Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển và luôn đồng hành cùng quá trình xây dựng nền kinh tế quốc gia Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, DNNN và kinh tế hợp tác xã đóng vai trò chủ yếu Khi chuyển sang giai đoạn đổi mới với nền kinh tế đa dạng, DNNN vẫn giữ vị trí quan trọng, trở thành một trong ba trụ cột chính của nền kinh tế.
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế nhờ tiềm lực tài chính mạnh, sở hữu tài nguyên và nguồn lực lao động dồi dào Hiện nay, DNNN đang tập trung vào các ngành nghề then chốt mà khu vực tư nhân không đầu tư, nhằm thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội của Đảng và Nhà nước Hiệu quả kinh doanh của DNNN được đánh giá qua lợi nhuận, nộp ngân sách và tăng trưởng vốn, với xu hướng phát triển ổn định Quyền lợi của người lao động cũng được đảm bảo, trong khi quá trình cơ cấu lại DNNN đã đạt được những kết quả tích cực Việc thoái vốn nhà nước và cổ phần hóa DNNN diễn ra theo kế hoạch, giúp doanh nghiệp hoạt động minh bạch hơn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thu nhập cho người lao động.
Mặc dù đã có những tiến bộ trong quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế và vi phạm pháp luật Chưa có sự tách bạch rõ ràng giữa chức năng quản lý nhà nước và đại diện chủ sở hữu, dẫn đến tình trạng thiếu công khai và minh bạch trong định giá, mua bán tài sản Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước chưa tương xứng với nguồn lực được giao, với nhiều dự án đầu tư lớn triển khai chậm và không hiệu quả, gây thất thoát và lãng phí Tỷ lệ vốn nhà nước tại các công ty cổ phần vẫn còn cao, trong khi mô hình quản trị doanh nghiệp chưa được đổi mới kịp thời và việc thu hút nhà đầu tư chiến lược còn hạn chế Ngoài ra, công tác quản lý tài chính trong cổ phần hóa và xác định giá trị doanh nghiệp vẫn gặp nhiều bất cập, đặc biệt trong việc định giá quyền sử dụng đất và thương hiệu của doanh nghiệp nhà nước.
Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các tập đoàn, tổng công ty còn tồn tại, hạn chế
Nhiều vướng mắc trong quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa DNNN xuất phát từ hệ thống văn bản pháp luật còn hạn chế Mặc dù có nhiều nỗ lực từ Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành trong việc xây dựng cơ sở pháp lý và quản lý doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả thực hiện vẫn chưa cao Do đó, việc nghiên cứu thực thi chính sách và pháp luật về quản lý vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, cũng như cổ phần hóa DNNN tại Việt Nam là cần thiết để phát hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung, nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật trong lĩnh vực này.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm đánh giá toàn diện việc ban hành và thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý và sử dụng vốn, tài sản.
3 sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa DNNN tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2011 - 2016
Nghiên cứu này cung cấp thông tin quan trọng cho các cơ quan Quốc hội trong việc xem xét và thẩm tra các dự án luật và nghị quyết, đồng thời hỗ trợ các đại biểu Quốc hội trong việc quyết định chính sách và pháp luật liên quan đến quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp cũng như cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào việc thực hiện chính sách và pháp luật liên quan đến quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp, cũng như quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN) tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2011 đến 2016.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
Phương pháp phân tích bao gồm việc xem xét các quy định pháp luật hiện hành và đánh giá việc thực hiện chúng Mục tiêu là nhận diện những điểm phù hợp cũng như những bất cập và tồn tại trong các quy định này.
Phương pháp so sánh và đối chiếu đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá các quy định pháp luật, giúp xác định sự phù hợp và đồng bộ giữa các quy định này Qua đó, phương pháp này cũng giúp phát hiện những chồng chéo và mâu thuẫn tồn tại trong hệ thống pháp luật, từ đó nâng cao hiệu quả áp dụng và thực thi pháp luật.
Phương pháp kế thừa bao gồm việc áp dụng những nghiên cứu và kết quả thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp Đồng thời, phương pháp này cũng chú trọng đến quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN).
Phương pháp tổng hợp được thực hiện bằng cách tổng hợp các kết quả nghiên cứu, báo cáo phân tích và tài liệu trong và ngoài nước Mục tiêu là đề xuất các phương pháp luận và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, đặc biệt trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Cơ sở dữ liệu và số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Quốc hội, Chính phủ, cũng như từ các bộ, ngành liên quan Thêm vào đó, thông tin được lấy từ các trang thông tin điện tử và tổng hợp bởi nhóm nghiên cứu.
Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương với nội dung nhƣ sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa DNNN
- Chương 2: Thực trạng quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa DNNN tại Việt Nam
Chương 3 đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, cũng như cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN) trong giai đoạn tới Việc cải thiện các quy định này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý tài sản nhà nước mà còn thúc đẩy quá trình cổ phần hóa, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế Các giải pháp cần tập trung vào việc tăng cường minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình và khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân trong việc quản lý và sử dụng vốn nhà nước.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP VÀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
1.1.1 Nhận thức về vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước đóng vai trò là một nhà đầu tư quan trọng Việc Nhà nước đầu tư vốn vào các doanh nghiệp đã tạo ra khái niệm "vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp" Vốn này là một phần cấu thành của vốn chủ sở hữu doanh nghiệp, có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước là những doanh nghiệp nhận được sự đầu tư từ Nhà nước Khi Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ, họ sẽ trở thành chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp Ngược lại, nếu chỉ đầu tư một phần vốn, Nhà nước sẽ là đồng chủ sở hữu cùng với các bên khác.
Việc xác định vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp trở nên đơn giản khi Nhà nước trực tiếp đầu tư từ ngân sách Tuy nhiên, khi một doanh nghiệp có vốn Nhà nước (doanh nghiệp cấp 1) đầu tư vào một doanh nghiệp khác (doanh nghiệp cấp 2), việc xác định liệu số vốn đó có được coi là vốn Nhà nước hay không lại gây ra nhiều tranh cãi Hiện có hai quan điểm chính về vấn đề này.
Theo quan điểm thứ nhất, Nhà nước chỉ sở hữu phần vốn đầu tư của mình tại công ty mẹ (doanh nghiệp cấp 1), trong khi phần vốn mà doanh nghiệp cấp 1 đầu tư vào các doanh nghiệp cấp 2, và vốn đầu tư của doanh nghiệp cấp 2 vào doanh nghiệp cấp 3 sẽ thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp cấp 1 và cấp 2 tương ứng.
Quan điểm này dựa trên ba yếu tố chính: (i) Tuân thủ quy định pháp lý hiện hành về tư cách pháp nhân độc lập của các công ty trong tập đoàn kinh tế, bao gồm công ty mẹ, công ty con và công ty thành viên liên kết; (ii) Tạo điều kiện phân tách rõ ràng giữa quyền sở hữu vốn và quyền quản lý, sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh; (iii) Giảm thiểu sự trùng lặp trong việc xác định số vốn đầu tư của chủ sở hữu nhà nước vào doanh nghiệp, đồng thời phù hợp với các chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế hiện nay.
Quan điểm thứ hai cho rằng Nhà nước, với vai trò là chủ sở hữu vốn tại công ty mẹ, có quyền sở hữu đối với vốn đầu tư của công ty mẹ vào các công ty con Điều này có nghĩa là vốn Nhà nước không chỉ hiện diện tại công ty mẹ mà còn bao gồm cả vốn đầu tư vào các công ty cấp 2, cấp 3 và các cấp khác.
Khi chủ sở hữu đầu tư vốn vào doanh nghiệp, họ có quyền kiểm soát và thu lợi từ khoản đầu tư đó Việc phân tích cơ chế kiểm soát và thu lợi ích kinh tế từ vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp cần phân biệt rõ hai trường hợp khác nhau.
Khi Nhà nước đầu tư vốn vào một doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó không đầu tư vào các doanh nghiệp con, Nhà nước trở thành một trong những chủ sở hữu và có quyền kiểm soát cũng như thu nhận lợi ích kinh tế từ khoản đầu tư này Mức độ kiểm soát và lợi ích kinh tế mà Nhà nước thu được tỷ lệ thuận với tỷ trọng vốn mà Nhà nước đã đầu tư vào doanh nghiệp.
Khi Nhà nước đầu tư vốn vào một doanh nghiệp, doanh nghiệp này có thể sử dụng số vốn đó để đầu tư vào một doanh nghiệp khác, tạo thành mô hình công ty mẹ - công ty con hoặc tập đoàn kinh tế Việc kiểm soát và thu nhận lợi ích kinh tế của Nhà nước trong trường hợp này diễn ra gián tiếp qua công ty mẹ, và có thể được chia thành hai trường hợp khác nhau.
