Gi i thi u khái quát v b o hi m hàng hóa XNK v n chuy n b ng
c i m c a quá trình XNK hàng hóa v n chuy n b ng ng bi n và s c n thi t c a b o hi m
Các qu c gia khác nhau có n ng l c s n xu t khác nhau và khi n n kinh t phát tri n, cu c s ng c a con ng i ngày càng c nâng cao thì quá trình
XNK hàng hóa càng tr nên c n thi t và quan tr ng Quá trình XNK hàng hóa v n chuy n b ng ng bi n có nh ng c i m sau:
Xuất nhập khẩu hàng hóa thường được thực hiện thông qua các hợp đồng giữa người mua và người bán Quy trình chuyển giao quyền sở hữu lô hàng xuất nhập khẩu từ người bán sang người mua diễn ra khi hàng hóa vượt biên giới quốc gia, phải chịu sự kiểm soát của hải quan và các cơ quan chức năng Tùy theo quy định của mỗi nước, hàng hóa có thể được vận chuyển vào hoặc ra qua biên giới, và thường phải được bảo hiểm theo tập quán thương mại quốc tế Vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu thường được thực hiện bằng nhiều phương tiện khác nhau, trong đó có tàu biển Hàng hóa cũng có thể được vận chuyển bằng đường biển thông qua người vận chuyển, mà không cần kiểm soát trực tiếp, tuy nhiên, điều này có thể gây ra rủi ro cho hàng hóa nếu có hành động cố ý từ phía người chuyên chở.
Quá trình xuất nhập khẩu liên quan đến nhiều bên, bao gồm người bán, người mua, người vận chuyển và người bảo hiểm, do đó cần phân định rõ trách nhiệm giữa các bên Trách nhiệm này được xác định dựa trên ba loại hợp đồng: hợp đồng mua bán, hợp đồng vận chuyển và hợp đồng bảo hiểm, và nó phụ thuộc vào điều kiện giao hàng của hợp đồng.
Lu n v n t t nghi p Khoa Kinh t B o hi m mua bán Theo các i u ki n thơ ng m i qu c t có 13 i u ki n giao hàng, c phân thành 4 nhóm E, F, C, D nh sau:
Nhóm E: (ex-work) giao hàng t i cơ s c a ng i bán.
Nhóm F: Cu c v n chuy n chính tr a tr , g m: FCA, FAS và FOB
Nhóm C: C c v n chuy n chính ã tr , g m:CFR, CID, CPT và CIP Nhóm D: Nơi hàng n, t c ng i bán giao hàng t i n c ng i mua, bao g m: DAF, ESQ, DDU và DDP.
Trong các điều kiện giao hàng, ngoài phần giá hàng, còn có thể phát sinh các phí vận chuyển và phí bảo hiểm Ba điều kiện giao hàng chủ yếu là FOB, CFR và CIF Theo điều kiện CIF, trách nhiệm bảo hiểm thuộc về bên bán, họ sẽ thực hiện nghĩa vụ mua bảo hiểm và chuyển nhượng quyền hàng hóa cho người mua Người mua chỉ có trách nhiệm nhận hàng theo hợp đồng và giấy tờ hợp pháp liên quan, cùng với giấy chứng nhận bảo hiểm có chữ ký của người bán Đối với điều kiện FOB, bên bán chỉ chịu trách nhiệm về hàng hóa trước khi hàng được xếp lên tàu, trong khi trách nhiệm mua bảo hiểm trong suốt quá trình vận chuyển thuộc về người mua Còn theo điều kiện CFR, người mua sẽ chịu trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hóa.
Quá trình xuất nhập khẩu (XNK) hàng hóa và vận chuyển bằng đường biển có thể gặp phải nhiều rủi ro do các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật và xã hội Để giảm thiểu rủi ro, bảo hiểm hàng hóa là biện pháp hiệu quả nhất Hơn nữa, XNK hàng hóa liên quan đến nhiều quốc gia và chế độ pháp lý khác nhau, do đó, bảo hiểm không chỉ đảm bảo an toàn cho các lô hàng mà còn thúc đẩy mối quan hệ quốc tế thông qua thương mại toàn cầu Vì lý do này, bảo hiểm hàng hóa XNK trở thành một yếu tố cần thiết trong hoạt động thương mại quốc tế hiện nay.
Tác d ng
Cùng với sự phát triển của kinh tế toàn cầu, bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng trở nên quan trọng hơn Tuy nhiên, khi xem xét thực tế, bảo hiểm hàng hóa có những tác động cơ bản sau:
Thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ hàng hóa Ngành này có nhiều hợp đồng giá trị lớn, và nếu việc chuyển hàng gặp rủi ro, có thể gây thiệt hại tài chính nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến phá sản doanh nghiệp Do đó, việc nắm bắt thông tin về tài chính là cần thiết để cá nhân và doanh nghiệp có thể nhanh chóng điều chỉnh hoạt động sản xuất và khôi phục hiệu quả kinh doanh.
Tham gia bảo hiểm giúp phòng ngừa và giảm thiểu thiệt hại, đồng thời nâng cao ý thức bảo vệ hàng hóa và tài sản của cá nhân Qua việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa, người tham gia bảo hiểm có thể giảm thiểu rủi ro và góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu và vận chuyển băng đường biển đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, giúp giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp và tăng cường sự an toàn trong giao dịch Nó không chỉ bảo vệ tài sản mà còn góp phần tạo ra việc làm và tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Việc mở rộng và nâng cao thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu tham gia bảo hiểm trong nước không chỉ giúp giảm chi phí ngoại tệ cho nền kinh tế, mà còn thúc đẩy sự phát triển của ngành bảo hiểm và vận tải Nếu nhập khẩu hàng hóa theo giá FOB và xuất khẩu hàng hóa theo giá CIF, thì nền kinh tế sẽ được hưởng lợi từ dịch vụ vận tải và bảo hiểm, đồng thời giảm thiểu chi phí ngoại tệ.
Th n m, b o hi m hàng hóa XNK góp ph n thúc y s phát tri n c a thơ ng m i qu c t , ngành hàng h i và m i quan h gi a các n c thêm b n v ng.
Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu và vận chuyển bằng đường biển là một loại hình bảo hiểm rất quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế Nó mang lại những tác động lớn trong việc bảo vệ lợi ích của các bên liên quan.
XNK c ng nh v i n n kinh t m i n i v i các bên liên quan trong quá c và thơ ng m i th gi i.
L ch s ra i và phát tri n c a b o hi m hàng hóa
Bảo hiểm hàng hải đã có từ thời kỳ Trung Cổ, với sự phát triển mạnh mẽ tại Ý vào thế kỷ XIV Hình thức “cho vay mạo hiểm” xuất hiện để bảo vệ các rủi ro trong vận chuyển hàng hóa và tàu biển, giúp người vay không phải chịu trách nhiệm về khoản vay trong trường hợp xảy ra tổn thất Tuy nhiên, sự gia tăng các tổn thất đã dẫn đến việc các nhà kinh doanh chuyển sang hình thức bảo hiểm hàng hải Từ Ý, ngành bảo hiểm hàng hải đã lan rộng sang các nước như Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Hà Lan và Anh, nơi Luân Đôn trở thành trung tâm thương mại hàng hải hàng đầu Quán cà phê Edward Lloyd’s tại Luân Đôn vào năm 1692 đã trở thành nơi giao lưu của các nhà buôn, ngân hàng và chuyên gia bảo hiểm, và đến năm 1770, nó đã phát triển thành tổ chức Lloyd’s, chính thức hoạt động theo pháp luật vào năm 1871 Ngày nay, bảo hiểm hàng hải đã phát triển rộng rãi trên toàn cầu, đóng vai trò quan trọng trong ngành thương mại quốc tế.
Thị trường bảo hiểm hàng hải toàn cầu bao gồm nhiều quốc gia như Anh, Mỹ, Đức, Nhật Bản, Pháp và Trung Quốc Trong đó, thị trường bảo hiểm London được xem là lớn nhất thế giới và là trung tâm quan trọng cho ngành bảo hiểm Các điều khoản, luật lệ và tập quán tại London được áp dụng cho nhiều thị trường bảo hiểm khác, đặc biệt là Luật bảo hiểm hàng hải năm 1906 và các điều khoản thông dụng như bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm thân tàu và các hợp đồng bảo hiểm hàng hóa theo mẫu của Lloyd’s Hợp đồng mẫu Lloyd’s Policies của Anh, có từ năm 1779, đã được sử dụng cho đến cuối năm 1981 Đến năm 1982, ITU đã giới thiệu mẫu hợp đồng mới (ICC 1982), thay thế mẫu hợp đồng cũ và các điều khoản (ICC 1963).
Các r i ro và t n th t
R i ro i v i hàng hóa XNK v n chuy n b ng ng bi n
R i ro hàng h i là nh ng r i ro do thiên tai, tai n n b t ng trên bi n gây ra làm h h ng hàng hóa và phơ ng ti n chuyên ch
Có hai cách phân lo i r i ro hàng h i ph bi n.
1.2.1.1 C n c vào ngu n g c sinh ra r i ro
N u c n c vào ngu n g c sinh ra r i ro, r i ro hàng h i có th phân thành các lo i sau:
Thiên tai là những hiện tượng tự nhiên như bão, lũ, sét, hạn hán, sóng thần, động đất và núi lửa, mà con người không thể kiểm soát Những sự kiện này gây ra thiệt hại lớn về tài sản và sinh mạng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và môi trường.
Rủi ro do tai nạn hàng hải là những sự cố xảy ra với con tàu ngoài biển, bao gồm cháy nổ, chìm, mắc cạn, va chạm (giữa hai tàu, va chạm với vật thể khác), và tàu bị lật úp Những rủi ro này được coi là những rủi ro chính trong ngành hàng hải.
