> Chế độ tỷ giá giới hạn biên độ giao dịch: Ở một số quốc gia, trong quá trình áp dụng chế độ tỷ giá gắn vào đồng tiền dự trữ, nếu như tiềm lực dự trữ ngoại tệ không đủ mạnh và để ổn địn
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG TÀU BIỂN SÀI GÒN
Những khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái là giá trị của một loại tiền tệ so với một loại tiền tệ khác, phản ánh sự biến động trong môi trường quốc tế Nó được xem như một chỉ số giá quốc tế, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau trong nền kinh tế toàn cầu.
TGHĐ là công cụ quan trọng trong chính sách tài chính - tiền tệ của Chính phủ, chịu ảnh hưởng bởi cung cầu tiền tệ và các mục tiêu kinh tế - tài chính trong từng giai đoạn Hầu hết các chính phủ trên thế giới đều can thiệp vào tỷ giá hối đoái, với mức độ tác động phụ thuộc vào biến động kinh tế vĩ mô, mục tiêu chính sách tiền tệ, niềm tin của công chúng vào chính sách phát triển, và tình hình kinh tế toàn cầu Các biện pháp bảo vệ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi cung cầu ngoại tệ và tác động đến sự biến động của tỷ giá.
1.1.2 Giá cả cho giao dịch quốc tế: tỉ giá hối đoái thực tế và danh nghĩa.
Trong nghiên cứu kinh tế vĩ mô, ngoài việc phân tích luồng chu chuyển hàng hóa và vốn giữa các quốc gia, các nhà kinh tế còn chú trọng đến các biến số phản ánh giá cả trong giao dịch quốc tế Giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối người mua và người bán, với tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực tế là hai loại giá cả quan trọng nhất, ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng và sản xuất trên thị trường toàn cầu.
- Tỉ giá hối đoái danh nghĩa
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ lệ chuyển đổi giữa các đồng tiền của các quốc gia khác nhau Chẳng hạn, nếu một ngân hàng niêm yết tỷ giá là 80 yên cho 1 đô la, bạn có thể đổi 1 đô la lấy 80 yên Nhật hoặc ngược lại Tuy nhiên, cần lưu ý rằng ngân hàng thường áp dụng mức giá khác nhau cho việc mua và bán yên.
Mức chênh lệch giữa các dịch vụ ngân hàng là nguồn lợi nhuận quan trọng của ngân hàng Tuy nhiên, để làm cho vấn đề trở nên rõ ràng hơn, chúng ta sẽ không xem xét đến chênh lệch này.
Tỷ giá hối đoái có thể được biểu diễn dưới hai dạng Nếu tỷ giá hối đoái là
80 yên một đô la thì nó cũng là 1/80 (=0.0125) đô la một yên.
Khi tỷ giá hối đoái thay đổi, nếu một đô la có thể đổi được nhiều ngoại tệ hơn, đó được gọi là sự lên giá của đồng đô la Ngược lại, nếu một đô la mua được ít ngoại tệ hơn, chúng ta nói đó là sự xuống giá của đồng đô la.
Trong các phương tiện truyền thông, bạn có thể nghe đến khái niệm đồng đô la mạnh hay yếu, thường chỉ sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái danh nghĩa Khi đồng tiền tăng giá, nó được coi là mạnh hơn vì có khả năng mua được nhiều ngoại tệ hơn, ngược lại, khi giảm giá, nó được xem là yếu hơn Mỗi quốc gia có nhiều tỷ giá hối đoái khác nhau; ví dụ, đồng đô la Mỹ có thể được sử dụng để mua đồng Việt Nam, yên Nhật, bảng Anh, hay Peso Mêhicô Các nhà kinh tế thường tính toán các chỉ số tỷ giá hối đoái bằng cách lấy trung bình của nhiều tỷ giá khác nhau Tương tự như chỉ số giá bán lẻ, chỉ số tỷ giá hối đoái giúp phản ánh giá trị quốc tế của đồng tiền qua một đại lượng duy nhất, do đó khi nói đến việc đồng đô la lên hay xuống giá, các nhà kinh tế thường đề cập đến một chỉ số tỷ giá hối đoái tổng hợp.
- Tỉ giá hối đoái thực tế
Tỷ giá hối đoái thực tế là tỷ lệ trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia, ví dụ như khi két bia Đức có giá gấp đôi két bia Mỹ, ta có thể nói rằng 1/2 két bia Đức tương đương với 1 két bia Mỹ Tương tự như tỷ giá hối đoái danh nghĩa, tỷ giá hối đoái thực tế được biểu hiện bằng số đơn vị hàng hóa nước ngoài trên một đơn vị hàng hóa trong nước.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và thực tế có mối quan hệ chặt chẽ Chẳng hạn, nếu một giạ lúa của Mỹ có giá 100 đô la và một giạ lúa của Nhật có giá 16.000 yên, thì tỷ giá hối đoái thực tế giữa hai loại lúa này sẽ phản ánh sự so sánh giá trị giữa đồng đô la và đồng yên.
Để so sánh giá lúa giữa Mỹ và Nhật Bản, trước tiên cần sử dụng tỷ giá hối đoái danh nghĩa Với tỷ giá 80 yên một đô la và giá lúa Mỹ là 100 đô la mỗi giạ, giá lúa Mỹ tương đương 8.000 yên mỗi giạ Như vậy, lúa của Mỹ rẻ bằng một nửa so với lúa của Nhật.
Tỷ giá hối đoái thực tế là 1/2 giạ lúa của Nhật trên một giạ lúa của Mỹ.
Chúng ta có thể tóm tắt cách tính tỷ giá hối đoái thực tế này bằng công thức sau:
Tỷ giá hối đoái thực tế
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa x Giá trong nước Giá nước ngoài
Sử dụng số liệu trong ví dụ ta có:
Tỷ giá hối đoái thực tế
(80 yên một đô la) x (100 đô la giạ lúa của
Mỹ) 16.000 yên giạ lúa của Nhật
8.000 yên giạ lúa củaMỹ 16.000 yên giạ lúa của Nhật
= 1/2 giạ lúa của Nhật trên một giạ lúa của Mỹ
Tỷ giá hối đoái thực tế được xác định bởi tỷ giá hối đoái danh nghĩa và giá trị hàng hóa giữa hai quốc gia, tính bằng đồng tiền nội địa của mỗi nước.
Tỷ giá hối đoái thực tế đóng vai trò quan trọng trong quyết định xuất nhập khẩu của một quốc gia, ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa giữa các nước Chẳng hạn, khi công ty Chú Ben lựa chọn mua lúa từ Mỹ hay Nhật, họ sẽ xem xét tỷ giá hối đoái thực tế để xác định nguồn hàng nào rẻ hơn Tương tự, khi bạn quyết định điểm đến cho kỳ nghỉ, việc so sánh giá khách sạn tại Phuket (Thái Lan) và Bali (Indonesia) cùng với tỷ giá baht và rupi sẽ giúp bạn đưa ra lựa chọn hợp lý dựa trên chi phí thực tế.
Tỷ giá hối đoái thực tế đóng vai trò quan trọng trong việc xác định xuất khẩu ròng của một quốc gia Khi tỷ giá hối đoái thực tế của Mỹ giảm, hàng hóa Mỹ trở nên rẻ hơn so với hàng ngoại, dẫn đến việc người tiêu dùng trong và ngoài nước mua nhiều hàng hóa của Mỹ hơn, từ đó thúc đẩy xuất khẩu tăng Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái thực tế của Mỹ tăng, hàng hóa Mỹ trở nên đắt hơn, làm giảm xuất khẩu ròng của nước này.
