(NB) Giáo trình Tổ chức sản xuất với mục tiêu giúp các bạn có thể sau khi hoàn thành môn học, sinh viên có thể trình bày được những nét lớn về công tác tổ chức sản xuất trong một doanh nghiệp; Mời các bạn cùng tham khảo nội dung giáo trình dưới đây.
Khái niệm
1.1.1 Định nghĩa về doanh nghiệp nhà nước a Doanh nghiệp nói chung
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng và tài sản, hoạt động tại một địa điểm giao dịch cố định Doanh nghiệp được thành lập và đăng ký theo quy định của pháp luật với mục tiêu thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp là một hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp vì nó là một tổng thể những phương tiện kỹ thuật vật chất và con người
Theo lý thuyết thì doanh nghiệp là một hệ thống nhỏ trong hệ thống lớn là toàn bộ nên kinh tế quốc dân b Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế mà nhà nước sở hữu toàn bộ vốn hoặc nắm giữ cổ phần chi phối Các doanh nghiệp này có thể được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần hoặc công ty TNHH.
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước Đặc điểm về mức độ sở hữu vốn của Nhà nước trong doanh nghiệp
Theo Điều 3 khoản 5 của Luật Doanh Nghiệp Nhà Nước 2003, tỷ lệ vốn Nhà nước trong doanh nghiệp phải đạt ít nhất 50% vốn điều lệ để đảm bảo khả năng chi phối các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp Mức độ sở hữu vốn phụ thuộc vào vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế, nhiệm vụ mà Nhà nước giao và kỳ vọng của Nhà nước; nếu chỉ góp 50% vốn điều lệ, doanh nghiệp sẽ được gọi là doanh nghiệp liên kết, không phải doanh nghiệp nhà nước Để thực hiện chức năng chủ sở hữu tài sản, Nhà nước ủy quyền và phân cấp cho các cơ quan của mình, những cơ quan này có trách nhiệm trước Nhà nước.
Quản lý tài sản Nhà nước được giao cho các cơ quan như Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ quản lý ngành, Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị công ty nhà nước với vốn điều lệ do Nhà nước đầu tư, Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước, cùng các công ty nhà nước đại diện cho phần vốn đầu tư tại doanh nghiệp khác Những cơ quan này thực hiện chức năng chủ sở hữu doanh nghiệp thay mặt cho Nhà nước, đồng thời phản ánh đặc điểm về hình thức tổ chức của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhà nước có thể được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm công ty nhà nước, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn Pháp luật quy định rõ ràng về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các doanh nghiệp này.
Sự đa dạng trong hoạt động của doanh nghiệp nhà nước đã dẫn đến việc áp dụng pháp luật điều chỉnh không còn đồng nhất như trước Doanh nghiệp nhà nước hiện nay phải tuân thủ hai loại văn bản pháp luật: Luật Doanh Nghiệp Nhà Nước (LDNNN) cùng các văn bản hướng dẫn liên quan, quy định về việc thành lập và tổ chức hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, và Luật Doanh Nghiệp với các văn bản hướng dẫn cho việc quản lý và tổ chức doanh nghiệp nhà nước dưới các hình thức như công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước, công ty cổ phần nhà nước Điều này cho thấy sự phức tạp trong quy chế sử dụng lao động tại các doanh nghiệp này.
Trong doanh nghiệp nhà nước, bên cạnh việc phần lớn lao động được tuyển dụng và quản lý theo hợp đồng lao động, còn tồn tại một số nhân sự quan trọng được tuyển dụng, bổ nhiệm và quản lý theo quy chế viên chức nhà nước.
1.1.3 Phân loại doanh nghiệp a Phân loại theo cấp nhà nước
- Theo hình thức tổ chức doanh nghiệp
Theo LDNNN 2003, doanh nghiệp nhà nước có thể được tổ chức dưới ba hình thức: Công ty nhà nước, Công ty cổ phần và Công ty trách nhiệm hữu hạn Trong đó, Công ty nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ và được thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định pháp luật.
Công ty nhà nước tại LDNNN được tổ chức dưới hai hình thức chính: Công ty nhà nước độc lập và Tổng công ty nhà nước Tổng công ty nhà nước có thể được thành lập và đầu tư bởi nhà nước hoặc do các công ty tự đầu tư và thành lập, bao gồm cấu trúc Công ty mẹ - Công ty con Ngoài ra, Tổng công ty cũng thực hiện đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
Công ty cổ phần với tư cách là một loại doanh nghiệp nhà nước bao gồm:
Công ty cổ phần nhà nước là loại hình doanh nghiệp mà tất cả các cổ đông đều là các công ty nhà nước hoặc tổ chức được Nhà nước ủy quyền để đầu tư vốn Các công ty này được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, cụ thể tại Điều 3 khoản 2 của Luật Doanh Nghiệp Nhà Nước.
Công ty cổ phần có cổ phần chi phối của Nhà nước là loại hình doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, từ đó đảm bảo quyền chi phối theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn với tư cách là một doanh nghiệp nhà nước bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước là loại hình doanh nghiệp mà tất cả các thành viên đều là tổ chức được Nhà nước ủy quyền đầu tư Có hai loại: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn và quản lý theo Luật doanh nghiệp; và Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, trong đó tất cả các thành viên là công ty nhà nước hoặc tổ chức được Nhà nước ủy quyền đầu tư, hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có phần vốn góp chi phối của Nhà nước là loại hình doanh nghiệp có từ hai thành viên trở lên, trong đó vốn góp của Nhà nước chiếm hơn 50% vốn điều lệ Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Nhà nước giữ quyền chi phối đối với các doanh nghiệp này.
Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước là loại hình doanh nghiệp mà Nhà nước đầu tư toàn bộ vốn điều lệ để thành lập Các doanh nghiệp này có thể được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm Tổng công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, và công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước, trong đó có công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Doanh nghiệp có cổ phần hoặc vốn góp chi phối của Nhà nước là những đơn vị mà Nhà nước nắm giữ hơn 50% vốn điều lệ, đồng thời giữ quyền chi phối các quyết định quan trọng trong hoạt động kinh doanh.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp nhà nước
1.2.1 Nhiệm vụ đối với nhà nước
Xây dựng và thực hiện kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, đáp ứng nhu cầu hàng hóa và dịch vụ của thị trường Tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, đồng thời tận dụng năng lực sản xuất và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Phân phối theo lao động và đảm bảo công bằng xã hội là điều cần thiết để tổ chức đời sống và hoạt động xã hội hiệu quả Việc nâng cao trình độ văn hóa và nghề nghiệp cho công nhân, viên chức sẽ góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong cộng đồng.
Mở rộng liên kết kinh tế với các cơ sở sản xuất thuộc các thành phần kinh tế và tăng cường hợp tác với nước ngoài là cần thiết Điều này không chỉ phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh mà còn góp phần tích cực vào việc tổ chức sản xuất và cải tạo xã hội chủ nghĩa.
Bảo vệ doanh nghiệp và sản xuất là trách nhiệm quan trọng nhằm bảo vệ môi trường và duy trì an ninh trật tự, an toàn xã hội Doanh nghiệp cần thực hiện nghĩa vụ quốc phòng, tuân thủ pháp luật, và đảm bảo hạch toán, báo cáo trung thực theo quy định của Nhà nước.
1.2.2 Nhiệm vụ đối với các đơn vị kinh tế
Doanh nghiệp cần tuân thủ đúng phạm vi và ngành nghề ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Việc vi phạm quy định về ngành nghề, như kinh doanh trái phép hoặc liên quan đến hàng cấm, hàng giả, sẽ dẫn đến chế tài pháp luật nghiêm khắc, bao gồm cả khả năng bị thu hồi giấy đăng ký kinh doanh.
Doanh nghiệp được tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật nhưng cấm các hành vi cạnh tranh không lành mạnh Nhà nước bảo hộ quyền cạnh
Trong kinh doanh, việc tranh hợp pháp là cần thiết nhưng phải tuân thủ nguyên tắc trung thực, không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước và lợi ích công cộng Đồng thời, cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng, và luôn tuân thủ các quy định của pháp luật.
1.2.3 Nhiệm vụ đối với người tiêu dùng
Hàng hoá bao gồm sản phẩm và dịch vụ được sản xuất phục vụ người tiêu dùng, và nhà nước bảo vệ quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp cũng như quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng Để phát triển bền vững, doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược khách hàng và uy tín, do đó pháp luật quy định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng Nhà nước yêu cầu doanh nghiệp thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, công bố và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm theo các luật liên quan Ngoài ra, doanh nghiệp phải tuân thủ quy định về nhãn hàng hoá, vệ sinh an toàn thực phẩm, quảng cáo và bảo hành sản phẩm Nhà nước cũng cần đóng vai trò trọng tài trong việc giải quyết tranh chấp về chất lượng hàng hoá, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển thương hiệu Cuối cùng, pháp luật cần có chế tài đủ mạnh để xử lý những vi phạm xâm hại quyền lợi của người tiêu dùng.
1.2.4 Nhiệm vụ đối với nội bộ doanh nghiệp
Chúng tôi không ngừng hoàn thiện và nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, tối ưu hóa mọi nguồn lực để sản xuất ngày càng nhiều hàng hóa và dịch vụ chất lượng cao phục vụ con người và xã hội Việc này không chỉ nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường mà còn tạo ra tích lũy cho doanh nghiệp và đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Quyền hạn của doanh nghiệp nhà nước
1.3.1 Quyền chủ động trong mọi hoạt động sản xuất – kinh doanh
Doanh nghiệp có quyền chủ động lựa chọn và thay đổi ngành nghề, địa bàn đầu tư cũng như hình thức đầu tư, bao gồm cả liên doanh và góp vốn vào doanh nghiệp khác Họ có khả năng mở rộng quy mô và lĩnh vực kinh doanh không chỉ tại địa điểm kinh doanh hiện tại mà còn trên toàn quốc và ra nước ngoài Quyền tự do này giúp doanh nghiệp phát triển và tối ưu hóa cơ hội đầu tư.
Doanh nghiệp có quyền chủ động tìm kiếm thị trường và khách hàng, tự do giao kết hợp đồng với các đối tác trong và ngoài nước, cũng như trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu Họ có quyền tự định đoạt để giải quyết các tranh chấp liên quan đến góp vốn, liên kết, liên doanh và thực hiện hợp đồng Nhà nước cần tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi để doanh nghiệp thực hiện quyền tự do kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh Ngoài quy định về đăng ký kinh doanh, còn có nhiều văn bản pháp lý liên quan như Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật Cạnh tranh, và các quy định về quyền thỏa thuận của doanh nghiệp trong giải quyết tranh chấp theo Bộ luật Tố tụng dân sự và Pháp lệnh Trọng tài thương mại 2003.
1.3.2 Quyền tự chủ trong lĩnh vực tài chính
Doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình, theo Hiến pháp Việt Nam 1992 Tài sản hợp pháp của cá nhân và tổ chức không bị quốc hữu hóa, trừ trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh, khi Nhà nước có thể trưng mua hoặc trưng dụng với bồi thường theo giá thị trường Nhà nước khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, bảo đảm quyền sở hữu hợp pháp đối với vốn, tài sản và các quyền lợi khác Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng không bị quốc hữu hóa, và Nhà nước tạo điều kiện cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước Quyền sở hữu được bảo vệ bởi Bộ luật Dân sự 2005 và các luật về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ sử dụng đất do Nhà nước giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng, với mục đích phát triển kinh tế Pháp luật về đất đai Việt Nam đang thay đổi để thúc đẩy thị trường bất động sản, đảm bảo sự bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Quyền sử dụng đất được quy định chi tiết trong Luật đất đai ban hành ngày 26-11-2003.
