đề và học các bài học độc lập Điều này cho thấy các năng lực của học sinh chưa được phát huy hiệu quả trong phương pháp dạy học chủ đề trước đây, và giáo viên cần tìm cách cải thiện tình hình này.

Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

3.1 Tìm hiểu, nắm vững mục tiêu bài giảng Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực Để xây dựng, thiết kế chủ đề theo định hướng phát triển năng lực, điều đầu tiên là cần phải nắm vững mục tiêu bài dạy theo định hướng phát triển năng lực

Trong giáo dục theo định hướng năng lực học sinh, việc xác định rõ những năng lực cần thiết và khả năng phát triển trong quá trình dạy học là rất quan trọng Điều này bao gồm cả năng lực chung có thể áp dụng cho nhiều môn học khác nhau và năng lực riêng biệt của từng môn học.

Nhóm NL làm chủ và PT bản thân

Nhóm NL quan hệ xã hội

Nhóm năng lực công cụ

Năng lực giải quyết vấn đề

Năng lực tự quản lý Năng lực giao tiếp Năng lực hợp tác Năng lực sử dụng

CN-TT Năng lực sử dụng ngôn ngữ Năng lực tính toán

Theo quan điểm của các nhà sư phạm, cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần sau:

Các thành phần cấu trúc của năng lực

- Năng lực chuyên môn (Professional competency)

- Năng lực phương pháp (Methodical competency)

- Năng lực xã hội (Social competency)

- Năng lực cá thể (Induvidual competency)

Giáo dục định hướng phát triển năng lực không chỉ tập trung vào việc nâng cao năng lực chuyên môn như tri thức và kỹ năng mà còn chú trọng đến năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể Những năng lực này có mối quan hệ biện chứng, hỗ trợ lẫn nhau, và năng lực hành động được hình thành từ sự kết hợp hài hòa của tất cả các năng lực này.

- Trước hết là nhóm năng lực cốt lõi chung:

Tiếp nhận văn bản Tạo lập văn bản

Năng lực đọc hiểu Năng lực tập làm văn

14 Đến phát triển cho học sinh những năng lực chuyên biệt:

Bên cạnh những năng lực, bài dạy ngữ văn phải giúp học sinh hình thành những phẩm chất:

(1) Yêu gia đình, yêu quê hương, đất nước.

(3) Trung thực, tự trọng, chí công vô tư.

(4) Chăm chỉ, có tinh thần vượt khó.

(5) Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước và môi trường tự nhiên.

Việc xác định năng lực cần thiết và các phẩm chất có thể giáo dục là yếu tố quan trọng trong giảng dạy Ngữ văn, đặc biệt là trong dạy học theo chủ đề Dựa trên mục tiêu đã đặt ra, giáo viên sẽ thiết kế các chủ đề học tập nhằm đạt được những mục tiêu đó.

3.2 Thiết kế chủ đề Ngữ văn 8 theo định hướng phát triển năng lực học sinh

* Cách xây dựng chủ đề:

Bước 1: Xác định chủ đề.

Xác định nội dung, phạm vi kiến thức muốn đưa vào chủ đề Nội dung có thể là sự tích hợp một đơn vị kiến thức trong nhiều bài.

Trong chương trình Ngữ văn, các bài học được lựa chọn có mối liên quan chặt chẽ về nội dung và ý nghĩa Giáo viên sẽ dựa vào những nội dung này để định hình chủ đề giảng dạy và soạn thảo giáo án theo chủ đề Mỗi chủ đề thường kéo dài từ 2 tiết trở lên và thường được tổ chức trong các phân môn như Văn bản, Tập làm văn, và Tiếng Việt.

Trong năm học 2020 – 2021, Bộ Giáo dục đã chỉ đạo việc dạy học theo các chủ đề tích hợp, kết hợp giữa các phân môn Văn, Tiếng Việt và Tập làm Văn.