1.1.3 Lý thuyết đầu tiên về xác định tỉ giá hối đoái: sự ngang bằng sức mua
Tỷ giá hối đoái biến động qua các thời kỳ, với sự thay đổi rõ rệt từ năm 1970 đến năm 1998 Cụ thể, năm 1970, một đô la Mỹ có thể đổi được 3,65 mác Đức hoặc 627 lia Ý, trong khi đến năm 1998, tỷ giá này giảm xuống còn 1,76 mác Đức và tăng lên 1737 lia Ý Điều này cho thấy giá trị của đô la đã giảm hơn một nửa so với đồng mác Đức, nhưng lại tăng gấp đôi so với đồng lia Ý trong khoảng thời gian này.
Nguyên nhân gây ra sự thay đổi lớn trong tỷ giá hối đoái đã thu hút sự chú ý của các nhà kinh tế, những người đã phát triển nhiều mô hình để giải thích quá trình hình thành tỷ giá này Một trong những lý thuyết nổi bật là lý thuyết ngang bằng sức mua, cho rằng một đơn vị tiền tệ phải có khả năng mua cùng một lượng hàng hóa ở tất cả các quốc gia Lý thuyết này được coi là cơ sở để xác định tỷ giá hối đoái trong dài hạn Bài viết này sẽ xem xét các căn cứ, hàm ý và hạn chế của lý thuyết xác định tỷ giá hối đoái dài hạn.
1.1.3.1 Logíc cơ bản của lý thuyết ngang bằng sức mua
Các loại tỷ giá
Tỷ giá chính thức: Tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước thông báo Tỷ giá kinh doanh bao gồm:
+ Tỷ giá mua tiền mặt: áp dụng cho trường hợp mua - bán ngoại tệ bằng giấy bạc ngân hàng, tiền kim loại.
+ Tỷ giá chuyển khoản: áp dụng cho trường hợp mua - bán ngoại tệ dưới dạng số dư tài khoản tại NH
Tỷ giá kì hạn là mức tỷ giá cố định được áp dụng trong một thời điểm cụ thể, do các ngân hàng thương mại cung cấp nhằm mục đích kinh doanh tiền tệ Tỷ giá này được xác định dựa trên tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK) giảm thiểu rủi ro khi tỷ giá thay đổi.
Trong kinh doanh hàng hóa quốc tế, các doanh nghiệp còn phải xem xét tỷ giá XK và tỷ giá NK:
Giá mua hàng hóa trong nước bằng nội tệ
Giá XK hàng hoá đó bằng ngoại tệ
Giá bán hàng NK tại thị trường trong nước bằng nội tệ
Giá NK hàng hóa đó bằng ngoại tệ
Các chế độ tỷ giá
1.3.1 Tỷ giá hối đoái cố định
Tỷ giá hối đoái được quản lý cố định trong một thời gian nhất định để đạt được các mục tiêu của Chính phủ Mặc dù hiện nay chế độ này không còn phù hợp với thực tế, nó vẫn được coi là phương pháp quản lý tỷ giá nhằm duy trì sự ổn định trong những thời điểm có biến động.
1.3.2 Tỷ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn Đây là loại chế độ mà tỷ giá hoàn toàn xác lập theo quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường Chính phủ hoàn toàn không có bất kỳ tác động hoặc cam kết gì về việc điều tiết tỷ giá Giá của một đồng tiền nội tệ đối với một đồng tiền ngoại tệ được xác định tại điểm mà cung ngang bằng cầu Khi XK tăng hoặc luồng vốn đầu tư nước ngoài tăng lên sẽ làm tăng cung ngoại tệ, đồng tiền ngoại tệ giảm giá và ngược lại.
1.3.3 Tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lí
> Chế độ tỷ giá gắn vào đồng tiền dự trữ:
Trong chế độ tỷ giá cố định, đồng tiền nội tệ của một quốc gia được liên kết chặt chẽ với một đồng ngoại tệ mạnh Để duy trì giá trị của đồng tiền nội tệ, quốc gia cần giữ dự trữ đồng tiền nước ngoài.
Kể từ năm 1972, nhiều quốc gia đang phát triển đã áp dụng chế độ tỷ giá này, trong đó đồng USD trở thành đồng tiền chủ chốt mà các nước sử dụng để neo giá trị cho đồng tiền của mình.
Trong bối cảnh các cuộc khủng hoảng tài chính ngày càng thường xuyên, nhiều nền kinh tế đã chuyển sang chính sách gắn đồng tiền của mình vào một rổ tiền tệ nhằm giảm thiểu sự bất ổn Hệ thống quỹ dự trữ ngoại hối của các quốc gia này bao gồm nhiều loại ngoại tệ khác nhau, được duy trì theo một cơ cấu tỷ lệ nhất định dựa trên quan hệ thương mại quốc tế.
Để duy trì sự ổn định của đồng tiền trong chế độ tỷ giá gắn với một đồng tiền hoặc một rổ tiền tệ, các quốc gia cần có một hệ thống dự trữ ngoại hối vững mạnh Điều này cho phép họ can thiệp hiệu quả trên thị trường ngoại hối, đảm bảo giá trị đồng tiền của mình không bị biến động quá mức.
Chế độ tỷ giá giới hạn biên độ giao dịch được áp dụng ở một số quốc gia khi ngân hàng trung ương muốn ổn định tỷ giá trong bối cảnh dự trữ ngoại tệ không đủ mạnh Chế độ này cho phép tỷ giá giao dịch trên thị trường biến động trong một biên độ nhất định mà ngân hàng trung ương công bố, nhằm đảm bảo tính ổn định cho nền kinh tế.
TGGDTT = Tỷ giá chính thức x ( 1 ± biên độ X% )
- TGGDTT: Tỷ giá giao dịch thị trường.
Biên độ tỷ giá mà ngân hàng nhà nước công bố hiện nay là +_1%, được áp dụng từ ngày 11/02/2011, sau khi quyết định giảm biên độ từ +_3% xuống +_1%.
Tỷ giá chính thức là tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng, được công bố bởi ngân hàng nhà nước vào ngày giao dịch gần nhất trước đó.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
1.4.1 Cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế là bảng cân đối kế toán ghi chép toàn bộ các giao dịch giá trị giữa một quốc gia với các quốc gia khác trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Tất cả các giao dịch giữa quốc gia này và quốc gia khác được thể hiện qua sự chuyển dịch hàng hóa, di chuyển thu nhập và luồng vốn đầu tư.
Cán cân thanh toán quốc tế ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ cung cầu ngoại tệ, từ đó tác động đến tỷ giá Khi cán cân thanh toán bội thu, đồng ngoại tệ sẽ mất giá và đồng nội tệ tăng giá Ngược lại, khi cán cân thanh toán bội chi, đồng ngoại tệ tăng giá và đồng nội tệ mất giá, dẫn đến sự thay đổi tỷ giá.
Về cơ bản Cán cân Thanh toán bao gồm những hạng mục sau:
4 Kiều hối và các khoản chuyển nhượng khác
1 Đầu tư trực tiếp (FDI)
2 Vay trung hạn và dài hạn
IV Dự trữ ngoại hối
Cán cân thanh toán luôn cần duy trì trạng thái cân bằng Khi đề cập đến thặng dư cán cân thanh toán, điều này thường chỉ ra sự chênh lệch giữa tài khoản vãng lai và tài khoản vốn, trong đó phần sai số thường là nhỏ.
