1. Trang chủ
  2. » Kinh Tế - Quản Lý

Thực trạng việc khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam

37 117 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 179,11 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • I. Cơ sở lý thuyết

    • 1. Khái niệm tài nguyên rừng

    • 2. Phân loại tài nguyên rừng

    • 3. Chức năng của tài nguyên rừng với phát triển kinh tế

      • 3.1. Về mặt kinh tế

      • 3.2. Về mặt môi trường

    • 4. Nguyên tắc sử dụng tài nguyên rừng

  • II. Thực trạng

    • 1. Giới thiệu về tài nguyên rừng ở Việt Nam

      • 1.1. Đặc điểm

      • 1.2. Phân bố

      • 1.3. Phân loại tài nguyên rừng

      • 1.4. Chức năng và giá trị của tài nguyên rừng

    • 2. Thực trạng hoạt động quản lý của Nhà nước đối với tài nguyên rừng

      • 2.1. Quy định về bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng

      • 2.2. Quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên rừng

    • 3. Quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên rừng ở Việt Nam

      • 3.1. Thực trạng khai thác rừng ở Việt Nam

      • 3.2. Chức năng và vai trò về kinh tế của tài nguyên rừng đối với Việt Nam

      • 3.3. Quá trình phát triển tài nguyên rừng

      • 3.4. Thực trạng mất rừng và nguyên nhân mất rừng ở Việt Nam

    • 5. Hạn chế trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên rừng ở Việt Nam

      • 5.1. Trong quản lý tài nguyên rừng

      • 5.2. Trong khai thác và sử dụng tài nguyên rừng

  • III. Quan điểm và đề xuất giải pháp

    • 1. Quan điểm

      • 1.1. Về hoạt động quản lý của Nhà nước

      • 1.2. Về việc khai thác và sử dụng ở Việt Nam

    • 2. Đề xuất giải pháp

      • 2.1. Giải pháp cho cơ quan Nhà nước

      • 2.2. Giải pháp cho các doanh nghiệp khai thác tài nguyên rừng

Nội dung

Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu và quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các thành phần trong quần xã sinh vật phải có quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác. Đây là một tổng thể phức tạp có mối quan hệ qua lại giữa các cá thể trong quần thể, giữa các quần thể trong quần xã và có sự thống nhất giữa chúng với hoàn cảnh trong tổng hợp đó. Tài nguyên rừng là một phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc loại tài nguyên tái tạo được nhưng nếu sử dụng không hợp lý tài nguyên rừng có thể bị suy thoái không thể tái tạo lại. Rừng giúp điều hòa nhiệt độ, nguồn nước và không khí. Tài nguyên rừng có vai trò rất quan trọng đối với khí quyển, đất đai, mùa màng, cung cấp nguồn gen động thực vật quý hiếm cùng nhiều lợi ích khác. Con người đang sử dụng tài nguyên này để khai thác, để sử dụng hoặc chế biến ra những sản phẩm phục vụ cho đời sống.

Cơ sở lý thuyết

Khái niệm tài nguyên rừng

Rừng là một quần xã sinh vật chủ yếu bao gồm cây cối và cần có diện tích đủ lớn để duy trì sự đa dạng sinh học Các thành phần trong quần xã sinh vật có mối quan hệ mật thiết với môi trường xung quanh, tạo nên sự khác biệt giữa rừng và các môi trường khác Đây là một hệ thống phức tạp với sự tương tác giữa các cá thể trong quần thể và giữa các quần thể trong quần xã, đồng thời thể hiện sự thống nhất với hoàn cảnh tự nhiên.

Tài nguyên rừng, một phần quan trọng của tài nguyên thiên nhiên, là nguồn tài nguyên tái tạo nhưng có thể bị suy thoái nếu không được sử dụng hợp lý Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa nhiệt độ, nguồn nước và không khí, đồng thời ảnh hưởng đến khí quyển, đất đai và mùa màng Ngoài ra, tài nguyên rừng còn cung cấp nguồn gen động thực vật quý hiếm và nhiều lợi ích khác cho con người, từ việc khai thác cho đến chế biến thành các sản phẩm phục vụ đời sống.

Phân loại tài nguyên rừng

Theo tính chất và mục đích sử dụng, rừng được chia thành 3 loại là:

Rừng phòng hộ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ nguồn nước, đất đai, chống xói mòn, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái Các loại rừng phòng hộ bao gồm rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chống cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng ven biển.

Rừng đặc dụng là những khu vực được bảo vệ nhằm mục đích bảo tồn thiên nhiên, nguồn gen động thực vật, phục vụ nghiên cứu khoa học và bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa Các khu rừng này bao gồm vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và các khu văn hóa – lịch sử, góp phần quan trọng vào việc phát triển du lịch bền vững.

Rừng sản xuất là loại rừng được sử dụng chủ yếu để khai thác gỗ và lâm sản đặc sản, đồng thời cung cấp các sản phẩm từ động vật rừng Ngoài ra, rừng sản xuất còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái.

Chức năng của tài nguyên rừng với phát triển kinh tế

Rừng cung cấp một sản lượng lâm sản phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng.