Rủi ro do các tai nạn bất ngờ khác là những thiệt hại xảy ra do tác động ngẫu nhiên bên ngoài, không thuộc những tai hại của biển Tai nạn bất ngờ này có thể xảy ra trên biển, trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận, lưu kho, bảo quản hàng hóa, bị hỏng, thời tiết khắc nghiệt, thiếu hụt, mất trộm, mất cắp, hoặc không giao hàng đúng hạn Những rủi ro này được gọi là rủi ro phụ.
Rủi ro do các hiện tượng chính trị, xã hội gây ra có thể dẫn đến những rủi ro chiến tranh như xung đột, nội chiến và khủng bố Những hành động thù địch như tấn công tàu và hàng hóa, bắt cóc, chiếm giữ, và thiệt hại do bom mìn, mìn cài sẵn cũng là những yếu tố đáng lo ngại Ngoài ra, rủi ro liên quan đến đình công, bao gồm đình công của công nhân, bạo động và nỗi lo lắng của dân chúng do hành vi của người lao động cũng cần được xem xét, cùng với các hành động không bình thường khác.
R i ro do b n ch t ho c tính ch t c bi t c a hàng hóa c b o hi m.
R i ro gây ra thi t h i nh làm m t th tr ng, s t giá…mà nguyên nhân tr c ti p là ch m tr
1.2.1.2 C n c theo theo trách nhi m c a b o hi m
Theo trách nhi m b o hi m có th chia ra: r i ro thông th ng c b o hi m, r i ro ph i b o hi m riêng và r i ro không c b o hi m.
Rủi ro thông thường cơ bản là các rủi ro bảo hiểm xảy ra theo các điều kiện bảo hiểm A, B, C, bao gồm những rủi ro có tính chất bất ngờ, ngẫu nhiên, như thiên tai, tai nạn, và các biến cố bất ngờ khác Trong số đó, bốn rủi ro chính (cháy nổ, mưa bão, chìm mất, va đập) luôn được bảo hiểm theo cả ba điều kiện A, B, C Các rủi ro phụ như rủi ro mất tích, rách, vỡ, cong, bẹp, gãy, hỏng hóc, dây bện, va chạm vào hàng hóa khác, giao thừa hàng, hay một nguyên kiện hàng, một trạm, một cụm… chỉ được bảo hiểm theo điều kiện A (bảo hiểm mọi rủi ro) Nếu muốn mua theo điều kiện B, C và cần bảo hiểm thêm bồi thường trong những rủi ro này, thì phải mua kèm theo các điều kiện bảo hiểm phụ.
R i ro ph i b o hi m riêng: là nh ng r i ro mu n c b o hi m thì ph i th a thu n thêm, ch không c b i th ng theo các i u ki n b o hi m g c
A, B, C Lo i r i ro này bao g m r i ro chi n tranh, r i ro ình công, kh ng b , c b o hi m theo các i u ki n b o hi m riêng.
Rủi ro không có bảo hiểm là những rủi ro không được bảo hiểm hoặc bị hạn chế trong môi trường hợp Đây là các rủi ro ngẫu nhiên xảy ra, có thể do thiên tai, do biến chất của hàng hóa, do lỗi của người cung cấp bảo hiểm, hoặc do những nguyên nhân trực tiếp như cháy nổ Những rủi ro này có tính chất thảm họa mà con người không lường trước được quy mô, mức độ và hậu quả của nó.
Các r i ro c b o hi m ph i là nguyên nhân tr c ti p gây ra t n th t.
Ch nh ng t n th t nào có nguyên nhân tr c ti p là r i ro c b o hi m gây ra m i c b i th ng.
T n th t và chi phí
T n th t trong b o hi m hàng hóa là thi t h hi m do r i ro gây ra, g m: m t mát, h h i v th ng liên quan n s m t mát và h h i ó. i x y ra v i hàng hóa c b o hàng hóa và nh ng chi phí b t
Tính toán bậc phân và tính toán toàn bộ là hai khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kỹ thuật TTBP (Tính toán bậc phân) là một hệ thống thiết kế, bao gồm nhiều dạng khác nhau như giảm và sàng lọc, giảm và trồng lồng, giảm thể tích, và phẩm chất hóa học giá trị Các phương pháp này giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên.
TTTB là toàn b i t ng c b o hi m theo H p ng b o hi m b h h ng, m t mát, thi t h i T n th t toàn b có th là t n th t toàn b th c t ho c t n th t toàn b c tính.
+ TTTB th c t : là toàn b i t ng c b o hi m theo H p ng b o hi m b h h ng, m t mát, thi t h i ho c b bi n ch t, bi n d ng không còn nh lúc m i c b o hi m hay b m t i, b t c o t không l y l i c n a T n th t toàn b th c t bao g m:
Hàng hóa b h y ho i hoàn toàn;
Hàng hóa b t c o t hoàn toàn không l y l i c;
Hàng hóa không còn là v t th b o hi m;
Hàng hóa trên tàu mà tàu c tuyên b m t tích.
TTTB c tính là trường hợp xảy ra khi hàng hóa bị thiệt hại, mà một mặt chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, mặt khác lại không thể tránh khỏi thiệt hại toàn bộ Để được bồi thường theo TTTB c tính, khách hàng phải gửi thông báo tổn thất cho bên bảo hiểm Thông báo này cần phải được lập thành văn bản và thể hiện ý chí sẵn sàng chuyển toàn bộ quyền sở hữu hàng hóa cho bên bảo hiểm Nếu TTTB c tính thuộc trách nhiệm bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận thông báo tổn thất, thì số tiền bồi thường trong trường hợp này sẽ tương ứng với giá trị bảo hiểm của hàng hóa Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối chấp nhận thông báo tổn thất và bồi thường theo thông báo tổn thất đã được gửi.
1.2.2.2 N u phân lo i theo trách nhi m c a các bên liên quan trong m t hành trình
T n th t c chia ra: t n th t chung và t n th t riêng. a/ T n th t riêng (TTR).
Tính riêng là khái niệm liên quan đến những thiệt hại do hành vi sơ suất gây ra, không phải do hành vi cố ý nhằm lợi ích chung Thiệt hại này ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan trên một con tàu Bên chịu thiệt hại phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật Tính riêng có thể được xem là một phần của tính chung trong bối cảnh pháp lý.
Tổn thất chung là tổn thất xảy ra trong trường hợp có một số hi sinh hay chi phí bất thường được tiến hành một cách hợp lý và hợp pháp vì an toàn chung nhằm bảo vệ tài sản và hàng hóa trên tàu thoát khỏi một số nguy hiểm chung có thể xảy ra Để có tổn thất chung, phải có hành động tổn thất chung Hành động này chỉ xảy ra khi có hi sinh hoặc chi phí bất thường được thực hiện một cách có ý thức và hợp pháp vì an toàn chung nhằm bảo vệ các tài sản khỏi tai nạn trong một hành trình chung trên biển Trong bảo hiểm hàng hóa, các trường hợp được coi là tổn thất chung phải có các điều kiện nhất định.
- Hành ng TTC ph i là hành ng t nguy n, h u ý c a nh ng ng i trên tàu theo l nh c a thuy n tr ng ho c ng i thay m t thuy n tr ng;
- Hi sinh ho c chi phí ph i c bi t b t th ng; ph i h p lí và vì an toàn chung cho t t c các quy n l i trong hành trình.
- Nguy cơ e d a toàn b hành trình ph i nghiêm tr ng và th c t ;
- Thi t h i ho c chi phí ph i là h u qu tr c ti p c a hành ng TTC;
TTC bao gồm hai phần chính: hi sinh TTC và chi phí TTC Hi sinh TTC liên quan đến những thiệt hại hoặc chi phí phát sinh do hậu quả trực tiếp của việc vận chuyển hàng hóa Ví dụ, vật tư hàng hóa có thể bị hư hỏng vì lý do an toàn của tàu, hoặc các sản phẩm trên tàu có thể thay đổi do sử dụng nhiên liệu không đạt tiêu chuẩn, dẫn đến hàng hóa bị hỏng hoặc không đạt yêu cầu.
Chi phí TTC bao gồm các khoản chi phí cần thiết cho việc thuê tàu và vận chuyển hàng hóa, cũng như các chi phí liên quan đến việc duy trì hoạt động của tàu Các chi phí này thường bao gồm chi phí nhiên liệu, chi phí thuê tàu, chi phí dịch vụ cảng, và chi phí lưu kho hàng hóa Để đảm bảo an toàn và chất lượng dịch vụ, các khoản chi phí này cần được quản lý một cách hiệu quả, bao gồm cả tiền lương cho thuyền trưởng và thuyền viên, cũng như chi phí phát sinh khác trong quá trình vận chuyển.
Th t c gi y t liên quan n TTC: Khi x y ra TTC, ch tàu ho c thuy n tr ng ph i ti n hành m t s công vi c sau:
- M i giám nh viên giám nh t n th t c a tàu và hàng (n u có);
- G i cho các ch hàng b n cam oan óng góp TTC ch hàng và ng i b o hi m i n vào và xu t trình khi nh n hàng;
- Ch nh m t chuyên viên tính toán, phân b TTC;
- Làm kháng ngh hàng h i (n u có liên quan n ng i th ba).
Còn ch hàng ph i làm các vi c sau:
- Kê khai giá tr hàng hóa n u ch tàu yêu c u;
Người có bảo hiểm cần ký vào giấy cam đoan góp TTC để thông báo cho công ty bảo hiểm và nhận hàng Nếu hàng không có bảo hiểm, người nhận phải ký quỹ bằng tiền mặt để xin bảo lãnh từ ngân hàng, theo quy định của thủy vận mới giao hàng Khi xảy ra sự cố với TTC, người có bảo hiểm phải báo ngay cho công ty bảo hiểm để thực hiện các bước cần thiết, không được tự ý ký vào bản cam đoan góp TTC.
