1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH của CÔNG TY cổ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY sản QUẢNG NINH

63 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Quảng Ninh
Tác giả Phạm Thị Thanh Huyền
Người hướng dẫn TS. Vũ Tam Hòa
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 100,79 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài (9)
  • 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến hiệu quả kinh doanh (10)
  • 3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (12)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (12)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp (14)
  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA (15)
    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (15)
      • 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp (15)
      • 1.1.2. Khái niệm kinh doanh (15)
      • 1.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (16)
    • 1.2. Nội dung hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (18)
      • 1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu kinh doanh (0)
      • 1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh (20)
      • 1.2.3. Bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (20)
      • 1.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (21)
      • 1.2.5. Mối quan hệ giữa chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp và hiệu quả kinh tế bộ phận (22)
      • 1.2.6. Hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (23)
    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (25)
      • 1.3.1. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh (25)
      • 1.3.2. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh (27)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN QUẢNG NINH (29)
    • 2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Quảng Ninh (29)
    • 2.1.2. Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Quảng Ninh (33)
    • 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Quảng Ninh (36)
    • 2.2. Phân tích thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Quảng Ninh (40)
      • 2.2.1. Phân tích thực trạng các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả tổng hợp của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Quảng Ninh (40)
      • 2.2.2. Phân tích thực trạng các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả bộ phận của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Quảng Ninh (42)
    • 2.3. Những thành công, hạn chế và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Quảng Ninh.35 1. Những thành công và hạn chế qua nghiên cứu thực trạng nâng cao hiệu quả (47)
      • 2.3.2. Các phát hiện qua nghiên cứu thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Quảng Ninh (51)
  • CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN QUẢNG NINH (52)
    • 3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công (52)
      • 3.1.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Quảng Ninh (52)
      • 3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Quảng Ninh (53)
      • 3.1.3. Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Quảng Ninh (54)
    • 3.2. Các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Quảng Ninh (54)
      • 3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực.42 3.2.2. Giải pháp tăng quy mô vốn, cân đối cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh (54)
      • 3.2.4. Giải pháp củng cố chiến lược phát triển thị trường (Marketing) (57)
      • 3.2.5. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng (57)
    • 3.3. Các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Quảng Ninh (58)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước, Chính phủ (58)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với bộ, ban ngành (60)

Nội dung

Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài

Kể từ khi các quốc gia bắt đầu buôn bán và trao đổi, nền ngoại thương thế giới đã không ngừng phát triển, đặc biệt sau sự ra đời của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Việt Nam đã mở rộng quan hệ với các đối tác nước ngoài, với định hướng ưu tiên sản xuất phục vụ xuất khẩu, hoạt động xuất khẩu ngày càng sôi động và mang lại nguồn lợi đáng kể cho đất nước Đối với một nền kinh tế non trẻ như Việt Nam, xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Theo chiến lược của Đảng và Nhà nước, đến năm 2020, Việt Nam hướng tới trở thành nước công nghiệp, đặc biệt chú trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu Do đó, xuất nhập khẩu được coi là yếu tố then chốt để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và nâng cao đời sống nhân dân.

Ngành xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã đạt được nhiều thành công đáng kể trong hơn một thập kỷ qua, với doanh thu xuất khẩu tăng từ 550,5 triệu USD năm 1995 lên 2,4 tỷ USD năm 2004 Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm đạt trên 130 triệu USD, tương ứng với tỷ lệ 14,5% Hiện tại, thị trường xuất khẩu thủy sản đã mở rộng ra hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ, với sản phẩm thủy sản Việt Nam có vị thế vững chắc tại những thị trường khó tính như Mỹ.

EU và Nhật Bản chiếm 10% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, cho thấy ngành này đang trở thành mũi nhọn kinh tế Để thúc đẩy sự phát triển, nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các công ty tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu thủy sản.

Ngành thủy sản Việt Nam đang tiếp cận công nghệ hiện đại để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu Sự phát triển kinh tế đã đưa thủy sản vào vị trí ưu tiên, với các cơ sở đánh bắt và nhà máy chế biến ngày càng được nâng cấp và hiện đại hóa Quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đã mang lại những thay đổi đáng kể cho ngành thủy sản, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm.

Nhiều doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu, đạt được những thành công đáng kể, điển hình là Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Quảng Ninh Từ những làng chài nhỏ ven sông chỉ khai thác các loài gần bờ, công ty đã được khuyến khích mở rộng và đầu tư vào khai thác xa bờ Họ tập trung vào các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao, đồng thời vẫn duy trì sự ổn định cho môi trường nước.

Nhờ vào sự tiến bộ của khoa học và kỹ thuật, hệ thống tàu thuyền lớn phục vụ cho việc ra khơi ngày càng được cải tiến Đồng thời, công tác cứu hộ khẩn cấp cũng đang được triển khai hiệu quả Công ty đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Trong bối cảnh dịch bệnh diễn ra căng thẳng trong những năm qua, ngư dân đã phải đối mặt với nhiều khó khăn Tuy nhiên, nhờ vào các chính sách hỗ trợ kịp thời từ chính phủ, ngư dân đã có thể yên tâm trở lại với nghề, nhanh chóng khôi phục hoạt động khai thác biển.

