M& Đ'U
Đ.t v n ủ
Trong những năm qua, nhờ vào tiến hành cải cách và thực hiện quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế nước ta đã đạt được những tiến bộ vượt bậc trên nhiều mặt trong điều kiện phát triển kinh tế toàn cầu Do đó, đời sống của nhân dân đã từng bước được cải thiện và nâng cao chất lượng, nhu cầu của người dân cũng được tăng lên Đó là lý do, con người đã xem loài thú cưng như một thành viên rất gần gũi của gia đình Vì vậy, khi đời sống được nâng cao thì con người mong muốn được chăm sóc những con thú cưng của họ tốt hơn.
Chó là một trong những loài thú trung thành và gần gũi nhất với con người, giúp giải trí và bảo vệ tài sản Hiện nay, thành phố Vũng Tàu đang có nhu cầu lớn về việc nuôi chó cho mục đích giải trí và kinh doanh của người dân cũng như khách du lịch Bên cạnh đó, chó cũng đáp ứng nhu cầu an ninh và bảo vệ cho con người Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, chính sách của nhà nước cho phép người dân nuôi chó và xuất khẩu các giống chó, tạo cơ hội cho nhiều người kinh doanh và thu lợi nhuận cao.
Tuy nhiên, bệnh tật do ký sinh trùng đang trở thành nỗi lo và gây ra nhiều hệ lụy cho người nuôi trồng hiện nay Trong môi trường nuôi trồng, ký sinh trùng ảnh hưởng không chỉ đến sức khỏe mà còn đến năng suất sản xuất Khó khăn trong việc quản lý, thành phần loài phong phú và sự biến đổi khí hậu đã góp phần làm cho bệnh ký sinh trùng phát triển nhiều hơn Hơn nữa, có những bệnh ký sinh trùng từ động vật lây sang người gây ảnh hưởng và nguy hiểm đến sức khỏe cộng đồng.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu tình hình nhiễm ký sinh trùng thường gặp trên chú cừu nhằm cải thiện hiệu quả chăn nuôi và điều trị bệnh ký sinh trùng Nghiên cứu được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Như Phó và TS Nguyễn Văn Nghĩa tại Bệnh viện Thú y trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
M c ủớch và yờu c u
Xỏc ủ$nh t) l nhi m cỏc lo i ký sinh trựng thư ng g.p trờn chú ủ gúp ph n làm cơ s% cho vi c ch/n đốn và phịng tr$ đ t hi u qu cao
Xỏc ủ$nh t) l nhi m ký sinh ủư ng ru&t (giun trũn và nguyờn bào) trờn chú theo tu(i và ngu!n g c gi ng
Xỏc ủ$nh t) l nhi m giun tim trờn chú theo tu(i và ngu!n g c gi ng
Xác định những biểu hiện lâm sàng thường gặp khi trẻ nhiễm ký sinh trùng như giun sán và giun tim, tùy thuộc vào độ tuổi và nguồn gốc gây nhiễm.
T(NG QUAN
Đ i cương giun tròn
- Đ i b& ph n giun tròn có hình tr tròn, ngoài ra còn có hình s i tóc
Trichocephalus, hình c u như giun cái Tetramares, hình s i ch# như Avioserpens taiwana, hình túi như giun cái Simondria paradoxa, ho.c có hình nhánh cây khô như Syngamus trachea
- Không có h tu n hoàn và h hô h p
- Có h th n kinh, h tiêu hóa, có cơ quan bài ti t, có cơ quan sinh d c (phân tính)
Cơ quan sinh dục của nam giới bao gồm hai tinh hoàn, hai ống dẫn tinh, túi tinh và tuyến tiền liệt, chịu trách nhiệm sản xuất hormone và tinh trùng Gai giao phối (spicule) có thể xuất hiện một hoặc hai spicule, hoặc không có Bệnh lý liên quan đến gai giao phối chủ yếu là bệnh lỏi có tác động đến spicule Ngoài ra, còn có các bệnh lý liên quan đến tinh hoàn, tuyến sinh dục và túi giao phối.
Cơ quan sinh dục cái bao gồm 2 buồng trứng, 2 ống dẫn trứng, 2 tử cung, 1 âm đạo và 1 ống thụt ra ngoài, tạo thành hệ thống sinh sản của giun, bao gồm giun cái, giun đực, hoặc giun lưỡng tính Trong một số trường hợp, có thể có từ 4 đến 6 tử cung Nhiều loài giun có đặc điểm nở âm hộ.
- Giun tròn không sinh s n vô tính là giai ủo n g n trư%ng thành (immature) Giun trũn cú th truy n tr c ti p ho.c giỏn ti p
- Chu trình phát tri n tr c ti p
Trứng giun phát triển trong môi trường bên ngoài, sau một thời gian sẽ hình thành ấu trùng gây nhiễm Ấu trùng này sẽ xâm nhập vào cơ thể ký chủ, thoát ra khỏi trứng qua nhiều lần lột xác và phát triển thành giun trưởng thành Do ấu trùng được bảo vệ nên có thể tồn tại trong môi trường ngoài trong một thời gian dài, thậm chí vài năm Kiểu phát triển này thường thấy ở những loài có vỏ trứng dày như Ascaris và Trichocephalus.
Môi trường ngoài sau một thời gian sẽ phát triển các loại ký sinh trùng, trong đó có những loại gây nhiễm bệnh Ký sinh trùng xâm nhập vào ký chủ và phát triển thành nhiều dạng khác nhau, dẫn đến sự hình thành của các loại giun trưởng thành Ví dụ, các loài giun móc như Ancylostoma và Uncinaria, cũng như giun kết hạt như Oesophagostomum, đều là những ký sinh trùng gây hại cho sức khỏe.
- Chu trình phát tri n gián ti p
Khi u trùng xâm nhập vào ký chủ trung gian, chỉ có 1% trong số chúng thoát ra môi trường bên ngoài Sau hai lần lây nhiễm, u trùng sẽ phát triển thành dạng trưởng thành trong ký chủ trung gian Khi ký chủ cuối cùng ăn phải ký chủ trung gian, u trùng trưởng thành sẽ tiếp tục phát triển bên trong ký chủ cuối cùng và hoàn thành chu kỳ sống của chúng.
Trứng của giun tròn có nhiều hình dạng và thường có 3 lớp vỏ dày Lớp trong cùng là màng, lớp giữa có cấu trúc chitine, và lớp ngoài bao gồm protein rất dày, giúp bảo vệ trứng khỏi môi trường bên ngoài Một số loài giun tròn có thể tồn tại đến 90% môi trường bên ngoài trong nhiều năm, như Ascaris và Trichocephalus.
Khi xõm nh p vào ký ch" cu i cựng, trước khi ủ n v$ trớ thớch h p ủ ký sinh, m&t s giun trũn cú quỏ trỡnh di hành qua nhiu cơ quan ủ l&t xỏc và phát tri n trước khi thành d ng trư%ng thành Một số loài không có quá trình di hành Có tất cả 4 d ng di hành.