Trong trường hợp 1, Nhà nước đầu tư và nắm giữ cổ phần chi phối tại công ty mẹ, đồng thời công ty mẹ cũng nắm giữ cổ phần chi phối tại công ty cấp 2.
Trong mô hình quản lý doanh nghiệp, các công ty cấp 1 nắm giữ cổ phần chi phối tại các công ty cấp 2, tạo ra cơ chế kiểm soát và thu lợi ích kinh tế từ vốn Nhà nước đầu tư Việc này được thực hiện thông qua vai trò của cổ đông tại công ty mẹ, đảm bảo rằng lợi ích từ các khoản đầu tư vào các công ty cấp 2, cấp 3 sẽ được quản lý trực tiếp bởi các chủ sở hữu tại các cấp doanh nghiệp tương ứng.
Nhà nước đầu tư và nắm giữ hơn 50% vốn tại công ty mẹ ở tầng đầu tư thứ nhất, từ đó kiểm soát các công ty con ở tầng thứ hai và thứ ba cũng với tỷ lệ nắm giữ trên 50% Với cấu trúc đầu tư này, cơ chế kiểm soát và thu lợi ích kinh tế sẽ được thực hiện trực tiếp tại công ty mẹ, trong khi tại các công ty con, Nhà nước chỉ kiểm soát và thu lợi ích một cách gián tiếp Mức độ kiểm soát và thu lợi ích sẽ giảm dần theo số cấp doanh nghiệp và tỷ lệ vốn nắm giữ của công ty mẹ.
Cơ cấu sở hữu theo mô hình kim tự tháp trong doanh nghiệp thường phức tạp với sự đầu tư lẫn nhau giữa các công ty mẹ, dẫn đến hiện tượng sở hữu chéo Mặc dù vậy, sở hữu chéo vẫn cho phép công ty mẹ duy trì quyền kiểm soát đối với công ty con thông qua tỷ lệ kiểm soát được tính toán Điều này nhấn mạnh rằng công ty mẹ có thể quản lý toàn bộ tập đoàn mà không cần phải nắm giữ cổ phần lớn.
Trong trường hợp Nhà nước đầu tư vào công ty mẹ mà không nắm giữ cổ phần chi phối, đồng thời công ty mẹ cũng không kiểm soát cổ phần tại công ty con cấp 2, cơ chế kiểm soát và thu lợi ích kinh tế từ vốn đầu tư vẫn được áp dụng Tuy nhiên, mức độ kiểm soát và thu lợi ích của Nhà nước sẽ bị hạn chế hơn so với các trường hợp khác.
8 hạn chế, chỉ được thực hiện với tư cách một cổ đông, người góp vốn bình thường như các cổ đông, người góp vốn khác
Nhà nước có thể kiểm soát toàn bộ một Tập đoàn thông qua công ty mẹ, ngay cả khi chỉ đầu tư vốn vào công ty này Tại Việt Nam, vốn Nhà nước có thể được đầu tư vào các doanh nghiệp độc lập hoặc theo mô hình công ty mẹ - công ty con, Tổng công ty hay Tập đoàn kinh tế Theo Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước, vốn Nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận từ ngân sách, vốn từ quỹ đầu tư phát triển, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, và các nguồn vốn khác được Nhà nước đầu tư.
Như vậy, theo quy định hiện hành, vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp bao gồm:
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
1.2.1 Khái niệm cổ phần hóa DNNN
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là quá trình chuyển đổi từ hình thức sở hữu 100% vốn nhà nước sang doanh nghiệp đa sở hữu, trong đó bao gồm cả quyền sở hữu của người lao động và các tổ chức, cá nhân khác, hoạt động dưới dạng công ty cổ phần (CTCP).
Cổ phần hoá là quá trình chuyển đổi doanh nghiệp từ hình thức sở hữu một chủ sang sở hữu nhiều chủ, qua việc phân chia tài sản của doanh nghiệp cho các nhà đầu tư Những người này sẽ trở thành chủ sở hữu của doanh nghiệp theo tỷ lệ tài sản mà họ nắm giữ trong doanh nghiệp cổ phần hóa.
Cổ phần hóa là quá trình mà Nhà nước chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn của mình trong doanh nghiệp cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cũng như cán bộ quản lý và nhân viên thông qua hình thức đấu giá công khai hoặc thị trường chứng khoán, nhằm hình thành các công ty cổ phần (CTCP).