Nhờ áp dụng đổi mới kỹ thuật, các doanh nghiệp xuất khẩu đã nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế Để đáp ứng yêu cầu cao về kỹ thuật và công nghệ cho sản phẩm xuất khẩu, doanh nghiệp cần chú trọng đến các tiêu chí như chất lượng và giá thành Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với hạn chế về lợi nhuận và doanh số trong lĩnh vực nhập khẩu thủy sản Do đó, việc phân tích hiệu quả kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá là cần thiết để nhận diện nguyên nhân và tồn tại trong quá trình sản xuất kinh doanh Từ đó, tôi xin đề xuất hướng nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

“Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản

Quảng Ninh” để nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến hiệu quả kinh doanh

Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Minh, Khoa Kinh tế - Luật, mang tên “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại bán lẻ hiện đại trên địa bàn thành phố Hà Nội” (2011), đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận quan trọng về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại bán lẻ hiện đại tại Hà Nội.

Hà Nội đã chỉ ra những thành công và hạn chế trong hiệu quả kinh doanh, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn hiện tại trong lĩnh vực này.

Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thùy Trang, Khoa Kinh tế - Luật, nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát Bài khóa luận phân tích thực trạng hoạt động logistics của công ty, từ đó xác định những vấn đề tồn tại và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics.

Khóa luận tốt nghiệp của Vũ Văn Huy tại Khoa Kinh tế - Luật năm 2019 tập trung vào việc "Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nam" Tác giả đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan và phân tích sâu các số liệu về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng này Qua đó, khóa luận đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh và đưa ra kiến nghị đối với Nhà nước.

Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Bùi Việt Hà tại Khoa Kinh tế - Luật tập trung vào "Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần quốc tế Việt Nam" Nghiên cứu này đề xuất các phương pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, từ đó góp phần nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường tài chính.

Khóa luận năm 2020 đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và số liệu, chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế cần khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam.

Khóa luận tốt nghiệp của Lê Thu Thảo, Khoa Kinh tế - Luật, tập trung vào việc "Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu quế và hồi" của Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Hà Nội (NAFORIMEX) năm 2020 Bài khóa luận đã hệ thống hóa lý thuyết về xuất khẩu và quy trình xuất khẩu sản phẩm quế, hồi, đồng thời đánh giá thực trạng xuất khẩu mặt hàng này trên thị trường quốc tế từ năm 2007 đến 2011 Ngoài ra, tác giả đã chỉ ra những thành công và tồn tại trong quá trình xuất khẩu, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu quế và hồi của công ty.

Khóa luận tốt nghiệp của Lê Quý Trọng, sinh viên Khóa Kinh tế - Luật, đề cập đến "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu mặt hàng tăm hương và hương của công ty TNHH Kim Nguyên" (2020) Bài luận nhấn mạnh tính cấp thiết của việc cải thiện hoạt động xuất khẩu và phân tích thực trạng xuất khẩu mặt hàng tăm và tăm hương của công ty Tuy nhiên, các giải pháp được đưa ra còn chung chung và chưa cụ thể, cần phải được điều chỉnh để phù hợp hơn với hoạt động thực tế của doanh nghiệp.

Lĩnh vực xuất khẩu thủy sản được đánh giá tiềm năng trong những năm gần đây.

Em đã tiến hành nghiên cứu và nhận thấy có nhiều đề tài liên quan đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các ngành hàng khác nhau Tuy nhiên, chưa có khóa luận nào tập trung vào doanh nghiệp xuất nhập khẩu thủy sản như khóa luận của em Do đó, nội dung nghiên cứu với tiêu đề “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Quảng Ninh” là một chủ đề hoàn toàn mới, chưa từng được đề cập trong bất kỳ khóa luận nào trước đây.

Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Bài viết này hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của Công ty CP XNK Thủy sản Quảng Ninh, đồng thời phân tích thực trạng hoạt động của công ty để đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Quảng Ninh" nhằm cải thiện hiệu suất và tối ưu hóa quy trình kinh doanh, từ đó nâng cao sức cạnh tranh và phát triển bền vững cho công ty.

Mục tiêu lý luận của bài viết là làm rõ các khái niệm liên quan đến hiệu quả kinh doanh, đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Việc hiểu rõ các vấn đề lý luận này sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh và tối ưu hóa quy trình kinh doanh.

Trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020, Công ty CP XNK Thủy sản Quảng Ninh đã có những bước tiến đáng kể trong hoạt động kinh doanh, tuy nhiên cũng gặp phải một số hạn chế Phân tích thực trạng cho thấy công ty đã đạt được nhiều thành công trong việc mở rộng thị trường và tăng trưởng doanh thu, nhưng vẫn còn tồn tại những vấn đề cần khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh Để cải thiện tình hình, cần đề xuất một số giải pháp như tối ưu hóa quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, và tăng cường marketing nhằm thu hút thêm khách hàng.