Di hành qua gan - tim - ph(i
Di hành vào màng nh y
Di hành vào mô ( u trùng truy n lây t' thú m sang con qua s a).
Sơ lư c m&t s loài giun tròn trên chó
2.2 Sơ lư c m1t s# loài giun tròn trên chó
2.2.1.1 Phõn lo!i giun ủũa trờn chú
Có 2 loài: Toxocara canis và Toxascaris leonina
Loài Toxascaris leonina (Linstow, 1902) (trích d n b%i Bùi Ng c Thúy Linh, 2004)
Anisakidae là một loại ký sinh trùng thường sống trong ruột non của chó, cáo và các động vật ăn thịt khác Chúng có hình dạng hơi cong, với ba mũi và cấu trúc răng đặc trưng Kích thước của Anisakidae thường dao động từ 50 đến 100 mm, trong khi giun có thể dài từ 90 đến 180 mm Anisakidae có hai gai giao hợp nằm song song, dài khoảng 0,075 đến 0,085 mm, và chúng thường có thân hình dày.
- Tr ng hơi tròn kích thư c 0,080 – 0,085 x 0,064 – 0,072 mm V* tr ng dày màu vàng có l n c n như t( ong (Lương Văn Hu n và Lê H u Khương, 1997)
- Ký sinh trên loài ăn th$t c chó và mèo Giun thư ng ký sinh trên ru&t non c"a chó trên 6 tháng tu(i và chó trư%ng thành
- Đ u cú 3 mụi, th c qu n ủơn gi n, hỡnh tr , khụng cú hành th c qu n và khụng cú d dày Đ u h p hơi cong v phớa lưng và cú cỏnh ủ u
- Con ủ c dài 40 – 80 mm, ủuụi nh n khụng tự như Toxocara canis Hai spicule dài b ng nhau: 0,9 – 1,5 mm
- Tr ng hơi trũn bờn ngoài l p v* nh4n, ủư ng kớnh 0,075 – 0,085 mm, g!m 2 l p v* dày màu vàng nh t (Lương Văn Hu n và Lê H u Khương, 1997)
Toxocara canis có chu trình phát triển hoàn chỉnh và tiêu biểu cho họ giun đũa Sau khoảng 10 – 15 ngày, trứng sẽ phát triển thành ấu trùng L2, có khả năng gây nhiễm bệnh Có bốn cách lây truyền chính của loại giun này.
Chó dư i 3 tháng tuổi có thể gặp phải tình trạng gây nhiễm, với tỷ lệ nhiễm lên đến 2% Chúng có thể xâm nhập vào thành ruột và theo hệ thống tuần hoàn di chuyển đến gan, gây ra những hậu quả nghiêm trọng Khi nhiễm, chó thường có triệu chứng như nôn mửa và tiêu chảy, dẫn đến hai giai đoạn phát triển chính là giai đoạn di chuyển trong gan và giai đoạn trưởng thành trong ống thở (di chuyển gan-khí quản).
5 chú trờn 3 tháng tuổi ủng hộ hành trình này rất ít, nhưng chú 6 tháng tuổi ủng hộ hành trình theo hướng khác, L2 s2 vào các mục như: gan, phổi, não, tim, và vách ruột.
Nhiễm trùng có thể lây truyền từ chó mẹ sang chó con qua nhau thai, đặc biệt là khi chó mẹ mang virus s2 Virus này có thể ảnh hưởng đến bào thai từ 3 tuần trước khi sinh, và khi chó con ra đời, chúng có thể mang mầm bệnh Virus s2 phát triển thành dạng trưởng thành trong cơ thể chó mẹ, dẫn đến việc chó con có thể bị nhiễm trùng từ phân của chó mẹ sau khi sinh Do đó, chó mẹ khi sinh con thường cũng có thể mang giun sán trong cơ thể.
Mèo con cần được chăm sóc đặc biệt trong ba tuần đầu sau khi sinh, trong thời gian này, chúng bú sữa mẹ và phát triển khỏe mạnh Việc đảm bảo môi trường an toàn và ấm áp cho mèo con là rất quan trọng để chúng có thể trưởng thành mà không gặp vấn đề gì về sức khỏe.
Loài g m nh m và chim n u nu t ph i tr ng cú ch a L2 s2 ủư c tớch tr trong các mô, n u chó ăn ph i các con v t này s2 nhi m giun trư%ng thành sau 4 – 5 tu n, trư ng h p này không có s di hành.
Trứng theo phân ra ngoài, nếu nhiễm từ 19°C – 22°C sẽ hình thành trứng gói nhiễm có chứa trùng L2 sau khoảng 3 – 6 ngày Khi chó ăn phải trứng có chứa trùng, không di hành, trùng giời phóng % ruột xâm nhập vào vách ruột, lật xác và phát triển thành trứng thành Sau 6 tuần, lật xác 3 lần thành L5, sau 75 ngày thành trứng thành Chuột, chim là ký chủ tích trữ.
2.2.1.4 Tri"u ch3ng c0a giun ủũa
Chó mắc các triệu chứng như thèm ăn, thiếu máu, gầy còm, chậm lớn, tiêu chảy, bụng to và ói mửa có thể là dấu hiệu của giun sán Những triệu chứng này thường xuất hiện ở chó dưới 2 tháng tuổi Ngoài ra, chó cũng có thể gặp triệu chứng thần kinh như co giật Sự nhiễm trùng có thể lan qua máu đến các cơ quan như thận, gan, phổi và não, gây hoại tử, viêm phổi, phù thũng và xuất huyết.
- D a vào tri u ch ng lâm sàng k t h p v i xét nghi m phân theo phương pháp phù n(i
-Dùng m&t s thu c như: piperazine, tetramisole, diethylcarbamazine, levamisole, fenbendazole, mebendazole, nitroscanate Trong quỏ trỡnh ủi u tr$ nờn cung c p thêm vitamin và nâng cao hàm lư ng protein trong kh/u ph n
Chú con 2 tu n tu(i nờn x( l n 1, sau ủú 2 tu n x( l n 2 Đ!ng th i tr$ cho chú m cựng th i ủi m này
Chú 2 thỏng tu(i x( l n 3, ng'a s truy n qua s a, sau ủú ủ$nh kỳ 6 thỏng x( 1 l n
Cú th dựng fenbendazole cho ăn liờn t c % 3 tu n trư c và sau khi sinh ủ phòng ng'a truy n t' m sang con
Nuụi dư ng chăm súc t t ủ nõng cao s c ủ khỏng
2.2.2.1 Phân lo!i giun móc trên chó
Theo Soulsby (1977) và Phan Th Vi t (1977) (trích d n b%i Lê H u Khương,
1999), phân lo i giun móc như sau:
Ancylostoma caninum là một loại giun có ba cặp răng chia thành ba nhánh nhỏ Con trưởng thành dài từ 9 đến 12 mm, với phần đuôi phát triển có cấu trúc chitin Hai gai sinh dục có chiều dài bằng nhau từ 0,74 đến 0,87 mm, trong khi con cái dài từ 10 đến 21 mm Âm hộ nằm ở một phần ba phía sau thân.