Cổ phần hóa là phương thức chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần (CTCP) với nhiều chủ sở hữu, nhằm tạo ra mô hình doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trường và đáp ứng yêu cầu kinh doanh hiện đại.
1.2.2 Các phương thức cổ phần hóa DNNN
Có ba phương pháp được các nước áp dụng nhiều nhất, trong đó Nhà nước bán một phần hay toàn bộ cổ phần trong doanh nghiệp:
(1) Bán cổ phần cho những người quản lý và lao động trong doanh nghiệp
Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, không chỉ giúp đa dạng hóa sở hữu mà còn thúc đẩy năng suất lao động và giải quyết vấn đề lao động khi doanh nghiệp có nguy cơ giải thể Tuy nhiên, hiệu quả của nó còn hạn chế, đặc biệt ở các nước đang phát triển, do thiếu nguồn tài chính và tín dụng để chuyển giao doanh nghiệp cho cán bộ quản lý và người lao động Chính phủ thường áp dụng các biện pháp hỗ trợ tài chính như ưu đãi giá cho lao động nghèo và cung cấp khoản vay lãi suất thấp, dài hạn khi bán cổ phần.
Bán cổ phần cho công chúng là quá trình Nhà nước chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ cổ phần thuộc sở hữu nhà nước trong doanh nghiệp cho công chúng, thường thông qua Sở giao dịch chứng khoán hoặc các tổ chức tài chính trung gian Hình thức này có thể kết hợp với việc bán một phần cổ phần cho những nhà đầu tư đã được xác định trước.
Bán cổ phần cho công chúng yêu cầu doanh nghiệp phải có tỷ lệ sinh lợi hấp dẫn và cung cấp đầy đủ thông tin công khai trên thị trường chứng khoán Đồng thời, doanh nghiệp cần thiết lập cơ chế hiệu quả để thu hút nguồn đầu tư từ xã hội.
(3) Bán cổ phần cho tư nhân
Phương pháp bán cổ phần nhà nước cho cá nhân hoặc nhóm nhà đầu tư tư nhân thông qua đấu thầu cạnh tranh hoặc bán cho người mua đã định trước mang lại tính linh hoạt và đơn giản trong các yêu cầu pháp lý Phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém, cần chủ sở hữu có kinh nghiệm về kỹ thuật, tài chính, quản lý và thương mại, hoặc những doanh nghiệp có quy mô nhỏ Tốc độ triển khai thực hiện nhanh chóng là một trong những ưu điểm nổi bật của phương pháp này.
Việc bán cổ phần cho tư nhân có thể dẫn đến sự tập trung quyền lực kinh tế và chính trị trong tay một bộ phận dân cư, gây ra phân hóa xã hội sâu sắc Ngoài ra, vấn đề định giá trong quá trình này cũng gặp nhiều tranh cãi; giá cao sẽ hạn chế số lượng người tham gia đấu giá, trong khi giá thấp có thể bị coi là thông đồng hoặc "cho không" tài sản nhà nước.
Mỗi phương thức có ý nghĩa riêng, và việc lựa chọn giữa các phương pháp cần dựa trên tình hình thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa cũng như mục tiêu của Nhà nước trong từng lĩnh vực và thời kỳ cụ thể.
1.2.3 Tác động của cổ phần hóa DNNN đến nền kinh tế
1.2.3.1 Đối với tăng trưởng kinh tế
Cổ phần hóa sẽ giúp loại bỏ những doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả và tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển mà còn mang lại động lực cho các doanh nghiệp Khi chuyển đổi thành công ty cổ phần (CTCP), doanh nghiệp sẽ có những nhà đầu tư và quản lý mới, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động.
Cổ đông là những chủ sở hữu thực sự của doanh nghiệp, và quyền lợi của họ gắn liền với sự thành công hay thất bại của tổ chức Lợi ích từ việc sở hữu cổ phần sẽ khuyến khích cổ đông tham gia tích cực vào quản lý, từ đó giúp doanh nghiệp sử dụng nguồn lực một cách tiết kiệm và hiệu quả hơn.
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN) dẫn đến sự hình thành các công ty cổ phần (CTCP), phản ánh sự xã hội hóa lực lượng sản xuất và trở thành hình thức tổ chức doanh nghiệp phổ biến trong nền kinh tế thị trường Sự hiện diện của CTCP, cùng với cơ chế lưu chuyển cổ phần qua thị trường chứng khoán, thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn từ những nơi có hiệu quả thấp sang những nơi có hiệu quả cao.