Bài viết này sẽ phân tích các vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Đặc biệt, chúng tôi sẽ xem xét thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Quảng Ninh trong thời gian qua.

Từ năm 2017 đến 2020, chúng tôi đã phân tích những hạn chế và yếu kém trong hoạt động kinh doanh của công ty Qua đó, chúng tôi xác định nguyên nhân gốc rễ và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, giúp công ty phát triển bền vững trong tương lai.

Phương pháp nghiên cứu

5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn như các trang web, nghiên cứu trong và ngoài nước, sách báo, và tài liệu từ trường Đại học Thương mại Ngoài ra, dữ liệu này còn được bổ sung từ quá trình thực tập tại công ty, giúp cung cấp cái nhìn sâu sắc về tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.

Nguồn dữ liệu nội bộ của công ty bao gồm các báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, và các nghiên cứu marketing trước đó Những số liệu này cung cấp cái nhìn tổng quan về doanh thu, lợi nhuận và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong suốt 4 năm qua.

Từ năm 2017 đến 2020, các bộ phận kinh doanh và kế toán của công ty đã tiến hành thu thập và thống kê doanh thu cũng như doanh số tiêu thụ sản phẩm trên thị trường Kết quả thống kê này được trình bày chi tiết trong chương 2 của đề tài, đặc biệt là qua các bảng số liệu trong khóa luận.

Sử dụng các phương tiện truyền thông như internet, báo chí và tạp chí để thu thập thông tin cần thiết là một bước quan trọng trong việc viết phần tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Những nguồn thông tin này cung cấp cái nhìn sâu sắc và dữ liệu hỗ trợ, giúp làm nổi bật sự cần thiết và tính thời sự của nghiên cứu.

5.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu a) Phương pháp thống kê

Phương pháp thống kê được áp dụng để tổng kết số liệu, dựa trên các số liệu đã thống kê và tài liệu tổng hợp, kết hợp với các phương pháp phân tích như số tương đối, tuyệt đối và số bình quân Mục tiêu là phân tích mức độ sản xuất, tiêu thụ và hiệu quả kinh doanh của Công ty Sau khi thu thập, số liệu sẽ được phân tích để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu qua các kỳ dưới dạng bảng, từ đó đưa ra đánh giá tổng quát về hiệu quả kinh doanh của hàng thủy sản Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong chương 2 và 3 của khóa luận.

Phương pháp so sánh là một kỹ thuật quan trọng trong phân tích dữ liệu, giúp nhận diện sự khác biệt giữa các năm thông qua việc thu thập và sắp xếp số liệu vào bảng Bằng cách đối chiếu các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, vốn trước thuế, năng suất lao động, và hiệu quả sử dụng vốn cố định, chúng ta có thể dễ dàng thấy được xu hướng tăng hoặc giảm của các chỉ số này qua các kỳ khác nhau.

Bài viết sẽ rút ra những nhận xét về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kế toán bán hàng và kết quả bán hàng, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp Phương pháp phân tích và tổng hợp được áp dụng chủ yếu trong nội dung chương 2 và 3 của khóa luận.

Tổng hợp dữ liệu từ phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp cho phép đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của công ty Việc phân tích này giúp xác định rõ ràng các nhân tố quyết định trong hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra những chiến lược phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.

CP XNK Thủy sản Quảng Ninh.

Khóa luận này áp dụng phương pháp nghiên cứu nhằm khám phá kiến thức lý luận và thực tiễn về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Nguồn thông tin được thu thập từ các nghiên cứu đã được công bố trên các tạp chí khoa học trong và ngoài nước, bài báo, tài liệu hội thảo, hội nghị, tài liệu nghe nhìn và internet Qua việc phân tích các số liệu về doanh thu, lợi nhuận và thị phần của công ty, nghiên cứu sẽ chỉ ra những thành công, tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Bài khóa luận áp dụng phương pháp duy vật biện chứng để thực hiện phân tích tổng hợp, kết hợp với phương pháp logic và phương pháp triển khai, quy nạp nhằm làm rõ các lý luận và thực tiễn.

Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp bao gồm nhiều phần quan trọng như tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, lời mở đầu, tài liệu tham khảo và các phụ lục Bên cạnh đó, khóa luận còn được chia thành 3 chương chính, mỗi chương đóng vai trò quan trọng trong việc trình bày và phân tích nội dung nghiên cứu.

- Chương 1: Một số lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

- Chương 2: Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Quảng Ninh

- Chương 3: Các đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Quảng Ninh.

MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA

Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Thuật ngữ doanh nghiệp bao gồm tất cả các đơn vị kinh doanh, từ cá nhân đến tổ chức đa quốc gia, khi tham gia vào hoạt động bán hàng hóa hoặc dịch vụ Do đó, doanh nghiệp được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau như hộ kinh doanh, hộ sản xuất, cửa hàng, nhà máy xí nghiệp, và hãng tập đoàn Một doanh nghiệp có thể thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, tùy thuộc vào chức năng của nó Trong nền kinh tế thị trường, nhiều doanh nghiệp thực hiện toàn bộ quy trình đầu tư để tối ưu hóa lợi nhuận, ví dụ như các doanh nghiệp thương mại cũng tham gia vào sản xuất hàng hóa trước khi bán ra thị trường.

Theo điều 1, mục 7 của Luật Doanh Nghiệp 2014, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức kinh tế có tài sản, tên riêng và trụ sở giao dịch ổn định, được cấp giấy đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật Doanh nghiệp hoạt động liên tục, thực hiện các công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi Mặc dù doanh nghiệp chủ yếu hướng đến lợi nhuận, một số tổ chức vẫn có hoạt động không hoàn toàn tập trung vào mục tiêu này.

Kinh doanh là một trong những hoạt động phong phú nhất của con người, thường diễn ra qua các thể chế như tập đoàn và công ty, nhưng cũng có thể là hoạt động tự thân của cá nhân như sản xuất và buôn bán nhỏ Đây được xem là phương thức hoạt động kinh tế trong nền kinh tế hàng hóa, bao gồm tổng thể các phương pháp và hình thức mà các chủ thể kinh tế áp dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình.

Quá trình này bao gồm các bước đầu tư, sản xuất, vận chuyển, thương mại và tiếp thị, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận thông qua việc áp dụng quy luật giá trị và các quy luật kinh tế khác.

Pháp luật ở nhiều quốc gia định nghĩa "commerce" (kinh doanh/thương mại) theo cách rộng, bao gồm tổng hợp các hoạt động sản xuất và mua bán hàng hóa, dịch vụ, và phân biệt với "trade" chỉ hoạt động mua bán hàng hóa Tại Việt Nam, thuật ngữ kinh doanh được quy định trong Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân 1990, với các hoạt động kinh doanh được nhận diện qua các dấu hiệu cụ thể.

Hoạt động cần được thực hiện một cách chuyên nghiệp và liên tục, nhằm tạo ra nguồn thu nhập chính cho người tham gia.

Hoạt động kinh doanh cần được thực hiện độc lập, với các chủ thể tự đại diện cho mình Họ có quyền tự quyết định mọi vấn đề liên quan và chịu trách nhiệm hoàn toàn về hoạt động của mình.

● Hoạt động được các chủ thể tiến hành nhằm mục đích kiếm lời.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, để tiến hành hoạt động kinh doanh, các chủ thể phải đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh Hoạt động kinh doanh được định nghĩa là quá trình thực hiện một hoặc nhiều công đoạn của đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nhằm mục đích sinh lợi Các hình thức hoạt động kinh doanh có thể được phân loại theo tính chất, bao gồm sản xuất (sản phẩm hoặc dịch vụ) và thương mại Ngoài ra, theo bản chất kinh tế, có thể phân chia thành các doanh nghiệp công nghiệp, thương nghiệp, nông nghiệp và tài chính.

1.1.3 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Hiệu quả kinh doanh là một chỉ số quan trọng trong lĩnh vực kinh tế, thể hiện khả năng sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất Doanh nghiệp cần tối ưu hóa kết quả đạt được với chi phí thấp nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động Đây không chỉ là thước đo cho trình độ tổ chức và quản lý mà còn là yếu tố sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.

Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh sự đa dạng trong nghiên cứu và sự phát triển của ngành quản trị kinh doanh Bài viết này sẽ xem xét một số khái niệm liên quan đến hiệu quả kinh doanh, nhằm làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của doanh nghiệp.

Theo quan điểm của nhà kinh tế học Adam Smith, hiệu quả kinh doanh được định nghĩa là kết quả đạt được từ hoạt động tiêu thụ hàng hóa Ông đồng nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, quan điểm này gặp khó khăn trong việc giải thích rằng kết quả sản xuất có thể gia tăng do chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực Nếu hai mức chi phí khác nhau nhưng đạt cùng một kết quả, theo quan điểm này, hiệu quả vẫn được coi là như nhau.

Quan điểm thứ hai về hiệu quả kinh doanh cho rằng đó là mối quan hệ tỷ lệ giữa phần kết quả tăng thêm và phần chi phí tăng thêm, phản ánh sự so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí tiêu hao Tuy nhiên, từ góc độ triết học của Mác – Lênin, mọi sự vật và hiện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc và tác động lẫn nhau, không tồn tại một cách độc lập Trong sản xuất kinh doanh, các yếu tố tăng thêm có mối liên hệ chặt chẽ với các yếu tố sẵn có, và chúng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả kinh doanh, chỉ nên xem xét phần kết quả và chi phí bổ sung.