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp tại Việt Nam có thể chủ động lựa chọn hình thức huy động vốn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh Họ có thể sử dụng các hình thức tín dụng trên thị trường tài chính, huy động vốn từ thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản Các quy định pháp lý liên quan bao gồm Luật Các tổ chức tín dụng 1997 (được sửa đổi, bổ sung năm 2004), Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 và Luật Chứng khoán 2006.
Doanh nghiệp có quyền sử dụng toàn bộ lợi nhuận hợp pháp từ hoạt động kinh doanh, thể hiện quyền sở hữu của chủ sở hữu đối với tài sản của mình.
1.3.3 Quyền tự chủ trong lĩnh vực sử dụng lao động
Theo quy định của pháp luật lao động hiện hành, doanh nghiệp có quyền tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động, tuân thủ các quy định trong Bộ Luật Lao động 1994 cùng các sửa đổi, bổ sung vào các năm 2002, 2006 và 2007.
1.3.4 Quyền tự chủ trong lĩnh vực quản lý
Pháp luật cho phép doanh nghiệp tổ chức nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh Doanh nghiệp có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh và quản lý, áp dụng các phương thức quản lý hiện đại nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có quyền lựa chọn cách giải quyết tranh chấp nội bộ và quyết định về việc tổ chức lại hoặc giải thể.
Doanh nghiệp có quyền từ chối cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình theo các quy định hiện hành.
Các cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức không được miễn trừ các khoản đóng góp tự nguyện vì mục đích nhân đạo và công ích Doanh nghiệp có quyền khiếu nại và tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Trong các lĩnh vực và trường hợp cụ thể, doanh nghiệp còn có những quyền khác được các văn bản pháp luật quy định
1.Trình bầy các khái niệm về doanh nghiệp ?
2.Có mấy loại doanh nghiệp? nội dung, đặc điểm?
3 Trình bầy các nhiệm vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp Nhà nước?
4.Trình bầy các quyền hạn của doanh nghiệp Nhà nước?
Các giai đoạn của quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng
Là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại thường xuyên và phục hồi không ngừng
Tái sản xuất gồm 3 thời kỳ:
Thởi kỳ đầu thường gắn với tái sản xuất giản đơn(Tức là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ
Thời kỳ thứ 2: Đã có tái sản xuất mở rộng nhưng chưa trở thành đặc trưng chủ yếu của doanh nghiệp
Thời kỳ thứ 3: Tái sản xuất mở rộng là đặc trưng chủ yếu của doanh nghiệp
2.1.2Tái sản xuất mở rộng
Quá trình sản xuất mở rộng là sự gia tăng quy mô sản xuất hàng năm, trong đó năng suất lao động cần phải vượt qua mức sản phẩm tối thiểu để tạo ra sản phẩm thặng dư Sản phẩm thặng dư này đóng vai trò quan trọng trong việc tích lũy nguồn lực, từ đó phục vụ cho tái sản xuất mở rộng.
Tái sản xuất mở rộng có thể được thực hiện theo 2 mô hình:
Tái sản xuất phát triển theo chiều rộng là quá trình tăng sản lượng sản phẩm mà không phải do năng suất lao động cải thiện, mà chủ yếu nhờ vào việc gia tăng vốn sản xuất và khối lượng lao động Ví dụ, trong một đơn vị sản xuất, việc tập trung nhiều máy móc thiết bị cùng loại mà không có sự tiến bộ về mặt kỹ thuật cũng là một minh chứng cho hình thức tái sản xuất này.
Tái sản xuất phát triển theo chiều sâu được thể hiện qua việc gia tăng sản phẩm nhờ năng suất lao động và hiệu quả sử dụng vốn cải thiện Ví dụ, việc tập trung trang bị thiết bị mới và hiện đại trong một đơn vị sản xuất, cũng như cải tiến và hiện đại hóa các thiết bị hiện có, là những yếu tố quan trọng Đây là đặc trưng chủ yếu của nền sản xuất hiện đại.
Vốn của doanh nghiệp
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác của doanh nghiệp
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và có thời gian sử dụng dài
Các tài sản có thể tồn tại độc lập hoặc kết hợp thành một hệ thống, trong đó nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để thực hiện một hoặc nhiều chức năng nhất định Nếu thiếu bất kỳ bộ phận nào, toàn bộ hệ thống sẽ không hoạt động hiệu quả.
Tài sản cố định giữ nguyên hình thái vật chất trong suốt quá trình sử dụng và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh Giá trị của tài sản này sẽ dần được chuyển dịch vào chi phí và giá thành sản phẩm theo từng bộ phận.
Chu kỳ kinh doanh là khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp đầu tư vốn bằng tiền tệ cho đến khi thu hồi lại vốn đó cũng bằng hình thức tiền tệ.
Các loại tài sản cố định của doanh nghiệp:
Tài sản cố định bao gồm các tài sản hữu hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải, có hình thái vật chất cụ thể Những tài sản này đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, bao gồm các khoản chi phí như chi phí sử dụng đất đai, chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí bằng phát minh sáng chế và chi phí lợi thế kinh doanh Những tài sản này đáp ứng hai tiêu chí quan trọng: giá trị lớn và phân bổ trong nhiều năm Khi nền kinh tế phát triển, tỉ trọng của tài sản cố định vô hình ngày càng gia tăng, cho thấy vai trò quan trọng của chúng trong sự phát triển kinh tế.