Khi có thặng dư giữa tài khoản vãng lai và tài khoản vốn, dự trữ ngoại hối sẽ phát huy tác dụng Nếu tài khoản vãng lai bị thâm hụt và tài khoản vốn không đủ bù đắp, nhà nước sẽ phải sử dụng dự trữ ngoại hối Việc này sẽ làm giảm lượng dự trữ, nhưng bút toán trên cán cân thanh toán sẽ có dấu dương, phản ánh nguồn tiền từ dự trữ ngoại hối Ngược lại, khi tài khoản vãng lai thặng dư lớn, dự trữ ngoại hối sẽ tăng lên, dẫn đến bút toán trên cán cân thanh toán mang dấu âm, do tiền được rút khỏi cán cân và đưa vào dự trữ ngoại hối.
• Theo quan điểm của K.Marx:
Lạm phát xảy ra khi lượng tiền giấy trong lưu thông vượt quá nhu cầu hàng hóa, gây ra sự mất giá của đồng tiền và ảnh hưởng đến phân phối thu nhập quốc dân.
• Theo quan điểm hiện đại:
Lạm phát là hiện tượng xảy ra khi mức giá cả chung của hàng hóa tăng liên tục và kéo dài trong một thời gian nhất định.
Như vậy, khi lạm phát xảy ra làm cho đồng nội tệ mất giá và đồng ngoại tệ lên giá, làm cho tỷ giá tăng lên.
Lãi suất là giá cả thuê vốn trên thị trường và có ảnh hưởng lớn đến tỷ giá hối đoái Khi lãi suất trong nước cao hơn lãi suất quốc tế, dòng vốn sẽ chảy vào trong nước, tăng cung ngoại tệ và làm giảm giá trị của đồng ngoại tệ, đồng thời tăng giá trị đồng nội tệ Ngược lại, nếu lãi suất trong nước thấp hơn lãi suất quốc tế, đồng ngoại tệ sẽ tăng giá và đồng nội tệ sẽ mất giá.
Trong dài hạn, TGHĐ thay đổi theo lý thuyết ngang giá lãi suất IRP
Khi áp lực từ thị trường khiến lãi suất và tỷ giá biến động, hoạt động kinh doanh chênh lệch lãi suất kèm theo phòng ngừa sẽ không còn khả thi Lúc này, chúng sẽ đạt đến một trạng thái cân bằng được gọi là ngang giá lãi suất.
Mối quan hệ giữa phần bù của ngoại tệ và chênh lệch lãi suất theo lý thuyết IRP có thể được minh họa qua ví dụ về một nhà đầu tư Việt Nam.
Thực hiện kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa, tỷ suất sinh lợi từ hoạt động này được xác định như sau:
Ah: Số lượng đồng bản tệ đầu tư ban đầu.
St: Tỷ giá giao ngay của đồng bản tệ. if: Lãi suất tiền gửi ở nước ngoài.
Fn: Tỷ giá kỳ hạn khi chuyển ngoại tệ sang nội tệ.
Số lượng đồng bản tệ nhận được ở cuối kỳ An được xác định như sau:
An=(Ah/St)(1+if)Fn
Vì Fn=St(1+p) nên ta có thể viết lại công thức như sau:
An=(Ah/St)(1+if)[St(1+p)] = Ah(1+if)(1+p)
Gọi rf là tỷ suất sinh lợi từ đầu tư này như sau:
Công thức Ah r f = (1+i f )(1+p)-1 cho thấy rằng nếu tồn tại ngang giá lãi suất, tỷ suất sinh lợi từ kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa (rf) sẽ tương đương với lãi suất trong nước (ih) Do đó, chúng ta có thể viết lại là rf = ih, và từ đó suy ra (1+if)(1+p)-1=ih.
1+i f 1+i f Đây là công thức xác định phần bù p theo ngang giá lãi suất.
> Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ:
Khi chính phủ thay đổi các chính sách kinh tế vĩ mô, điều này ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng, lạm phát và bội chi ngân sách, từ đó tác động đến tỷ giá hối đoái Đối với các nền kinh tế áp dụng chế độ tỷ giá giới hạn biên độ, ngân hàng trung ương sẽ điều chỉnh biên độ giao dịch tăng hoặc giảm theo tỷ lệ nhất định so với tỷ giá chính thức.
Phá giá đồng tiền là một giải pháp tạm thời của ngân hàng trung ương nhằm giảm giá trị đồng nội tệ và nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hóa xuất khẩu Tuy nhiên, biện pháp này thường gây tác động tiêu cực đến thị trường ngoại hối Kinh nghiệm cho thấy, để phá giá đồng tiền thành công, nền kinh tế cần phải có tiềm năng vững chắc.
Nâng giá đồng tiền: Theo kinh nghiệm phát triển quốc tế biện pháp này chỉ thực hiện khi:
• Giá hàng hóa và dịch vụ XK được đánh giá là thấp hơn giá trên thị trường thế giới.
• Hạn chế XK nhằm cân bằng thương mại quốc tế tránh được sức ép của các nước khác trong thương mại mậu dịch quốc tế.
• Tăng khả năng NK và kiềm chế lạm phát.
Yếu tố tâm lý ảnh hưởng lớn đến thị trường ngoại hối, thể hiện qua cách mà nhà đầu tư dự đoán các sự kiện kinh tế và chính trị Những dự đoán này dẫn đến những hành động đầu tư có thể làm tỷ giá biến động mạnh, tăng hoặc giảm bất ngờ trên thị trường.
Hợp đồng kỳ hạn và các công cụ phái sinh
Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn (forward) là hình thức mua hoặc bán ngoại tệ với việc chuyển giao diễn ra sau một thời hạn nhất định, nhằm phòng ngừa rủi ro hối đoái do biến động tỷ giá Hợp đồng này giúp cố định thu nhập hoặc chi trả theo tỷ giá đã thỏa thuận, bất chấp sự biến động trên thị trường Các đối tượng tham gia chủ yếu là ngân hàng thương mại, công ty đa quốc gia, nhà đầu tư và công ty xuất nhập khẩu, những người chịu ảnh hưởng lớn từ biến động tỷ giá Tại Việt Nam, giao dịch hối đoái kỳ hạn chính thức bắt đầu từ năm 1998 với Quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN, quy định rằng hai bên cam kết mua bán ngoại tệ theo mức giá xác định và thanh toán trong tương lai Tuy nhiên, nhu cầu giao dịch loại hợp đồng này vẫn còn hạn chế do khách hàng chưa hiểu rõ và sự ổn định của tỷ giá từ Ngân hàng Nhà nước khiến các nhà xuất khẩu không lo ngại về việc ngoại tệ giảm giá khi ký kết hợp đồng.
XK hiện không có nhu cầu bán ngoại tệ kỳ hạn, trong khi nhà NK lo ngại về sự lên giá của ngoại tệ so với VND Tuy nhiên, Ngân hàng Nhà nước vẫn giữ mức kiểm soát đối với tỷ giá, vì vậy nhà NK chưa cần thiết phải giao dịch kỳ hạn để quản lý rủi ro Khi Việt Nam gia nhập WTO và hội nhập tài chính quốc tế, Ngân hàng Nhà nước sẽ giảm can thiệp vào thị trường ngoại hối, dẫn đến rủi ro tỷ giá gia tăng và nhu cầu giao dịch hối đoái kỳ hạn sẽ tăng lên Do đó, các ngân hàng và công ty XNK nên bắt đầu làm quen với giao dịch này sớm.
Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng với việc chuyển giao diễn ra trong tương lai Tuy nhiên, vì đây là loại giao dịch bắt buộc, cả hai bên đều phải thực hiện hợp đồng khi đến ngày đáo hạn, ngay cả khi điều kiện không thuận lợi.
Hợp đồng kỳ hạn chỉ phù hợp khi khách hàng có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ trong tương lai mà không cần giao dịch ngay lập tức Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều khách hàng có nhu cầu mua bán ngoại tệ cả hiện tại và tương lai Ví dụ, một doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần VND để chi trả các khoản chi tiêu trong nước, đồng thời cũng cần ngoại tệ để thanh toán hợp đồng.