Khi xảy ra thiệt hại trong quá trình vận chuyển, các bên liên quan phải tuân thủ quy định về trách nhiệm bồi thường theo tiêu chuẩn đã được thống nhất trong hợp đồng Đặc biệt, quy tắc York-Antwerp 1974 sẽ được áp dụng để xác định mức độ bồi thường và cách thức giải quyết thiệt hại Do đó, việc hiểu rõ các quy định và tiêu chuẩn liên quan là rất cần thiết để đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên trong hợp đồng.
Ngoài thi t h i v t ch t v hàng hóa hóa c b o hi m g p r i ro, còn có th sau: c phân lo i nh trên thì khi hàng phát sinh thêm các thi t h i chi phí
Chi phí phòng hủy hoại là các chi phí cần thiết và hợp lý mà người được bảo hiểm phải chi trả để bảo vệ hàng hóa khỏi mất mát khi gặp rủi ro bảo hiểm Tổng hợp các chi phí này không chỉ bao gồm số tiền bảo hiểm mà còn các khoản như chi phí đóng gói, thay bao bì, cẩu hàng, và lưu kho bãi Theo Điều 16 “Điều khoản trách nhiệm của người được bảo hiểm”, trách nhiệm bảo vệ hàng hóa trong quá trình vận chuyển yêu cầu bên bảo hiểm phải chịu mọi chi phí hợp lý liên quan đến nhiệm vụ này.
Chi phí giao hàng tiệp là khoản chi phí tặng thêm mà người bảo hiểm sẽ hoàn trả cho người được bảo hiểm khi người được bảo hiểm chi ra một cách hợp lý và thỏa đáng để hàng lưu kho và giao hàng tại nơi nhận thuộc phạm vi bảo hiểm Nguyên nhân phát sinh chi phí này là do việc vận chuyển kết thúc tại một công cộng hoặc một nơi khác không phải nơi nhận có tên trong hợp đồng bảo hiểm.
Chi phí TTR bao gồm các khoản chi phí bảo quản hàng hóa như chi phí xếp dỡ, giao hàng, đóng gói, và các chi phí phát sinh khác Những chi phí này cần được tính toán cẩn thận để đảm bảo hiệu quả kinh doanh Nếu các chi phí này không được quản lý tốt, chúng có thể dẫn đến tổn thất cho doanh nghiệp Do đó, việc kiểm soát chi phí TTR là rất quan trọng để duy trì lợi nhuận và tối ưu hóa quy trình logistics.
Chi phí cẩu nén là khoản tiền cần thiết cho người cẩu nén khi đã bỏ ra công sức, vật tư kỹ thuật và bảng mời biện pháp cần thiết để cẩu tài sản Đây cũng có thể được xem là khoản tiền thường xuyên cho người đã cẩu nén mình.
Chi phí chứng minh tổn thất là khoản chi phí cần thiết để chứng nhận hoặc giám định hàng hóa tổn thất Ngoài ra, chi phí này còn bao gồm các khoản chi phí không trực tiếp liên quan đến việc chứng nhận hoặc giám định hàng hóa tổn thất Luật bảo hiểm hàng hóa năm 1906 của Anh quy định rằng các chi phí này không được tính thêm vào tổn thất riêng khi so sánh với số tiền bồi thường.
Chi phí tái chế phát sinh từ hàng tồn kho bị mất có thể được quản lý thông qua các biện pháp ngăn chặn như tách riêng phần hàng tồn kho bị mất khỏi hàng nguyên, và chi phí tái sản xuất các biện pháp này có thể được bồi hoàn bởi bảo hiểm, tuy nhiên không vượt quá số tiền bảo hiểm đã được thỏa thuận.
N i dung cơ b n c a b o hi m hàng hóa XNK v n chuy n b ng
i t ng b o hi m Ng i tham gia b o hi m Ng i c b o
Trong hợp đồng bảo hiểm tài sản, tài sản được bảo hiểm có thể là hàng hóa hoặc vật thể, nhằm giảm thiểu rủi ro Đặc biệt, trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu và vận chuyển bằng đường biển, hàng hóa được bảo hiểm trong suốt quá trình vận chuyển từ cảng này đến cảng khác, bao gồm thời gian lưu kho, xếp dỡ, trung chuyển, hoặc khi hàng hóa bị trả lại theo quy định của kho bảo hiểm Theo Luật Bảo hiểm hàng hóa Anh 1906, "hàng hóa" được định nghĩa là "hàng hóa với tính chất thương mại và không bao gồm cá nhân hay lợn thực dở trên tàu; nếu không có tập quán trái ngược, hàng hóa trên boong không được coi là hàng hóa."
Trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, người mua bảo hiểm có thể là người mua hoặc người bán, tùy thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa Nếu trong hợp đồng, tiền hàng mà người mua trả bao gồm cả phí bảo hiểm, thì người bán có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa Ngược lại, nếu tiền hàng không bao gồm phí bảo hiểm, thì người mua hàng sẽ là người mua bảo hiểm cho hàng hóa.
Người mua bảo hiểm cho hàng hóa là người bán hàng, có quyền lập bảo hiểm cho tài sản trong quá trình chuyển giao rủi ro của hàng hóa Khi kết thúc, ranh giới chuyển giao rủi ro từ người bán sang người mua, và người có quyền lập bảo hiểm là người mua hàng Nếu người mua bảo hiểm là người bán hàng, thông thường họ tham gia bảo hiểm cho hàng hóa theo điều kiện, điều khoản, và số tiền bảo hiểm thích hợp, đồng thời phải thực hiện thủ tục ký hợp đồng chuyển quyền lập bảo hiểm cho người mua Người nào đứng ra mua bảo hiểm cho hàng hóa sẽ có nghĩa vụ thanh toán phí bảo hiểm Tất cả các đối tượng tham gia bảo hiểm hàng hóa có thể là cá nhân, cơ quan tổ chức, công ty xuất nhập khẩu, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, các công ty giao nhận, hãng vận tải và những người có lợi ích bảo hiểm liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu.
Người có quyền lợi bảo hiểm là cá nhân hoặc tổ chức có quyền lợi liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, chịu trách nhiệm pháp lý khi sự kiện bảo hiểm xảy ra Trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, người có quyền lợi bảo hiểm thường là những người mua hàng hóa.
Giá tr b o hi m, s ti n b o hi m, phí b o hi m
Giá trị bảo hiểm (GTBH) là tổng giá trị của lô hàng, thường được tính theo giá CIF GTBH bao gồm giá hàng hóa ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc giá thực tế tại nơi giao hàng nếu không có hóa đơn, cùng với các chi phí vận chuyển, phí bảo hiểm và các chi phí liên quan khác.
Công th c xácnh giá CIF: Ta có CIF = C+I+F; I = R.CIF =>
GTBH c xác nh theo công th c:
Số tiền bảo hiểm (STBH) là số tiền được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, xác định dựa trên giá trị bảo hiểm Hóa đơn hàng là tài liệu chứng minh giá trị bảo hiểm của hàng hóa Trước khi có thỏa thuận khác, nếu người tham gia bảo hiểm yêu cầu, người bảo hiểm có thể tính gộp cả tiền lãi vào STBH, tuy nhiên, tiền lãi này không được vượt quá 10% giá trị bảo hiểm.
V nguyên t c s ti n b o hi m ch có th có th nh hơn ho c b ng giá tr b o hi m.
Giá tr b o hi m là giá CIF, vì v y n u STBH b ng giá CIF g i là tham gia b o hi m ngang giá tr , còn th p hơn thì g i là b o hi m d i giá tr
Bảo hiểm trên giá trị là một hình thức bảo hiểm giúp bù đắp tổn thất tài chính khi xảy ra sự cố Khi tham gia bảo hiểm này, người mua cần phải trả phí bảo hiểm, và mức phí này thường cao hơn so với bảo hiểm thông thường Bảo hiểm trên giá trị sẽ bồi thường theo giá trị thực của tài sản, trong khi bảo hiểm thông thường chỉ bồi thường theo giá trị ghi trên hợp đồng Do đó, nhiều khách hàng lựa chọn mua bảo hiểm theo giá trị thực để đảm bảo quyền lợi tốt nhất khi xảy ra sự cố.
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà người tham gia bảo hiểm phải trả cho công ty bảo hiểm để được bảo vệ hàng hóa được bảo hiểm Khoản phí này được xác định dựa trên giá trị bảo hiểm (GTBH) hoặc số tiền bảo hiểm (STBH) và tỷ lệ phí bảo hiểm Công thức tính phí bảo hiểm (P) được xác định như sau: P = Sb (a + 1) R, trong đó Sb là số tiền bảo hiểm, a là phần trăm lãi suất tính, và R là tỷ lệ phí bảo hiểm.
Trong th c t , ch hàng th ng mua b o hi m ngang giá tr nên:
P = CIF*R (n u không b o hi m lãi d tính)
Ho c P = CIF*(a+1)*R (n u b o hi m lãi d tính a)
T l phí b o hi m c ghi trong h p ng b o hi m theo th a thu n gi a ng i b o hi m và ng i tham gia b o hi m R ph thu c vào các y u t sau:
- Lo i hàng hóa: Hàng d b t n th t nh d v , d b m t c p… thì t l phí b o hi m s cao hơn.
- Lo i bao bì: Bao bì càng ch c ch n, t l phí b o hi m càng h
- Phơ ng ti n v n chuy n: Hàng c ch trên tàu tr có t l phí th p hơn trên tàu già.