Tạo nguồn nguyên liệu như gỗ và các loại lâm sản Thúc đẩy ngành công nghiệp chế biến gỗ, sợi phát triển, giấy, gỗ trụ mô,…

Các nhà kinh doanh đã thiết kế và tạo ra hàng trăm sản phẩm đa dạng từ gỗ, tre, nứa, bao gồm trang sức, mĩ nghệ, dụng cụ lao động, thuyền bè truyền thống, cũng như nhà ở và đồ dùng gia đình hiện đại.

Rừng cung cấp một nguồn dược liệu quý giá, với nhiều sản phẩm có thể được sử dụng để chữa bệnh và nâng cao sức khỏe Hiện nay, nhiều quốc gia đã phát triển các khóa học về "dược liệu rừng" nhằm khai thác hiệu quả nguồn dược liệu phong phú này và nghiên cứu các phương thuốc điều trị bệnh nan y.

Rừng có vai trò tạo ra cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn Giúp phát triển du lịch (xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia,…)

Cung cấp nguyên liệu, lương thực chế biến thực phẩm Nhằm phục vụ tốt cho nhu cầu của đời sống xã hội.

Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp không khí trong lành nhờ quá trình quang hợp của cây xanh, hoạt động như một nhà máy sinh hóa hấp thụ CO2 và sản sinh O2 Trong bối cảnh hiện tượng hiệu ứng nhà kính đang gây ra sự nóng lên toàn cầu, việc giảm lượng khí CO2 trở nên đặc biệt cần thiết.

Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nước, phòng ngừa lũ lụt và xói mòn Chúng giúp giảm dòng chảy bề mặt, chuyển hóa nước thành nước ngầm, cung cấp lượng nước cho tầng nước ngầm Bên cạnh đó, rừng còn góp phần khắc phục tình trạng xói mòn, hạn chế lắng đọng trong lòng hồ và lòng sông, đồng thời điều hòa dòng chảy của các con suối và sông.

Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường độ phì nhiêu và bảo vệ tiềm năng của đất Chúng giúp kiểm soát dòng chảy và ngăn chặn xói mòn, đặc biệt ở những khu vực đồi núi dốc Rừng giữ cho lớp đất mặt không bị mỏng đi, đồng thời duy trì các đặc tính vi sinh vật học và lý hóa của đất Nhờ đó, đất không bị phá hủy và vẫn giữ được độ phì nhiêu cần thiết Ngoài ra, rừng liên tục tạo ra chất hữu cơ, tạo ra một chu trình tương tác tích cực: rừng tốt tạo ra đất tốt, và đất tốt lại nuôi dưỡng rừng phát triển.

Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc chống cát di động ven biển, bảo vệ các vùng đất nội địa và đê biển Ngoài ra, rừng còn giúp cải thiện các khu vực bị nhiễm mặn và phèn chua, đồng thời cung cấp gỗ và lâm sản cho hoạt động sản xuất của con người.

Rừng còn là nơi trú ngụ của các loại động vật quý hiếm Cung cấp dược liệu, thực phẩm,nguồn gen, sừng thú, da lông,…

Nguyên tắc sử dụng tài nguyên rừng

Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng cần đảm bảo phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, phù hợp với các chiến lược phát triển lâm nghiệp và quy hoạch bảo vệ rừng Mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân đều có trách nhiệm trong việc này, tuân thủ nguyên tắc quản lý rừng bền vững Cần kết hợp bảo vệ và phát triển rừng với khai thác hợp lý nhằm tối ưu hóa tài nguyên rừng, đồng thời đẩy mạnh trồng rừng kinh tế gắn với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản để nâng cao giá trị sản phẩm Việc giao, cho thuê, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng rừng phải tuân theo Luật bảo vệ và phát triển rừng và các quy định pháp luật liên quan, đảm bảo lợi ích hài hòa giữa Nhà nước và chủ rừng, giữa lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường, cũng như giữa lợi ích ngắn hạn và lâu dài Chủ rừng cần thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình mà không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của các chủ rừng khác.

Thực trạng

Giới thiệu về tài nguyên rừng ở Việt Nam

Năm 2000, tổng diện tích đất nông nghiệp có rừng của Việt Nam đạt gần 11,6 triệu ha, với độ che phủ toàn quốc chỉ 35%, vẫn còn thấp so với tiềm năng Rừng cung cấp gỗ, vật liệu xây dựng, nguyên liệu cho ngành công nghiệp, thực phẩm và đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu Tuy nhiên, rừng đang bị suy thoái nghiêm trọng do khai thác gỗ, mở rộng sản xuất nông nghiệp và chăn thả quá mức Các hoạt động chặt phá rừng bừa bãi và đốt rừng làm nương rẫy đã làm thay đổi thành phần loài cây gỗ, phá hủy các thành phần khác của hệ sinh thái rừng như đất, thảm cỏ và chế độ nước, dẫn đến sự tàn phá rừng ngày càng nghiêm trọng.

Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 33 triệu ha, trong đó 2/3 là đất đồi núi Đặc biệt, diện tích đất trống và đồi núi trọc chiếm khoảng 30% tổng diện tích đất tự nhiên.