Các tài sản dài hạn khác:
Tài sản cố định thuê tài chính là tài sản mà doanh nghiệp thuê từ công ty cho thuê tài chính, giúp tối ưu hóa nguồn lực Đầu tư tài chính dài hạn đề cập đến việc doanh nghiệp đầu tư vốn vào các hoạt động kinh doanh bên ngoài nhằm thu lợi nhuận, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, vốn góp liên doanh, cho vay tiền mặt, và cho thuê tài sản, đất đai.
Những khoản đầu tư tài chính dài hạn (có thời gian trên một năm) cũng được coi là vốn cố định của doanh nghiệp
Ngoài ra những khoản kí quỹ, kí cược dài hạn mà doanh nghiệp thực hiện cũng được xếp vào vốn cố định
Khấu hao tài sản cố định và quỹ khấu hao tài sản cố đinh:
Trong quá trình sử dụng, các tài sản cố định sẽ bị hao mòn dần, đó là sự giảm dần giá trị Có hai dạng hao mòn:
Hao mòn hữu hình là sự giảm giá trị của tài sản cố định trong doanh nghiệp, xảy ra do quá trình sử dụng hoặc tác động từ môi trường tự nhiên Mức độ hao mòn này phụ thuộc vào cách thức sử dụng và các yếu tố môi trường xung quanh.
Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của tài sản cố định khi công nghệ phát triển, khiến tài sản trở nên lỗi thời và mất giá so với trước đây.
Do tài sản cố định bị hao mòn theo thời gian, doanh nghiệp cần chuyển một phần giá trị của tài sản này vào giá thành sản phẩm trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh Khi bán sản phẩm, khoản tiền tương ứng với giá trị hao mòn sẽ được chiết trừ để hình thành quỹ tái sản xuất tài sản cố định Quỹ này được gọi là quỹ khấu hao tài sản cố định.
Quản lí vốn cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh, thường được sử dụng trong thời gian dài và trải qua nhiều chu kỳ khác nhau Nhiều nguyên nhân như lạm phát, hao mòn vô hình và quản lý vốn kém có thể ảnh hưởng đến sự an toàn của vốn Do đó, việc bảo toàn và phát triển vốn trở thành yêu cầu thiết yếu mà các nhà quản trị doanh nghiệp cần chú trọng Để đảm bảo sự ổn định và phát triển của vốn cố định, doanh nghiệp cần lưu ý một số điểm quan trọng trong quá trình quản lý.
Để quản lý tài sản cố định hiệu quả, doanh nghiệp cần thường xuyên thực hiện việc đánh giá và xác định "giá trị thực" của các tài sản này Việc này giúp xác định mức khấu hao hợp lý, đảm bảo thu hồi vốn đúng hạn và xử lý kịp thời các tài sản bị mất giá, từ đó tránh tổn thất vốn cho doanh nghiệp.
+ Thứ hai: Phải lựa chọn được các phương pháp khấu hao thích hợp
Trong quản lý vốn, có nhiều phương pháp tính khấu hao khác nhau, và việc lựa chọn phương pháp phù hợp phụ thuộc vào các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp.
Khấu hao hợp lý giúp đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng và bảo toàn vốn đầu tư Đồng thời, chi phí khấu hao cũng ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành và giá bán sản phẩm, do đó việc quản lý khấu hao là rất quan trọng trong quá trình sản xuất.
+ Thứ 3: Phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định như:
Để nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc, cần tối ưu hóa thiết bị, tổ chức sản xuất và áp dụng lao động khoa học Điều này giúp tăng thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng máy móc, thiết bị.
Sử dụng các biện pháp kinh tế hiệu quả như xử lý kịp thời tài sản cố định lạc hậu và mất giá, giải phóng thiết bị máy móc không còn cần thiết, và linh hoạt sử dụng vốn khấu hao cho đầu tư kinh doanh nhằm gia tăng lợi nhuận Đồng thời, mua bảo hiểm rủi ro cho tài sản cố định và áp dụng chế độ khuyến khích cũng như trách nhiệm vật chất đối với người quản lý để tối ưu hóa việc sử dụng tài sản.
Vốn lưu động là toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền và các khoản cho vay ngắn hạn khác
Tập thể lao động trong doanh nghiệp
2 3.1 Lực lượng lao động sản xuất công nghiệp.(Công nhân sản xuất)
Bao gồm công nhân sản xuất trực tiếp và công nhân sản xuất gián tiếp
Công nhân sản xuất trực tiếp: trực tiếp làm ra sản phẩm cụ thể vd: tiện ren, quấn động cơ
Công nhân sản xuất gián tiếp là những lao động không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nhưng họ đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Các phòng ban như hành chính, nhân sự, và thiết kế là những ví dụ điển hình cho nhóm công nhân này, góp phần hỗ trợ và tối ưu hóa quy trình sản xuất.
2.3.2.Lực lượng lao động ngoài sản xuất công nghiệp (Công nhân viên ngoài sản xuất bao gồm)
Bao gồm nhần viên bán hàng và nhân viên quản lý a Quản lý lực lượng bán hàng
Xác định qui mô lực lượng bán hàng
Để xác định số lượng nhân viên cần có cho đội ngũ bán hàng trong một khu vực cụ thể, cần chú ý đến quy mô lực lượng bán hàng Việc này giúp tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh và đảm bảo đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Ngưỡng tối thiểu trong quản lý khách hàng là rất quan trọng; nếu một nhân viên bán hàng phải phụ trách quá nhiều khách hàng trong một khu vực rộng lớn, họ sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả Điều này dẫn đến hoạt động phân tán và tiêu tốn nhiều thời gian di chuyển.