- Hành trình: T l phí t ng lên i v i nh ng hành trình có nhi u r i ro ho c hành trình qua nh ng vùng có xung t v trang…
- i u ki n b o hi m: i u ki n b o hi m có ph m vi càng h p thì t l phí b o hi m càng th p.
Trong m t s tr ng h p có nguy cơ gia t ng r i ro ( ví d hàng c v n chuy n trên tàu già…), t l phí b o hi m bao g m hai ph n nh sau:
R ph là t l phí ph (ph phí tàu già, chuy n t i, chi n tranh, ình công…)
Các i u ki n b o hi m
Điều kiện bảo hiểm hàng hóa là những quy định phức tạp liên quan đến trách nhiệm của người bảo hiểm đối với thiệt hại của hàng hóa Hàng hóa được bảo hiểm theo các điều kiện cụ thể, và những rủi ro thiệt hại được xác định trong các điều kiện này Các điều kiện bảo hiểm phổ biến trên thế giới được quy định bởi Viện bảo hiểm London (Institute of London Underwriters - ILU) Vào ngày 01/01/1963, ILU đã xuất bản ba điều kiện bảo hiểm hàng hóa là FPA, WA và AR, được áp dụng rộng rãi trong hoạt động thương mại quốc tế Ngày 01/01/1982, ILU đã phát hành các điều kiện bảo hiểm mới thay thế cho các điều kiện trước đó, trong đó bao gồm điều kiện bảo hiểm C – Institute cargo clauses C (ICC C).
– Institute cargo clauses B (ICC B); i u ki n b o hi m A – Institute cargo clauses A (ICC A); i u ki n b o hi m chi n tranh – Institute war clauses; i u ki n b o hi m ình công – Institute strikes clauses.
Các điều kiện bảo hiểm mới đã được trình bày rõ ràng và dễ hiểu hơn, giúp người sử dụng dễ dàng tiếp cận thông tin Những điều kiện này, được gọi là C, B, A thay cho các tên gọi cũ như FPA, WA, AR, đã được cải tiến để dễ dàng áp dụng hơn Nội dung chính của các điều kiện bảo hiểm mới này có những thay đổi quan trọng Các điều kiện bảo hiểm C, B, A có hiệu lực từ ngày 01/04/1983 và hiện nay đang được áp dụng rộng rãi trên thị trường bảo hiểm toàn cầu Vì vậy, bài viết này sẽ trình bày nội dung cơ bản của các điều kiện bảo hiểm A, B, C theo ICC 1982.
1.3.3.1 i u ki n b o hi m C a/ Ph m vi b o hi m
Ph m vi b o hi m c a i u ki n C bao g m:
Hàng hóa có nguy cơ hư hỏng do cháy, chìm, va chạm hoặc thiên tai là một vấn đề nghiêm trọng trong vận chuyển Tàu bè có thể gặp sự cố như chìm hoặc va chạm, dẫn đến thiệt hại cho hàng hóa Để bảo vệ hàng hóa, cần có các biện pháp phòng ngừa và bảo hiểm phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá trình vận chuyển.
- Hi sinh t n th t chung, ném hàng kh i tàu, ph n óng góp TTC
- Ph n trách nhi m mà ng i c b o hi m ph i ch u theo i u kho n
Khi hai tàu âm va nhau, trách nhiệm dân sự phát sinh từ sự cố này sẽ được xác định theo quy định "Hai tàu âm va nhau u có l i" Trách nhiệm này phụ thuộc vào mức lỗi của từng tàu và giá trị thiệt hại của tàu bị va chạm, bao gồm thiệt hại về thân tàu, hàng hóa và thiệt hại kinh doanh Do đó, sau khi xác định trách nhiệm dân sự, phần trách nhiệm của chủ hàng sẽ được tính dựa trên giá trị thiệt hại hàng hóa so với mức lỗi của tàu va chạm.
Trong b t k tr ng h p nào b o hi m này s không b o hi m cho:
1.M t mát, h h ng hay chi phí c qui cho hành vi x u c ý c a Ng i c b o hi m
2.Ð i t ng c b o hi m b rò ch y thông th ng, hao ht tr ng l ng ho c gi m th tích thông th ng ho c hao mòn thông th ng
Việc đóng gói hàng hóa phải đảm bảo chi phí hợp lý và tuân thủ các quy định về an toàn cháy nổ Điều này có nghĩa là việc "đóng gói" cần được xem xét kỹ lưỡng, bao gồm cả việc sắp xếp hàng hóa một cách an toàn và hiệu quả.
Container là một hình thức vận chuyển hàng hóa phổ biến, nhưng việc xếp hàng vào container chỉ có thể thực hiện khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực và được thực hiện bởi người có trách nhiệm trong lĩnh vực này.
4.M t mát h h ng hay chi phí gây ra b i khuy t t t v n có ho c tính ch t riêng c a i t ng c b o hi m.
5.M t mát h h ng hay chi phí tr c ti p gây ra b i ch m tr ngay c khi ch m tr do m t r i ro c b o hi m gây ra (tr nh ng chi phí c chi tr theo i u 2 k trên)
6.M t mát h h ng hay chi phí phát sinh t tình tr ng không tr c n ho c thi u th n v tài chính c a Ch tàu, ng i qu n lý, ng i thuê ho c ng i i u hành tàu.
7.H h i ho c phá h y do c ý gây ra cho i t ng b o hi m hay m t b ph n b t k c a i t ng ó do hành ng sai trái c a b t k ng i nào.
Chi phí phát sinh từ việc sử dụng bất kỳ loại vũ khí chiến tranh nào, bao gồm nguyên tử, phân hạch nhân hoặc phân ngưng hạt nhân, có thể rất cao và không thể đoán trước Điều khoản về việc không khẩn trương và không thích hợp cho việc chuyên chở cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình vận chuyển.
- Trong b t k tr ng h p nào b o hi m này s không b o hi m cho nh ng m t mát h h ng ho c chi phí gây ra b i
+ Tàu ho c thuy n không kh n ng i bi n
+ Tàu, thuy n, phơ ng ti n v n chuy n container ho c ki n g không thích h p cho vi c chuyên ch an toàn i t ng c b o hi m,
Nhiều người làm công cho học viện thường không biết rằng tình trạng không khẩn cấp có thể ảnh hưởng đến việc bảo hiểm của họ Điều này có thể dẫn đến việc không được bồi thường khi xảy ra sự cố Do đó, việc hiểu rõ các điều khoản bảo hiểm và thời gian thông báo là rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi của bản thân.
Người bị ảnh hưởng bởi môi trường hợp với phẩm chất cam kết nguyện vọng của tàu khấn ngời biên và thích hợp cho việc chuyên chở tông bảo hiểm tại nơi nắm tr Khi người có bảo hiểm học ngời làm công cho học biết riêng về tình trạng không kháng ngời biên hay không thích hợp Điều khoản lối trí chiến tranh cũng cần được xem xét.
Trong b t k tr ng h p nào b o hi m này s không b o hi m cho nh ng m t mát h h ng ho c chi phí gây ra b i
Chiến tranh, nội chiến và các mâu thuẫn xã hội thường phát sinh từ những biến cố lịch sử, hoặc các hành động thù địch giữa các bên tham chiến Những yếu tố này không chỉ gây ra sự phân chia trong xã hội mà còn dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng về nhân đạo và kinh tế.
- B t gi , t ch thu, ki m ch hay c m gi và h u qu c a nh ng s vi c ó ho c b t k m u toan nào nh m th c hi n nh ng hành vi ó.
- Mìn, th y lôi, bom ho c nh ng v khí chi n tranh hoang ph khác. b4/ Ði u kho n lo i tr ình công
Trong b t k tr ng h p nào b o hi m này s không b o hi m cho nh ng m t mát h h ng ho c chi phí
- Gây ra b i nh ng ng i ình công, công nhân b c m x ng ho c nh ng ng i tham gia gây r i lao ng náo lo n ho c b o ng dân s
- H u qu c a ình công, c m x ng, gây r i lao ng, náo lo n ho c b o ng dân s
- Gây ra b i b t k k kh ng b ho c b t k ng i nào hành ng vì ng cơ chính tr
1.3.3.2 i u ki n b o hi m B a/ Ph m vi b o hi m
Theo điều kiện bảo hiểm C, công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho tổn thất hoặc thiệt hại đối với hàng hóa được bảo hiểm do các nguyên nhân như động đất, núi lửa, sét đánh, va chạm với tàu, nước biển xâm nhập vào hầm tàu, container hoặc nơi lưu trữ hàng hóa, cũng như tổn thất nguyên kiện hàng trong quá trình xếp dỡ và chuyển tải.
1.3.3.3 i u ki n b o hi m A a/ Ph m vi b o hi m ây là i u ki n b o hi m có ph m vi r ng nh t, b o hi m t t c nh ng h h ng, m t mát c a hàng hóa, k c r i ro c p bi n ch tr nhng r i ro lo i tr theo qui nh và không áp d ng m c mi n th ng. b/ Lo i tr b o hi m i u ki n A không lo i tr h h i ho c phá h y do hành vi c ý có ch tâm do hành ng sai l m c a b t kì ng i nào gây ra Còn các i u kho n lo i tr khác gi ng v i các i u ki n B, C.
Theo ICC 1982, các điều kiện bảo hiểm C, B, A không phân biệt giữa TTTB và TTBP, với trách nhiệm chứng minh tổn thất thuộc về bên bảo hiểm Điều kiện bảo hiểm A có phạm vi bảo hiểm rộng nhất, trong khi điều kiện bảo hiểm B chỉ áp dụng cho một số điều kiện nhất định.