1.2.3.3 Đối với sự phát triển của thị trường chứng khoán
Sự hình thành và phát triển của các công ty cổ phần (CTCP) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nền tảng cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Mối quan hệ tương tác giữa quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và thị trường chứng khoán được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.
Thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường số lượng cổ đông tiềm năng cho các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) cổ phần hóa Với tính thanh khoản cao, chứng khoán giúp huy động hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi từ xã hội.
Thứ hai, các công ty chứng khoán đóng vai trò lớn trong việc trợ giúp
Tình hình ban hành chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016
2.1.1 Về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
Việc hoàn thiện thể chế quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp đã có những bước tiến đáng kể, với các văn bản pháp luật ngày càng bao quát và chất lượng được nâng cao Quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước là chủ trương quan trọng, được nhấn mạnh trong nhiều văn kiện của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết chuyên đề của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX.
Trong bối cảnh tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước (DNNN), Đảng đã đưa ra nhiều nghị quyết và kết luận quan trọng qua các kỳ Đại hội X, XI và XII Đặc biệt, trong giai đoạn 2011 – 2016, hai văn bản nổi bật là Kết luận số 10-KL/TW ngày 18/10/2011 và Kết luận số 50-KL/TW ngày 29/10/2012 đã nhấn mạnh việc tái cơ cấu DNNN, coi đây là một trong ba lĩnh vực trọng tâm của nền kinh tế.
Năm 2017, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 12-NQ/TW về việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước (DNNN) Nghị quyết này đưa ra những chủ trương chiến lược, định hướng và chỉ đạo toàn diện cho công tác quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN.
Nội dung các văn kiện của Đảng thể hiện sự nhất quán và phát triển trong quan điểm, chủ trương, mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước (DNNN), cần tiếp tục sắp xếp và đổi mới, tạo cơ sở chính trị vững chắc cho Quốc hội và Chính phủ trong việc thể chế hóa qua các văn bản pháp luật Mục tiêu là cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh dựa trên công nghệ hiện đại và quản trị theo chuẩn mực quốc tế, từ đó sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội và bảo toàn vốn nhà nước Việc tách bạch chức năng đại diện chủ sở hữu tài sản nhà nước với quản trị kinh doanh và quản lý nhà nước là cần thiết Đồng thời, cần tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực đội ngũ lãnh đạo DNNN, cùng với sự lãnh đạo của Đảng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN Quốc hội đã ban hành các luật và nghị quyết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cơ cấu lại DNNN, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước, nhằm nâng cao chất lượng sử dụng vốn và tài sản nhà nước.
Dựa trên các mục tiêu và định hướng trong văn kiện của Đảng, công tác thể chế hóa bằng văn bản pháp luật đã được các cơ quan nhà nước chú trọng thực hiện Theo thống kê, hàng nghìn văn bản pháp luật đã được ban hành nhằm cụ thể hóa chủ trương sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước (DNNN) trong các giai đoạn khác nhau Các văn bản này bao gồm Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, và thông tư từ các cơ quan có thẩm quyền trung ương đến các quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu, hệ thống pháp luật vẫn chưa đầy đủ.
Kể từ năm 2013, nhiều văn bản quy phạm pháp luật quan trọng liên quan đến quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp đã được sửa đổi và ban hành mới Những thay đổi này nhằm cụ thể hóa quy định trong Hiến pháp năm 2013, trong đó nhấn mạnh rằng đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, cũng như các tài sản do Nhà nước đầu tư và quản lý đều thuộc sở hữu công, đại diện cho toàn dân và được Nhà nước thống nhất quản lý (Điều 53).
Thể chế quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp đã được cải cách và bổ sung qua nhiều luật quan trọng như Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014, Luật Doanh nghiệp năm 2014, và các luật khác Luật Quản lý vốn nhà nước quy định rõ về đầu tư, quản lý và giám sát việc sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp Luật Doanh nghiệp đã hoàn thành việc chuyển đổi DNNN sang chế độ công ty, tạo điều kiện cho hoạt động bình đẳng với các doanh nghiệp khác Luật Đầu tư quy định Thủ tướng Chính phủ có quyền quyết định bảo lãnh nghĩa vụ hợp đồng của DNNN trong các dự án đầu tư quan trọng Luật Tổ chức Chính phủ đã cụ thể hóa việc bỏ quy định về chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp Hệ thống pháp luật hiện nay đã được hoàn thiện hơn so với trước năm 2013, đặc biệt đối với các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước, với hàng trăm văn bản quy phạm pháp luật được ban hành để tổ chức triển khai hiệu quả.