Bảng 12 Diện tích các loại rừng và đất rừng (2020)

Loại rừng Có rừng Không có rừng Tổng số

Triệu ha % Triệu ha % Triệu ha %

Nguồn Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

- Diện tích đất lâm nghiệp đến năm 2020 khoảng 16,2 - 16,5 triệu ha, trong đó: rừng sản xuất8,132 triệu ha, rừng phòng hộ 5,842 triệu ha và rừng đặc dụng 2,271 triệu ha.

Rừng phòng hộ tại Việt Nam được bố trí trên diện tích 5,842 triệu ha, chủ yếu tập trung vào các khu vực xung yếu Trong đó, có 5,6 triệu ha rừng phòng hộ đầu nguồn, 0,18 triệu ha rừng chắn sóng và lấn biển, 0,15 triệu ha rừng chắn gió và cát bay Ngoài ra, còn có 70 ngàn ha rừng phòng hộ nhằm bảo vệ môi trường cho các thành phố lớn, khu công nghiệp, cùng với các khu rừng phòng hộ ở biên giới và hải đảo.

Rừng đặc dụng đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố hệ thống rừng hiện có 2,14 triệu ha, nhằm nâng cao chất lượng và giá trị đa dạng sinh học, đảm bảo tiêu chí chất lượng của rừng Đối với các hệ sinh thái chưa phát triển hoặc còn ít, cần mở rộng thêm một số khu rừng mới tại vùng núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và các khu đất ngập nước ở đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ, với tổng diện tích khoảng 60 ngàn ha.

Rừng sản xuất được bố trí khoảng 8,132 triệu ha, trong đó diện tích rừng trồng dự kiến đạt khoảng 3,84 triệu ha Cụ thể, bao gồm 2,4 triệu ha rừng trồng hiện có, 1,0 triệu ha trồng mới và 0,35 triệu ha cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt Đặc biệt, quy hoạch và xây dựng các vùng trồng rừng gỗ lớn tập trung với diện tích khoảng 1,2 triệu ha sẽ cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.

Bảng 13 Sự biến động diện tích rừng Việt Nam thời gian 2014- 2019 (triệu ha)

Năm Rừng tự nhiên Rừng trồng Diện tích Tỷ lệ che phủ

Nguồn: Tổng cục thống kê Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Trong giai đoạn 2014-2019, diện tích rừng và độ che phủ rừng tại Việt Nam đã tăng lên nhờ vào các chính sách bảo vệ và phát triển rừng của nhà nước Chính phủ đã triển khai hiệu quả kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020, nâng tỷ lệ che phủ rừng từ 39,7% năm 2011 lên 42% năm 2020 Việc giao đất, giao rừng sản xuất cho hộ gia đình và doanh nghiệp đã góp phần quan trọng vào việc bảo vệ và trồng rừng, đồng thời nâng cao thu nhập cho người dân Đến năm 2020, tổng diện tích rừng của Việt Nam đạt 14,6 triệu ha với tỷ lệ che phủ rừng là 42%.

Để nâng cao trữ lượng rừng tự nhiên, mục tiêu là tăng lên 25% so với hiện tại, đạt mức tăng trưởng bình quân từ 4-5 m³/ha Đồng thời, cần cải thiện chất lượng rừng tự nhiên để tỷ lệ gỗ thương phẩm đạt 75% trữ lượng gỗ cây đứng Các hoạt động cụ thể bao gồm nuôi dưỡng 0,7 triệu ha rừng phục hồi, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh 0,75 triệu ha, làm giàu 1,1 triệu ha rừng và cải tạo 0,35 triệu ha rừng nghèo kiệt.

+ Đến năm 2015, diện tích đủ điều kiện đưa vào khai thác chọn khoảng 50 ngàn ha, khoảng

117 ngàn ha vào năm 2020 và khoảng 215 ngàn ha vào năm 2030, với lượng khai thác bình quân

Để nâng cao năng suất rừng, mục tiêu đạt bình quân 15 m³/ha/năm, đến năm 2020, diện tích rừng trồng sản xuất dự kiến đạt khoảng 3,84 triệu ha Mỗi năm, sẽ khai thác và trồng lại 0,25 triệu ha rừng, với trữ lượng bình quân khoảng 150 m³/ha cho rừng gỗ lớn, có chu kỳ bình quân 12 năm, và 70 m³/ha cho rừng gỗ nhỏ, với chu kỳ bình quân 7 năm.

+ Nâng cao chất lượng rừng để đạt sản lượng gỗ thương phẩm bằng 80% trữ lượng, trong đó 40% gỗ lớn và 60% gỗ nhỏ.

Đến năm 2020, tỷ lệ giống cây trồng lâm nghiệp mới được công nhận trong sản xuất sẽ đạt 60 - 70%, đảm bảo cung cấp đủ giống chất lượng Mục tiêu này nhằm nâng cao năng suất rừng trồng, với mức tăng 10% vào năm 2015 và 20% vào năm 2020 so với năm 2011.

Rừng Việt Nam nổi bật với sự phong phú về các loài cây dược liệu, nhiều trong số đó đã được biết đến và khai thác để chế biến thuốc Các loài cây này không chỉ chứa chất thơm, tinh dầu và dầu béo, mà còn cung cấp nhiều sản phẩm quý giá khác như cánh kiến, nám, mật ong, hoa lan và thịt thú rừng.