Bước 2: Căn cứ các chủ đề tích hợp, giáo viên tiến hành xây dựng chủ đề

Yêu cầu xây dựng chủ đề giáo dục cần đảm bảo đúng, đủ và phù hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình, đồng thời phát triển các năng lực cần thiết Việc xây dựng chủ đề phải có tính hệ thống và logic để tránh gây rối loạn nội dung và tư duy của học sinh, bảo vệ sự liên kết trong hệ thống kiến thức Các chủ đề do Bộ Giáo dục xây dựng đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chí này Nhiệm vụ của giáo viên là đặt tên cho chủ đề, phân bố số tiết và soạn giáo án dạy học theo chủ đề đã được xác định.

Chủ đề học kì I của Ngữ văn 8 là "Kí ức tuổi thơ" với hai văn bản "Tôi đi học" và "Trong lòng mẹ", nhấn mạnh tính thống nhất về chủ đề và bố cục Trong khi đó, chủ đề học kì II tập trung vào "Niềm hoài cổ" qua hai tác phẩm khác nhau.

“Nhớ rừng” và “ông đồ”, tích hợp câu nghi vấn Mỗi chủ đề được dạy trong 8 tiết học vào đầu mỗi học kì

Bước 3: Tiến hành soạn giáo án theo chủ đề đã xây dựng.

A Mục tiêu của chủ đề:

-Năng lực cần phát triển

B Chuẩn bị của GV và HS

=> Giới thiệu chung về chủ đề

+ Chủ đề gồm mấy tiết ?

+ Bao gồm những bài nào?

+Số tiết và bài học cụ thể

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức chủ đề

Hoạt động 3: Tổng kết, luyện tập chủ đề

Hoạt động 4: Vận dụng, nâng cao, hướng dẫn học bài về nhà

Tùy thuộc vào số lượng tiết của từng chủ đề, giáo viên cần chuẩn bị nội dung bài học có chiều sâu, có thể là ngắn gọn hoặc dài dòng Tuy nhiên, nên bao gồm các bài tập tổng hợp kiến thức để giúp học sinh củng cố và áp dụng hiểu biết của mình về toàn bộ chủ đề.

Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng

Bước 4 trong quá trình dạy học là giáo viên thực hiện dự án dựa trên các nhiệm vụ học tập đã đề ra Giáo viên cần chú trọng vào nhiệm vụ học của học sinh và xác định phương hướng khai thác nội dung chủ đề một cách hiệu quả Tiết dạy theo chủ đề thường diễn ra như một tiết học thông thường, nhưng yêu cầu chuẩn bị có thể kéo dài nhiều tuần trước đó do liên quan đến việc giải quyết các vấn đề thực tiễn Do đó, việc lập kế hoạch theo dõi và đánh giá năng lực học sinh trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập là rất quan trọng.

Trong khuôn khổ sáng kiến kinh nghiệm, tôi xin chia sẻ giáo án một tiết học trong chủ đề Ngữ Văn 8 học kì II, cụ thể là tiết 74 – tiết 1 của văn bản Nhớ rừng, nằm trong chuỗi 8 tiết từ tiết 73 đến tiết 80 Mục tiêu của tiết học này là minh hoạ cho việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

- Hiểu được chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ tri thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.

- Cảm nhận được hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng.

- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.

- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.

- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm

=> Hình thành và phát triển năng lực:

+ Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề;

+ Năng lực tư duy; năng lực giao tiếp;

+ Năng lực sử dụng CNTT; năng lực hợp tác

- Các năng lực chuyên biệt:

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực cảm thụ văn học.

- - GD phẩm chất yêu nước, chăm chỉ, trách nhiệm, trung thực…

* Tích hợp môi trường: Bảo vệ môi trường sống của chúa sơn lâm.

+ Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo.

+ Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (bảng phụ, máy chiếu)

+ Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan.

+ Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK.

Thi các nhóm: Kể tên những tác phẩm có các con vật trong chương trình Ngữ văn

THCS mà em đã học.