NK ba tháng nữa sẽ đến hạn Đáp ứng nhu cầu này, nhà XNK có thể liên hệ với ngân hàng thực hiện hai giao dịch:
• Bán ngoại tệ giao ngay để lấy VND chi tiêu trong nước
• Mua ngoại tệ kỳ hạn để ba tháng sau có ngoại tệ thanh toán hợp đồng NK đến hạn.
Trong hai loại giao dịch hối đoái, giao dịch hối đoái giao ngay và giao dịch hối đoái kỳ hạn không thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách độc lập Để thỏa mãn nhu cầu này, cần phải kết hợp cả hai loại giao dịch, từ đó hình thành nên một loại giao dịch mới gọi là giao dịch hoán đổi.
1.5.2 Hợp đồng hoán đổi Ở Việt Nam giao dịch hoán đổi chính thức ra đời từ khi Ngân hàng nhà nước ban hành Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo Quyết định số 17/1998/QĐ- NHNN ngày 10 tháng 01 năm 1998 Theo quyết định này, giao dịch hoán đổi là giao dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền khác, trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng Quyết định 17 đã mở đường cho các ngân hàng thương mại tiến hành triển khai thực hiện các giao dịch hoán đổi ngoại tệ ởViệt Nam Năm 1998 là năm thị trường ngoại hối ở Việt Nam có nhiều biến động, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ Đông Nam Á Khách hàng có nhu cầu thực hiện giao dịch hoán đổi với ngân hàng có thể là các công ty XNK,các ngân hàng khác hoặc là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch ngoại tệ và VND riêng lẻ, nhưng khi thực hiện giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn, họ cần thỏa thuận hai hợp đồng khác nhau Việc này dẫn đến thiệt hại do chênh lệch giá và phiền toái trong quá trình thỏa thuận Thay vì thực hiện riêng lẻ, ngân hàng kết hợp hai loại giao dịch này thành một hợp đồng hoán đổi tiền tệ, giúp giảm thiểu rủi ro và đơn giản hóa quy trình cho khách hàng.
Trong hợp đồng giao dịch hoán đổi, hai bên ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau một số nội dung chính như sau:
> Thời hạn giao dịch - Thời hạn giao dịch hoán đổi có thể từ 3 ngày đến 6 tháng.
Nếu ngày đáo hạn trùng với Chủ nhật hoặc ngày lễ, hai bên sẽ thống nhất một ngày đáo hạn mới phù hợp, và thời gian hợp đồng sẽ được tính dựa trên số ngày thực tế.
Để thực hiện giao dịch hoán đổi, khách hàng cần đáp ứng các điều kiện sau: có giấy phép kinh doanh, xuất trình chứng từ chứng minh nhu cầu sử dụng ngoại tệ, mở tài khoản ngoại tệ và tài khoản VND tại ngân hàng, thanh toán phí giao dịch theo quy định, duy trì tỷ lệ đặt cọc tối đa 5% giá trị hợp đồng để đảm bảo thực hiện hợp đồng, và ký hợp đồng giao dịch hoán đổi với ngân hàng.
Ngày thanh toán trong giao dịch hoán đổi bao gồm hai loại: ngày hiệu lực và ngày đáo hạn Ngày hiệu lực là thời điểm thực hiện thanh toán giao dịch ngay, trong khi ngày đáo hạn là thời điểm thực hiện thanh toán cho giao dịch có kỳ hạn.
Tỷ giá hoán đổi là một hợp đồng liên quan đến tỷ giá giao ngay và tỷ giá có kỳ hạn Tỷ giá giao ngay được xác định bởi ngân hàng tại thời điểm giao dịch theo thỏa thuận giữa hai bên Trong khi đó, tỷ giá có kỳ hạn được tính dựa trên tỷ giá giao ngay, chênh lệch lãi suất giữa VND và ngoại tệ, cùng với số ngày thực tế của hợp đồng.
> Quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi - Tại ngân hàng thương mại quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi tiến hành qua các bước sau đây:
• Khách hàng có nhu cầu thực hiện giao dịch hoán đổi đến liên hệ với phòng kinh doanh tiền tệ của ngân hàng
• Căn cứ vào cung và cầu ngoại tệ, phòng kinh doanh tiền tệ sẽ chào giá và kỳ hạn cụ thể cho khách hàng
Nếu khách hàng đồng ý với mức giá đã thỏa thuận, hai bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng hoán đổi Tuy nhiên, giao dịch hoán đổi cũng gặp phải một số hạn chế tương tự như giao dịch kỳ hạn.
Hợp đồng bắt buộc yêu cầu các bên thực hiện khi đáo hạn, bất chấp tỷ giá thị trường giao ngay Điều này giúp bảo hiểm rủi ro ngoại hối cho khách hàng, nhưng cũng có thể làm mất cơ hội kinh doanh nếu tỷ giá biến động không như dự đoán.
Nó chỉ chú trọng vào tỷ giá tại hai thời điểm: thời điểm hiệu lực và thời điểm đáo hạn, mà không xem xét sự biến động của tỷ giá trong khoảng thời gian giữa hai thời điểm này.
Hợp đồng quyền chọn giao dịch trên TGHĐ lần đầu tiên được giới thiệu bởi sở giao dịch chứng khoán Philadelphia vào năm 1983 Hiện nay, thị trường quyền chọn đã trở thành một trong những phân khúc phát triển nhanh nhất trên thị trường hối đoái toàn cầu.
Hoạt động XNK và ảnh hưởng của tỷ giá đến hiệu quả hoạt động XNK
XK là quá trình thu lợi nhuận thông qua việc bán sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài, trong khi NK là việc sử dụng ngoại tệ để mua hàng hóa phục vụ nhu cầu trong nước Hoạt động XNK liên quan đến việc trao đổi hàng hóa qua biên giới quốc gia, nhằm thu về ngoại tệ hoặc sử dụng nội tệ để nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài XNK ảnh hưởng đến cung và cầu ngoại tệ, cũng như tác động đến tỷ giá hối đoái.
Hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) đóng vai trò quan trọng như cầu nối giữa nền kinh tế quốc gia và thế giới, giúp tận dụng lợi thế so sánh để hòa nhập vào môi trường kinh tế toàn cầu Nhờ vào XNK, các quốc gia có thể tối ưu hóa lợi nhuận và chuyên môn hóa sản xuất, từ đó mang lại lợi ích và sự phát triển bền vững.
1.6.2 Ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động XNK
Giá hàng nhập khẩu tính bằng nội tệ tăng cao khiến người tiêu dùng giảm nhu cầu mua sắm hàng nhập, dẫn đến tình trạng hàng hóa bị ế ẩm và nhập khẩu bị hạn chế Ngoài ra, sự gia tăng giá trị nợ và vay ngoại tệ cũng làm cho nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tài chính của họ.
Giảm giá nội tệ mang lại lợi ích cho xuất khẩu, vì nhà xuất khẩu sẽ thu được nhiều nội tệ hơn khi đổi lấy một đồng ngoại tệ Điều này cũng làm cho các khoản tiền gửi và đầu tư bằng ngoại tệ trở nên có lãi hơn nhờ vào sự chênh lệch tỷ giá.
• Số luợng nội tệ đổi lấy một đồng ngoại tệ giảm đi sẽ có tác động ngược lại.