 Đa dạng tài nguyên sinh vật rừng:

Hệ thực vật rừng Việt Nam rất đa dạng với khoảng 12.000 loài, trong đó có 1.000 loài đặc hữu Nước ta có ít nhất 1.000 loài cây có kích thước lớn đủ để khai thác gỗ, 354 loài có khả năng sản xuất gỗ thương mại, nhưng chỉ có 50 loại gỗ đạt chất lượng cao.

Một số họ thực vật có số lượng loài rất phong phú, chẳng hạn như họ phong lan với 901 loài, họ thầu dầu có 333 loài, họ cà phê với 286 loài, họ cỏ lúa có 262 loài, họ đậu với 290 loài, họ dẻ có 107 loài, họ dâu tằm với 122 loài và họ na cũng có 107 loài.

Một số họ thực vật, mặc dù ít loài, nhưng lại có số lượng cá thể lớn và đóng vai trò quan trọng trong thảm thực vật rừng, như họ đậu, họ rẻ, họ xoan, họ bồ hòn, họ xoài và họ cam quýt Ngoài ra, những họ có nhiều chi có nguồn gốc ôn đới như họ óc chó, họ liễu, họ dẻ và họ đỗ quyên cũng góp phần vào sự đa dạng sinh học của hệ sinh thái.

Rừng Việt Nam nổi bật với nhiều loài cây đặc hữu, bao gồm cây lớn thuộc họ vang và cây săng lẻ, thường rụng lá vào mùa khô, thuộc họ tử vi Nơi đây cũng có nhiều cây với bánh rễ lớn như gội và chờ xanh Một số loài cây có hoa và quả mọc trên thân và cành, thuộc họ Moraceae và Euphorbiaceae Ngoài ra, rừng còn có khoảng 750 loài dây leo và cây nửa phụ sinh, chủ yếu thuộc họ na, họ nho và họ gắm Cây phụ sinh đa dạng với hơn 60 loài, thuộc các họ phong lan và hạ mã tiền, trong khi cây kí sinh có khoảng 50 loài thuộc họ tầm gửi và đàn hương.

Cấu trúc rừng kín Việt Nam thường bao gồm 5 tầng: 3 tầng cây gỗ, 1 tầng cây bụi thấp và 1 tầng cây cỏ, dương xỉ Tầng vượt tán cao từ 40 - 50 m, chủ yếu là các cây thường xanh thuộc họ dầu, họ bâng, họ dâu tằm và họ đậu Tầng ưu thế sinh thái có chiều cao từ 20 - 30 m, với sự hiện diện của các cây thuộc họ dẻ, họ rẻ, họ vang, họ trinh nữ, họ cánh bướm, họ bồ hòn, họ xoan, họ mộc lan và họ trám.

Thực trạng hoạt động quản lý của Nhà nước đối với tài nguyên rừng

2.1 Quy định về bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng

 Trách nhiệm toàn dân trong việc bảo vệ rừng:

Các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình và cá nhân đều có trách nhiệm bảo vệ rừng, thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng.

Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân hoạt động trong rừng và ven rừng có trách nhiệm tuân thủ các quy định bảo vệ rừng Họ cần thông báo kịp thời cho cơ quan Nhà nước hoặc chủ rừng về các sự cố như cháy rừng, sinh vật gây hại, cũng như các hành vi vi phạm trong quản lý và bảo vệ rừng Ngoài ra, họ phải chấp hành sự huy động về nhân lực và phương tiện từ cơ quan Nhà nước khi xảy ra cháy rừng.

 Trách nhiệm của chủ rừng trong việc bảo vệ rừng:

Xây dựng và thực hiện các phương án bảo vệ hệ sinh thái rừng là rất quan trọng, bao gồm việc ngăn chặn chặt phá rừng, săn bắt và bẫy động vật rừng trái phép Cần chú trọng đến công tác phòng cháy, chữa cháy rừng và phòng trừ sinh vật gây hại, tuân thủ các quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Đất đai, Luật Phòng cháy chữa cháy, Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật, Luật Thú y cùng các quy định pháp luật liên quan khác.

 Trách nhiệm bảo vệ rừng của UBND xã, phường, thị trấn:

Hướng dẫn và chỉ đạo việc thực hiện pháp luật, chính sách và chế độ của Nhà nước liên quan đến quản lý, bảo vệ và khai thác rừng là nhiệm vụ quan trọng trong phạm vi địa phương Các cơ quan chức năng cần đảm bảo rằng các quy định được áp dụng hiệu quả, nhằm bảo vệ tài nguyên rừng và phát triển bền vững Việc thực hiện đúng các quy định này không chỉ góp phần bảo vệ môi trường mà còn hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương.

Chỉ đạo các thôn, bản và đơn vị tương đương xây dựng và thực hiện quy ước nhằm bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội và tổ chức quần chúng là cần thiết để bảo vệ rừng Việc phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm phạm, hủy hoại rừng sẽ góp phần bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái bền vững.

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền và giáo dục pháp luật nhằm bảo vệ rừng, đồng thời hướng dẫn người dân thực hiện các biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng Huy động sự tham gia của các lực lượng chữa cháy rừng trên địa bàn để tăng cường hiệu quả công tác bảo vệ môi trường rừng.