Tr ng hỡnh b u d c, hai ủ u thon ủ u cú hai l p v*, tr ng m i th i ra bờn trong cú 8 t bào phôi, kích thư c tr ng: 0,056 – 0,075 x 0,034 – 0,047 mm (Lương Văn Hu n và
Ancylostoma braziliense là một loại giun móc có kích thước con trưởng thành khoảng 6 – 6,75 mm, trong khi con cái dài từ 7 – 10 mm Loài này có mối quan hệ gần gũi với Ancylostoma caninum Kích thước trứng của Ancylostoma braziliense dao động từ 0,075 – 0,095 mm chiều dài và 0,041 - 0,045 mm chiều rộng (theo Lương Văn Huân và Lê Hữu Khương).
1997) Ph n ủuụi con ủ c và cỏi gi ng như Ancylostoma caninum
- Uncinaria stenocephala: thành bao mi ng có 5 ph n m nh l!i, có 2 t m c t hỡnh bỏn nguy t x p ủ i x ng nhau Con ủ c dài 6 – 16 mm, r&ng 0,01 – 0,33 mm
Th c qu n dài 0,75 – 0,88 mm Con cỏi dài 9 – 16 mm Đ#nh c"a ủuụi cú gai m$n, õm h& n m % 1/3 phía sau thân (Lương Văn Hu n và Lê H u Khương, 1997)
2.2.2.3 Chu kỳ phát tri/n c0a giun móc
- Chu kỳ phỏt tri n c"a cỏc loài trờn ủ u phỏt tri n tr c ti p khụng c n cú s tham gia c"a v t ch" trung gian
Trứng theo phân ra ngoài giai đoạn ủ 20 giờ, sau vài ngày sẽ hình thành ấu trùng trong phân Ấu trùng chui ra khỏi phân sau 6-7 ngày và phát triển thành ấu trùng gây nhiễm (L3) Ấu trùng gây nhiễm có kích thước từ 0,59 đến 0,69 mm, có thể tồn tại trong môi trường hoặc bám vào cây cỏ xung quanh Nếu gia súc ăn phải ấu trùng gây nhiễm, chúng sẽ phát triển thành L4 và sau 14 ngày sẽ trở thành L5.
20 ngày tr% thành d ng trư%ng thành
Đường gõ nhiễm mầm bệnh chủ yếu cho gia súc là qua da Gia súc non dễ bị vi khuẩn xâm nhập qua da hơn so với gia súc trưởng thành Vi khuẩn gây nhiễm đường còn non cũng dễ dàng xâm nhập qua da hơn là vi khuẩn đã trưởng thành Khi xâm nhập qua da, chúng có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng cho gia súc.
Trong vòng 40 phút, các ấu trùng di chuyển vào hệ thống tuần hoàn của chó Sau hai ngày ủ, ấu trùng xâm nhập vào phổi và phát triển thành ấu trùng trưởng thành Trong quá trình cho con bú, ấu trùng L3 trong máu của chó mẹ truyền qua sữa và gây nhiễm cho chó con Ấu trùng có thể xâm nhập mô cơ của ruột non mà không phát triển thành dạng trưởng thành Uncinaria tương tự như Ancylostoma, và khi nhiễm qua đường miệng, không có quá trình di hành.
2.2.2.4 Tri"u ch3ng và tác h!i
Chó thi u máu thường biểu hiện qua các triệu chứng như niêm mạc nhợt nhạt, gầy còm và suy nhược Khi bị nhiễm giun, chó và mèo có thể gặp phải tình trạng biếng ăn, kiết lỵ, táo bón và phân có lẫn máu Giun bám chặt vào thành ruột, gây tổn hại cho các nhung mao, từ đó ảnh hưởng đến khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng quan trọng như vitamin B2, B12 và C.
M&t s nguyờn bào ủư ng ru&t % chú
Cỏc loài c u trựng trờn chú ch# cú 1 loài ký ch" duy nh t Vũng ủ i g!m 3 giai ủo n:
Noón nang (oocyst) hình thành trong cơ quan tiêu hóa của ký sinh trùng, chứa một tế bào phụ lẫn và được thải ra ngoài Sau 3 – 4 ngày, tế bào phôi trong noãn nang sẽ phân chia thành các sporocyst và sporozoite, dẫn đến sự phát triển của nang noón gây nhiễm.
Xâm nhập vào tế bào biểu mô ruột của chó do ăn phải noãn nang gây nhiễm, các sporozoite sẽ phát triển thành các schizont thể I Mỗi schizont thể I sau đó tạo ra nhiều merozoit thể I Sau vài ngày, các merozoit này sẽ phá vỡ tế bào ruột và được phóng thích ra ngoài.
1 Cỏc merozoit ủư c sinh ra xõm nh p vào m&t t bào m i l i ti p t c sinh s n sụ tớnh ủ cho ra nhi u merozoit th h 2 Sau m&t th i gian, m&t s merozoit th h 2 xõm nh p vào t bào bi u mụ b t ủ u sinh s n h u tớnh
Trong quá trình sinh sản vô tính, các merozoit xâm nhập vào tế bào ruột và hình thành các tiền giao tử cái (macrogametocyte) và tiền giao tử đực (microgametocyte) Mỗi tiền giao tử cái phát triển thành một giao tử cái (macrogamete), trong khi mỗi tiền giao tử đực trải qua quá trình phân chia để tạo ra giao tử đực (microgamete) Khi hoàn thiện, giao tử đực thoát ra khỏi tế bào ruột và xâm nhập vào tế bào ruột chứa giao tử cái Giao tử đực kết hợp với giao tử cái để hình thành một nang nang (oocyst) và được phóng thích ra bên ngoài.
Giai ủo n sinh s n vụ tớnh x y ra % ký ch" trung gian bao gồm các loài như ng a, heo, loài nhai l i, gà và v$t Đồng thời, sinh s n h u tớnh x y ra cũng liên quan đến sinh bào trựng % ký ch" cu i cựng như ủ&ng v t ăn th$t, chó, mèo và ngư i.
Ký sinh trùng phát triển qua giai đoạn sporocyst trong phân của ký sinh trùng cuối cùng Khi vào ruột, sporocyst được giải phóng và thâm nhập vào niêm mạc ruột qua các mao mạch, tiến vào các tế bào biểu mô Tại đây, chúng trải qua hai giai đoạn phát triển là schizont 1 và schizont 2.