Khi giá cả hàng hóa nhập khẩu giảm, người tiêu dùng trong nước sẽ cần ít nội tệ hơn để mua sắm, dẫn đến nhu cầu hàng nhập khẩu tăng và mang lại lợi ích cho hoạt động nhập khẩu Đồng thời, các khoản nợ vay ngoại tệ sẽ nhẹ bớt gánh nặng nhờ chênh lệch tỷ giá, giúp người vay chi trả ít nội tệ hơn Tuy nhiên, hàng hóa nội địa sẽ trở nên đắt đỏ hơn đối với người tiêu dùng nước ngoài, khi họ phải chi nhiều tiền hơn để mua sản phẩm.
Nhà kinh doanh xuất nhập khẩu cần chú ý đến mức độ biến động của tỷ giá để tối ưu hóa lợi nhuận Khi nhà xuất khẩu cũng là nhà sản xuất, việc nhập khẩu nguyên phụ liệu từ nước ngoài là cần thiết Nếu tỷ giá tăng, đồng nội tệ mất giá sẽ dẫn đến giá nguyên vật liệu nhập khẩu tăng, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của công ty.
• Vì vậy, trong kinh doanh XNK cần quan tâm đến cả tỷ giá XK và tỷ giá NK. Để có lợi cho XK thì phải chọn theo công thức :
• Tỷ giá XK < Tỷ giá thị trường < Tỷ giá NK
Công ty xuất nhập khẩu cần thường xuyên đánh giá tỷ giá hối đoái để xác định thời điểm xuất khẩu có lợi và nhập khẩu hiệu quả Biến động tỷ giá sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản thanh toán và đầu tư ngoại tệ, từ đó tác động đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp Kế toán doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán và tính toán theo các quy tắc liên quan đến chênh lệch tỷ giá để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Khảo sát các nghiên cứu trước
• Tác giả khảo sát đề tài khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Trần Đại
Lớp: DH6KD2 -Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại Học An Giang có cùng chủ đề về tỷ giá hối đoái.
Đề tài này nêu bật xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái từ năm 2006 đến 2008, đồng thời phân tích ảnh hưởng của tỷ giá đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, bao gồm doanh thu xuất khẩu, chi phí nhập khẩu và lợi nhuận.
Bài viết chỉ ra rằng mặc dù tác giả đã nêu được xu hướng biến động của tỷ giá qua các năm, nhưng lại không làm rõ các nguyên nhân dẫn đến sự biến động này, chỉ đề cập một cách chung chung Hơn nữa, các giải pháp được đưa ra nhằm giúp doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro về tỷ giá cũng thiếu chi tiết, khiến người đọc khó hình dung và áp dụng.
THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
Giới thiệu về Công ty CP Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển của Công ty CP Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn
Công Ty Cổ Phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn, hay còn gọi là “Saigon Shipchanco”, được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103004388 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp ngày 01/03/2006 Công ty này được chuyển thể từ doanh nghiệp nhà nước Công Ty Cung Ứng Tàu Biển Thành phố Hồ Chí Minh, hoạt động từ năm 1975, với vốn điều lệ 11,200,000,000 đồng Trụ sở chính của công ty tọa lạc tại số 3G, đường Phổ Quang, phường 2, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh (Lầu 5).
• Các đơn vị trực thuộc tính đến ngày 31/12/2010 gồm:
• Chi nhánh Tân Thủ Đô
• Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại, dịch vụ và Du lịch.
• Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là:
• Đại lý hưởng hoa hồng.
Mua bán lương thực, thực phẩm, đồ uống, rượu bia, thuốc lá sản xuất trong nước, thuốc lào và sản phẩm từ sợi thuốc lá, cùng với giày dép, túi xách, thiết bị chụp ảnh và ngành ảnh như máy ảnh, hóa chất rửa ảnh (trừ hóa chất độc hại), tráng phim và tấm kính ảnh, cũng như máy quay phim, đều là những mặt hàng quan trọng trong thị trường hiện nay.
• Kinh doanh dịch vụ ăn uống đầy đủ.
• Kinh doanh vận tải đường sông bằng Cano, đại lý bán vé tàu thủy.
• Kinh doanh lữ hành nội địa và dịch vụ du khách khác, dịch vụ nhiếp ảnh.
• Kinh doanh vũ trường, dịch vụ xông hơi, tắm hơi (không kinh doanh vũ trường, xông hơi, tắm hơi tại trụ sở).
• Bán hàng miễn thuế (theo giấy phép của Bộ Thương Mại nay là Bộ Công Thương).
• Dịch vụ hàng hải, sửa chữa nhỏ (cạo hà, rỉ, sơn, sừa chữa các thiết bị thông tin, đường nước, ống hơi, hàn vá).
• Đưa rước sĩ quan, thủy thủ lên bờ làm việc, tham quan, hồi hương, chuyển đổi đoàn thủy thủ, dịch vụ lưu trú cho đoàn thủy thủ.
• Bán hàng lưu niệm, mỹ nghệ, đại lý bán vé máy bay.
Chúng tôi chuyên cung cấp và mua bán thiết bị dụng cụ cho hệ thống điện và máy móc khai thác khí đốt, lọc dầu và khai thác dầu Sản phẩm của chúng tôi bao gồm giàn khoan, thiết bị khoan dầu mỏ, dụng cụ trong ngành công nghiệp hóa chất, pin, bộ nạp điện, cùng với thiết bị đo lường và kiểm tra thử nghiệm Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp linh kiện điện tử, thiết bị viễn thông và điều khiển, cùng với các thiết bị nâng hạ như thang nâng, thang máy chở hàng và thang máy chở người.
• Kinh doanh lữ hành quốc tế.
• Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu dân cư, kinh doanh nhà ở.
• Kinh doanh khách sạn (đạt tiêu chuẩn sao), nhà hàng ăn uống (không kinh doanh khách sạn, nhà hàng tại trụ sở).
Kể từ khi thành lập, Công ty đã trải qua nhiều thăng trầm nhưng vẫn giữ vững vị thế trên thị trường và được khách hàng tin tưởng Trong tương lai, Công ty dự định mở rộng các loại hình kinh doanh mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng kỳ vọng của các cổ đông.
• Lĩnh vực kinh doanh chính hiện nay của Công ty là kinh doanh bán hàng miễn thuế.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động chủ yếu
Công ty CP Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn chuyên cung cấp các dịch vụ hàng hải và dịch vụ vui chơi giải trí.
Thủy thủ đoàn nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực thực phẩm và kinh doanh hàng miễn thuế Họ cũng tham gia vào dịch vụ du lịch thương mại tổng hợp, xuất nhập khẩu, và sản xuất phim ảnh Ngoài ra, các đại lý hưởng hoa hồng trong lĩnh vực mua bán giao nhận dầu nhờn Castrol và hóa chất hàng hải cũng góp phần vào sự phát triển của ngành công nghiệp và dịch vụ du lịch lữ hành quốc tế.
- Kinh doanh đúng ngành nghề được giao trong giấy phép kinh doanh.
Để đáp ứng yêu cầu của thị trường, cần nâng cao điều kiện kinh doanh và chất lượng sản phẩm, đồng thời cải thiện tay nghề và năng suất lao động Điều này không chỉ tạo ra nhiều công ăn việc làm mà còn đảm bảo thu nhập ổn định và chăm sóc tốt cho đời sống tinh thần của người lao động.
- Quản lý chặt chẽ tài sản, lao động vật tư, tiền vốn và chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ theo qui định của Nhà nước.
- Thực hiện các qui định về bảo vệ Công ty, bảo vệ tài nguyên môi trường, Quốc phòng và an ninh Quốc gia.
- Thực hiện hạch toán kế toán và báo cáo thường xuyên trung thực theo quy định của Nhà nước.
- Thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
2.1.2.3 Lĩnh vực hoạt động chủ yếu
• Lĩnh vực kinh doanh chính hiện nay của Công ty là kinh doanh bán hàng miễn thuế.
Các phòng ban chức năng hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc, với mỗi phòng được quản lý bởi trưởng phòng Các trưởng phòng có nhiệm vụ cụ thể nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra một cách suôn sẻ.
2.1.3.1 Sơ đồ Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
• Nguồn: Phòng kế hoạch - Xuất nhập khẩu
• Hình 2.1: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 2.I.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tối cao của Công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Cơ cấu của Hội đồng quản trị bao gồm 4 cổ đông góp vốn.
• Ông Trương Nhật Quang Chủ tịch
• Ông Nguyễn Quang Trung Phó chủ tịch
• Ông Phạm Hữu Phú Thành viên
• Ông Nguyễn Kim Khánh Thành viên
Đại hội đồng cổ đông được bầu ra nhằm đại diện cho các cổ đông trong việc giám sát và kiểm tra các hoạt động quản lý, điều hành, kế toán tài chính và sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giám đốc điều hành là người đứng đầu và quản lý toàn diện các hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh, Sở công nghiệp và pháp luật Hỗ trợ Giám đốc điều hành là hai phó Giám Đốc, mỗi người phụ trách một lĩnh vực cụ thể Phó giám đốc phụ trách kinh doanh hỗ trợ Giám Đốc trong việc phát triển thị trường và tiêu thụ sản phẩm, trong khi Phó giám đốc phụ trách tài chính đảm nhận trách nhiệm về tài chính và kế toán Các quyết định của Phó Giám Đốc có giá trị như quyết định của Giám Đốc nhưng họ vẫn phải chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về các quyết định đó.
Các phòng ban trong tổ chức bao gồm phòng kế hoạch xuất nhập khẩu, phòng kế toán và phòng tổ chức Mỗi phòng ban có trách nhiệm tham mưu cho cấp trên và thực hiện đúng chuyên môn của mình.
Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu có vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm và phát triển thị trường, giao dịch với khách hàng, lập hợp đồng, và tư vấn cho Phó Giám đốc về việc ký kết các hợp đồng mua bán Ngoài ra, phòng cũng đảm nhiệm việc lập các chứng từ thủ tục hải quan cần thiết để nhập hàng.
Hai nhân viên xuất nhập khẩu chuyên trách việc đàm phán, soạn thảo hợp đồng và theo dõi việc thực hiện hợp đồng Họ cũng tìm kiếm và khai thác các nguồn cung ứng mới cả trong và ngoài nước.
Phòng Tổ chức hành chính chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện các chính sách quản lý nhân sự tại Công ty, bao gồm tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Ngoài ra, phòng còn đảm nhiệm công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ, điều chuyển nhân viên, cũng như giải quyết các chính sách chế độ và hoạt động phúc lợi nhằm phục vụ cho người lao động.
Tình hình kinh doanh của công ty
2.2.1 Phân tích khái quát về tài sản, nguồn vốn của công ty từ năm 2010:
2.2.1.1 Phân tích khái quát về tài sản nhằm:
- Đánh giá năng lực kinh tế thực sự của tài sản công ty hiện tại.
- Đánh giá tính hợp lý của những chuyển biến về giá trị, cơ cấu tài sản.
- Bảng 2.6: Phân tích tình hình tài sản của công ty năm 2010 so với năm 2009
- Chỉ tiêu - Năm 2009 - Năm 2010 - Chênh lệch
- Số tiền - Tỷ trọng - Số tiền - Tỷ trọng - Số tiền - Tỷ trọng
- l.Tiền và các khoản tương đương tiền - 2,414,
- 2 Đầu tư tài chính ngắn hạn - 1,000, 2.54
- 3 Các khoản phải thu ngắn hạn - 7,533, 2
- 5.Tài sản ngắn hạn khác - 3,004, 6
- 1 Các khoản phải thu dài hạn - 5,243, 8
- 3 Bất động sản đầu tư - 0 - 0.00 - 0 - 0.0 1
- 4 Đầu tư tài chính dài hạn - 26,713
- 5 Tài sản dài hạn khác - 0 - 0.00 - 603,351 - 0.7
- Tổng giá trị tài sản năm 2010 tăng lên 40,170,095 nghìn đồng điều này chứng tỏ quy mô kinh doanh, quy mô về vốn tăng lên Trong đó:
- Tài sản ngắn hạn giảm 5,245,367,000 đồng; tỷ trọng giảm 21.68% so với năm 2009 là do:
• Vốn bằng tiền của doanh nghiệp trong năm 2010 giảm 1,010,334,000 đồng, tỷ trọng giảm 2.54% so với năm 2009 cho thấy doanh nghiệp giảm lượng tiền mặt thanh toán cho khách hàng.
•Đầu tư tài chính ngắn hạn doanh nghiệp năm 2010 tăng 2,200,000,000 đồng, tăng 11.92% so với năm 2009.
Các khoản phải thu ngắn hạn giảm 5.132.421.000 đồng, tương ứng với tỷ trọng giảm 17,72%, cho thấy doanh nghiệp đang tích cực thu hồi nợ, từ đó giảm thiểu lượng vốn ứ đọng trong quá trình thanh toán.
Hàng tồn kho của công ty tăng 46.550.000 đồng, tương ứng với tỷ trọng tăng 11,96%, cho thấy chiến lược giữ hàng để tung ra thị trường vào đầu năm 2011 là hợp lý Thời điểm đầu năm thường có nhu cầu cao, trong khi các đối thủ cạnh tranh hầu như không còn hàng, điều này phản ánh kinh nghiệm từ các năm trước Thực tế đã chứng minh rằng chiến lược tồn kho của công ty là hiệu quả khi nhu cầu tăng cao vào đầu năm 2011.
Tài sản ngắn hạn khác của công ty đã giảm 1,349,162,000 đồng, tương ứng với tỷ trọng giảm 3.61% so với năm 2009 Sự giảm này chủ yếu do ký quỹ thanh toán L/C với Ngân hàng giảm, cho thấy công ty có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa lớn, đồng thời duy trì mối quan hệ tốt với Ngân hàng và quản lý hiệu quả lượng vốn ứ đọng ở mức nhỏ.
- Tài sản dài hạn tăng 45,415,461,000 đồng, tỷ trọng tăng 21.68% so với năm 2009, trong đó:
• Các khoản phải thu dài hạn giảm 5,243,840,000 đồng.
Tài sản cố định của công ty đã tăng lên 51,393,560,000 đồng, tương ứng với tỷ trọng tăng 57.51% so với năm 2009, cho thấy sự gia tăng quy mô kinh doanh Tuy nhiên, công ty vẫn chưa thực hiện đầu tư vào bất động sản dài hạn.
Đầu tư tài chính dài hạn của công ty đã giảm 1,337,610,000 đồng, tương ứng với tỷ trọng giảm 43.56%, do việc trích lập thêm dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư chứng khoán dài hạn Công ty hiện đang đầu tư vào cổ phiếu của các ngân hàng và công ty chứng khoán, bao gồm Ngân hàng TMCP Phương Đông, Ngân hàng TMCP Sài Gòn, Ngân hàng Sài Gòn Công Thương, Ngân hàng TMCP Việt Á, Công ty CP Chứng khoán Rồng Việt và Tổng Công ty TM Sài Gòn.
• Tài sản dài hạn khác của công ty tăng 603,351,000 đồng, tỷ trọng tăng 0.74%.
2.2.I.2 Phân tích khái quát về nguồn vốn
- Phân tích khái quát về nguồn vốn nhằm:
- Đánh giá tính hợp lý và hợp pháp nguồn vốn của công ty.