- Trình UBND cấp trên đưa rừng vào sử dụng đối với những diện tích rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê.

Hướng dẫn nhân dân thực hiện quy hoạch và kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng, đồng thời kết hợp sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp và ngư nghiệp Cần chú trọng vào việc làm nương rẫy, định canh, thâm canh, luân canh và chăn thả gia súc theo quy hoạch đã được phê duyệt để đảm bảo hiệu quả và bền vững trong phát triển rừng.

Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật và chính sách liên quan đến quản lý và bảo vệ rừng là cần thiết đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư tại địa phương Đồng thời, việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này cũng phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.

 Những hành vi liên quan đến rừng bị pháp luật nghiêm cấm:

- Chặt phá rừng, khai thác rừng trái phép.

- Săn, bắn, bắt, bẫy, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái phép.

- Thu thập mẫu vật trái phép trong rừng.

- Hủy hoại trái phép tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng.

- Vi phạm các quy định về PCCCR.

- Vi phạm quy định về phòng, trừ sinh vật hại rừng.

- Lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng rừng trái phép.

- Khai thác trái phép, cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp.

Vận chuyển, chế biến, quảng cáo, kinh doanh, sử dụng, tiêu thụ, tàng trữ, xuất khẩu và nhập khẩu thực vật rừng và động vật rừng trái quy định pháp luật là hành vi vi phạm nghiêm trọng Những hoạt động này không chỉ gây hại cho môi trường mà còn ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học và sự bền vững của tài nguyên rừng Cần có biện pháp nghiêm khắc để ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm này nhằm bảo vệ hệ sinh thái rừng.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, làm trái quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

- Chăn thả gia súc trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu rừng đặc dụng, trong rừng mới trồng, rừng non.

Việc nuôi, trồng và thả các loại động vật, thực vật không có nguồn gốc bản địa vào rừng đặc dụng mà chưa được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là hành vi vi phạm pháp luật.

Khai thác trái phép tài nguyên sinh vật, khoáng sản và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường, làm thay đổi cảnh quan và diễn biến tự nhiên của rừng Hành vi này không chỉ ảnh hưởng xấu đến đời sống tự nhiên của các loài sinh vật rừng mà còn tiềm ẩn nguy cơ khi mang theo hóa chất độc hại, chất nổ và chất dễ cháy vào khu vực rừng.

- Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng, cho thuê, bảo lãnh,

- Phá hoại các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng.

- Các hành vi khác xâm hại đến tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng.

- Phòng cháy, chữa cháy rừng:

2.2 Quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên rừng

Rừng Việt Nam, nằm trong khu hệ rừng mưa nhiệt đới, nổi bật với nguồn tài nguyên gỗ phong phú và các đặc sản quý giá Tuy nhiên, giống như nhiều quốc gia đang phát triển khác, diện tích rừng ở Việt Nam đang bị thu hẹp nhanh chóng.

Tài nguyên rừng, một phần quan trọng của tài nguyên thiên nhiên, là loại tài nguyên tái tạo nhưng có nguy cơ suy thoái nếu không được sử dụng hợp lý Chúng đóng vai trò thiết yếu trong đời sống sinh vật và con người, cung cấp nguyên liệu cho nhiều sản phẩm phục vụ nhu cầu hàng ngày Tuy nhiên, tình trạng tài nguyên thiên nhiên trên toàn cầu, đặc biệt là ở Việt Nam, đang diễn ra theo chiều hướng tiêu cực, với nguồn tài nguyên ngày càng bị thu hẹp và cạn kiệt về cả số lượng lẫn chất lượng.

Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng suy thoái tài nguyên rừng hiện nay là do hoạt động khai thác bừa bãi, lãng phí tài nguyên và quản lý yếu kém của chính quyền địa phương Để hạn chế tình trạng này và đạt được mục tiêu quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng, pháp luật đã quy định rõ về quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên rừng nhằm phát triển bền vững.

Quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên rừng ở Việt Nam

3.1 Thực trạng khai thác rừng ở Việt Nam

Rừng là nguồn tài nguyên quý giá và có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội cũng như bảo vệ môi trường Tuy nhiên, tài nguyên rừng đang bị suy giảm nghiêm trọng, gây ra nhiều hậu quả lớn cho môi trường và sự phát triển kinh tế của đất nước Nguyên nhân của tình trạng này có thể đến từ cả yếu tố khách quan và chủ quan, trong đó việc khai thác quá mức của con người là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự suy giảm tài nguyên rừng.

Việt Nam, một quốc gia nhiệt đới thuộc Đông Nam Á, có tổng diện tích 331.700 km², trong đó rừng và đất rừng chiếm khoảng 20 triệu ha, tương đương 20% tổng diện tích Tuy nhiên, diện tích rừng đã bị suy giảm nghiêm trọng qua các năm, điều này được thể hiện rõ qua các số liệu thống kê.