Ngưỡng năng suất giảm dần xảy ra khi mỗi nhân viên mới được tuyển dụng có năng suất thấp hơn so với nhân viên trước đó, bắt đầu từ một điểm nhất định Hệ quả là, số lượng khách hàng mà nhân viên mới phụ trách sẽ giảm, dẫn đến việc tìm kiếm khách hàng mới trở nên tốn kém hơn.
Cách tối ưu để xác định nhân viên bán hàng là nó phải nằm trong khoảng giữa 2 ngưỡng tối thiểu và ngưỡng năng suất giảm dần
Tổ chức lực lượng bán hàng
Là quá trình phân công lao động một cách hợp lý
Tiêu chí địa lý là phương pháp phổ biến nhất trong phân công nhân viên thương mại, khi mỗi nhân viên sẽ đảm nhiệm một khu vực cụ thể và thường được độc quyền giới thiệu sản phẩm của công ty Phương pháp này giúp giảm thiểu thời gian di chuyển, tối ưu hóa hiệu suất làm việc Nó thường được áp dụng khi có số lượng khách hàng lớn, đơn hàng trung bình, và chi phí cho lực lượng bán hàng không chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu, đồng thời sản phẩm và khách hàng có sự đồng nhất tương đối.
Tiểu chí sản phẩm: Các nhân viên bán hàng được phân chia theo các sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp
Phương pháp này phù hợp khi các loại mặt hàng có sự khác biệt lớn và yêu cầu chuyên môn cao cho từng loại Ví dụ, trong ngành dược phẩm, một công ty sản xuất thuốc theo toa cần phải đáp ứng nhiều chuyên ngành khác nhau như tim mạch, nhi khoa và sản khoa.
Tiêu chí khách hàng: nhân viên bán hàng được phân công phụ trách chuyên về một đối tượng khách hàng nào đó
Tuyển dụng, huấn luyện, đãi ngộ nhân viên bán hàng
Khi tuyển dụng nhân viên bán hàng cần lưu ý một số kỹ năng sau:
Thấu cảm là khả năng tạo ra sự kết nối với người khác, đồng thời cho phép chúng ta đặt mình vào vị trí của họ mà vẫn duy trì cảm xúc trung lập.
Một người bán hàng giỏi thường có tính cách hướng ngoại, nhạy cảm và tinh tế về mặt tâm lý Họ thích tìm tòi, biết lắng nghe và giao tiếp hiệu quả để hiểu rõ người đối thoại Điều này giúp họ thích ứng với nhu cầu của khách hàng và chia sẻ những sở thích chung, từ đó tạo dựng mối quan hệ tốt hơn trong quá trình bán hàng.
Tinh thần tiến công trong bán hàng thể hiện qua việc người bán hàng tự tin áp đặt ý kiến và kiểm soát tình huống mà không để lộ ra bên ngoài Người bán hàng kiểu này có tính chiến đấu mạnh mẽ, thể hiện ý chí quyết thắng và xem mỗi thương vụ là một thách thức cần vượt qua Họ luôn thể hiện sự năng động và quyết tâm trong công việc của mình.
Người bán hàng cần có khả năng xây dựng quan hệ hợp tác hiệu quả, đóng vai trò như một tư vấn viên Họ phải sở hữu trí tuệ để xử lý thông tin phong phú, từ đó đưa ra những đề xuất độc đáo và mang tính xây dựng, giúp nâng cao giá trị cho khách hàng.
Khả năng làm việc độc lập là yếu tố quan trọng, bao gồm tầm nhìn cao và uy thế tự nhiên Người có khả năng này có thể lôi kéo người khác và giải quyết vấn đề hiệu quả trong những tình huống khó khăn.
Nhân viên bán hàng cần được đào tạo ngay từ đầu để nắm vững kiến thức và kỹ năng cơ bản về doanh nghiệp, sản phẩm, khách hàng và các phương pháp bán hàng Điều này bao gồm việc hiểu rõ về sản phẩm, quy trình bán hàng, cũng như phát triển kỹ năng bán hàng và đàm phán hiệu quả.
Nhân viên bán hàng cần được đào tạo thường xuyên để duy trì và nâng cao kỹ năng chuyên môn Đây cũng là dịp để cập nhật những định hướng mới của doanh nghiệp, giới thiệu sản phẩm mới, áp dụng các phương pháp bán hàng hiệu quả hơn và có những chiến lược phản ứng trước sự cạnh tranh từ đối thủ.
Lương cố định thường được áp dụng cho nhân viên công chức bán hàng, phù hợp khi sự đóng góp của họ vào kết quả không đáng kể hoặc sản phẩm đã bán chạy nhờ quảng cáo Mặc dù lương cố định có thể củng cố lòng trung thành của nhân viên với công ty, nhưng nó lại ít có tác dụng động viên.
Tiền hoa hồng là tỷ lệ phần trăm cố định hoặc thay đổi theo doanh số mà nhân viên bán hàng đạt được, nhằm động viên họ làm việc hiệu quả hơn Chế độ hoa hồng khuyến khích nhân viên xuất sắc nhận thưởng cao hơn, trong khi những người yếu kém sẽ phải chịu phạt Tuy nhiên, phương thức này có hạn chế, khi nhân viên thường chỉ tập trung vào doanh số cá nhân mà bỏ qua lợi ích của doanh nghiệp, dẫn đến việc họ chỉ bán những sản phẩm dễ bán và có doanh thu cao nhất, đồng thời cảm thấy phụ thuộc nhiều vào khách hàng hơn là vào doanh nghiệp.
Chế độ quản lý doanh nghiệp công nghiệp nhà nước
3.1.1 Sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng ở doanh nghiệp công nghiệp
Chi bộ, đảng bộ cơ sở là những đơn vị chiến đấu cơ bản, là những tế bào của Đảng
Các chi bộ và đảng bộ cần tập trung vào việc thúc đẩy phong trào quần chúng, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị cơ sở.