- Đánh giá khả năng tự chủ tài chính của công ty
- Bảng 2.7: Phân tích tình hình nguồn vốn của công ty năm 2010
- Chỉ tiêu - Năm 2009 - Năm 2010 - Chênh lệch
- Số tiền - Tỷ trọng - Số tiền - Tỷ trọng - Số tiền - Tỷ trọng
- B Nguồn vốn chủ sở hữu - 12,490,01
- II Nguồn vốn kinh phí và quỹ khác - 285,488 - 2.29 - 126,039 - 0.
- Nguôn phòng tài vụ kê toán.
Năm 2010, nguồn vốn của doanh nghiệp tăng lên 40,170,094 nghìn đồng, tương ứng với mức tăng 65.72% so với năm 2009, cho thấy khả năng huy động vốn của doanh nghiệp được cải thiện đáng kể Nguyên nhân chính cho sự tăng trưởng này là
Nợ phải trả của công ty tăng 35,463,000 nghìn đồng, tương ứng với tỷ trọng tăng 3.46%, cho thấy khả năng chiếm dụng vốn tốt hơn so với các công ty khác Sự gia tăng chủ yếu đến từ nợ ngắn hạn, với mức tăng 35,365,871 nghìn đồng do phải trả cho người bán hàng hóa và người mua trả tiền trước, mặc dù tỷ trọng này giảm 0.10% so với năm 2009 Trong khi đó, nợ dài hạn cũng ghi nhận mức tăng 97,129 nghìn đồng, với tỷ trọng tăng 0.10%.
Do nguồn vốn chủ sở hữu tăng 4,707,094 nghìn đồng, nhưng tỉ suất đầu tư giảm 3.46%, cho thấy tính tự chủ tài chính của công ty chưa được cải thiện đáng kể Tuy nhiên, công ty vẫn duy trì sự chủ động trong hoạt động kinh doanh, cho thấy hiệu quả trong các hoạt động này Sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu đến từ nhiều yếu tố khác nhau.
- + Do vốn chủ sở hữu tăng lên 4,866,543 nghìn đồng, tăng 39.87%.
- + Do nguồn vốn kinh phí và quỹ khác giảm 159,449 nghìn đồng, tỷ lệ giảm
Sự gia tăng nợ phải trả trong khi tổng nguồn vốn và vốn chủ sở hữu cũng tăng lên cho thấy tình hình tài chính của công ty không mấy khả quan Mặc dù nguồn vốn của công ty gần như gấp đôi, nhưng chủ yếu là do vay nợ và chiếm dụng vốn, điều này cho thấy công ty chưa có sự chủ động tốt trong quản lý nguồn vốn.
2.2.2 Lợi nhuận và Tỷ suất lợi nhuận
- 4 Vốn chủ sở hữu bq - 12,3 6.41
- Nguồn: Phòng tài vụ kế toán
Hình 2.3: Biểu đồ tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản và trên chi phí của công ty
—■—Tỷ suất LN/CP -À—Tỷ suất LN/TS -X-Tỷ suất LN/VCSH
- • Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Theo bảng 2.8, doanh thu và lợi nhuận sau thuế đã tăng mạnh vào năm 2010, trong khi năm 2009 doanh thu tăng nhưng lợi nhuận lại giảm do ảnh hưởng của chính sách, khủng hoảng kinh tế và biến động tỷ giá hối đoái Lợi nhuận sau thuế năm 2009 giảm 319,530 nghìn đồng, tương ứng với mức giảm 16.1% so với năm 2008 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2009 cũng giảm 3.93% so với năm 2008.
- 2010 tỷ suất này tăng lên 5.1% cao hơn 1.03% so với năm
Năm 2010, mỗi 100 đồng doanh thu và thu nhập từ hoạt động kinh doanh của công ty mang lại 5.1 đồng lợi nhuận sau thuế, cho thấy chỉ tiêu này đã tăng so với năm trước.
So với năm 2008, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp năm 2010 vẫn còn thấp, cho thấy sự giảm sút trong khả năng sinh lợi Do đó, công ty cần xem xét lại các khoản chi phí đã chi ra và xây dựng kế hoạch, chính sách nhằm giảm thiểu chi phí, từ đó tăng cường mức lợi nhuận.
Trong đó biến động của tỷ giá hối đoái đã tác động làm tăng chi phí nhập hàng đẩy giá vốn hàng bán tăng cao.
• Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí giảm vào năm 2009 và tăng trở lại vào năm 2010, nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2008 Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh gia tăng qua các năm, với năm 2010 ghi nhận mức tăng rõ rệt do giá nhập khẩu hàng hóa tăng, chịu ảnh hưởng từ giá xăng dầu và tỷ giá hối đoái Cụ thể, chi phí năm 2010 tăng lên 51,345,577 nghìn đồng, tương ứng với mức tăng 131.79% so với năm 2009 Trong năm 2010, mỗi 100 đồng chi phí bỏ ra chỉ mang lại 5.39 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm so với năm 2008, cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty vẫn chưa cao.
• Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Theo bảng 2.8, mỗi 100 đồng tài sản đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại 5.99 đồng lợi nhuận sau thuế trong năm 2010, giảm so với 4.44 đồng lợi nhuận sau thuế của năm 2009 Điều này cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản đã giảm trong năm 2010.
2009 và tăng trở lại năm 2010 do lợi nhuận giảm năm 2009 Và cho thấy công ty sử dụng vốn có hiệu quả.
• Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm 2008 là 16.12%, năm 2009 là 13.72 và năm
Năm 2010, tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu đạt 33,25%, cho thấy mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại 33,25 đồng lợi nhuận Tỷ lệ này không chỉ tăng so với năm 2008 và 2009 mà còn chứng tỏ công ty đã phát huy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu trong những năm gần đây.
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của Công ty cổ phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn
2.3.1 Những nguyên nhân gây biến động tỷ giá USD/VND từ năm 2008 đến 2010
- Diễn biến tỷ giá VNĐ/USD trong năm 2008,2009 và năm 2010
- Hình 2.5: Tỷ giá VND/USD từ năm 1/01/2008 đến 21/04/2011
- Bảng 2.12: Tỷ giá VND/USD từ năm 1/01/2008 đến 21/04/2011
- Qua hình 2.5 và bảng 2.12 ta thấy trong giai đoạn từ năm 2008 đến đầu năm
Từ năm 2008 đến đầu năm 2011, tỷ giá VND/USD đã tăng mạnh từ 15,961.997711 đồng lên mức cao nhất 20,925.043541 đồng Nguyên nhân chính là do lạm phát cao khiến VND mất giá, cùng với tâm lý lo ngại của nhà đầu tư dẫn đến việc chuyển đổi từ VND sang USD và vàng Thêm vào đó, chính sách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu của chính phủ cũng góp phần làm tăng tỷ giá.
Trong những năm trước, tỷ giá giữa USD và VND duy trì sự ổn định với biến động thấp Tuy nhiên, vào năm 2010, tỷ giá đã tăng liên tục và có sự biến động mạnh Dưới đây là thống kê tỷ giá qua các năm từ 2006 đến 2011.
- Đây là Biểu đồ tỷ giá USD/VND
- Hình 2.6: Biểu đồ tỷ giá USD/VND trong 5 năm trở lại đây (2006-2011), nguồn: TVSI
Từ hình 2.6, có thể nhận thấy sự biến động của tỷ giá USD/VND từ năm 2006 đến đầu năm 2011 Trong giai đoạn 2006-2007, tỷ giá tương đối ổn định, chỉ tăng nhẹ từ 15.928 VND ở quý 1/2006 lên 16.174 VND vào quý 3/2007, sau đó giảm xuống 16.060 VND vào quý 4/2007 và tiếp tục giảm còn 15.950 VND vào quý 1/2008.