Bảng 1: Sự biến động về diện tích rừng ở Việt Nam giai đoạn 2015 – 2020 Đơn vị: ha

Rừng trồng 3.886.337 4.135.541 4.178.966 4.235.770 4.316.786 4.398.030 Độ che phủ 40,84% 41,19% 41,45% 41,65% 41,89% 42,01%

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến tháng 11 năm 2020

Theo số liệu trong bảng về sự biến động diện tích rừng ở Việt Nam giai đoạn năm 2015 –

Từ năm 2015 đến 2020, tổng diện tích rừng, bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng, đã liên tục gia tăng, với tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc tăng từ 40,84% lên khoảng 42% Năm 2019, tỷ lệ này đã đạt 41,89%, cho thấy sự cải thiện đáng kể trong công tác bảo vệ và phát triển rừng.

Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng:

Trong những năm qua, tổng diện tích rừng có xu hướng tăng dần, ngoại trừ năm 2018, khi diện tích rừng giảm khoảng 6.086 ha, tương ứng với mức giảm gần 1% so với năm 2017 Trung bình, mỗi năm, tổng diện tích rừng tăng thêm khoảng 102.560 ha, tương đương với 17% so với năm trước đó.

Từ năm 2015 đến năm 2020, diện tích rừng tự nhiên tại Việt Nam đã tăng 103.666 ha, từ 10.175.519 ha lên 10.279.185 ha Sự biến động này diễn ra qua từng năm, với mức tăng 66.625 ha trong năm 2016 so với năm 2015, nhưng đã giảm trong năm 2017.

Từ năm 2016 đến năm 2020, diện tích rừng tự nhiên đã có những biến động đáng kể Cụ thể, năm 2018 và 2019, diện tích rừng tự nhiên lần lượt tăng 19.109 ha và 36.910 ha so với năm trước đó Tuy nhiên, đến năm 2020, diện tích này lại giảm 13.249 ha so với năm 2019 Sự thay đổi này chủ yếu do ảnh hưởng của thời tiết khí hậu, đặc biệt là cường độ của các cơn bão trong năm.

Diện tích rừng trồng tại Việt Nam đã có sự gia tăng ổn định qua từng năm, với mức tăng trung bình 85.282 ha, tương ứng 13% mỗi năm Năm 2016, tốc độ tăng trưởng diện tích rừng trồng đạt mức cao hơn hẳn so với các năm trước, gấp 3 đến 5 lần Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào các chính sách của nhà nước liên quan đến bảo vệ môi trường và bảo vệ rừng phòng hộ.

Độ che phủ rừng đã tăng nhẹ trong 6 năm qua, từ 40,84% vào năm 2015 lên 42,01% vào năm 2020, tương ứng với mức tăng khoảng 1,17% Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng này khá chậm, do diện tích rừng trồng hàng năm không đủ để bù đắp giá trị của rừng nguyên sinh bị mất Sự gia tăng của cây công nghiệp và cây không phải rừng đã góp phần vào việc bù đắp số lượng rừng nguyên sinh bị suy giảm.

Bảng 2: Sản lượng khai thác trong giai đoạn 2015 – 2020

Diện tích rừng trồng tập trung của cả nước

Số cây 151 154,5 triệu 93,1 76,6 75 83,7 nghiệp trồng phân tán

Sản lượng gỗ khai thác

Sản lượng củi khai thác

26,5 triệu ste 27,1 triệu ste 24,2 triệu ste 22 triệu ste 17,2 triệu ste 17,3 triệu ste

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến tháng 11 năm 2020

Qua bảng số liệu trên ta thấy:

Trong 11 tháng năm 2015, diện tích rừng trồng tập trung trên toàn quốc đạt 220 nghìn ha, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước Số lượng cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 151 triệu cây, tăng 0,5% Sản lượng gỗ khai thác đạt 7,4 triệu m³, tăng 11,1%, trong khi sản lượng củi khai thác đạt 26,5 triệu ste, tăng 0,2%.

Năm 2016, diện tích rừng trồng tập trung của cả nước ước tính đạt 231,2 nghìn ha, giảm 3,9% so với năm 2015 Số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 154,5 triệu cây, giảm 4,2% Mặc dù sản lượng gỗ khai thác đạt 9.568 nghìn m³, tăng 10,3%, nhưng sản lượng củi khai thác lại chỉ đạt 27,1 triệu ste, giảm 0,4%.

Trong 11 tháng năm 2017, diện tích rừng trồng tập trung đạt 207,5 nghìn ha, tăng 0,7% so với năm trước Số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 93,1 triệu cây, tăng 0,1% Sản lượng gỗ khai thác đạt 9.758 nghìn m³, tăng 7,6%, trong khi sản lượng củi khai thác đạt 24,2 triệu ste, tương đương với cùng kỳ năm 2016.

Trong giai đoạn 2018-2020, diện tích rừng trồng tập trung có sự biến động đáng kể, với năm 2018 đạt 213 nghìn ha (giảm 1,4%), năm 2019 đạt 238,7 nghìn ha (giảm 4,4%) và năm 2020 đạt 223,8 nghìn ha (giảm 3,3%) Số cây lâm nghiệp trồng phân tán cũng giảm, từ 76,6 triệu cây năm 2018 xuống 75 triệu cây năm 2019 và 83,7 triệu cây năm 2020 Mặc dù sản lượng gỗ khai thác tăng từ 11,6 triệu m3 năm 2018 lên 15,3 triệu m3 năm 2020, sản lượng củi khai thác lại có xu hướng giảm, từ 22 triệu ste năm 2018 xuống 17,2 triệu ste năm 2019 và 17,3 triệu ste năm 2020.