Th i h n b o hi m
Thời hạn bảo hiểm là khoảng thời gian hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, bắt đầu từ khi ký kết hợp đồng và có bằng chứng công ty bảo hiểm đã cấp Người tham gia bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm trong thời gian này Trong bảo hiểm hàng hóa, thời hạn bảo hiểm có thể khác nhau tùy thuộc vào loại hình bảo hiểm Nếu hàng hóa được ký kết theo hợp đồng bảo hiểm bao, thời hạn bảo hiểm sẽ khác với bảo hiểm thông thường Thời hạn bảo hiểm của hợp đồng bao thường là một năm và hiệu lực bảo hiểm được tính riêng cho từng chuyến hàng Đối với bảo hiểm chuyến, thời hạn bảo hiểm bắt đầu từ khi bắt đầu một chuyến hành trình cho đến khi kết thúc chuyến hành trình đó.
Theo qui t c b o hi m c a Hi p h i b o hi m London n m 1982, th i h n b o hi m c qui nh c th trong các i u kho n v n chuy n, i u kho n k t thúc h p ng v n chuy n, i u kho n thay i hành trình.
H p ng b o hi m
Khái ni m
H BH hàng hóa xuất nhập khẩu là một hình thức bảo hiểm, trong đó công ty bảo hiểm cam kết bồi thường cho người tham gia bảo hiểm về các thiệt hại của hàng hóa theo các điều kiện bảo hiểm đã ký kết Người tham gia bảo hiểm cũng cam kết thanh toán phí bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm yêu cầu người được bảo hiểm phải thanh toán phí bảo hiểm ngay khi nhận hợp đồng Người được bảo hiểm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường sau khi đã thanh toán phí bảo hiểm, trừ khi có thỏa thuận khác.
Các lo i h p ng b o hi m
Có hai lo i h p ng là H BH chuy n và H BH bao.
Bảo hiểm hàng hóa là hình thức bảo vệ cho một chuyến hàng cụ thể được ghi trong hợp đồng Công ty bảo hiểm chịu trách nhiệm về hàng hóa trong phạm vi của chuyến hàng đó Bảo hiểm có thể được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm do công ty bảo hiểm cấp Mặc dù hợp đồng bảo hiểm và Giấy chứng nhận bảo hiểm có giá trị pháp lý tương đương, nhưng hình thức và cách sử dụng của chúng lại khác nhau.
Nội dung của hợp đồng bảo hiểm ghi rõ các chi tiết về hàng hóa, tàu và hành trình Một phần sẽ ghi các điều luật hay quy tắc của Công ty bảo hiểm Giấy chứng nhận bảo hiểm chỉ có một mẫu nhất định từ bảo hiểm Nội dung của hợp đồng bảo hiểm chủ yếu bao gồm:
- Ngày c p ơ n b o hi m, nơi kí k t h p ng b o hi m
- Tên và a ch c a ng i mua b o hi m
- Tên hàng c b o hi m, s l ng và tr ng l ng c a hàng
- S h p ng XNK ho c s th tín d ng, S v n t i ơ n
- Qui cách óng gói, lo i bao bì và kí mã hi u c a hàng
- Tên tàu ho c phơ ng ti n v n chuy n hàng
- C ng kh i hành, c ng chuy n t i và c ng cu i,
- Giá tr b o hi m, s ti n b o hi m, i u ki n b o hi m
- T l phí b o hi m và phí b o hi m
- Nơi và cơ quan giám nh t n th t
- Nơi và cơ quan gi i quy t b i th ng
- Phơ ng th c và a i m tr ti n b i th ng, do ng i c b o hi m ch n.
Hợp đồng bảo hiểm bao là một thỏa thuận bảo hiểm cho một khối lượng hàng hóa vận chuyển trong nhiều chuyến kế tiếp nhau trong một thời gian nhất định (thường là một năm) hoặc bảo hiểm cho một lô hàng vận chuyển nhất định (không kèm theo thời gian) Trong hợp đồng bảo hiểm bao, hai bên thống nhất những vấn đề chung như tên hàng hóa được bảo hiểm, loại hình bảo hiểm, cách tính giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm cho mỗi chuyến hàng và điều kiện bảo hiểm, tỷ lệ phí bảo hiểm và những điều khoản liên quan khác đã được thỏa thuận giữa các bên Tuy nhiên, trong hợp đồng bảo hiểm bao luôn có ba điều kiện cơ bản sau:
Để đảm bảo an toàn cho hàng hóa, việc thuê tàu chuyên chở cần tuân thủ các tiêu chuẩn cao về bảo hiểm Tàu phải được chứng nhận bởi 10 hãng kiểm định hàng đầu thế giới, nhằm đảm bảo chất lượng và độ tin cậy Ngoài ra, tàu cũng cần có khả năng vận hành ổn định và có thể di chuyển trong khoảng cách lên đến 15 hải lý.
- i u ki n v giá tr b o hi m: ng i c b o hi m ph i kê khai giá tr theo t ngchuy n v s ki n, giá CIF ho c giá FOB, s h p ng mua bán, s th tín d ng (L/C), s v n ơ n (B/L)…
Khi tham gia bảo hiểm, người mua không được phép mua bảo hiểm hàng hóa từ một công ty bảo hiểm khác trong thời gian hợp đồng với công ty hiện tại Điều này có nghĩa là nếu bạn đã ký hợp đồng với một nhà bảo hiểm, bạn phải tuân thủ quy định này để đảm bảo tính hợp lệ của bảo hiểm.
Trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm, mọi lần vận chuyển hàng hóa, người tham gia bảo hiểm phải giám sát vận chuyển cho người bảo hiểm Nếu có thay đổi về số lượng, giá trị hàng hóa, cần tiến hành ký kết hợp đồng bảo hiểm mới.
Sau khi cập nhật bổ sung, nếu người được bảo hiểm thấy cần bổ sung, sai mệnh lệnh và công ty bảo hiểm nguyện thì công ty bảo hiểm sẽ cấp giấy bổ sung Giấy này có giá trị như một hợp đồng bảo hiểm, là một phần kèm theo và không thể tách rời khỏi hợp đồng bảo hiểm ban đầu.
Qui trình kinh doanh b o hi m hàng hóa XNK v n chuy n b ng
Qui trình b i th ng
Sơ 1.4: Quy trình b i th ng
Ti p nh n h sơ b i th ng
Ki m tra và hoàn thi n h sơ B sung
Xác báo/Thông báo t n th t /Thanh toán ti n b i th ng TBH òi ng i th ba, x lí tài s n h ng (n u có)
M t s n i dung c a công tác b i th ng: a/ Nguyên t c b i th ng:
STBH là một khái niệm liên quan đến STBT, nhưng còn có nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến nó Các khoản chi phí như chi phí đã chi cho vật hàng, chi phí cự nạn, phí giám định và tiền đóng góp TTC cũng cần được xem xét, mặc dù STBT có thể vượt quá STBH.
- B i th ng b ng ti n không b i th ng b ng hi n v t Thông th ng
- Khi tr ti n b i th ng, ng i b o hi m s kh u tr các kho n ti n mà ng i c b o hi m ã òi c ng i th ba. b/ Tính toán b i th ng:
Sau khi xác b i th ng viên s
GTBH xác nh nh t n th t thu c ph m vi trách nhi m b i th ng b o hi m, d a trên cơ s t n th t ho c c tính, so sánh STBH và úng STBT.
Người bảo hiểm có trách nhiệm đóng góp vào quỹ bảo hiểm theo các điều kiện đã thỏa thuận Nếu số tiền bảo hiểm cao hơn giá trị tài sản được bảo hiểm, người bảo hiểm chỉ cần bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị tài sản được bảo hiểm.
- Không b i th ng tr c ti p cho ng i c b o hi m mà thanh toán cho ng i tính toán TTC do hãng tàu ch nh.
- STBT này c c ng thêm hay kh u tr ph n chênh l ch gi a s ti n ã óng góp và s ti n ph i óng góp TTC.
- i v i TTTB th c t : B i th ng toàn b STBH.
- i v i TTTB c tính: B i th ng toàn b STBH n u ng i c b o hi m t b hàng Tr ng h p ng i c b o hi m không t b hàng ho c xin t b nh ng ng i b o hi m không ch p nh n, s b i th ng theo m c t n th t th c t
- V i TTBP: B i th ng s ki n, s bao hàng b thi u, m t hay giá tr tr ng l ng s hàng r i b thi u, m t ho c b i th ng theo m c gi m giá tr thơ ng m i c a ph n hàng b t n th t.
Ngoài thiệt hại do các rủi ro được bảo hiểm gây ra, còn có một số loại chi phí hợp lý khác như chi phí phòng ngừa thiệt hại, chi phí thiệt hại riêng, chi phí cứu nạn, chi phí giao tiếp hàng và các chi phí khác Nếu trong hợp đồng bảo hiểm có điều khoản miễn trừ của công ty bảo hiểm, khi thiệt hại xảy ra, cần xác định mức bồi thường phải tính đến điều khoản miễn trừ này.
Bài viết này phân tích nguyên nhân tồn thất trong quá trình thanh toán bồi thường, nhấn mạnh trách nhiệm của các bên bảo hiểm và sự cần thiết phải rõ ràng trong việc chấp nhận bồi thường hoặc từ chối Nó cũng đề cập đến lý do tăng giảm số tiền bồi thường so với khách hàng và các bên liên quan Cuối cùng, bài viết trình bày quy trình xem xét, ký kết và trình giám của công ty đối với các dịch vụ bồi thường.
G i b n thanh toán b i th ho c th quy n òi b i th ng tác òi ng i th ba. ng cho khách hàngính kèm t biên nh n khách hàng kí, óng d u ph c v cho công
Giấy thông báo bồi thường là tài liệu quan trọng trong quy trình yêu cầu bồi thường bảo hiểm Nó được gửi đến phòng Tái bảo hiểm để thông báo về trách nhiệm bồi thường của công ty bảo hiểm chính Trong trường hợp công ty bảo hiểm chính là nhà bảo hiểm duy nhất, giấy thông báo sẽ được gửi đến các công ty tái bảo hiểm liên quan Hồ sơ bồi thường cần được chuẩn bị đầy đủ để đảm bảo quy trình diễn ra suôn sẻ.