3 ủư c hỡnh thành trong t bào lympho Cu i cựng cỏc schizont 3 v ra, cỏc merozoite bờn trong ủư c phúng thớch vào mỏu ủ n cơ ủ$nh v$ t o thành Sarcocystis bờn trong ch a nhi u bradyzoite
Khi chó và mèo tiêu thụ Sarcocystis từ ký sinh trung gian, các bradyzoite sẽ bị ảnh hưởng bởi men tiêu hóa, dẫn đến sự phát triển thành giao tử đực (microgamete) và giao tử cái (macrogamete) Hai giao tử này kết hợp để tạo thành hợp tử (zygote), sau đó hình thành oocyst có vỏ bọc Oocyst tiếp tục phân chia thành các sporocyst và sporozoite bên trong Màng oocyst có khả năng bảo vệ sporocyst trong môi trường bên ngoài, tương tự như oocyst của Isospora, giúp chúng tồn tại trong tự nhiên.
Trong tự nhiên, chó nhiễm nguyên bào thường không có biểu hiện triệu chứng rõ ràng Chó thường mắc bệnh như tiêu chảy hoặc khó thở Hiện tượng này có thể thấy vào giai đoạn sớm, nhưng chó nhiễm nguyên bào có thể thân nhiệt bình thường.
- D a vào nh ng tri u ch ng lâm sàng và k t h p v i xét nghi m phân b ng phương pháp phù n(i
- M&t s thu c cú th dựng ủ ủi u tr$: clopidol, quinolone, monensin, lasalocid, salinomycin, amprolium, sulfonamide, arpinocid, nitrofuran
2.4 M1t s# ngo!i ký sinh trên chó
Ngành Arthropoda g!m 5 l p: Crustacea, Onychophora, Myriapoda, Insecta, Arachnida Trong 5 l p k trờn ch# cú 2 l p liờn quan ủ n chăn nuụi thỳ y là Insecta và
L p hình nh n (Arachnida): g!m có ve, Demodex, Sarcoptes, Otodectes…
L p côn trùng (Insecta): g!m có r n và b chét (Ctenocephalides canis và
M&t s ngo i ký sinh trên chó
G!m h Ixodidae (ve c ng) và h Argasidae (ve m m) Đ7C ĐI8M IXODIDAE ARGASIDAE
Mai (scutum) + - Đ u (capitulum) Nhô kh*i thân Nhô kh*i thân (-u trùng)
Khu t dư i b ng (thi u trùng)
T m th% (stimagte) Sau g c háng Gi a g c háng 3-4
Tính bi t Đ c khác cái Đ c gi ng cái
Ixodidae (ve c ng): h này thư ng có 7 gi ng ký sinh % gia súc, gia c m Trong ủú cú 2 gi ng Boophilus Curtice, 1891 và Rhipicephalus Koch, 1844
Ve trưởng thành có lỳc ủúi dài từ 2-4 mm, không có rónh h u mụn, có m t và b sau thân không có festoon Scutum có màu giống với m t, không có ánh men Capilutum dài và g n b ng r&ng, ve ủ c có hai ủụi mai b ng, m t ủụi c nh h u mụn và m t ủụi ph n m.
Phía ngoài của cơ thể có hình dạng đặc trưng với các lỗ van hầu mụn ở vị trí 2/2 và 3/3 Coxa I có 2 cặp, trong khi coxa II và IV không quá 1 cặp Stigmate có hình tròn hoặc bầu dục, còn basis capituli có hình dạng 6 cạnh Paloe ngắn, với một tiêu gi m Hypostome dài hơn palpe Công thức răng có thể là 3/3, 4/4 hoặc 5/5 (theo Lương Văn Huân và Lê Hữu Khương, 1999).
Đặc điểm của loài này bao gồm capitulum dài gần bằng rộng, với basis capituli hình lục giác và 6 cạnh có góc lồi Coxa chân I có 2 cựa gai, trong khi festoon ở phía cuối thân có 11 festoon Hypostome và palpe đều có mặt Ve ủ có Scutum bằng phẳng, và stigmate dài hình dâu phẩy ở ve ủ, dâu phẩy ngắn ở ve cỏi (Lương Văn Huân và Lê Hữu Khương, 1999).
Khúa ủ$nh tờn cỏc gi ng ve c ng Ixodidae (Phan Tr ng Cung, 1973)
- Không có rua, không có rãnh h u môn Háng 1 có 2 c a r t ng n T m th% hỡnh trũn hay b u d c Ve ủ c r t nh* (Boophilus Curtice )
Rhipicephalus Koch có đặc điểm nhận dạng rõ ràng với phần rua và rãnh h u môn vòng sau Háng 1 có c a dài, trong khi xúc bi n g n hình nón cu i hơi nh n G c ủ u hỡnh 6 c nh và đ t II xỳc bi n c"a u trựng cú nh ng tơ nh*, với % thi u trựng cỏc tơ này l i % ủ t IV.
- Hình thái: mò nh*, cơ th hơi dài, kích thư c 0,1 – 0,39 mm, không có lông
Bọ cạp có hình dạng tương tự như hình muỗng, với cấu trúc cơ thể đặc trưng Nó bao gồm hai phần chính: đầu và thân, trong đó đầu có các bộ phận như Palp và Chelicerta Palp có ba đốt, trong khi đốt cuối cùng có từ 4 đến 5 sợi hình que Mũ gõ của bọ cạp nằm ở phía sau đầu, có vai trò quan trọng trong việc cảm nhận môi trường xung quanh (Unsworth, 1946; Gaajar et al, 1958; Keutz et al, 1960) (trích dẫn bởi Lương Văn Huân và Lê Hữu Khương).
Sarcoptes là một loại ký sinh trùng sống trên da của gia súc và con người, có hình dạng tròn hoặc hình bầu dục Chúng có nhiều lông tơ trên cơ thể, với capitulum có hình nón và chiều ngang lớn hơn chiều dọc Mặt lưng của chúng có nhiều đường vằn song song và kích thước từ 0,2 đến 0,5 mm Sarcoptes có bốn chân nhô ra như măng cụt, mỗi chân có năm đốt và cuối chân có giáp trụn với ngón dài cùng nhiều lông tơ (Lương Văn Huân và Lê Hữu Khương, 1999).
Kích thước của con cái Psoroptes là 0,45 mm, với hình dạng đặc trưng Con cái có giòc bàn chân % ủụi 1 và ủụi 2, trong khi con ủ c có giòc bàn chân % c 4 ủụi Đặc điểm này giúp phân biệt giữa các loại con cái trong nghiên cứu của Lương Văn Huân và Lê Hữu Khương (1999).
- B& r n chia thành 2 phõn b& Trong ủú cú phõn b& hỳt mỏu Anopeura và phõn b& ăn lông Mallopphaga
Phân bộ Anoplura (Siphunculata) bao gồm các loài có kích thước từ 2 mm đến 6 mm Đầu của chúng kéo dài về phía trước và có phần miệng thích nghi với việc hút máu và dịch cơ thể của vật chủ Thân hình trụ, ủ u, kéo dài với hai antenne ở phía trước, trong khi mỗi antenne đều có cấu trúc đặc trưng.