Chức năng lãnh đạo của chi bộ và Đảng bộ tại các cơ sở khác nhau có những đặc điểm riêng biệt do tính chất công tác, quyền hạn và nhiệm vụ của từng loại cơ sở.
Trong suốt nhiều năm, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tiến hành nhiều nghiên cứu và thử nghiệm nhằm hoàn thiện chức năng lãnh đạo của tổ chức Đảng tại các xí nghiệp quốc doanh Điều này được thể hiện qua quyết định số 48-QĐTW ngày 8-9-1984 về quy chế làm việc của Đảng uỷ và chi uỷ ở các xí nghiệp thuộc khu vực nhà nước, cũng như chỉ thị số 49-CT/TW ngày 29-9-1984 của Ban Bí thư nhằm nâng cao sức chiến đấu và chất lượng lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng tại các đơn vị kinh tế quốc doanh Chỉ thị này đã đề cập đến bốn vấn đề lớn cần chú trọng.
Một là: Thực hiện đúng chức năng lãnh đạo và kiểm tra của tổ chức cơ sở Đảng
Hai là: Xây dựng đội ngũ của Đảng, gần với xây dựng giai cấp công nhân, xây dựng công đoàn và đoàn thanh niên vững mạnh
Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định và nâng cao vai trò của bí thư, đồng thời kiện toàn đội ngũ bí thư và cốt cán, cũng như bộ chuyên trách trong công tác Đảng và công tác quần chúng tại cơ sở.
Bốn là, cần kiện toàn tổ chức và cải tiến sự chỉ đạo của cấp ủy, đồng thời nhấn mạnh vai trò kiểm tra của tổ chức cơ sở Đảng đối với hoạt động của cơ quan quản lý và các thủ trưởng.
Gần đây, trong nghị quyết hội nghị BCH trung ưng Đảng lần thứ 3 (khoá IV), phần nói về công tác Đảng có ghi:
Đảng uỷ không có quyền quyết định các công việc quản lý kinh doanh của giám đốc, nhưng có thể kiến nghị về những vấn đề cần giải quyết Đồng thời, Đảng uỷ yêu cầu giám đốc báo cáo và đảm bảo tính trung thực, công khai trong các hoạt động của xí nghiệp đối với Nhà nước và tập thể lao động.
Đảng uỷ có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra quy hoạch cán bộ, đặc biệt là cán bộ chủ chốt trong bộ máy quản lý kinh tế của xí nghiệp Đồng thời, Đảng uỷ cũng giám sát việc thực hiện chính sách cán bộ và quá trình dân chủ hoá trong công tác cán bộ Ngoài ra, Đảng uỷ tham gia ý kiến với cấp trên về việc bổ nhiệm phó giám đốc, kế toán trưởng và sắp xếp cán bộ theo quyền quyết định của giám đốc.
Riêng về cán bộ, Nghị quyết này còn có một số quy định cụ thể như:
Các phó giám đốc và kế toán trưởng được giám đốc đề xuất bổ nhiệm sau khi tham khảo ý kiến của Đảng uỷ xí nghiệp và ý kiến của quần chúng.
Các quy định chủ yếu về chức năng lãnh đạo của Đảng tại doanh nghiệp quốc doanh cần được cập nhật phù hợp với tình hình mới Việc điều chỉnh này là cần thiết để đáp ứng yêu cầu và thách thức của các loại hình doanh nghiệp quốc doanh hiện nay.
3.1.2 Thi hành chế độ một thủ trưởng Ở các nước tư bản, việc thực hiện ché độ một thủ trưởng đã có từ lâu và là một lẽ đương nhiên Ở nước Nga, sau cách mạng tháng 10, Lênin là người đầu tiên khởi xướng việc thực hiện chế độ này, Lênin phân biệt rõ sự khác nhau giữa sự lãnh đạo của tổ chức Đảng cộng sản với việc quản lí của nhà nước, đặc biệt là ở các doanh nghiệp công nghiệp Người nói: …”Mọi nền đại công nghiệp cơ khí hoá…đều đòi hỏi phỉa có một sự thống nhất ý chí chặt chẽ, tuyệt đối, điều tiết công tác chung hàng trăm, hàng nghìn và hàng vạn người Về mặt kỹ thuật, kinh tế và lịch sử hiển nhiên là cần thiết phải có sự thống nhất ý chí đó… Nhưng sự thống nhất ý chí chặt chẽ có thể đảm bảo bằng cách nào? Bằng cách là làm cho ý chí hàng nghìn người phục tùng ý chí của một người duy nhất điều khiển.”
Chế độ một thủ trưởng là việc áp dụng nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm tối ưu hóa tổ chức bộ máy quản lý nền kinh tế và quản lý doanh nghiệp.