Giáo viên tổng kết, nhận xét => giới thiệu bài:

Việc sử dụng hình ảnh loài vật để giáo dục và truyền tải thông điệp là một phương pháp phổ biến trong văn học Dù là thế giới động vật hay đồ vật, các tác phẩm luôn phản ánh những khía cạnh của cuộc sống con người Trong bài thơ "Nhớ rừng", Thế Lữ đã khéo léo sử dụng hình tượng con hổ bị giam cầm để bày tỏ nỗi niềm của mình Đây chính là nội dung chính của tiết học hôm nay.

Hoạt động của giáo viên

- học sinh Nội dung cần đạt Định hướn g PTNL

- Quan sát chú thích SGK.

Giới thiệu những nét chính về Thế Lữ?

(Yêu cầu học sinh nêu tiểu sử, sự nghiệp sáng tác theo SGK kết hợp với hình ảnh và thông tin đã tìm hiểu ngoài SGK).

-Gọi HS trình bày và nhận xét.

-GV trình chiếu và giới thiệu bổ sung.

- Tên thật: Nguyễn Đình Lễ, sau đổi thành Nguyễn Thứ Lễ Bút danh: Lê Ta.

- Đây là bài thơ tiêu biểu của tác giả, tác phẩm góp phần mở đường cho sự thắng lợi của thơ mới.

Phát triển năng lực tự học, khái quát vấn đề

“Nhớ rừng” là mượn lời con hổ ở vườn Bách thú

Thế Lữ (10 tháng 6 năm 1907 – 3 tháng 6 năm 1989), tên khai sinh là Nguyễn Đình Lễ (hoặc Nguyễn Thứ Lễ), là một nhà thơ, nhà văn và nhà hoạt động sân khấu nổi tiếng của Việt Nam Ông đã để lại dấu ấn sâu sắc trên văn đàn Việt Nam từ những năm đầu thế kỷ 20.

Năm 1930, tác phẩm Thơ mới, đặc biệt là bài Nhớ rừng, cùng với tập truyện Vàng và máu (1934) đã ghi dấu ấn quan trọng trong sự nghiệp văn chương của ông Ông gia nhập nhóm Tự Lực văn đoàn ngay từ khi thành lập vào năm 1934 và chủ yếu hoạt động sáng tác trong thời gian này Đồng thời, ông cũng là một nhà báo, nhà phê bình và biên tập viên tích cực cho các tờ báo Phong hóa và Ngày nay.

Hoạt động của giáo viên- học sinh Nội dung cần đạt Định hướng PTNL

- Giáo viên đọc mẫu- Đọc chính xác, có giọng điệu phù hợp với nội dung cảm xúc của mỗi đoạn thơ: đoạn thì hào hùng, đoạn uất ức

- Gọi học sinh đọc bài thơ

- Giáo viên kiểm tra việc đọc chú thích của học sinh nhất là các từ Hán Việt, từ cổ.

- Bài thơ có mấy đoạn.? Ý mỗi đoạn?

- chú thích: ngạo mạn, oai linh, sơn lâm, cả,

- Bố cục: - Bài thơ có 5 đoạn

+ Đoạn 1 và đoạn 4 cảnh con hổ ở vườn bách thú

+ Đoạn 2 và đoạn 3 con hổ chốn giang sơn hùng vĩ

+ Đoạn 5: con hổ khao khát giấc mộng ngàn.

Phát triển năng lực đọc hiểu, khái quát vấn đề, giải quyết vấn đề

Một ý kiến cho rằng tác giả đã sử dụng thủ pháp đối lập để tạo ra hai cảnh tượng trái ngược nhau, từ đó giúp chúng ta dễ dàng nhận diện bố cục của bài thơ Em hoàn toàn đồng ý với quan điểm này, vì việc sử dụng những hình ảnh đối lập không chỉ làm nổi bật nội dung mà còn tạo ra sự tương phản rõ rệt, góp phần tăng cường sức hấp dẫn và chiều sâu cho tác phẩm.

- Tổ chức cho HS thảo luận.

- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.