5 ủ t M t nh* ho.c khụng cú Ng c g!m 3 ủ t thư ng l n hơn ủ u Cú 3 ủụi chõn Đụi th nh t nh*, ủụi th 3 l n nh t Bàn chõn ch# cú m&t vu t B ng g!m 7 – 9 ủ t,
Phõn b& r n ăn lụng (Mallophaga) là loại côn trùng có hình dạng tròn hoặc tam giác, thường có màu vàng và antenne gồm 4-5 đoạn Chúng chủ yếu sống nhờ vào việc hút dịch từ các cơ thể vật chủ, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của chúng Chân của chúng phát triển mạnh mẽ, cho phép chúng di chuyển dễ dàng trên cơ thể vật chủ.
G!m 2 loài: Ctenocephalides felis và Ctenocephalides canis
B chét có kích thước từ 1,5 đến 4 mm, thỉnh thoảng chỉ 0,8 mm Vỏ chitine bên ngoài dày và có màu vàng nâu hoặc nâu đen Một số loài có thể có mặt phẳng hoặc không có mặt phẳng Đầu thường tròn hoặc gãy góc, với phần miệng có kiểu chích hút Đầu có hai antenne, mỗi bên có một cái.
3 ủ t có cấu trúc đặc biệt với 3 ủụi chõn, ủụi th lớn và khỏe Các khớp chân có chất Arthropodine co giãn, với nhiều lưỡi (ctenidium) hướng về phía sau Bằng g!m 8 – 10 ủ t, đến 9% con ủ c và con cỏi có mang t m lưng g i là Sensilium hoặc Pygidium, chức năng của chúng vẫn chưa rõ ràng Thân dài khỏe có lưỡi ph.
- Khúa xỏc ủ$nh loài b chột (Soulsby 1971)
Gai trán c"a lư c trư c dài như gai th c p Trán d c xu ng 2 l n so v i cao (Ctenocephalides felis)
Gai trỏn c"a lư c trư c ng n hơn gai th c p Trỏn % ủ u trũn b ng ho.c b ng n+a so v i dài cao (Ctenocephalides canis)
Vũng ủ i tr i qua 4 giai ủo n:
Trùng ký sinh trải qua nhiều giai đoạn phát triển, từ trứng đến ấu trùng và trưởng thành, với một số loài ve cứng như Boophilus và Rhipicephalus có giai đoạn trưởng thành hút máu trên cơ thể vật chủ Sau khi trưởng thành, trùng ký sinh sẽ bám vào cơ thể chủ, hút máu và tiếp tục phát triển hoàn toàn, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của vật chủ.
Vũng ủ i tr i qua cỏc giai ủo n:
Tr ng → u trùng → thi u trùng → trư%ng thành
Tác nhân gây bệnh ký sinh trùng hoàn toàn phụ thuộc vào cơ thể chủ Đối với các loại ký sinh trùng, chúng không thể tồn tại mà không có vật chủ Quá trình phát triển của ký sinh trùng thường trải qua nhiều giai đoạn, từ giai đoạn ấu trùng cho đến khi trưởng thành Sau ba lần lột xác, ký sinh trùng sẽ phát triển thành dạng trưởng thành.
2.4.3 Tri"u ch3ng và tác h!i
Triệu chứng và tác hại chung của vi khuẩn Streptococcus là gây ra tình trạng sốt, khó chịu, kém ăn, mệt mỏi, giảm ăn uống và tăng trưởng kém ở trẻ em Khi nhiễm khuẩn này, trẻ có thể gặp phải nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
Staphylococcus, Corynebacterium có th có m", nóng s t, da loét khó lành
Tri"u ch3ng và tác h!i riêng
Ve cắn có thể gây thiếu máu cho thú cưng khi số lượng ve nhiều, ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ tế bào Trong tuyến nước bọt của ve thuộc họ Ixodini, có các tác động làm giảm lượng máu, gây tổn thương tế bào, phân giải enzyme, dẫn đến tiêu chảy và ngưng kết máu Ve cũng có thể truyền mầm bệnh như vi khuẩn, virus, nấm, và giun sán vào cơ thể thú cưng.
- Mò bao lông ( Demodex canis )
D u hi u % chú thư ng th y nh ng ủỏm loang l nh*, khụng cú lụng chung quanh m t hay toàn b& cơ th Có hai d ng:
D ng c c b& t(n thương phân b t'ng vùng nh* % trên m.t, chân trư c ho.c c hai m t T(n thương c c b& là tr ng thái nh thư ng không phát tri n thành d ng viêm m" k phát
D ng toàn thõn da ủ* v i nhi u d$ch r# mỏu và huy t thanh N u viờm là nhi m k phỏt cú m" Cỏc vi khu/n thư ng là Staphylococcus aureus ủ.c bi t là
Pseudomonas sp Demodex làm suy gi m mi n d$ch do xu t hi n trong huy t thanh m&t nhân t làm kìm hãm ph n ng c"a t bào lympho T (Lương Văn Hu n và Lê H u Khương, 1999)
Nguyên nhân b Demodex : nh ng nhân t gây gi m mi n d$ch như
T(ng k t các công trình nghiên c u ký sinh trùng trên chó % Vi t Nam
h p b$ úi, run, choỏng vỏng, m t ủi u hũa (Richard và Patrick, 2003)
N u viêm nhi m k phát dùng kháng sinh chích cho chó
Không s+ d ng steroid vì càng làm suy gi m mi n d$ch
Các loại thuốc như organophosphate, amitraz, và ivermectin được sử dụng phổ biến trong việc kiểm soát côn trùng Ngoài ra, fipronil cũng cho thấy hiệu quả cao trong việc này Việc phun xịt các loại thuốc này vào khu vực sống của vật nuôi được khuyến cáo, vì côn trùng có thể sống ngoài cơ thể ký sinh trong thời gian dài (Richard và Patrick, 2003).
- C t b t lông, làm s ch tai v i Epi - otic
- M i ngày dùng 1 trong các ch t sau: rotenone, pyrethrin, carbaryl, monosulfiram trong th i gian kho ng 20 ngày
- Prednisolone (0,1 – 0,2 mg/kg th tr ng, 2 l n/ngày, ủư ng u ng) ho.c methylprednisolone (0,05 – 0,1 mg/kg th tr ng, 2 l n/ngày, ủư ng u ng) S+ d ng 10 – 14 ngày
- Khi có s viêm nhi m tai gi a, th"ng màng nhĩ dùng kháng sinh
Ivermectin (0,3 mg/kg th tr ng, chích dư i da) 10 ngày/l n, kho ng 3 l n (Richard và Patrick, 2003)
2.5 T9ng k:t các công trình nghiên c3u ký sinh trùng trên chó 6 Vi"t Nam
2.5.1 Ph.n giun sán và nguyên bào
Năm 1995, Bựi Văn Đụng ủó xột nghi m phõn c"a 531 chú t i thành ph H! Chí Minh K t qu cho th y t# l nhi m giun móc là 63,28 %
Vào năm 1995, nghiên cứu của Lờ Ph m B o Chõu đã chỉ ra rằng trong 344 mẫu thu thập tại thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ nhiễm cận trùng đạt 9,01% Các loài Isospora được phát hiện bao gồm Isospora ohioensis, Isospora felis và đặc biệt là Isospora burrowsi, với Isospora burrowsi là loài phổ biến nhất trong nghiên cứu này.