3.2 Chức năng và vai trò về kinh tế của tài nguyên rừng đối với Việt Nam

Rừng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia Theo luật Bảo vệ và phát triển rừng, rừng được xem là tài nguyên quý giá mà thiên nhiên ban tặng, có khả năng tái tạo và là bộ phận thiết yếu của môi trường sinh thái Rừng không chỉ góp phần tạo ra giá trị lớn cho nền kinh tế quốc gia mà còn gắn liền với đời sống của người dân và sự tồn vong của dân tộc.

Tài nguyên rừng còn đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của nước ta ở một số khía cạnh sau:

Trong những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu gỗ của Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ, từ 6,79 tỷ USD năm 2015 lên 10,64 tỷ USD năm 2019 Lâm sản Việt Nam được xuất khẩu đến hơn 140 quốc gia và vùng lãnh thổ, với các thị trường chính như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU và Hàn Quốc, chiếm trên 80% tổng giá trị xuất khẩu Hiện tại, Việt Nam đứng thứ năm thế giới và thứ nhất Đông - Nam Á về xuất khẩu lâm sản, với nguồn nguyên liệu gỗ trong nước đáp ứng hơn 70% nhu cầu sản xuất cho các sản phẩm xuất khẩu.

Rừng cung cấp nguồn dược liệu quý giá, với Việt Nam sở hữu tiềm năng lớn trong ngành dược liệu Trong hơn 12.000 loài thực vật tại Việt Nam, gần 6.000 loài có công dụng làm thuốc, nhiều trong số đó được xếp vào loại quý hiếm toàn cầu Tuy nhiên, nhu cầu dược liệu hàng năm lên tới 60.000 - 80.000 tấn, trong khi thị trường nội địa chỉ đáp ứng 10.000 - 20.000 tấn Việc trồng cây dược liệu mang lại giá trị kinh tế cao cho nông dân, với thu nhập từ 90-100 triệu đồng/ha/năm từ đương quy và 60-80 triệu đồng/ha/năm từ cây Actiso, so với chỉ 20-40 triệu đồng/ha/năm từ cây lúa Do đó, nhiều địa phương đã chuyển sang trồng dược liệu theo phương pháp công nghiệp để gia tăng giá trị kinh tế.

Hạn chế trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên rừng ở Việt Nam

5.1 Trong quản lý tài nguyên rừng

Hiện nay, những bất cập trong quản lý rừng chủ yếu không phải do pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng gây ra, mà liên quan đến các vấn đề thực tiễn Ba bức xúc chính trong quản lý rừng hiện tại cần được chú trọng là:

Nạn khai thác gỗ trái phép vẫn diễn ra phổ biến, đặc biệt có sự tiếp tay của một số cơ quan quản lý Nhà nước Theo Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ NN&PTNT), từ năm 2012 đến 2017, diện tích rừng tự nhiên bị mất do chặt phá trái pháp luật chiếm 11%, trong khi 89% còn lại là do chuyển mục đích sử dụng rừng trong các dự án được phê duyệt.

Tính đến tháng 09/2017, Việt Nam đã mất 155,68 ha rừng do chặt phá và 5364,85 ha rừng bị cháy, cho thấy tình trạng suy giảm diện tích rừng tự nhiên đang diễn ra nhanh chóng Đặc biệt, khu vực miền Trung đang chịu ảnh hưởng nặng nề, với độ che phủ rừng toàn quốc hiện chỉ còn dưới 40% và diện tích rừng nguyên sinh chỉ khoảng 10%.

Trong những năm 2017 và 2018, rừng Cúc Phương trở thành tâm điểm của tình trạng khai thác trái phép khi lâm tặc liên tục tấn công, đốn hạ hàng loạt cây gỗ quý tuổi đời hàng trăm năm, cho thấy sự yếu kém trong vai trò quản lý của các cơ quan chức năng Đến năm 2019 và 2020, Tây Nguyên ghi nhận gần 2.900 vụ vi phạm, chủ yếu liên quan đến vận chuyển và buôn bán lâm sản trái pháp luật Chất lượng rừng trong toàn khu vực đang suy thoái nghiêm trọng, đặc biệt là rừng tự nhiên, với tỷ lệ rừng trung bình và rừng giàu chỉ chiếm hơn 18%, trong khi rừng nghèo và rừng phục hồi chiếm tới hơn 81%.

Các lâm trường quốc doanh đang quản lý một diện tích rừng lớn, nhưng cải cách về quản lý đất đai đã không thành công trong suốt 20 năm qua Tại một số địa phương, tình trạng tranh chấp, lấn chiếm và vi phạm pháp luật về đất đai liên quan đến nông trường, lâm trường vẫn diễn ra nghiêm trọng và chưa được giải quyết triệt để Công tác thanh tra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai chưa được thực hiện thường xuyên và hiệu quả, dẫn đến việc không phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong quản lý, sử dụng đất Báo cáo giám sát của Hội đồng Dân tộc Quốc hội chỉ ra rằng nhiều vụ tranh chấp còn kéo dài mà chưa có biện pháp xử lý thích hợp.