Kết quả của sáng kiến và những kinh nghiệm

Phương pháp tư duy không chỉ kích thích khả năng huy động vốn kiến thức của học sinh mà còn giúp các em khắc sâu kiến thức và ghi nhớ bài học lâu hơn.

IV – Kết quả của sáng kiến và những kinh nghiệm

4.1 Kết quả của sáng kiến

Dựa trên thực trạng chung và riêng của trường, cùng với mục tiêu đổi mới của ngành giáo dục, tôi đã triển khai dạy học theo chủ đề nhằm phát triển năng lực học sinh tại ba lớp 8A1, 8A2 và 8A3 mà tôi phụ trách.

Những thể nghiệm sư phạm, mặc dù còn ở mức độ khiêm tốn, đã cho thấy khả năng thực thi và tác dụng tích cực của sáng kiến Học sinh thể hiện sự nhiệt tình và hăng hái trong việc thực hiện nhiệm vụ, đồng thời thể hiện sự hứng thú khi đóng góp ý kiến, nhận xét và đánh giá các bạn trong các buổi thuyết trình cũng như tham gia hội thoại.

Theo khảo sát chất lượng, sau khi áp dụng sáng kiến, tỉ lệ phát huy tốt các năng lực trong giờ học đã tăng từ 48% lên 66%, trong khi tỉ lệ chưa phát huy hết năng lực cũng giảm dần.

Kết quả điều tra khảo sát cho thấy sự yêu thích của học sinh khối 8 đối với việc học chủ đề đã có sự thay đổi rõ rệt trước và sau khi thực hiện các biện pháp can thiệp.

2) thì tỉ lệ học sinh yêu thích đã tăng lên từ 32% đến 49%, tỉ lệ học sinh không thích giảm từ 37% xuống còn 15% Đó là những con số đáng mừng Và cũng theo bảng khảo sát này, ở lớp chọn 8A3 tỉ lệ học sinh yêu thích học chủ đề rất cao, chiếm 64% Điều này thể hiện, học sinh học tốt hơn thì sẽ thích được trình bày, được thể hiện nhiều hơn.

Việc dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh giúp giờ học trở nên nhẹ nhàng, khuyến khích sự chủ động và sáng tạo trong tư duy của học sinh Giáo viên đóng vai trò tổ chức và hướng dẫn, trong khi học sinh là những người chủ động, tạo ra mối quan hệ bình đẳng giữa hai bên Nhờ đó, giờ học không còn áp lực, giúp các em cảm thấy thoải mái và học tập một cách tích cực.

Biện pháp giáo dục không chỉ hình thành và phát triển năng lực cho học sinh mà còn giúp rèn luyện những phẩm chất tốt đẹp như chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm Học sinh sẽ luôn hoàn thành nhiệm vụ học tập, thành thật với bản thân và người khác, đồng thời dám chịu trách nhiệm về lời nói và nhiệm vụ được giao Những tiết học này còn bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính, giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, từ đó có đời sống tâm hồn phong phú và quan niệm sống nhân văn.

Việc áp dụng phương pháp dạy học theo chủ đề nhằm phát triển năng lực học sinh cần phù hợp với đặc điểm từng môn học Điều này đòi hỏi giáo viên phải có kiến thức vững vàng và dành thời gian nghiên cứu kỹ lưỡng bài dạy để lựa chọn các phương pháp giảng dạy phù hợp với nội dung.

Dạy học theo chủ đề giúp học sinh hứng thú hơn với bài học, đồng thời tạo cơ hội cho các em trải nghiệm sáng tạo Qua đó, các em có thể áp dụng những trải nghiệm này vào thực tế cuộc sống, góp phần phát triển toàn diện hơn.

Dựa trên kết quả thực nghiệm, việc dạy học theo chủ đề phát triển năng lực môn Ngữ văn đã kích thích hứng thú học tập của học sinh, giúp các em tiếp thu bài học hiệu quả hơn Áp dụng các phương pháp và hình thức dạy học tích cực không chỉ làm tăng tình yêu đối với môn Ngữ văn mà còn truyền cảm hứng yêu nước và tự hào về truyền thống dân tộc, từ đó nâng cao ý thức xây dựng và bảo vệ đất nước.