Quan điểm thứ ba cho rằng hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó Quan điểm này phản ánh mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí Tuy nhiên, quan điểm này chưa thể hiện đầy đủ sự quan trọng về lượng và chất giữa kết quả và chi phí, cũng như mức độ chặt chẽ của mối quan hệ này Để phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, cần cố định một trong hai yếu tố: kết quả kinh doanh đạt được hoặc chi phí kinh doanh bỏ ra Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, các yếu tố này không ở trạng thái tĩnh mà luôn vận động và biến đổi.

Hiệu quả kinh doanh được định nghĩa là mức độ thỏa mãn yêu cầu của Chủ nghĩa xã hội, trong đó quỹ tiêu dùng phản ánh mức sống của người lao động Quan điểm này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, đặc biệt trong bối cảnh khó khăn Tuy nhiên, việc xác định mức độ thỏa mãn nhu cầu và nâng cao đời sống không hề đơn giản Từ góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh doanh được coi là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp, giúp lựa chọn các phương án và quyết định trong hoạt động kinh doanh Điều này đòi hỏi sự cân nhắc và tính toán chính xác để đạt được phương án tối ưu trong điều kiện cụ thể, phù hợp với quy luật khách quan.

● Hiệu quả là kết quả hoạt động thực tiễn của con người.

● Biểu hiện của kết quả hoạt động này là các phương án quyết định.

Để đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu, cần xem xét các yếu tố từ triết học Mác-Lênin và lý thuyết hệ thống, trong đó thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh không chỉ phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực, bao gồm nhân lực, tài lực và vật lực, mà còn là khả năng đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.

Từ khái niệm ở trên ta có thể đưa ra được công thức hiệu quả:

Hiệu quả kinh doanh (H) = ế ả ầ đầ ồ ự ầ à đầ

Nội dung hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ quản trị mà còn là yếu tố then chốt trong việc kết hợp lao động và tài nguyên vật chất để tạo ra lợi nhuận Mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận dựa trên nguồn lực sản xuất hiện có Để đạt được điều này, quản trị doanh nghiệp cần áp dụng nhiều phương pháp khác nhau Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh giúp các nhà quản trị đánh giá trình độ sản xuất, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đưa ra biện pháp cải thiện kết quả cũng như giảm chi phí, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Sản xuất hàng hóa không còn là vấn đề nếu tài nguyên vô hạn, nhưng thực tế cho thấy tài nguyên như đất đai, khoáng sản và hải sản đều hữu hạn và đang ngày càng cạn kiệt do khai thác Trong khi dân số toàn cầu tăng nhanh, nhu cầu tiêu dùng lại không có giới hạn, dẫn đến sự khan hiếm của cải ngày càng gia tăng Sự khan hiếm này yêu cầu con người phải đưa ra các lựa chọn kinh tế hợp lý và đặt ra vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách nghiêm túc.

Sự phát triển không ngừng của khoa học - kỹ thuật đã mở ra nhiều phương pháp chế tạo sản phẩm đa dạng, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận Việc lựa chọn cơ cấu sản phẩm phù hợp là yếu tố then chốt để đạt được hiệu quả cao nhất Thay vì chỉ tập trung vào tăng trưởng theo chiều rộng, các doanh nghiệp cần chuyển sang phát triển theo chiều sâu, chú trọng cải tiến chất lượng yếu tố sản xuất, áp dụng công nghệ mới và nâng cao quản trị để cải thiện hoạt động kinh tế.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực hạn chế trong sản xuất Trong bối cảnh tài nguyên sản xuất khan hiếm, việc cải thiện hiệu quả kinh doanh trở thành yếu tố thiết yếu cho mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Trong các cơ chế kinh tế khác nhau, sự lựa chọn kinh tế của doanh nghiệp có sự khác biệt rõ rệt Đặc biệt, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, doanh nghiệp thường không có quyền tự quyết trong việc lựa chọn kinh tế Tất cả các quyết định quan trọng như sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, và sản xuất cho ai đều được đưa ra từ một trung tâm duy nhất Do đó, các doanh nghiệp phải thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo chỉ đạo của trung tâm này, với mục tiêu cao nhất là hoàn thành kế hoạch do nhà nước giao phó.

Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường, các doanh nghiệp cần tập trung vào hiệu quả kinh doanh để tồn tại và phát triển Việc xác định sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai phải dựa trên mối quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cũng như sự cạnh tranh và hợp tác Doanh nghiệp phải tự đưa ra quyết định kinh doanh, tự tính toán lỗ lãi; nếu không có lợi nhuận, họ sẽ đối mặt với nguy cơ phá sản Vì vậy, mục tiêu lợi nhuận trở thành yếu tố sống còn trong sản xuất kinh doanh.

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển Nhiều doanh nghiệp thành công trong việc nâng cao chất lượng hàng hóa và giảm chi phí, trong khi không ít doanh nghiệp khác gặp khó khăn và thua lỗ Để trụ vững, các doanh nghiệp cần tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh, đây là yếu tố sống còn cho sự phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.