43 sở, căn cứ được thiết lập nhằm hình thành mô hình tổ chức và hoạt động, giúp các cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước nâng cao khả năng quản lý và giám sát, từ đó cải thiện hiệu quả hoạt động và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.
Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (Luật số 69/2014/QH13), có hiệu lực từ 1/7/2015, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước (DNNN) Trước khi luật này có hiệu lực, đã có nhiều văn bản quy định về chức năng quản lý của chủ sở hữu nhà nước, bao gồm việc thành lập, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu và giải thể công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ Luật cũng quy định về đầu tư vốn nhà nước, quản lý tài chính, chế độ báo cáo tài chính, giám sát và kiểm tra việc chấp hành pháp luật Ngoài ra, các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, tiêu chí phân loại DNNN, quy chế công bố thông tin, hoạt động của kiểm soát viên và chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng cũng được quy định rõ ràng.
Bộ trưởng đã ban hành các văn bản pháp luật nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, phù hợp với định hướng cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước (DNNN) Những văn bản này bao gồm tiêu chí phân loại DNNN, doanh nghiệp có vốn nhà nước, và danh mục DNNN thực hiện sắp xếp giai đoạn 2016 – 2020 Đồng thời, các quy định cũng đề cập đến lao động, tiền lương, thù lao, và tiền thưởng cho các công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước, cũng như cho người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quản lý chặt chẽ về lao động, tiền lương và tiền thưởng cho người lao động, cùng với việc giám sát người đại diện phần vốn nhà nước trong các chức danh quản lý Chính quyền địa phương cũng tích cực ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm thực hiện chủ trương tái cấu trúc và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước (DNNN) Các chính sách liên quan đến quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước được cụ thể hóa qua quy trình sắp xếp, đổi mới DNNN, giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động Thông qua hệ thống văn bản này, các chủ trương lớn của Đảng về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã được thể chế hóa thành các quy định cụ thể để triển khai thực hiện.
Trong giai đoạn 2011 - 2016, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp đã được ban hành với phạm vi điều chỉnh ngày càng mở rộng, bao trùm hầu hết các lĩnh vực kinh tế Những quy định này không chỉ đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế mà còn tạo ra một môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp.
Quốc hội đã thông qua các luật quan trọng như Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư năm 2014, nhằm nâng cao quyền tự chủ và trách nhiệm của doanh nghiệp, đồng thời bảo đảm sự giám sát của Nhà nước Chính phủ cũng đã ban hành các nghị định hướng dẫn thi hành, tập trung vào việc công khai thông tin và giám sát hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) Các quy định pháp luật đã được điều chỉnh để không thành lập thêm Tập đoàn kinh tế, hạn chế đầu tư ra ngoài ngành chính và nghiêm cấm đầu tư vào các lĩnh vực rủi ro Đồng thời, các cơ chế chính sách về thoái vốn nhà nước đã được ban hành, bao gồm thoái vốn dưới mệnh giá và chuyển nhượng vốn theo hình thức thỏa thuận, nhằm tăng cường trách nhiệm trong quản lý và sử dụng tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
Chất lượng văn bản được cải thiện nhờ quy trình xây dựng và thẩm định ngày càng chặt chẽ, đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức về quan điểm và lộ trình quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước Điều này tạo ra cơ sở khoa học và pháp lý đồng bộ, góp phần đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý vốn và tài sản nhà nước từ Trung ương đến địa phương.
Tình hình quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016
2.2.1 Về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
2.2.1.1 Kết quả đạt được a) Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước Đến hết năm 2016, cả nước còn 583 doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm: (i) 07 tập đoàn kinh tế (TĐ); (ii) 67 tổng công ty nhà nước (TCT, không bao gồm số liệu của Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam do đang thực hiện tái cơ cấu theo Nghị quyết của Bộ Chính trị, Chính phủ); (iii) 17 Công ty TNHH MTV hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - công ty con (Công ty mẹ - con); (iv) 492 doanh nghiệp độc lập thuộc các Bộ ngành, địa phương (Chính phủ, 2018)
Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn và tác động từ biến động thị trường, giá cả và rủi ro tài chính trong giai đoạn khủng hoảng 2008 - 2012, hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) vẫn ghi nhận một số kết quả tích cực DNNN tiếp tục là lực lượng mạnh mẽ về tài chính, nắm giữ tài nguyên, đất đai, thương hiệu, và lực lượng lao động dồi dào Những doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có quy mô lớn và chuyên môn cao, hoạt động trong các lĩnh vực thiết yếu, đóng vai trò chủ đạo trong việc thực hiện các cân đối lớn trong nền kinh tế và đạt được các mục tiêu chính trị - xã hội của Đảng và Nhà nước.