Thông qua việc nghiên cứu và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, tôi đã rút ra được những bài học quý giá và cụ thể.

+ Học sinh sẽ dành thời gian đọc, tiếp cận văn bản nhiều hơn Buộc các em phải tìm tòi, suy nghĩ để chuẩn bị bài có hiệu quả.

+ Tạo cho học sinh tính nhạy bén, năng động, sáng tạo và hứng thú với giờ học văn.

Để tối ưu hóa thời gian học tập cho học sinh, cần hạn chế tối đa thời gian "chết" và ngăn chặn các em tham gia vào những hoạt động vô bổ ngoài giờ học.

Để nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo viên cần đầu tư nhiều hơn vào việc chuẩn bị và thiết kế giáo án, phù hợp với tinh thần đổi mới phương pháp dạy học Điều này hướng tới việc "lấy học sinh làm trung tâm" và khẳng định vai trò tích cực của giáo viên trong quá trình giáo dục.

Đầu tư hiệu quả cho tiết dạy giúp giáo viên chủ động và linh hoạt trong việc tổ chức lớp học, đồng thời hướng dẫn học sinh tự khám phá và tiếp thu tri thức Điều này cũng giúp giáo viên tránh được sự lúng túng khi học sinh đặt câu hỏi về các thông tin liên quan.

Trong quá trình thực hiện tôi gặp phải một số khó khăn sau:

- Việc khai thác tài liệu trên các kênh thông tin còn mất nhiều thời gian công sức đòi hỏi sự nỗ lực của thầy và trò.

- Lực học của các lớp không đồng đều do vậy giáo viên cần vận dụng linh hoạt sao cho đạt hiệu quả cao trong mỗi giờ học.

- Một số học sinh chưa thật tự giác còn phụ thuộc nhiều vào sách tham khảo.

Ngày đăng: 26/03/2022, 22:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông- Chương trình tổng thể, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình giáo dục phổ thông-Chương trình tổng thể
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2018
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình giáo dục phổ thông mônNgữ văn
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2018
3. Bộ GD - ĐT, Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học phổ thông môn Ngữ văn, NXB GD, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học phổthông môn Ngữ văn
Nhà XB: NXB GD
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Một số vấn đề về dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh - học Văn trong nhà trường, NXBGD, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về dạy học theo định hướng pháttriển năng lực học sinh - học Văn trong nhà trường
Nhà XB: NXBGD
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình THCS môn ngữ văn, NXBGD, Hà Nội, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình THCS môn ngữ văn
Nhà XB: NXBGD
8. Nguyễn Trí (chủ biên), Dạy học Tập làm văn ở THCS – NXB Giáo dục Việt Nam, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học Tập làm văn ở THCS
Nhà XB: NXB Giáo dục ViệtNam
9. Hoàng Phê (chủ biên) Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 199810 . http://vtvc.edu.vn/chuong-trinh-giao-duc-dinh-huong-phat-trien-nang-luc/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển tiếng Việt
Nhà XB: NXB Đà Nẵng
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (Khóa XI) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung - SKKN NGỮ văn 8 PTNL 2020 2021
Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung (Trang 5)
Hình ảnh và thông tin đã - SKKN NGỮ văn 8 PTNL 2020 2021
nh ảnh và thông tin đã (Trang 18)
1, Hình ảnh con hổ ở vườn bách thú - SKKN NGỮ văn 8 PTNL 2020 2021
1 Hình ảnh con hổ ở vườn bách thú (Trang 20)
Hình ảnh con hổ Nhận xét - SKKN NGỮ văn 8 PTNL 2020 2021
nh ảnh con hổ Nhận xét (Trang 21)
Hình ảnh minh hoạ - SKKN NGỮ văn 8 PTNL 2020 2021
nh ảnh minh hoạ (Trang 26)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w