1.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh Đối với nền kinh tế quốc dân: hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện càng nâng cao hiệu quả Tóm lại hiệu quả kinh doanh đem lại cho thuốc ra sự phân bổ, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý và đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Đối với bản thân doanh nghiệp: hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận thu được Đó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Ngoài ra nó còn giúp doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, đầu tư, mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Đối với người lao động: hiệu quả kinh doanh là động lực thúc đẩy kích thích người lao động hăng hái sản xuất, hình thành ra thói quen quan tâm đến kết quả lao động của mình Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống lao động thúc đẩy tăng năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.2.3 Bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Hiệu quả kinh doanh chủ yếu liên quan đến việc nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực, hai yếu tố có mối liên hệ chặt chẽ với hiệu quả kinh tế Trong bối cảnh khan hiếm nguồn lực và cạnh tranh trong việc đáp ứng nhu cầu xã hội, doanh nghiệp cần khai thác triệt để các nguồn lực sẵn có Để đạt được mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp phải chú trọng vào các điều kiện nội tại, phát huy năng lực sản xuất và tiết kiệm chi phí Do đó, yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là tối đa hóa kết quả với chi phí tối thiểu Tuy nhiên, việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là phức tạp, vì nó liên quan đến việc xác định chính xác kết quả và hao phí trong một khoảng thời gian cụ thể, đồng thời phản ánh trình độ quản lý và khả năng sử dụng các yếu tố đầu vào Do đó, cần hiểu rõ bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh để phân tích và tìm ra phương pháp nâng cao hiệu quả và phát triển doanh nghiệp theo các mục tiêu đã đề ra.

1.2.4 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Để đánh giá chính xác và toàn diện một hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp, cần xem xét nó từ nhiều khía cạnh khác nhau và áp dụng nhiều tiêu chuẩn đa dạng Việc chỉ sử dụng một tiêu chuẩn duy nhất sẽ không đủ để phản ánh bản chất của hiện tượng nghiên cứu Do đó, cần tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng để có thể đưa ra đánh giá đúng đắn về hiện tượng kinh tế cần phân tích.

Thời gian và không gian là những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, vì mục tiêu phát triển có thể thay đổi tùy thuộc vào thời điểm và địa điểm cụ thể.

Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, việc một doanh nghiệp không có lãi không đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đó không hiệu quả Mục tiêu chính của doanh nghiệp trong giai đoạn này là duy trì hoạt động kinh doanh, chứ không phải tối ưu hóa lợi nhuận Nếu doanh nghiệp có thể sử dụng doanh thu để bù đắp chi phí, thì họ vẫn đạt được hiệu quả kinh doanh, vì đã hoàn thành mục tiêu của mình trong hoàn cảnh khó khăn.

Thời gian đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Tùy thuộc vào mục đích, các doanh nghiệp có thể lựa chọn những mốc thời gian khác nhau để thực hiện đánh giá Thông thường, việc đánh giá hiệu quả kinh doanh được thực hiện theo từng năm.

Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay có thể được đánh giá qua sự biến động của các chỉ tiêu hiệu quả giữa các kỳ, cũng như so sánh tình hình kinh doanh thực tế với kế hoạch đề ra Để có cái nhìn cụ thể hơn, hiệu quả kinh doanh có thể được phân tích thông qua một số tiêu chí nhất định.

Doanh nghiệp đang ghi nhận tỷ suất lợi nhuận cao và giá trị gia tăng trên vốn ngày càng tăng, tạo điều kiện cho việc tích lũy tái đầu tư, mở rộng quy mô và phát triển thị trường Bên cạnh đó, đời sống của người lao động cũng được doanh nghiệp chú trọng và nâng cao, góp phần tạo ra môi trường làm việc tốt hơn.

+ Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước

+ Tình hình tài chính của doanh nghiệp minh bạch, doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.

1.2.5 Mối quan hệ giữa chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp và hiệu quả kinh tế bộ phận

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.3.1 Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh a) Lực lượng lao động

Trong hoạt động kinh doanh, lực lượng lao động đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu Sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào sự nắm vững nghiệp vụ nhập khẩu của cán bộ công nhân viên và lãnh đạo, giúp tiết kiệm thời gian giao dịch và thực hiện hợp đồng thuận lợi Nhờ đó, doanh nghiệp có thể nhập khẩu hàng hóa chất lượng cao, tạo uy tín với khách hàng và tiêu thụ hàng hóa nhanh chóng, tránh tình trạng đọng vốn Hơn nữa, khi lao động có kỷ luật, tuân thủ quy định về thời gian và quy trình nhập khẩu, làm việc có trách nhiệm và tinh thần hợp tác, khả năng thích ứng với thay đổi, doanh nghiệp sẽ hoạt động hiệu quả hơn.

Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp không chỉ giúp cải thiện hoạt động sản xuất mà còn tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, đảm bảo công ăn việc làm ổn định cho người lao động Điều này đồng nghĩa với việc cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã xác định việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động là nhiệm vụ hàng đầu, góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững Yếu tố trình độ kỹ thuật cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao hiệu quả này.