Thủ trưởng của doanh nghiệp công nghiệp bao gồm giám đốc, trưởng các phòng chức năng, quản đốc, đốc công và tổ trưởng
3.1.3 Thực hiện quyền làm chủ tập thể của công nhân viên chức trong doanh nghiệp Ở các nước tư bản, sau nhiều thế kỷ phát triển và sản xuất – kinh doanh, sau nhiều năm thử nghiệm và đúc kết kinh nghiệm, người ta ngày càng khẳng định: con người là yếu tố quan trọng và có ý nghĩa quyết định nhất trong doanh nghiệp mặt khác, để giảm nhẹ mâu thuẫn giữa tư bản và lao động, người ta đã tạo lập ra các hình thức, các tổ chức để thu hút người lao động và công tác quản lý doanh nghiệp như: tư bản hoá nhân dân lao động với hình thức bán cổ phần cho công nhân viên chức ở cộng hoà liên bang Đức; tổ chức các tổ đội công nhân tự quản ở Thuỵ Điển, phát triển mạnh các câu lạc bộ chất lượng ở Nhật Bản, ở Mỹ Ở nước ta, quan điểm nhân dân là chủ đất nước, lấy dân làm gốc đã hình thành và xác lập từ lâu Tuy nhiên đến nay xung quanh vấn đè này còn có những nhận thức mơ hồ lệch lạc Từ đó dẫn đến tình trạng mọi người đều làm chủ song thực chất lại không có ai làm chủ, luật pháp bị coi nhẹ, kỷ cương bị buông lỏng…
Lênin nhấn mạnh quan điểm về dân chủ xã hội chủ nghĩa thông qua khái niệm chế độ tập trung dân chủ, trong đó ông chỉ ra tính chất hai mặt của nó Ông khẳng định rằng một chế độ dân chủ sâu sắc trong sản xuất cần phải gắn liền với sự thống nhất hành động, ý thức trách nhiệm cá nhân và lãnh đạo thống nhất ở mọi cấp độ.
Lênin nhấn mạnh sự cần thiết phải phân biệt rõ ràng giữa hai khía cạnh của chức năng dân chủ: một là các cuộc thảo luận và họp mặt, hai là việc thiết lập trách nhiệm nghiêm ngặt đối với những người nắm giữ chức vụ thực thi Ông nhấn mạnh rằng cần phải chấp hành một cách nghiêm túc và có kỷ luật các mệnh lệnh và chỉ thị để đảm bảo bộ máy kinh tế hoạt động hiệu quả như một chiếc đồng hồ.
Lênin đã dự đoán rằng chủ nghĩa tư bản để lại cho các nước lạc hậu nhiều thói quen tiêu cực, khiến người dân xem những tài sản công và nhà nước như là vật liệu để phá hoại Tâm lý tiểu tư sản này hiện diện khắp nơi và luôn luôn tác động đến cách nhìn nhận của quần chúng.
Cơ cấu tổ chức quản lý trong doanh nghiệp công nghiệp
Cơ cấu tổ chức quản lý là sự kết hợp của các bộ phận chuyên môn hóa, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau Mỗi bộ phận được giao trách nhiệm và quyền hạn cụ thể, được sắp xếp theo từng cấp bậc để thực hiện hiệu quả các chức năng quản lý doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ và hữu cơ, trong đó cơ sở của cơ cấu tổ chức quản lý bắt nguồn từ chính cơ cấu sản xuất Điều này thể hiện rõ mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý trong doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức quản lý cần có tính độc lập tương đối để phản ánh sự đa dạng trong lao động quản lý Điều này giúp đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý phức tạp nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã được quy định.
Cơ cấu tổ chức quản lý được hình thành bởi các bộ phạn quản lý và các cấp quản lý
+ Bộ phận quản lý :là một đơn vị riêng biệt có những chức năng quản lý nhất định Chẳng hạn như phòng kế hoạch, phòng kiểm tra kỹ thuật.v.v
+ Cấp quản lý :là sự thống kê tất cả các bộ phận quản lý ở một trình độ nhất định như cấp doanh nghiệp, cấp phân xưởng,…
Số bộ phận quản lý biểu thị sự phân chia chức năng quản lý theo chiều ngang, trong khi số cấp quản lý phản ánh sự phân chia chức năng quản lý theo chiều dọc.
Sự phân chia theo chiều ngang trong quản lý phản ánh mức độ chuyên môn hóa trong phân công lao động, trong khi sự phân chia theo chiều dọc phụ thuộc vào mức độ tập trung quản lý và liên quan đến chỉ huy trực tuyến cùng hệ thống cấp bậc.
3.2.2 Các kiểu cơ cấu tổ chức quản lý a Cơ cấu trực tuyến:
Mối quan hệ giữa các nhân viên diễn ra theo chiều dọc, trong đó người thừa hành chỉ tiếp nhận và thực hiện các mệnh lệnh từ cấp trên trực tiếp Ưu điểm của hệ thống này là sự rõ ràng trong việc phân công nhiệm vụ và trách nhiệm, giúp tăng cường hiệu quả làm việc.
Chế độ một thủ trưởng giúp tăng cường trách nhiệm cá nhân và tính kỷ luật trong lao động, đồng thời tránh tình trạng người thừa hành phải nhận nhiều mệnh lệnh khác nhau, thậm chí trái ngược nhau từ nhiều người phụ trách.
Nhược điểm của cơ cấu chức năng là yêu cầu người phụ trách phải có kiến thức sâu rộng và toàn diện ở nhiều lĩnh vực khác nhau Điều này dẫn đến việc không thể tận dụng hiệu quả các chuyên gia giỏi trong công tác quản lý.
Cơ cấu này cho phép cán bộ phụ trách các phòng ban chức năng ra mệnh lệnh liên quan đến chuyên môn cho các phân xưởng và bộ phận sản xuất Ưu điểm của cơ cấu này là thu hút chuyên gia vào công tác lãnh đạo, giúp giải quyết các vấn đề chuyên môn một cách hiệu quả hơn và giảm gánh nặng cho cán bộ chỉ huy.
Nhược điểm của cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng là vi phạm chế độ một thủ trưởng, dẫn đến tình trạng thiếu trách nhiệm rõ ràng và kỷ luật không chặt chẽ Cấu trúc này kết hợp hai kiểu tổ chức, nhưng cũng có thể gây ra sự mơ hồ trong quản lý.
Người thủ trưởng, với sự hỗ trợ từ các phòng ban chức năng, chuyên gia và hội đồng tư vấn, nghiên cứu và thảo luận để tìm ra giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp Quyền quyết định cuối cùng thuộc về thủ trưởng, điều này không chỉ phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận mà còn đảm bảo quyền chỉ huy trong hệ thống trực tuyến.