Năm 1996, Huỳnh T n Phỏt ủó dựng k th t Knott, k thu t l c, k thu t ELISA phát hi n t) l nhi m giun tim trên chó t i thành ph H! Chí Minh là 24,28 %
Năm 1996, Khương Tr n Phỳc Nguyờn ủó kh o sỏt 325 chú gi t m( t i thành ph H! Chí Minh và ghi nh n t# l nhi m giun tim là 38,77%
Năm 1998, Bựi Ng c Thỳy Linh ủó m( khỏm 100 chú t i thành ph M Tho, t#nh Ti n Giang và k t lu n t) l nhi m giun sỏn chung toàn ủàn là 95%, giun trũn 95%, sán dây 28%
Năm 1998, Nguy n Văn Nghĩa ủó m( khỏm 100 chú t i thành ph Đà L t, t#nh Lõm Đ!ng (t' 3 thỏng tu(i tr% lờn) ủó k t lu n t) l nhi m giun trờn toàn ủàn là 93%, giun tròn 87%, sán dây 35%
Năm 1999, Lờ H u Khương đã tiến hành nghiên cứu tại 739 chú chó ở các tỉnh phía Nam và phát hiện có 3 loài giun móc ký sinh, bao gồm A Caninum, A Braziliense và U Stenocephala Tỷ lệ nhiễm bình quân của ba loài giun này ở chó đạt 88,5%.
Năm 2000, Vũ Qu c Long thực hiện nghiên cứu tại Bệnh xá Thủy y và phát hiện tỷ lệ nhiễm giun sán chung là 85,1% Trong đó, tỷ lệ nhiễm giun đũa đạt 19,8%, giun móc là 73,7%, và giun tóc là 2,8%.
Năm 2001, Ph m Th$ Ng c Dung ủó kh o sỏt 325 m u mỏu chú t i B nh xỏ Thú y b ng phương pháp xem tươi và k thu t Knott, k t qu cho th y t) l nhi m giun tim là 15,08%
Năm 2002, Trịnh Minh Phúc đã tiến hành nghiên cứu phân tích 374 chủng giun tại quận 11, thành phố Hồ Chí Minh Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun sán chung là 54,6%, trong đó nhiễm giun đũa chiếm 31,4% và giun móc là 36,05%.
Năm 2003, Nguyễn Thanh Tài đã tiến hành một nghiên cứu trên 200 chú chó tại Bình Dương, sử dụng phương pháp xem tươi, kĩ thuật Knott và xét nghiệm Witness Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun tim lần lượt là 13%, 15,5% và 23,5% Sau khi áp dụng immiticide sau 2 tháng, kết quả điều trị đạt 100%.
Năm 2005, Đặng Minh Thi đã khảo sát 180 chú trơn trong độ tuổi 6,5 tháng tại Bệnh xá Thủy Điền, thành phố Hồ Chí Minh Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ nhiễm giun tim là 22,05%.
Năm 2005, nghiên cứu của Lờ H u Khương cho thấy tỷ lệ nhiễm giun sán ở chó tại miền Nam nước ta đạt 97,81%, trong đó giun tròn là loài ký sinh chính với tỷ lệ nhiễm 96,24%, và sán dây đạt 29,79% Hầu hết các chó đều nhiễm từ 3 đến 4 loài giun sán, với tỷ lệ nhiễm giun trũn là 88,19%, giun ủũa 48,38%, giun múc chiếm 63,26%, và giun tóc chỉ 3,62%.
Vào năm 2006, nghiên cứu tại Bệnh xá thú y Đại học Nông Lâm TP.HCM đã tiến hành xét nghiệm 517 chú chó và lấy mẫu từ 175 chó Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun tròn đạt 77,76%, trong đó tỷ lệ nhiễm Toxocara canis là 45,26%.
Ancylostoma spp là 64,99% và Trichocephalus vulpis là 8,12% T) l nhi m giun tim là 15,43%
Năm 2000, Nguyễn Thị Thanh Hương đã khảo sát 317 chú chó ở Thành phố Hồ Chí Minh và phát hiện tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng ngoài là 52,05% Nghiên cứu này đã xác định được 8 loại ký sinh trùng, trong đó Rhipicephalus chiếm 15,14% và Boophilus cũng được ghi nhận.
9,46%, Ctenocephalides felis 4,42%, Ctenocephalides canis 2,20%, Sarcoptes 2,52%, Demodex 19,87%, Trichodectes 0,94%, Otodectes cynotis 8,51%
Năm 2002, Văn Th$ Tri u ủó ủi u tra t) l nhi m và ghi nh n b nh tớch t i v$ trớ ký sinh c"a Otodectes cynotis % xoang tai ngoài trờn 1200 chú ủư c ủem ủ n khỏm và ủi u tr$ t i Chi c c Thỳ y thành ph H! Chớ Minh K t qu cho th y t) l nhi m.
Otodectes cynotis là khá cao 28,17%
In 2002, a survey conducted in Ho Chi Minh City revealed the presence of eight parasitic species in 100 stray dogs The identified species include Rhipicephalus, Boophilus, Ctenocephalides felis, Ctenocephalides canis, Sarcoptes, Demodex, Trichodectes, and Otodectes cynotis.
Năm 2002, Nguyễn Thị Thúy Kiều đã khảo sát 312 chú chó tại thành phố Hồ Chí Minh và phát hiện tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng là 60,57% Nghiên cứu cũng xác định được 6 loại ký sinh trùng, bao gồm Rhipicephalus, Boophilus, Ctenocephalides felis, Ctenocephalides canis, Demodex và Otodectes.
Năm 2005, Bựi Văn Mư i đã khảo sát 744 chú chó ở Bệnh viện Thú y Đại học Nông Lâm TP.HCM và phát hiện tỷ lệ mắc bệnh ngoài da là 13,44% Trong số đó, nguyên nhân do nấm chiếm 25%, trong khi Demodex chiếm 32%, và không phát hiện trường hợp nhiễm Sarcoptes.
Năm 2006, tại Bệnh viện Thú y Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu của Văn Cụng Phỳc đã khảo sát 650 chú ủư c khỏm Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng trên ủư c là 27,69%, với 8 loại ký sinh trùng khác nhau được phát hiện.
Rhipicephalus 13,69%, Boophilus 5,54%, Ctenocephalides felis 4,15%, Ctenocephalides canis 1,54%, Sarcoptes 0,77%, Demodex 5,54%, Trichodectes 1,54%, Otodectes cynotis 3,38%.