Yếu tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh theo các hướng:

Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật mở ra cơ hội nắm bắt thông tin quan trọng trong hoạch định và điều chỉnh chiến lược kinh doanh, giúp doanh nghiệp định hướng lại hoặc chuyển hướng một cách hiệu quả.

Kỹ thuật và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí chất trong kinh doanh, giúp chúng ta sử dụng tài nguyên một cách hợp lý và hiệu quả Sự áp dụng công nghệ hiện đại không chỉ giảm thiểu chi phí vật chất mà còn tối ưu hóa quy trình sản xuất, nâng cao hiệu suất làm việc.

- Cơ sở kỹ thuật và ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật sẽ tạo ra khả năng đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh.

Cơ sở vật chất kỹ thuật cao đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào khan hiếm, đồng thời là yếu tố cơ bản hỗ trợ khả năng của con người Ngoài ra, nhân tố quản trị doanh nghiệp cũng góp phần quyết định đến sự thành công và phát triển bền vững của tổ chức.

Trong kinh doanh, quản trị doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hướng đi đúng cho hoạt động kinh doanh, cũng như xây dựng chiến lược kinh doanh và phát triển hiệu quả Những chiến lược này là yếu tố quyết định đến thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

Các yếu tố phân tích nêu trên có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh thông qua hoạt động của bộ máy quản trị doanh nghiệp và đội ngũ quản lý.

Nhà quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là các nhà lãnh đạo, đóng vai trò quyết định trong việc duy trì sự thành công của tổ chức nhờ vào phẩm chất và tài năng của họ Họ cần tập trung vào hai nhiệm vụ chủ yếu để đảm bảo hoàn thành tốt công việc.

- Xây dựng tập thể thành một tập thể đoàn kết năng động và chất lượng.

Để đạt được mục tiêu và mục đích một cách vững chắc, việc dìu dắt tập thể dưới quyền là rất quan trọng Hiệu quả kinh tế của bất kỳ doanh nghiệp nào phụ thuộc lớn vào cơ cấu tổ chức của bộ máy quản trị Sự nhận thức, hiểu biết và trình độ của đội ngũ quản trị viên cũng đóng vai trò then chốt Do đó, việc xác định chính xác mục tiêu và phương hướng kinh doanh của các nhà lãnh đạo là điều cần thiết để đảm bảo sự thành công cho doanh nghiệp.

1.3.2 Các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh a) Môi trường quốc tế và khu vực Đối với các doanh nghiệp có hoạt động XNK, thì ảnh hưởng của môi trường quốc tế và khu vực khá mạnh: vì thị trường cung ứng hay thị trường tiêu thụ của các doanh nghiệp này phụ thuộc vào nền kinh tế khác trên thế giới Nếu thị trường thuận lợi thì hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra sôi nổi và hiệu quả Nếu thị trường đi xuống, không chỉ mất thị trường tiêu thụ mà cả thị trường nhập khẩu cũng sẽ gặp khó khăn… từ đó có thể thấy được những ảnh hưởng của các nền kinh tế bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp trong nước như thế nào. Đối với các doanh nghiệp không có hoạt động xuất- nhập khẩu: tuy các nền kinh tế bên ngoài không phải là thị trường trực tiếp đối với các doanh nghiệp này, nhưng những biến động đó sẽ ảnh hưởng đến những doanh nghiệp XNK ảnh hưởng tới nền kinh tế của quốc gia thông qua cán cân XNK, cán cân thương mại của đất nước…từ đó ảnh hưởng tới đời sống của người dân và thay đổi hành vi chi tiêu của Chính phủ Do đó ảnh hưởng đến thị trường trong nước… b) Môi trường kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế là chỉ số phản ánh sự gia tăng giá trị sản xuất chung của nền kinh tế, cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh đang diễn ra mạnh mẽ Khi nền kinh tế có mức tăng trưởng cao, tỉ suất sinh lời cũng sẽ cao, và lạm phát cùng lãi suất sẽ phản ánh chi phí sản xuất của doanh nghiệp Sự biến động của lãi suất có thể kích thích doanh nghiệp tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực; khi lãi suất tăng, doanh nghiệp phải đối mặt với chi phí cao hơn và cần cân nhắc kỹ lưỡng trong việc quản lý vốn để đảm bảo lợi nhuận.

Môi trường chính trị ổn định là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển và mở rộng đầu tư của các doanh nghiệp và tổ chức cả trong và ngoài nước Những hoạt động đầu tư này có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Môi trường pháp lý bao gồm luật và các văn bản dưới luật, cung cấp khung pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp Các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, bao gồm việc xác định sản phẩm, phương thức sản xuất, thị trường tiêu thụ và nguồn cung ứng Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ thực hiện các trách nhiệm đối với Nhà nước, xã hội và người lao động theo quy định của pháp luật.