H sơ b i th ng bao g m các ch ng t chính nh sau:
- Th khi u n i òi b i th ng c a ng i c b o hi m
- B n chính c a H BH/ ơ n b o hi m và gi y s a i b sung (n u có)
- B n chính c a V n t i ơ n và/ ho c H p ng chuyên ch
- Th d kháng/ thông báo t n th t, Biên b n giám nh
- Gi y biên nh n c a ng i chuyên ch khi giao hàng và phi u ghi tr ng l ng t i nơi nh n hàng cu i cùng.
- Các ch ng t giao nh n hàng c a c ng ho c c a cơ quan ch c n ng
- Công v n, th t trao i c a Ng i c b o hi m v i Ng i chuyên ch và các bên khác v trách nhi m c a h i v i t n th t.
- Hóa ơ n/ biên lai và các chi phí khác
Trong hồ sơ khi yêu cầu chứng thực các chứng từ, khách hàng cần cung cấp thêm một số chứng từ khác như hợp đồng mua bán, thỏa thuận tín dụng, lệnh khai, nhật ký hàng hóa, phiếu kiểm nghiệm, giấy chứng nhận nguyện kiểm, và các biên lai của cơ quan có liên quan Hồ sơ bị thất lạc phải được lưu trữ trong 10 năm.
Các ch tiêu ánh giá k t qu và hi u qu kinh doanh nghi p v b o
Nhóm ch tiêu ph n ánh k t qu kinh doanh
Kết quả kinh doanh là một chỉ số quan trọng, phản ánh hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp Kết quả này chủ yếu được đánh giá qua hai tiêu chí chính: doanh thu và lợi nhuận.
Nghiên c u doanh thu qua nhi u ch tiêu nh : doanh thu k ho ch và doanh thu th c hi n, doanh thu t ng chi nhánh, doanh thu theo khu v c …
L i nhu n tr c thu =T ng doanh thu – T ng chi phí
L i nhu n sau thu =L i nhu n tr c thu - Thu thu nh p doanh nghi p.
Nhóm ch tiêu ph n ánh hi u qu kinh doanh
Hi u qu kinh doanh là m t s tơ ng i, c xác nh b ng t s gi a k t qu t c và chi phí ã b ra t o ra k t qu ó ho c ng c l i.
Kinh doanh là một yếu tố quan trọng, đóng vai trò cốt lõi trong sự phát triển của bản thân doanh nghiệp Việc phân tích chi phí giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh, từ đó xác định các mục tiêu cụ thể Doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ số chính phản ánh kết quả kinh doanh, trong khi chi phí cần được kiểm soát chặt chẽ Nếu chi phí tăng cao và lãng phí diễn ra, doanh nghiệp sẽ không thể đạt được hiệu quả bền vững.
Có nhi u ch tiêu ph n ánh k t qu kinh doanh m t nghi p v b o hi m.
M i ch tiêu bi u th m t m t, m t y u t hay m t lo i chi phí nào ó trong quá trình s d ng Tuy nhiên ây ch c p n m t s ch tiêu cơ b n sau:
- Hi u qu theo doanh thu = Doanh thu nghi p v /Chi phí nghi p v
Ch tiêu này ph n ánh c 1 ng chi phí doanh nghi p b ra trong kì thì t o ra bao nhiêu ng doanh thu.
- Hi u qu theo l i nhu n = Li nhu n tr c thu /Chi phí nghi p v
Ch tiêu này ph n ánh c m t ng chi phí doanh nghi p b ra trong kì thì t o ra bao nhiêu ng l i nhu n tr c thu
- Hi u qu s d ng tài s n = L i nhu n tr c thu /T ng giá tr tài s n
Ch tiêu này dùng o l ng kh n ng sinh l i c a m t ng v n u t vào doanh nghi p.
= L i nhu n sau thu /Ngu n v n ch s h u.
Các ch s này càng l n càng t t, ch ng t hi u qu kinh doanh nghi p v c a doanh nghi p r t cao.
CHƯ NG II: TH C TR NG KINH DOANH C A NGHI P V
B OHI MHÀNGHÓAXNKV NCHUY NB NGƯ NG
Vài nét v Công ty c ph n b o hi m Petrolimex
Công ty c ph n b o hi m Petrolimex có tên giao d ch qu c t là Petrolimex
Joint Stock Insurance Company, tên thơ ng m i là PJICO Công ty có tr s chính t i 532 ng Láng, qu n ng a, Hà n i, webside công ty là www.pjico.com.vn.
PJICO được thành lập vào ngày 15/6/1995, là doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đầu tiên tại Việt Nam Công ty được hình thành từ sự hợp tác của các tổng công ty lớn như Tổng công ty xây dựng Việt Nam, Ngân hàng ngoại thương, Công ty tái bảo hiểm quốc gia và Tổng công ty Thép.
Vi t Nam, Công ty i n t Hà N i, Công ty v t t và thi t b toàn b và các c ông khác, trong ó c ông sáng l p chi ph i là T ng công ty x ng d u Vi t Nam.
Công ty PJICO, với vốn điều lệ ban đầu là 55 tỷ đồng, đã nhận Giấy phép điều chỉnh số 06/GP C 12/KDBH của Bộ Tài Chính vào ngày 15 tháng 4 năm 2004, cho phép tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng Tiếp theo, vào ngày 26 tháng 4 năm 2007, PJICO nhận Giấy phép điều chỉnh số 06/GP C 19/KDBH, cho phép tăng vốn điều lệ lên 140 tỷ đồng Đến ngày 25 tháng 12 năm 2007, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp giấy chứng nhận số 258/UBCK cho PJICO để tăng vốn điều lệ lên 336 tỷ đồng, với thời gian đăng ký mua cổ phiếu từ 7/1 đến 31/1/2008.
Công ty chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ bảo hiểm đa dạng, bao gồm bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm tài sản cháy, bảo hiểm kỹ thuật, bảo hiểm con người, bảo hiểm trách nhiệm và nhiều loại bảo hiểm khác Với hơn 70 sản phẩm bảo hiểm khác nhau, chúng tôi cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực bảo hiểm.
- Nh n và nh ng tái b o hi m liên quan n các nghi p v trên
Hỗ trợ khác: cung cấp dịch vụ giám định, điều tra, tính toán phân bổ tài sản, định giá giám định, xét giải quyết bồi thường và hỗ trợ điều tra; cho thuê văn phòng, kinh doanh bất động sản.
V th c a PJICO so v i các DNBH khác trong ngành
Sau hơn 12 năm hoạt động, công ty PJICO đã xây dựng được thương hiệu uy tín trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam Với đội ngũ nhân viên trên 1000 người, hơn 2300 đại lý và 49 chi nhánh, PJICO cung cấp đa dạng các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ Hiện nay, công ty đang cạnh tranh mạnh mẽ với các đơn vị hàng đầu trong ngành bảo hiểm.
PVI, Bảo Minh và một số công ty bảo hiểm khác đang cạnh tranh trong lĩnh vực bảo hiểm ô tô và xe máy, chiếm gần 50% tổng doanh thu ngành bảo hiểm hàng năm Ngoài ra, các lĩnh vực bảo hiểm khác như bảo hiểm con người, bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm tài sản và bảo hiểm xây dựng cũng đóng góp đáng kể Với thương hiệu ngày càng được nâng cao và chiến lược kinh doanh hiệu quả, PJICO đã cải thiện dịch vụ khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh và khẳng định vị thế trên thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Hình 2.1: Th ph n các doanh nghi p b o hi m phi nhân th n m 2007
B o Vi t PVI B o Minh PJICO Khác
PJICO đã đạt được nhiều thành tích và uy tín, bao gồm Giải thưởng Sao năm 2003, Giải thưởng Sao Vàng Tốp Việt năm 2004, và thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam năm 2006 Hiện tại, công ty được Chính phủ đánh giá là một trong những công ty cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, với điều kiện tiêu chuẩn để tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán, khẳng định vị thế uy tín, quy mô và hiệu quả ngày càng tăng của mình.
Khái quát chung v th tr ng b o hi m hàng hóa XNK v n chuy n
Khái quát chung v tình hình kinh t xã h i và ho t ng XNK
Năm 2007 đánh dấu cột mốc quan trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Sự kiện này mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt trong việc hội nhập quốc tế Ngành bảo hiểm cũng không nằm ngoài xu thế này, đòi hỏi sự phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Năm 2007, tăng trưởng kinh tế đạt 8.5%, là mức cao nhất trong vòng 10 năm qua, với tổng GDP đạt 1.144.000 tỷ đồng, GDP bình quân đầu người đạt 13,4 triệu đồng (835 USD/người) Tăng trưởng này chủ yếu đến từ khu vực xuất nhập khẩu, dịch vụ và một số ngành công nghiệp, nông nghiệp Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam tăng nhanh chóng, với 20,3 tỷ USD trong năm 2007, chiếm 25% tổng vốn trong 20 năm qua Môi trường đầu tư tài chính ngày càng phát triển, tạo thêm cơ hội cho các doanh nghiệp bảo hiểm, trong khi thị trường chứng khoán biến động mạnh và thị trường ngân hàng thương mại thành công.
Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 48 tỷ USD, tăng 20,5% so với năm 2006 và 3,1% so với năm trước Một số ngành hàng có sự tăng trưởng xuất khẩu mạnh mẽ bao gồm sản phẩm cơ khí (tăng 120%), cà phê (50%), và dệt may (32%), trong khi nhóm hàng chủ lực như dầu thô lại giảm Khu vực FDI tiếp tục đóng góp lớn, chiếm 56,9% tổng kim ngạch xuất khẩu.
GDP t 67,9%, thu c lo i cao châu Á và th gi i Tuy nhiên nh p siêu c n m lên t i trên 10 t USD, t ng 70% so v i n m 2006, trong ó m t s hàng NK l n có m c t ng
Hệ thống cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, tuy nhiên, những hạn chế của hệ thống này đang gây ra nhiều vấn đề cho các công ty trong và ngoài nước Các nhà báo đã chỉ ra rằng sự phát triển không đồng đều của cơ sở hạ tầng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
M t v n r t c chú ý trong n m qua, ó là l m phát t m c k l c trong 10 n m tr l i ây- ch s giá tiêu dùng c n m lên t i 12,63%, v t xa m c t ng tr ng 8,5%.
Sau khi gia nhập WTO, kinh tế xã hội của Việt Nam đã có nhiều biến chuyển tích cực Trong những năm qua, các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu như tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng kim ngạch xuất khẩu, và thu hút đầu tư nước ngoài đều tăng trưởng mạnh mẽ Điều này tạo ra thuận lợi cho ngành bảo hiểm phát triển, đặc biệt là bảo hiểm tài sản, kỹ thuật và hàng hóa.
Th tr ng b o hi m hàng hóa XNK v n chuy n b ng ng bi n t i
L ch s b o hi m hàng hóa XNK c a Vi t Nam ã có t lâu Ngay t khi thành l p, ngày 15/1/1965, Công ty b o hi m Vi t Nam nay là T ng công ty
Bảo hiểm Việt Nam đã giao nhiệm vụ bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu của các nước xã hội chủ nghĩa từ cuối năm 1994 Sau khi nhà nước ban hành những quy định mới, nhiều công ty bảo hiểm phi nhân thọ như Bảo Minh, PJICO, PVI, Bảo Long, Alizan đã ra đời, tạo nên một thị trường bảo hiểm ngày càng sôi động và hội nhập quốc tế Đến cuối năm 2007, thị trường bảo hiểm phi nhân thọ có sự góp mặt của 23 công ty và nhiều công ty sắp thành lập trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hóa Tuy nhiên, hoạt động bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu của các công ty bảo hiểm Việt Nam hiện nay vẫn còn rất hạn chế, với tổng thị phần không cao Tình hình thị trường cụ thể trong thời gian qua như sau:
Trong những năm gần đây, việc bảo hiểm cho một số mặt hàng như nông sản, phân bón đã trở nên cấp thiết, góp phần làm tăng tỷ lệ bồi thường Tuy nhiên, vào năm 2007, tỷ lệ bồi thường của các mặt hàng này đã giảm mạnh, khiến nhiều công ty bảo hiểm như Bảo Việt, Bảo Minh, Bảo Long phải tìm cách điều chỉnh lại chiến lược bảo hiểm hàng hóa.
Vào năm 2007, các doanh nghiệp bảo hiểm trong Hiệp hội đã thống nhất xây dựng một nền tảng hợp tác trong bảo hiểm hàng hóa Mục tiêu của sự hợp tác này là tăng cường hiệu quả hoạt động và tránh cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Các nhà b o hi m Vi t Nam l i thêm khó kh n i m t v i vi c th c hi n cam k t WTO: Các nhà b o hi m n c ngoài c bán b o hi m vào l nh v c v n t i qu c t (k c hàng hóa xu t nh p kh u).
Thị trường bảo hiểm hàng hóa hiện đang cạnh tranh gay gắt, dẫn đến việc các công ty bảo hiểm giảm phí dịch vụ để thu hút khách hàng, có khi giảm tới 60-70% Theo thống kê năm 2007, phí bảo hiểm đối với mặt hàng sắt thép đã giảm tới 70%, từ mức trung bình 0,14% tổng giá trị lô hàng xuống rất thấp Tương tự, đối với mặt hàng phân bón, phí bảo hiểm đã giảm từ 0,6% xuống còn 0,3-0,35% Điều này khiến một số sản phẩm trở nên không có chất lượng tốt, vì phí bảo hiểm thấp làm cho sản phẩm không thể tái bảo hiểm hiệu quả.
Thị trường bảo hiểm hàng hóa tại Việt Nam vẫn còn rất thấp Tính đến cuối năm 2007, các nhà bảo hiểm Việt Nam chỉ mới chiếm 5% kim ngạch hàng xuất khẩu và 33% kim ngạch hàng nhập khẩu Đây là con số nhỏ không phản ánh đúng tiềm năng xuất nhập khẩu của đất nước.
B ng 2.1: Kim ng ch hàng hóa XNK tham gia b o hi m trong n ư c giai an 2003- 2007 ơ n v (T USD)
Kim ng ch hàng hóa
Kim ng ch hàng XNK T tr ng tham gia BH trong n c
Trong suốt thời kỳ, tỷ trọng kim ngạch hàng xuất khẩu mua bảo hiểm trong nước không có sự thay đổi đáng kể, vẫn chiếm khoảng 5% so với giá trị hàng xuất Ngược lại, tình hình hàng nhập khẩu có dấu hiệu khả quan hơn, với tỷ trọng kim ngạch hàng nhập mua bảo hiểm trong nước tăng qua các năm, chiếm từ 25,3% đến 33% so với tổng giá trị hàng nhập, trung bình đạt 30,6%/năm trong 5 năm qua Tỷ lệ mua bảo hiểm hàng hóa thấp của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước có thể do một số nguyên nhân nhất định.
Hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tại Việt Nam chủ yếu áp dụng phương thức xuất khẩu theo điều kiện giao hàng FOB và nhập khẩu theo điều kiện giao hàng CIF Nhiều doanh nghiệp nhập hàng theo phương thức trích m, trong khi hàng xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu thô hoặc hàng gia công, dẫn đến việc kém lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế Do đó, phía nước ngoài thường giành quyền mua bảo hiểm Việc áp dụng các phương thức xuất nhập khẩu này đã ảnh hưởng đến khả năng ký kết của các công ty bảo hiểm Việt Nam.
Ngành bảo hiểm Việt Nam còn hạn chế và chưa mang tầm quốc tế, với đội ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh vực này còn yếu so với tiêu chuẩn toàn cầu Điều này khiến các nhà xuất nhập khẩu nước ngoài chưa hoàn toàn yên tâm khi mua bảo hiểm tại Việt Nam, làm giảm sức thuyết phục trong các cuộc đàm phán quốc tế, đặc biệt là khi đối tác yêu cầu quyền mua bảo hiểm.
Các nhà xuất nhập khẩu Việt Nam đã quen với việc thực hiện giao dịch xuất khẩu theo điều kiện FOB và nhập khẩu theo điều kiện CIF Tuy nhiên, việc thay đổi tập quán này gặp nhiều khó khăn do một số yếu tố Một trong những thách thức chính liên quan đến phương thức giao hàng là Việt Nam sẽ phải tránh rủi ro về thuê tàu và mua bảo hiểm, nhưng việc thực hiện điều này lại trở nên khó khăn do phải tuân thủ các yêu cầu của tác nhân bên ngoài, trong khi hoạt động của các công ty bảo hiểm và đội tàu biển tại Việt Nam vẫn còn hạn chế.
Nhiều nhà xuất nhập khẩu Việt Nam chưa chú trọng đến quyền mua bảo hiểm và quyền thuê tàu, mặc dù đây là yếu tố quan trọng trong thương mại quốc tế Việc sở hữu quyền này không chỉ giúp tối ưu hóa việc sử dụng tàu mà còn thúc đẩy các ngành nghề liên quan phát triển, từ đó tăng doanh thu và giảm chi phí Đặc biệt, khi có quyền thuê tàu, doanh nghiệp có thể thương thảo các điều kiện hợp đồng linh hoạt, giúp giảm thiểu chi phí Nếu các công ty xuất nhập khẩu ký kết hợp đồng bảo hiểm với các công ty bảo hiểm trong nước, họ sẽ tránh được các rủi ro pháp lý và tài chính Trong trường hợp công ty bảo hiểm Việt Nam không đủ khả năng, doanh nghiệp cần lựa chọn các công ty bảo hiểm uy tín và phù hợp với tình hình tài chính của mình Cuối cùng, việc ký kết hợp đồng bảo hiểm bổ sung sẽ giúp doanh nghiệp nhập khẩu an toàn hơn cho tài sản của mình.
Vi t Nam v n ph i mua b o hi m trong tr ng h p nh p kh u CIF Công ty s ch ng hơn n u giành c quy n mua b o hi m khi nh p hàng theo giá FOB ho c C&F.
Mặc dù thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu đang chịu ảnh hưởng bởi tình hình chi phí gia tăng, nhưng doanh thu từ phí bảo hiểm hàng hóa trên toàn thị trường vẫn có xu hướng tăng trưởng tích cực.
Hình 2.2: Doanh thu phí b o hi m hàng hóa XNK toàn th tr ư ng giai o n 2003 n 2007
Thị trường doanh thu phí bảo hiểm toàn cầu đang có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ, với mức tăng trung bình đạt 17% mỗi năm Trong năm 2007, doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ toàn thị trường đạt 8.482 tỷ đồng, trong đó doanh thu phí bảo hiểm hàng hóa chiếm 7,6% so với thị trường phi nhân thọ Điều này cho thấy bảo hiểm hàng hóa đang đóng góp đáng kể vào doanh thu phí bảo hiểm nói chung, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và vận chuyển hàng hóa.