Đến đầu năm 2011, tỷ giá giao dịch bình quân của Đồng Việt Nam so với Đô la Mỹ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng đã có sự đổi chiều và tăng mạnh, cho thấy những biến động rõ rệt trong nền kinh tế.
Nhà nước Việt Nam công bố áp dụng cho ngày 11/04/2011 là 1 Đô la Mỹ 20.723
- Từ 2006 đến 2007, tỷ giá giữa VND và USD tương đối ổn định, chỉ từ năm
2008 tỷ giá mới bắt đầu tăng liên lục trong thời gian dài là do một số những nguyên nhân sau:
2.3.1.1 Cán cân thanh toán quốc tế
Năm 2009, cán cân thanh toán tổng thể ghi nhận thâm hụt 8,8 tỷ USD, nhưng đến năm 2010, đã có sự cải thiện rõ rệt trong tình hình tài chính Cán cân tài khoản vãng lai năm 2010 cho thấy dấu hiệu tích cực, phản ánh sự phục hồi trong nền kinh tế.
Năm 2010 có thể được bù đắp hoàn toàn bởi thặng dư trong cán cân tài khoản vốn, nhưng dự báo cán cân thanh toán vẫn thâm hụt trên 2 tỷ USD do "lỗi và sai sót" trong tài khoản vốn Sự căng thẳng trên thị trường ngoại hối cùng với giá vàng tăng cao đã khiến doanh nghiệp và người dân tích trữ đô la và vàng Do đó, việc tái cấu trúc danh mục đầu tư sang các tài sản ngoại tệ và vàng sẽ tiếp tục gây ra vấn đề "lỗi và sai sót" và thâm hụt trong cán cân thanh toán trong năm tới.
Năm 2010, mặc dù cán cân thanh toán có sự cải thiện, lượng dự trữ ngoại hối không tăng do Ngân hàng Nhà nước can thiệp vào thị trường để duy trì sự ổn định của tỷ giá và một lượng lớn ngoại tệ vẫn đang lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng.
- Bảng 2.13: Cán cân thanh toán giai đoạn 2008-2010
- Cán căn tái khoăn vỉing lai - -
- - Cán cân rin rong, mại - -
- - Djcli vụ phi yển tổ - -1.0 - -1.2 - -1,6
- - Thu nhập tứ đầu tư - -4,9 - -4,9 - -3.7
- Cán cân tài khoản vốn - 13.7 - 123 - 11.7
- - Vay trưng vá dãi hạn - 1.1 - 4J8 - 2,5
- - Đầu tư tlico danh Iim.ic - -0,6 - 0.1 - 1,5
-Nguồn rĩỉgãn hãng thê giới {ĩũvỉibva, 2ỮỈCỊ)
Năm 2010, xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt mức tăng trưởng ấn tượng với tổng kim ngạch xuất khẩu ước khoảng 70,8 tỷ USD, tăng 25,09% so với năm trước Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi các mặt hàng công nghiệp chế biến và sự phục hồi của nền kinh tế toàn cầu, giúp hàng nông, lâm, thủy sản tăng giá Tuy nhiên, xuất khẩu vẫn gặp khó khăn do phụ thuộc vào các mặt hàng khoáng sản và nông sản, cùng với việc các sản phẩm công nghiệp chế biến chủ yếu chỉ mang tính chất gia công Điều này cho thấy cần thiết phải phát triển các ngành công nghiệp liên kết chặt chẽ để tạo ra chuỗi giá trị gia tăng xuất khẩu bền vững hơn.
- Bảng 2.14: Xuất nhập khẩu giai đoạn 2006-2010
- A r gÍMM Tổng cục T/tồìtẬ kẽ YíT Bào cào em Bõ cãìig tiiirơĩig
Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2010 ước đạt 82,6 tỷ USD, tăng 20,06% so với năm 2009, chủ yếu do sự phục hồi của nền kinh tế, dẫn đến gia tăng nhập khẩu nguyên phụ liệu cho sản xuất, chiếm khoảng 80% cơ cấu nhập khẩu Mặc dù kim ngạch xuất khẩu cũng tăng, nhưng tốc độ tăng xuất khẩu cao hơn đã giúp giảm nhập siêu xuống còn khoảng 11,8 tỷ USD, tương đương 16,6% tổng kim ngạch xuất khẩu Điều này cho thấy sự cải thiện đáng kể trong cán cân thương mại, phản ánh quyết tâm của chính phủ trong việc kiềm chế nhập khẩu hàng hóa không cần thiết, tuy nhiên, mức nhập siêu vẫn còn cao, cho thấy cần phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cấu hàng xuất khẩu hiện vẫn chậm, ảnh hưởng đến chính sách quản lý tỷ giá hối đoái của chính phủ, khuyến khích nhập khẩu và kiềm chế nhập siêu Điều này gây bất lợi lớn cho Công ty Cổ phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn, khi công ty hiện đang kinh doanh hàng nhập khẩu.
- Năm 2010 lạm phát có những diễn biến phức tạp Từ đầu năm đến cuối tháng
Trong năm nay, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) duy trì ổn định ở mức thấp, ngoại trừ hai tháng đầu năm khi CPI tăng cao do ảnh hưởng của Tết Tuy nhiên, từ tháng 9, lạm phát trở thành mối lo ngại khi CPI bắt đầu tăng nhanh Đến cuối tháng 11, CPI đã tăng tới 9,58%, khiến mục tiêu kiềm chế lạm phát dưới 8% mà Quốc hội đề ra khó có thể đạt được.
- Hình 2.7: Biểu đồ diễn biến lạm phát hàng tháng năm 2010
Lạm phát và giá cả tăng cao vào năm 2010 xuất phát từ nhiều nguyên nhân Sự phục hồi kinh tế đã làm gia tăng nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ, trong khi thiên tai và lũ lụt ở miền Trung càng đẩy mạnh nhu cầu về lương thực, thực phẩm và vật liệu xây dựng Đồng thời, giá một số mặt hàng nhập khẩu tăng do sự phục hồi của kinh tế toàn cầu, dẫn đến chi phí sản xuất cao hơn cho nhiều doanh nghiệp Việc điều chỉnh tỷ giá cũng khiến đồng tiền nội tệ mất giá, làm tăng chi phí nhập khẩu và kéo theo sự gia tăng giá cả hàng hóa Những yếu tố này đã góp phần làm gia tăng lạm phát trong năm 2010.
Tình trạng thiếu kỷ luật tài chính trong đầu tư công và hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước vẫn tồn tại ở Việt Nam trong những năm qua.
Việc nới lỏng tín dụng cho các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và tập đoàn lớn, cùng với sự thiếu thẩm định và giám sát chặt chẽ, đã góp phần làm gia tăng lạm phát Sự điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước và sự gia tăng lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại vào cuối năm 2010 sẽ tiếp tục gây áp lực lên lạm phát, không chỉ trong những tháng cuối năm mà còn có thể kéo dài sang năm 2011.
Lạm phát cao khiến đồng VND mất giá so với USD, dẫn đến tỷ giá USD/VND tăng Điều này làm giá hàng nhập khẩu của công ty Cổ phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn tăng, buộc công ty phải chi nhiều hơn bằng VND để mua hàng như trước Sự tăng giá nhập khẩu kéo theo giá bán trong nước cũng tăng, ảnh hưởng đến mức tiêu dùng của khách hàng đối với sản phẩm của công ty.
- Nguồn: Tổng cục thống kê
- Hình 2.8: Biểu đồ thể hiện lãi suất của USD và VND trong năm 2008