Môi trường pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mặt hàng sản xuất, ngành nghề và phương thức kinh doanh của doanh nghiệp Nó ảnh hưởng đến chi phí hoạt động, chi phí lưu thông và vận chuyển, cũng như mức thuế mà doanh nghiệp phải chịu Đặc biệt, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu còn bị tác động bởi chính sách thương mại quốc tế và các quy định bảo hộ từ Nhà nước Tóm lại, môi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các công cụ pháp luật và vĩ mô.

Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách sống và tâm lý xã hội đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Khi không có thất nghiệp, chi phí lao động sẽ tăng cao, làm giảm hiệu quả sản xuất; ngược lại, thất nghiệp cao giúp giảm chi phí lao động nhưng lại dẫn đến giảm cầu tiêu dùng và có thể gây ra bất ổn chính trị, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.

THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN QUẢNG NINH

CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN QUẢNG NINH

Ngày đăng: 26/03/2022, 08:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Thị Ngọc Hà (2018), đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty CP Hóa chất và thiết bị Phong Vân”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty CP Hóa chất và thiết bị Phong Vân
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Hà
Năm: 2018
3. Bùi thị Hương Lan (2009), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần xi măng Bắc Giang”, Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh - trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổphần xi măng Bắc Giang
Tác giả: Bùi thị Hương Lan
Năm: 2009
4. Phạm Văn Minh (2009), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần than núi béo”, Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh - trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phầnthan núi béo
Tác giả: Phạm Văn Minh
Năm: 2009
5. Nguyễn Hà My (2018), đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty CP XNK Nghệ An”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty CP XNK Nghệ An
Tác giả: Nguyễn Hà My
Năm: 2018
6. Thân Danh Phúc (2015) “Giáo trình quản lý Nhà nước về thương mại”, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý Nhà nước về thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
7. Hà Văn Sự (2015) “Giáo trình kinh tế thương mại đại cương”, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế thương mại đại cương
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
8. Hà Văn Sự (2021) “Giáo trình nguyên lý quản lý kinh tế”, Nhà xuất bản Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nguyên lý quản lý kinh tế
Nhà XB: Nhà xuất bản HàNội
9. Lê Thị Yến (2010), đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần thương mại và vận tải Sông Đà -Sotraco”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh củaCông ty Cổ phần thương mại và vận tải Sông Đà -Sotraco
Tác giả: Lê Thị Yến
Năm: 2010
14. Báo cáo “Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2017, Phương hướng tổ chức sản xuất kinh doanh năm 2018” của Công ty CP XNK Thủy sản Quảng Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2017, Phương hướng tổ chức sản xuất kinh doanh năm 2018
1. Lê Thị Mai Anh (2019), Hoàn thiện chính sách đầu tư phát triển ngành Thủy sản, Tạp chí Công thương, truy cập ngày 05 tháng 12 năm 2021,<https://www.tapchicongthuong.vn/bai-viet/hoan-thien-chinh-sach-dau-tu-phat-trien-nganh-thuy-san-67246.htm&gt Khác
10. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty CP XNK Thủy sản Quảng Ninh năm 2016 Khác
11. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty CP XNK Thủy sản Quảng Ninh năm 2017 Khác
12. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty CP XNK Thủy sản Quảng Ninh năm 2018 Khác
13. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty CP XNK Thủy sản Quảng Ninh năm 2019 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu - NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH của CÔNG TY cổ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY sản QUẢNG NINH
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu (Trang 31)
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2017- 2020 - NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH của CÔNG TY cổ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY sản QUẢNG NINH
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2017- 2020 (Trang 34)
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của Công ty qua các năm từ 2017 – 2020 - NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH của CÔNG TY cổ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY sản QUẢNG NINH
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động của Công ty qua các năm từ 2017 – 2020 (Trang 37)
Bảng 2.3: Phân tích hệ số doanh lợi của nguồn vốn sở hữu - NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH của CÔNG TY cổ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY sản QUẢNG NINH
Bảng 2.3 Phân tích hệ số doanh lợi của nguồn vốn sở hữu (Trang 41)
Bảng 2.2: Phân tích hệ số doanh lợi của tổng tài sản - NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH của CÔNG TY cổ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY sản QUẢNG NINH
Bảng 2.2 Phân tích hệ số doanh lợi của tổng tài sản (Trang 41)
Bảng 2.5: Phân tích lợi nhuận bình quân một lao động - NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH của CÔNG TY cổ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY sản QUẢNG NINH
Bảng 2.5 Phân tích lợi nhuận bình quân một lao động (Trang 43)
Bảng 2.9: Phân tích sức sản xuất của vốn lưu động - NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH của CÔNG TY cổ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY sản QUẢNG NINH
Bảng 2.9 Phân tích sức sản xuất của vốn lưu động (Trang 46)
Bảng 2.8: Phân tích mức sinh lời của vốn lưu động - NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH của CÔNG TY cổ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY sản QUẢNG NINH
Bảng 2.8 Phân tích mức sinh lời của vốn lưu động (Trang 46)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w