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, giúp điều tiết và ổn định kinh tế vĩ mô, đồng thời đảm bảo các cân đối lớn và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội DNNN hiện đang tập trung vào các ngành nghề then chốt hoặc những lĩnh vực mà doanh nghiệp tư nhân không đầu tư Tính đến năm 2010, có gần 1.500 DNNN hoạt động trên nhiều lĩnh vực, nhưng đến năm 2016, số lượng này giảm xuống còn 583 doanh nghiệp, chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực thiết yếu, góp phần đảm bảo cân đối vĩ mô, công ích, an ninh và quốc phòng Tình hình tài chính và kết quả hoạt động của DNNN trong năm 2016 được thể hiện trong Bảng 1.
Bảng 1 Tổng hợp tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2016 của DNNN
Việc bảo toàn và tăng trưởng vốn của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã đạt được kết quả tích cực, với tổng tài sản tăng 45,8% và vốn chủ sở hữu tăng 92,2% vào cuối năm 2016 (Chính phủ, 2018) Nguồn vốn và tài sản chủ yếu được hình thành từ tài sản và vốn của các doanh nghiệp thành viên, cũng như từ việc bán một phần vốn nhà nước để chuyển nộp về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Ngoài ra, lợi nhuận và lợi tức chia sẻ chuyển về công ty mẹ, cùng với lợi nhuận chưa chia tại các công ty cổ phần, cũng đóng góp vào sự tăng trưởng này.
Doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Doanh nghiệp Nhà nước có một phần vốn góp
(273 doanh nghiệp) Tổng tài sản 3.053.547 tỷ đồng 495.126 tỷ đồng
Vốn Nhà nước nắm giữ tại DN
Doanh thu 1.515.821 tỷ đồng 423.250 tỷ đồng
Lợi nhuận trước thuế 139.658 tỷ đồng 31.723 tỷ đồng
Tổng số phát sinh phải nộp NSNN
Khi thành lập doanh nghiệp tách ra từ đơn vị sự nghiệp, sự nghiệp của doanh nghiệp chủ yếu được hình thành từ nguồn vốn lưu động do nhà nước cấp, mặc dù phần bổ sung này chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đang có xu hướng tích cực, thể hiện qua lợi nhuận tăng và số nộp ngân sách nhà nước cao Nhiều doanh nghiệp ghi nhận lợi nhuận lớn, như Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông quân đội với tỷ suất lợi nhuận 43,5%, Tập đoàn Cao su Việt Nam 30,4% và Tổng công ty Mía đường 29,9% Mặc dù gặp khó khăn do kinh tế thế giới không ổn định, Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam vẫn nộp ngân sách nhà nước 147.941 tỷ đồng trong giai đoạn 2011-2016, trong khi Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông quân đội nộp 131.400 tỷ đồng.
Trong giai đoạn 2014-2015, kế hoạch sản xuất, kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp đã được ổn định và phát triển Hầu hết các doanh nghiệp đều có lãi, hoàn thành các chỉ tiêu giám sát từ đại diện chủ sở hữu và được xếp loại A.
B Hoạt động sản xuất, kinh doanh trong ngành nghề kinh doanh chính của nhiều doanh nghiệp đạt hiệu quả với tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu đạt trên 10%/năm, tăng trưởng lợi nhuận qua các năm do việc đầu tư có hiệu quả và doanh nghiệp cũng thực hiện tốt, việc tiết giảm chi phí sản xuất, kinh doanh, giảm giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp, giữ vững và nâng cao uy tín các thương hiệu So sánh với mức tăng trưởng bình quân toàn ngành thì một số doanh nghiệp có mức tăng trưởng bình quân caonhư TCT máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam (VEAM): Mức tăng trưởng giai đoạn 2011-2016 là 9,5% cao hơn mức tăng trưởng bình quân toàn ngành công nghiệp là 7,1% và ngành chế biến, chế tạo là 8,7%
Vào năm 2015, hiệu suất sinh lợi trên doanh thu của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đạt 5,6%, gần tương đương với khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (5,8%) và vượt trội so với khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước, chỉ đạt 1,9% (Chính phủ, 2018).