B ng 2.2: Th ph n theo doanh thu phí b o hi m hàng hóa XNK giai o n (2003 – 2007) ơ n v : %
(Ngu n: Hi p h i b o hi m Vi t Nam)
Trong năm qua, thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu chỉ ghi nhận bốn doanh nghiệp hoạt động nổi bật, bao gồm Bảo Việt, Bảo Minh, PJICO và PVI Những doanh nghiệp này đang cạnh tranh gay gắt và chiếm lĩnh thị trường bảo hiểm hàng hóa, tạo ra sự sôi động trong ngành.
Bảo Việt đang giữ vị trí thứ ba trên thị trường bảo hiểm, trong khi PVI sau năm 2006 đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ và giữ vững vị trí thứ nhất Đến năm 2007, thị phần của Bảo Minh cũng đã gia tăng đáng kể, cho thấy sự cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các doanh nghiệp bảo hiểm Tính đến năm 2007, thị phần của các doanh nghiệp bảo hiểm khác đã tăng lên 25,8%, trong đó có Bảo Minh, gần bằng với thị phần hiện tại của Bảo Việt.
Vào năm 2005, thị phần của Bảo Việt và Bảo Minh đang cạnh tranh rất khốc liệt, trong khi PJICO lại có những dấu hiệu suy giảm Khoảng cách giữa PJICO và Bảo Minh rất gần, nhưng đến năm 2007, PJICO đã tụt hậu so với Bảo Minh (14% so với 22.2%) Nếu PJICO không có biện pháp cải thiện tình hình, khả năng tụt lại xa hơn là rất cao Tuy nhiên, vào năm 2008, với những chính sách mới, PJICO đã thành công trong việc cải thiện vị thế của mình trên thị trường bảo hiểm.
Thu n l i và khó kh n khi tri n khai nghi p v
2.2.3.1 Thu n l i a/Thu n l i chung c a th tr ng
Môi trường chính trị ổn định tại Việt Nam đang thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội Chiến lược của chính phủ từ năm 2020 nhằm chuyển đổi đất nước thành một nền kinh tế công nghiệp đã tạo ra nhiều cơ hội cho ngành bảo hiểm và vận tải Mối quan hệ hợp tác kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới ngày càng mở rộng, với kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tăng trưởng vượt bậc, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho ngành bảo hiểm phát triển Thêm vào đó, thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam cũng rất lớn, với 95% hàng xuất khẩu và 67% hàng nhập khẩu được bảo hiểm.
Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, với sự chiếm ưu thế của các công ty bảo hiểm lớn như Bảo Việt, PVI, Bảo Minh và PJICO, nắm giữ tới 81% thị phần Các công ty liên doanh và 100% vốn nước ngoài chỉ chiếm khoảng 5.8% thị phần và chưa có ảnh hưởng đáng kể trên thị trường Năm 2007, ngành bảo hiểm Việt Nam đã có sự tăng trưởng đáng kể về quy mô và chất lượng doanh nghiệp Tất cả các công ty bảo hiểm phi nhân thọ đều phải tuân thủ quy định của Chính phủ, với yêu cầu tối thiểu 300 tỷ đồng vốn điều lệ, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và trình độ chuyên môn của nhân viên trong ngành.
Việt Nam có nhiều điều kiện phát triển kinh tế hàng hải, với bờ biển dài hơn 3.200 km và nhiều cảng biển trải dài từ Bắc vào Nam Nước ta nằm trên tuyến đường biển quốc tế chạy từ Đông sang Thái Bình Dương, tạo lợi thế cho ngành công nghiệp tàu biển Ngành này không chỉ mang lại nguồn thu lớn cho đất nước mà còn cho phép các doanh nghiệp nước ngoài hợp tác, bảo hiểm và thuê tàu cho hàng hóa.
Chính phủ đã hoàn thiện quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tạo ra môi trường pháp lý bình đẳng cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nền kinh tế Theo xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, Nhà nước đã có những điều chỉnh để các doanh nghiệp bảo hiểm thích nghi với điều kiện thị trường bảo hiểm Năm 2007, quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được nâng cao với việc ban hành Nghị định 45 và 46 cùng với Thông tư 155 và 156, nhằm hướng dẫn thi hành các nghị định này Những văn bản pháp quy này đã góp phần nâng cao quản lý Nhà nước theo xu hướng minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm và thúc đẩy phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam.
B lu t hàng h i ã c ban hành, là cơ s pháp lí quan tr ng và h ng d n ho t ng ngo i thơ ng. b/ Thu n l i c a PJICO
Vấn đề tài chính là nguồn lực quan trọng của công ty, không ngừng tăng trưởng qua các năm nhờ vào chính sách đầu tư và phân phối lợi nhuận hiệu quả Hơn nữa, PJICO luôn có sự hỗ trợ về tài chính cho các công ty Các công ty lớn của PJICO chủ yếu là những tổ chức, doanh nghiệp có tiềm lực tài chính vững mạnh.
T ng công ty thép, T ng công ty x ng d u, Ngân hàng ngo i thơ ng…
PJICO có hệ thống bao gồm các đơn vị trực thuộc trên toàn quốc và các giám định viên chuyên nghiệp tại các cảng biển, cảng sông Đây là một trong những tiềm năng quan trọng của công ty, với việc tổ chức tốt mạng lưới phân phối sản phẩm bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu và vận chuyển bằng đường biển, đặc biệt là với những tỉnh thành có cảng tàu Cùng với sự hợp tác chặt chẽ của các công ty chuyên ngành trong các lĩnh vực giám định, thu hồi nợ, và tư vấn dịch vụ hàng hải, PJICO luôn đảm bảo cung cấp cho khách hàng một dịch vụ hoàn hảo Với hơn 12 năm kinh nghiệm, công ty cam kết mang đến sự hài lòng cho khách hàng.
PJICO ã xây d ng c m i quan h v i nhi u khách hàng truy n th ng, các c p chính quy n, các t ch c kinh t xã h i.
Thương hiệu PJICO đã có hơn 12 năm kinh nghiệm và xây dựng được uy tín vững chắc trong ngành bảo hiểm, thu hút nhiều khách hàng Công ty đã nhận được nhiều giải thưởng danh giá, bao gồm "Thương hiệu mạnh" năm 2004 và Giải thưởng Cúp vàng năm 2007 Hiện nay, PJICO đang chiếm thị phần thứ ba trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu và vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam.
Công ty PJICO cung cấp các điều kiện và điều khoản bảo hiểm tiêu chuẩn, với khả năng tài chính vững mạnh và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp Chúng tôi duy trì mối quan hệ hợp tác sâu rộng trên thị trường tái bảo hiểm quốc tế, đảm bảo lợi ích tối đa cho khách hàng Hệ thống cơ sở vật chất và thông tin hiện đại cho phép khách hàng giao dịch trực tiếp và thanh toán dễ dàng qua nhiều hình thức như tài khoản, séc, hoặc tiền mặt, với mức phí bảo hiểm cạnh tranh.
Vĩnh Hưng đã thành công trong việc trở thành một công ty bảo hiểm bán lẻ, với mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng lên hàng đầu Công ty chú trọng tạo ra sự khác biệt trong dịch vụ so với các công ty bảo hiểm khác, đặc biệt trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu Khi khách hàng gặp rủi ro về sản phẩm được bảo hiểm, Vĩnh Hưng luôn xác định giải quyết bồi thường một cách nhanh chóng và hợp lý, nhằm đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
PJICO là một công ty cổ phần với cơ chế quản lý thông thoáng và hiệu quả cao, luôn tạo ra nhiều cơ hội và chính sách phù hợp với thị trường Công ty đã thực hiện cơ chế giao khoán, tập trung vào đổi mới và phát triển khu vực có tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh Năm 2007, PJICO đã xây dựng thành công hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
PJICO có đội ngũ cán bộ tài chính chất lượng cao, với hơn 80% nhân viên có trình độ học vấn từ đại học trở lên Công ty thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần nâng cao hiệu quả công việc và sự phát triển bền vững cho PJICO.
Trên thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu và vận chuyển bằng đường biển, các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn khi triển khai nghiệp vụ này.
B t u t ngày 01/01/2008, không còn h n ch các công ty b o hi m n c ngoài tham gia cung c p b o hi m cho d ch v v n t i t i Vi t Nam nên c nh tranh trên th tr ng ch c ch n r t quy t li t.
Thị trường bảo hiểm hàng hóa đang đối mặt với sự cạnh tranh không bình đẳng, đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và vận chuyển bằng đường biển Nhiều doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường đang gặp khó khăn do áp lực doanh thu và thiếu kinh nghiệm trong việc quản lý chi phí bảo hiểm Họ thường phải đối mặt với các điều kiện bảo hiểm không thuận lợi, như mức phí cao, yêu cầu bảo hiểm phức tạp và chi phí cho tàu cũ, điều này khiến họ khó thu hút khách hàng.
Xu t hi n thêm s c nh tranh t các doanh nghi p b o hi m trong n c m i thành l p n m 2007 (B o hi m quân i, B o nông ) và nh ng doanh nghi p có th s ti p t c c thành l p trong n m 2008.
N ng l c c nh tranh c a các công ty b o hi m trong t p u sau khi c ph n hóa nh B o Vi t, B o Minhvà c bi t là PVI c nâng cao.
Nhiều công ty mới ra mắt và các công ty đang mở rộng hiện nay đang áp dụng nhiều hình thức và biện pháp tài chính để thu hút nhân lực, như bán cổ phiếu và trả lương cao Trong số đó, PJICO mong muốn có được đội ngũ lao động chất lượng với cơ chế đãi ngộ hợp lý.
Theo thói quen, các doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam thường nhập khẩu theo giá CIF và xuất khẩu theo giá FOB Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh và tiềm lực tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm nội địa vẫn còn thua kém so với các công ty bảo hiểm nước ngoài.