N I DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KH O SÁT
V t li u thí nghi m
N I DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KH O SÁT
- Đ$a ủi m: t i B nh vi n Thỳ y trư ng Đ i h c Nụng Lõm
Nư c mu i bóo hũa NaCl, ch t khỏng ủụng EDTA, dung d$ch KOH 10%, Povidin
Kính hiển vi, kính lúp, lam, lamelle, đĩa petri, lưỡi lam, ống nghiệm, ống thủy tinh có miệng hẹp, ngưng nghiệm, phụ lục, pincette, tăm bông là dụng cụ để lấy ráy tai, túi ni lông, syringe, kim lấy mẫu, máy chụp hình, bút lông ống đựng, máy chụp hình là những thiết bị quan trọng trong nghiên cứu và thí nghiệm khoa học.
- Hình nh các lo i tr ng giun tròn, u trùng giun tim, nguyên bào và các lo i ngo i ký sinh
- Bụng ủ hỳt nư c, nư c c t, nư c s ch, dao c o lụng, kộo c t lụng, găng tay và các d ng c đ làm v sinh sau khi ki m tra ch/n đốn.
Đ i tư ng kh o sát
Chú ủư c ủem ủ n khỏm và ủi u tr$ t i B nh vi n Thỳ y trong th i gian th c hi n ủ tài
N1i dung 1: Kh o sỏt t; l" nhi m ký sinh ủư ng ru1t (giun trũn và nguyờn bào) trên chó qua xét nghi"m b0,05)
T) l nhi m giun móc chúng tôi ghi nh n là 62,32% th p hơn k t qu c"a m&t s tỏc gi trư c ủõy như Lờ H u Khương (1999) ủó kh o sỏt thành ph n và t) l nhi m giun móc trên chó % các t#nh phía Nam cho bi t trong s chó m( khám là 739 con, t) l nhi m bỡnh quõn c"a 3 loài giun múc là 88,5%; Lờ H u Khương (2005) ủi u tra giun sán ký sinh trên 1598 chó % m&t s t#nh mi n Nam Vi t Nam cho bi t t) l nhi m giun múc bi n ủ&ng t' 80 ủ n 97 % (n u khụng phõn bi t loài) K t qu kh o sỏt t) l nhi m giun móc c"a chúng tôi th p hơn tác gi nêu trên và s khác bi t v m.t th ng kờ r t cú ý nghĩa (P0,05) Các tác giả như Phạm Thị Ngọc Dung (2001), Đặng Minh Thiện (2005) và Lê Hữu Khương (2005) cũng chỉ ra rằng chó lớn tuổi có tỷ lệ nhiễm giun tim cao hơn và phổ biến hơn so với chó còn non.
4.3.2 T; l" nhi m giun tim theo ngu$n g#c gi#ng
Chú ủ tư mang ủ n B nh vi n Thỳ y g!m có nhiều giá ng khác nhau, nhưng chúng tôi đã phân chia chúng thành 2 nhóm chính: nhóm nội và nhóm ngoại Kết quả ủ tư được trình bày qua bảng 4.7.
B ng 4.7 T) l nhi m giun tim theo ngu!n g c gi ng
Ngu!n g c gi ng S kh o sát (con) S nhi m (con) T) l nhi m (%)
Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun tim ở chó giống nội (14,29%) cao hơn chó giống ngoại (12,82%), nhưng không có sự khác biệt thống kê đáng kể (P > 0,05) Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc Dung (2001), cho thấy tỷ lệ nhiễm giun tim ở chó giống nội là 23,77% và chó giống ngoại là 9,85% Ngoài ra, Văn Công Phúc (2006) cũng ghi nhận tỷ lệ nhiễm giun tim ở chó giống nội là 19,64% và chó giống ngoại là 13,45%.
T) l nhi m giun tim % chú gi ng n&i cao hơn chú gi ng ngo i là do ủa s chú gi ng n&i thư ng ủư c nuụi th rụng, ớt ủư c chăm súc và s ng trong mụi trư ng thu n l i cho mu i phỏt tri n T t c cỏc y u t trờn ủó gúp ph n t o ủi u ki n thu n l i cho s truy n lõy và tớch lũy b nh Cỏc chú gi ng ngo i thư ng ủư c nuụi dư ng t t hơn chú gi ng n&i và ủư c s+ d ng thu c ủ phũng tr$ b nh nờn t) l nhi m th p hơn M&t s tài li u cho r ng chó th rông có kh năng nhi m b nh cao g p 4 – 5 l n cỏc chú ủư c nuụi trong nhà
4.3.3 Tri"u ch3ng c0a b"nh giun tim
Qua kh o sát 67 chó trên 8 tháng tu(i có 9 chó nhi m giun tim v i các bi u hi n lõm sàng thư ng g.p ủư c trỡnh bày qua b ng 4.8
B ng 4.8 Tri u ch ng b nh trên chó nhi m giun tim
Nhi m giun tim (n = 9) Tri u ch ng
Phù th"ng ph n th p cơ th 3 33,33 Ăn ít, b* ăn 3 33,33
Chó nhiễm giun tim thường có các biểu hiện như ho, thở khó, mệt mỏi, và ăn ít hoặc bỏ ăn Triệu chứng ho và thở khó xuất hiện là do giun tim gây nhiễm với số lượng lớn, ứ trệ trong mạch phổi và ảnh hưởng đến chức năng hô hấp Biểu hiện mệt mỏi thường ghi nhận sau khi chú chó vận động do chức năng tuần hoàn và hô hấp bị ảnh hưởng Hiện tượng phổ biến mà chúng tôi phát hiện vào giai đoạn cuối của bệnh là do lúc này giun tim gây nhiễm với số lượng lớn làm chèn ép van nhĩ trái, dẫn đến suy giảm chức năng tim.
Tr$nh Th$ C/m Vân (1999) cho bi t chó nhi m giun tim có nh ng bi u hi n là ho, m t m*i, ăn ít, t n s hô h p và t n s tim m ch tăng
Theo nghiên cứu của Văn Công Phúc (2006), trong quá trình khảo sát triệu chứng của những chú chó bị nhiễm giun tim, đã phát hiện một trường hợp chó nhiễm giun tim nhưng chưa có biểu hiện triệu chứng Nguyên nhân có thể do chó nhiễm giun với số lượng ít, chưa ảnh hưởng đến chức năng của tim, vì vậy chưa xuất hiện triệu chứng bệnh.
Hình 4.6 Giun tim Hình 4.7 -u trùng giun tim
Hình 4.8 Chó b$ phù do b$ giun tim
Ngo i ký sinh
4.4.1 T; l" nhi m ngo!i ký sinh theo tu9i chó
K t qu kh o sỏt t) l nhi m ngo i ký sinh theo tu(i chú ủư c trỡnh bày qua b ng 4.9
Có 8 loại ký sinh trùng trên chó, bao gồm 2 loại giun đũa, 2 loại bọ chét, 1 loại mò lông, 1 loại ghẻ ngứa, 1 loại ghẻ tai và 1 bọ rận.
Nguyễn Thúy Kiều (2002) đã phát hiện ra 6 loại ngoại ký sinh trên chó, trong khi các tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương (2000), Trần Kháng Trình (2002) và Văn Công Phúc (2006) ghi nhận có 8 loại.