Nhiều dự án đầu tư trong quy hoạch được phê duyệt đã triển khai hiệu quả, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Đặc biệt, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có 30 dự án đạt và vượt tiến độ, chiếm 88% Viettel đã chuyển dịch chiến lược sang siêu băng rộng, đưa viễn thông và công nghệ thông tin vào mọi lĩnh vực, giữ vị thế dẫn đầu ngành với 64 triệu khách hàng di động, chiếm khoảng 50% thị phần Công ty cũng có 2,2 triệu khách hàng Internet cáp quang, chiếm 36% thị phần, và tiếp tục đặt mục tiêu tạo ra cuộc bùng nổ lần thứ hai trong ngành viễn thông Việt Nam thông qua dịch vụ di động 4G.
Tính đến ngày 31/12/2016, việc đầu tư ra nước ngoài đã diễn ra mạnh mẽ với 18 Tập đoàn và Tổng Công ty 100% vốn nhà nước thực hiện 110 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 12,608 tỷ USD Các lĩnh vực đầu tư chủ yếu bao gồm viễn thông, thăm dò và khai thác dầu khí, trồng cây cao su, và khai thác khoáng sản Trong số đó, Tập đoàn Dầu khí dẫn đầu với 6.687 triệu USD (chiếm 53%), tiếp theo là Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel với 2.130 triệu USD (17%) và Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam với 1.412 triệu USD (11%).
Quản lý và sử dụng tài sản tại doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy định pháp luật, bao gồm việc theo dõi, hạch toán và quản lý từng loại tài sản Doanh nghiệp chú trọng đến quản lý tài sản ngắn hạn như vốn bằng tiền, công nợ phải thu và hàng hóa, cũng như tài sản dài hạn như tài sản cố định Việc trích khấu hao, thanh lý, nhượng bán tài sản và định kỳ kiểm kê, đánh giá hàng hóa cũng được thực hiện để đảm bảo hiệu quả sử dụng và xử lý kịp thời các vấn đề liên quan đến hàng hóa thiếu hụt hoặc kém phẩm chất.
60 của Nhà nước, Điều lệ và Quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp và các đơn vị thành viên
Chất lượng tài sản của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao nhờ vào việc nâng cấp và làm chủ công nghệ, trang thiết bị, từ đó tăng năng suất, chất lượng và tiết kiệm vật liệu Điều này không chỉ đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn mang lại hiệu quả đầu tư cao, đặc biệt trong các lĩnh vực như cơ khí, công nghiệp quốc phòng và viễn thông Chẳng hạn, VEAM đã tiên phong trong công nghệ rèn tạo phôi và gia công cơ khí, trong khi Viettel đã triển khai công nghệ 4 thu 4 phát (4T4R), cung cấp dịch vụ data tốc độ cao gấp đôi so với công nghệ truyền thống.
Sau khi sắp xếp lại, các tập đoàn và tổng công ty lớn chủ yếu tập trung ở 5 bộ: Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Thông tin - Truyền thông, và Giao thông vận tải, cùng với một số tổng công ty lớn thuộc TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương và doanh nghiệp quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý Tại nhiều địa phương, doanh nghiệp nhà nước (DNNN) có quy mô nhỏ, chủ yếu dựa vào nguồn vốn nhà nước, đặc biệt là ngân sách đầu tư cho hệ thống kênh mương phục vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi Số nhóm ngành mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đã giảm từ 20 nhóm vào năm 2011 xuống còn 11 nhóm vào cuối năm 2016, trong khi hệ số bảo toàn vốn của các doanh nghiệp trong giai đoạn 2011-2016 vượt 1 lần.
Các doanh nghiệp đã chủ động cập nhật và cụ thể hóa quy định pháp luật cùng điều lệ doanh nghiệp thông qua việc ban hành các văn bản quản lý nội bộ đầy đủ Điều này giúp nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong công tác điều hành và giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời kịp thời khắc phục những điểm yếu để tăng cường trách nhiệm tuân thủ pháp luật Việc phân phối, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp hàng năm cũng được thực hiện theo quy định.
61 Điều lệ tổ chức và hoạt động, Quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp và theo các quy định về chế độ tài chính hiện hành