Quy mô quản lý của các nông trường và lâm trường hiện nay quá lớn, trong khi nguồn lực lại hạn chế và công cụ quản lý còn thô sơ, dẫn đến việc nhiều nông trường và lâm trường không thể kiểm soát hiệu quả, gây lãng phí tài nguyên đất và rừng Hơn nữa, lịch sử hình thành các nông trường và lâm trường trải qua nhiều giai đoạn với các chính sách quản lý khác nhau, tạo ra sự phức tạp trong nguồn gốc sử dụng đất Đặc biệt, phần lớn các nông trường và lâm trường đều nằm ở những địa hình khó khăn, chủ yếu tập trung nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, trong khi tình trạng di dân tự do diễn ra kéo dài và phân tán ở nhiều khu vực.

Đồng bào dân tộc thiểu số vẫn gắn bó với rừng từ lâu đời, nhưng hiện tại họ gặp khó khăn trong việc tiếp cận nghề rừng và thường xuyên thiếu đất ở cũng như đất sản xuất, dẫn đến tỷ lệ nghèo đói cao hơn so với dân tộc đa số Mặc dù có nhiều chính sách hỗ trợ kinh tế cho miền núi, đời sống của họ vẫn gặp nhiều khó khăn Nhu cầu sử dụng gỗ, lâm sản và đất sản xuất ngày càng tăng, khiến tình trạng phá rừng trái phép để làm nương rẫy và xâm chiếm đất rừng diễn ra nhiều hơn Hành động này gây tổn hại nghiêm trọng đến tài nguyên rừng tại Việt Nam.

Nhận thức về khai thác và sử dụng tài nguyên hiện còn hạn chế, đặc biệt là trong việc cân nhắc giữa lợi ích ngắn hạn và lâu dài Hành vi khai thác quá mức, như việc thu hoạch cây chưa đủ tuổi để bán, đã dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho môi trường và sự bền vững của tài nguyên.

Một số đồng bào dân tộc thiểu số vẫn duy trì tập tục đốt rừng để làm nương rẫy và xây dựng nhà cửa, phục vụ cho việc di canh di cư, dẫn đến việc khai thác rừng không đúng quy định của nhà nước.

Rừng phòng hộ đã được chuyển đổi thành rừng sản xuất, tuy nhiên sản lượng thu được không đạt yêu cầu và việc tiêu thụ cũng gặp khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh hiện nay.

Có những trường hợp cán bộ kiểm lâm tiếp tay bao che cho lâm tặc vào chặt phá rừng trái phép

Tất cả những hạn chế nêu trên đều là việc khai thác sử dụng tài nguyên rừng sai mục đích, đãn đến hậu quả nghiêm trọng:

Diện tích rừng phòng hộ đang ngày càng bị thu hẹp, trong khi diện tích rừng sản xuất lại gia tăng Sự chuyển đổi này gây ra những lo ngại về môi trường và sự bền vững của hệ sinh thái.

Xói mòn đất gây ra những trận lở bùn thảm khốc, làm mất một lượng lớn đất có thể trôi vào sông suối, gây tắc nghẽn đường dẫn nước và hư hỏng các công trình thủy điện cũng như cơ sở hạ tầng thủy lợi Ngoài ra, ở một số khu vực, tình trạng xói mòn đất do phá rừng còn dẫn đến vấn đề canh tác và thiếu điện.

Biến đổi khí hậu đang gây ra sự thay đổi đáng kể trong thời tiết, làm gia tăng tần suất và cường độ của thiên tai Những hiện tượng này không chỉ ảnh hưởng đến động vật hoang dã và thực vật, mà còn tác động trực tiếp đến đời sống con người.

Mất đa dạng sinh học do phá rừng gây ra những biến đổi môi trường nhanh chóng, khiến nhiều loài thực vật và động vật không kịp thích nghi, dẫn đến sự tuyệt chủng của chúng Nếu tình trạng phá rừng và khai thác trái phép tiếp diễn nghiêm trọng, nhiều loài động thực vật có nguy cơ biến mất vĩnh viễn.

Quan điểm và đề xuất giải pháp

Ngày đăng: 25/03/2022, 23:04

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 13. Sự biến động diện tích rừng Việt Nam thời gian 2014-2019 (triệu ha) - Thực trạng việc khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam
Bảng 13. Sự biến động diện tích rừng Việt Nam thời gian 2014-2019 (triệu ha) (Trang 9)
Chương 2. Một số tiêu chuẩn lựa chọn mô hình - Thực trạng việc khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam
h ương 2. Một số tiêu chuẩn lựa chọn mô hình (Trang 19)
Bảng 1: Sự biến động về diện tích rừng ở Việt Nam giai đoạn 2015 – 2020 - Thực trạng việc khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam
Bảng 1 Sự biến động về diện tích rừng ở Việt Nam giai đoạn 2015 – 2020 (Trang 21)
Bảng 2: Sản lượng khai thác trong giai đoạn 2015 – 2020 - Thực trạng việc khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam
Bảng 2 Sản lượng khai thác trong giai đoạn 2015 – 2020 (Trang 22)
Bảng 2: Diện tích rừng bị phá hủy giai đoạn 2015 – 2020 - Thực trạng việc khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam
Bảng 2 Diện tích rừng bị phá hủy giai đoạn 2015 – 2020 (Trang 26)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w