3.2.3 Các loại liên hệ trong cơ cấu tổ chức quản lý
Là loại liên hệ giữa thủ trưởng với cán bộ, nhân viên trong bộ phận, giữa cán bộ chỉ huy trực tuyến cấp trên và cấp dưới
Liên hệ tư vấn là mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng trong quá trình chuẩn bị quyết định cho thủ trưởng, hoặc giữa bộ phận chức năng cấp trên và cán bộ nhân viên chức năng cấp dưới, nhằm cung cấp hướng dẫn về mặt chuyên môn nghiệp vụ.
Liên hệ giữa cơ quan lãnh đạo chung và cán bộ chỉ huy trực tuyến với các chuyên gia kinh tế, kỹ thuật là rất quan trọng Các hội đồng được tổ chức nhằm tăng cường sự phối hợp và hiệu quả trong công việc.
33 từng loại công việc Vd: xét sáng kiến cải tiến kỹ thuật, xét thi đua ,khen thưởng
Xác định đúng đắn, hợp lý các mối quan hệ trên giúp mỗi cá nhân nhận rõ được vị trí của mình trong doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp công nghiệp
3.3.1 Khái niệm và ý nghĩa a Khái niệm
Cơ cấu tổ sản xuất trong doanh nghiệp công nghiệp bao gồm tất cả các bộ phận liên quan đến sản xuất và hỗ trợ sản xuất, cùng với hình thức tổ chức và phân bố không gian của các bộ phận này Sự liên kết giữa các bộ phận sản xuất là yếu tố quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình sản xuất.
Cơ cấu sản xuất là cơ sở vật chất - kỹ thuật của doanh nghiệp công nghiệp
Quá trình sản xuất được tổ chức theo hình thức cụ thể, phản ánh sự phân công lao động giữa các bộ phận Điều này đặc trưng cho sự kết hợp giữa lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động trong việc tạo ra sản phẩm.
Cơ cấu sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành bộ máy quản lý doanh nghiệp Để tinh giản và nâng cao hiệu quả quản lý, cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp.
3.3.2 Các bộ phận của cơ cấu sản xuất
Bộ phận sản xuất chính là bộ phận trực tiếp chế tạo sản phẩm, nơi mà nguyên vật liệu được chế biến thành sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp.
Bộ phận sản xuất phụ có nhiệm vụ tận dụng phế liệu và phế phẩm từ quá trình sản xuất chính để chế tạo các sản phẩm phụ Khi quy mô của bộ phận này phát triển đến một mức độ nhất định, nó có thể chuyển mình thành bộ phận sản xuất chính trong doanh nghiệp liên hợp Ví dụ điển hình là doanh nghiệp liên hợp trong các lĩnh vực như đường, giấy và rượu.
Bộ phận sản xuất phụ trợ là một phần quan trọng trong doanh nghiệp, có nhiệm vụ hỗ trợ trực tiếp cho quá trình sản xuất chính, giúp đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra liên tục và ổn định Ví dụ, trong ngành chế tạo cơ khí, sự hiện diện của bộ phận cung cấp dụng cụ cắt gọt, khuôn mẫu, và dịch vụ sửa chữa cơ điện là cần thiết để duy trì hoạt động hiệu quả của dây chuyền sản xuất.
Bộ phận phục vụ sản xuất có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cung ứng, bảo quản, cấp phát và vận chuyển nguyên vật liệu, nhiên liệu cũng như thành phẩm Hệ thống này bao gồm kho tàng, lực lượng vận chuyển nội bộ và các phương tiện vận tải bên ngoài doanh nghiệp, giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động.
3.3.3 Các cấp sản xuất trong doanh nghiệp công nghiệp
Phân xưởng là đơn vị tổ chức quan trọng trong doanh nghiệp, có nhiệm vụ sản xuất một loại sản phẩm cụ thể hoặc hoàn thành một giai đoạn trong quy trình sản xuất.
Ngành buồng máy là đơn vị tổ chức sản xuất trong các phân xưởng quy mô lớn, bao gồm nhiều nơi làm việc có mối quan hệ chặt chẽ về công nghệ hoặc sản phẩm Ngành này có thể được chuyên môn hóa theo công nghệ như tiện, phay, hoặc theo đối tượng như ngành trục, ngành bánh răng.
Nơi làm việc trong doanh nghiệp công nghiệp là đơn vị cơ sở của cơ cấu sản xuất, nơi mà công nhân hoặc nhóm công nhân sử dụng máy móc, thiết bị và dụng cụ để thực hiện các bước trong quá trình chế tạo sản phẩm Tại đây, có thể có một công nhân điều khiển một máy móc, hoặc một công nhân giám sát nhiều máy móc, thiết bị, hoặc thậm chí là một nhóm công nhân cùng thao tác trên một thiết bị.
3.3.4 Các kiểu cơ cấu sản xuất
Doanh nghiệp – Phân xưởng – Ngành – Nơi làm việc
Doanh nghiệp – Phân xưởng – Nơi làm việc
Doanh nghiệp – Ngành – Nơi làm việc
Doanh nghiệp – Nơi làm việc
Một số phân xưởng khác có cấp nhà máy (xưởng)
3.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu sản xuất
Chủng loại, đặc điểm kết cấu và chất lượng sản phẩm
Chủng loại, khối lượng và tính chất cơ, lý, hoá của nguyên vật liệu
Máy móc, thiết bị công nghệ
Trình độ chuyên môn hoá và hiệp tác hoá của doanh nghiệp
1.Trình bầy chế độ quản lý doanh nghiệp công nghiệp ?
2.Trình bầy cơ cấu tổ chức quản lý trong doanh nghiệp công nghiệp ? 3.Trình bầy cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp công nghiệp ?