B ng 4.9 T) l nhi m ngo i ký sinh theo tu(i chó
T) l nhi m ngo i ký sinh chung bi n ủ&ng t' 30% ủ n 36,84%, cao nh t % nhóm tu(i trên 24 tháng và th p nh t % nhóm tu(i 13 – 24 tháng Nhưng qua phân tích th ng kê, s khác bi t gi a hai nhóm tu(i trên không có ý nghĩa Nhìn chung t) l nhi m ngo i ký sinh cú s bi n ủ&ng khụng theo quy lu t tu(i Đ i v i hai gi ng ve c ng, chúng tôi nh n th y t) l nhi m Boophilus (6,67%) th p hơn Rhipicephalus (15,56%) Trong t'ng nhóm tu(i, t) l nhi m Boophilus cũng th p hơn Rhipicephalus T) l nhi m Boophilus có khuynh hư ng tăng theo tu(i nhưng % nhúm tu(i trờn 24 thỏng l i gi m, cũn t) l nhi m Rhipicephalus bi n ủ&ng không theo quy lu t tu(i Boophilus nhi m cao nh t % nhóm tu(i 13 – 24 tháng tu(i
(12%) và th p nh t % nhóm tu(i dư i 3 tháng (3,85%) Rhipicephalus nhi m cao nh t
Nhóm tuổi từ 3-6 tháng chiếm 20,20% và nhóm tuổi từ 7-12 tháng chiếm 10,53% Kết quả cho thấy sự phù hợp với các tác giả như Nguyễn Thị Thanh Hương (2000), Nguyễn Thị Thúy Kiều (2002), Văn Công Phúc (2006) cho rằng Boophilus có tỉ lệ nhiễm cao hơn Rhipicephalus Đối với hai loài bọ chét, tỉ lệ nhiễm Ctenocephalides canis (4,22%) thấp hơn Ctenocephalides felis (8%) Trong từng nhóm tuổi, tỉ lệ nhiễm Ctenocephalides canis thấp hơn so với Ctenocephalides felis, và tỉ lệ nhiễm của hai loài này không phụ thuộc vào tuổi Ctenocephalides canis có tỉ lệ nhiễm cao nhất trong nhóm tuổi.
3 – 6 tháng tu(i (7,07%) và th p nh t % nhóm tu(i trên 24 tháng (2,11%)
Ctenocephalides felis có tỷ lệ nhiễm cao nhất ở nhóm tuổi 13 – 24 tháng với 10,00% và thấp nhất ở nhóm tuổi trên 24 tháng với 5,26% Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Kiều (2002) và Văn Công Phúc (2006) ghi nhận tỷ lệ nhiễm.
Ctenocephalides canis th p hơn Ctenocephalides felis
Trong 3 gi ng gh1 chỳng tụi ủi u tra ủư c thỡ Demodex cú t) l nhi m cao nh t (2,44%), k ủ n là Otodectes (1,11%) và th p nh t là Sarcoptes (0,44%) K t qu này phự h p v i k t qu c"a Bựi Văn Mư i (2005) ủó kh o sỏt 744 chú t i B nh xỏ Thỳ y Tỏc gi cho bi t t) l nhi m Demodex là 8% và khụng phỏt hi n ủư c trư ng h p nhi m Sarcoptes
Theo k t qu kh o sát c"a chúng tôi thì t) l nhi m Demodex cao nh t % nhóm tu(i 13 – 24 tháng (4%) và th p nh t % nhóm tu(i 7 – 12 tháng (1,32%), t) l nhi m
Demodex bi n ủ&ng khụng ph thu&c vào tu(i
T) l nhi m Sarcoptes cao nh t % nhóm tu(i dư i 3 tháng (1,54%) Còn các nhóm tu(i còn l i chúng tôi không phát hi n trư ng h p nhi m Sarcoptes nào
T) l nhi m Otodectes là 1,11% So v i k t qu c"a Nguy n Th$ Thanh Hương
(2000) là 8,15%, Văn Th$ Tri u (2002) là 28,17%, Nguy n Th$ Thúy Ki u (2002) là 28,52%, Văn Công Phúc (2006) 3,38% thì k t qu c"a chúng tôi th p hơn T) l nhi m
Otodectes cao nh t % nhóm tu(i trên 24 tháng (4,21%) và th p nh t % nhóm tu(i 3 – 6 tháng (1,01%) Chúng tôi không phát hi n trư ng h p chó nhi m Otodectes % các nhóm tu(i còn l i
Tỷ lệ nhiễm răng miệng ở trẻ em dưới 3 tháng tuổi là 2,89%, trong khi tỷ lệ này ở nhóm trẻ từ 7 đến 12 tháng tuổi chỉ là 1,32% Đáng chú ý, tỷ lệ nhiễm răng miệng không phụ thuộc vào độ tuổi Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với kết quả của Trần Kháng Trình (2002), khi không phát hiện tỷ lệ nhiễm ở nhóm trẻ trên 6 tháng tuổi.
4.4.2 T; l" nhi m ngo!i ký sinh theo ngu$n g#c gi#ng Đ kh o sỏt nh hư%ng c"a ngu!n g c gi ng ủ n t) l nhi m ngo i ký sinh trờn chú, chỳng tụi ủó chia chú thành 2 nhúm: chú n&i và chú ngo i, k t qu kh o sỏt ủư c trình bày qua b ng 4.10
Qua b ng 4.10 chúng tôi th y t) l nhi m ngo i ký sinh trên chó n&i (37,04%) cao hơn chó ngo i (29,12%) Qua phân tích th ng kê, s khác bi t này không có ý nghĩa (P>0,05)
Theo chúng tôi, tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh trên chó nội cao hơn chó ngoại do sự khác biệt về phương pháp chăm sóc và quản lý giữa hai nhóm Các giống chó ngoại thường rất quý, được chăm sóc kỹ lưỡng, sử dụng thuốc phòng trừ ngoại ký sinh thường xuyên và có chế độ ăn uống đầy đủ, nên tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh ở chúng thấp hơn Khác với kết quả của chúng tôi, các tác giả Nguyễn Thị Thúy Kiều (2002) và Nguyễn Thị Thanh Hương (2000) cho biết tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh trên giống chó nội thấp hơn giống chó ngoại.
T) l nhi m 2 gi ng ve c ng, 2 loài b chét, Demodex, Sarcoptes, r n % gi ng chó n&i luôn cao hơn gi ng chó ngo i Riêng t) l nhi m Otodectes % gi ng chó ngo i l i cao hơn gi ng chó n&i
B ng 4.10 T) l nhi m ngo i ký sinh theo ngu!n g c gi ng
Chó n&i (n = 189) Chó ngo i (n &1) Ngo i ký sinh
Hình 4.9 Ch t ti t màu nâu t i t' tai Hình 4.10 Otodectes c"a chó b$ gh1 tai
Hình 4.11 Chó b$ Sarcoptes Hình 4.12 Sarcoptes
Hình 4.13 Chó b$ Demodex Hình 4.14 Demodex