1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh.

92 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 9,02 MB

Cấu trúc

  • VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

  • HỌC VIÊN

  • Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG DI ĐỘNG THÔNG MINH 32

  • Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG DI ĐỘNG THÔNG MINH 63

  • KẾT LUẬN 79

  • HÌNH

  • MỞ ĐẦU

  • 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu:

    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu:

  • 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

    • 5.1. Cơ sở lý luận

    • 5.2. Phương pháp nghiên cứu

  • 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

  • 7. Kết cấu luận văn

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP

  • 1.1. Một số các khái niệm cơ bản

    • 1.1.3. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

  • 1.2. Nội dung phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

    • 1.2.2. Các hoạt động phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

  • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp

  • 1.4. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp và bài học rút ra cho Công ty cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh

  • Tiểu kết chương 1

  • THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG DI ĐỘNG THÔNG MINH

  • 2.1. Khái quát về Công ty cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh

  • Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2013 - 2017

  • 2.2. Nội dung phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh

  • Bảng 2.2. Cơ cấu nhân lực của Công ty

  • Bảng 2.3. Kết quả đánh giá thực trạng nhân lực tại Công ty

  • Bảng 2.4. Cơ cấu nhân lực của Công ty theo phòng ban

  • Bảng 2.5. Cơ cấu nhân lực của Công ty theo giới tính

  • Hình 2.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty năm 2017

  • Hình 2.3. Qui trình tuyển dụng tại công ty

  • Bảng 2.6. Các nguyên nhân công ty hạn chế tuyển lao động mới

  • Bảng 2.7. Đánh giá về trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ của nhân lực

  • Bảng 2.8. Đánh giá các kỹ năng nghề nghiệp của đội ngũ nhân lực tại Công ty

  • Bảng 2.9. Mức độ ưu tiên của các kỹ năng nghề nghiệp

  • Bảng 2.10. Đánh giá về công tác nâng cao nhận thức của nhân lực

  • Bảng 2.11. Đánh giá các hình thức đào tạo của công ty

  • 2.3. Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh

  • Bảng 2.12. Đánh giá mực độ ảnh hưởng của các yếu tố tới PTNNL tại CTCP viễn thông Di Động Thông Minh

  • 2.4. Đánh giá chung về phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phầnviễn thông Di Động Thông Minh

    • 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

  • Tiểu kết chương 2

  • GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

  • 3.2. Các giải pháp về phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh

    • 3.2.4. Giải pháp khác

  • Tiểu kết chương 3

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh.Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh.Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh.Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh.Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh.Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh.

CƠ S Ở LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TRONG

Các nhân tố ảnh hư ởng đ ến phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp

1.3.1 Những yếu tố bên trong doanh nghiệp

1.3.1.1 Quan điểm của ban lãnh đạo công ty, chiến lược và chính sách nhân lực

Mỗi công ty đều có sứ mạng và mục đích riêng, và tất cả các cấp quản trị cần hiểu rõ điều này Mỗi bộ phận cũng cần xác định mục tiêu riêng dựa trên định hướng chung của công ty Sứ mạng của công ty ảnh hưởng đến các bộ phận chuyên môn như sản xuất, kinh doanh, marketing, tài chính và quản trị nguồn nhân lực Chính sách của công ty, thường liên quan đến nguồn nhân lực, đóng vai trò như kim chỉ nam hướng dẫn, không phải là luật lệ cứng nhắc, vì vậy cần sự linh hoạt và cân nhắc trong việc áp dụng.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xây dựng hình ảnh uy tín cho công ty, mỗi doanh nghiệp cần có chiến lược và chính sách riêng biệt Việc quảng bá thông tin không nên là hoạt động duy nhất; thay vào đó, cần chú trọng đến các hoạt động nội bộ và văn hóa tổ chức Cách ứng xử giữa nhân viên, mục tiêu sản xuất kinh doanh và sứ mệnh công ty cũng đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp.

1.3.1.2 Tình hình tài chính, trang bị kỹ thuật, công nghệ của công ty phục vụ cho các hoạt động tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ nhân lực

PTNNL là nhu cầu thiết yếu cho doanh nghiệp, nhưng các quyết định về nhân sự cần dựa trên tình hình tài chính thực tế Trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay, nhiều doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của việc đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực, nhưng do hạn chế tài chính, họ thường phải lựa chọn phương án đào tạo tại chỗ hoặc gửi nhân viên đến các cơ sở trong nước với chi phí thấp Điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực sau đào tạo.

1.3.1.3 Nguồn lực tổ chức bộ máy và cán bộ quản trị nhân sự Nhân lực là yếu tố quan trọng của sản xuất - kinh doanh Do đó phân tích và dự báo về nhân lực ở cả 3 cấp: Ban giám đốc, cán bộ quản lý, nhân viên và nhân công… là những nội dung quan trọng của phân tích nội bộ doanh nghiệp. Ban giám đốc là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong doanh nghiệp Các thành viên trong ban giám đốc ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của doanh nghiệp Khi phân tích thế mạnh và điểm yếu của Ban giám đốc thường đặt ra các câu hỏi sau: các thành viên của Ban giám đốc đã đem lại những gì cho doanh nghiệp? họ có kinh nghiệm, trình độ, khả năng đánh giá và có mối quan hệ với bên ngoài ra sao? Các thành viên này đã làm việc được bao lâu rồi?

Đội ngũ cán bộ quản lý đa dạng về trình độ hiểu biết sẽ mang lại lợi thế cho doanh nghiệp nhờ khả năng tạo ra nhiều ý tưởng chiến lược sáng tạo Đánh giá cán bộ quản lý cấp doanh nghiệp dựa trên kinh nghiệm, phong cách quản lý, khả năng ra quyết định, khả năng xây dựng ê kíp và sự hiểu biết về kinh doanh Nguồn nhân lực của doanh nghiệp, với trình độ kiến thức và ý thức trách nhiệm, phản ánh rõ nét chương trình nguồn nhân lực của doanh nghiệp.

Văn hóa doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quản lý nguồn nhân lực, ảnh hưởng đến bầu không khí xã hội, hệ thống giá trị, niềm tin và thói quen trong tổ chức Nó định hình cấu trúc tổ chức và thiết lập chuẩn mực hành vi cho toàn bộ doanh nghiệp Văn hóa doanh nghiệp được hình thành từ phong cách lãnh đạo, mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên, ý chí quyết tâm, cũng như khả năng tạo động lực và niềm tin cho người lao động Do đó, các biện pháp và giải pháp nhằm quản lý và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần phải phù hợp với văn hóa doanh nghiệp theo hướng tích cực.

1.3.1.5 Các chế độ đãi ngộ về vật chất và tinh thần

(1) Bằng yếu tố vật chất

Người lao động luôn quan tâm đến mức lương, chế độ đãi ngộ và phần thưởng khi hoàn thành công việc xuất sắc Để động viên nhân viên, người quản lý cần đưa ra mức lương hấp dẫn, xây dựng chính sách đảm bảo quyền lợi và thiết lập cơ chế thưởng phạt rõ ràng Cơ chế thưởng vật chất thường được doanh nghiệp áp dụng vì nó tạo động lực mạnh mẽ cho nhân viên Tuy nhiên, việc sử dụng yếu tố vật chất phải minh bạch để tránh gây ra sự bất bình giữa nhân viên và quản lý, cũng như giữa các nhân viên với nhau, nhằm hạn chế những tác động tiêu cực.

(2) Bằng yếu tố tinh thần

Để nâng cao động lực làm việc của người lao động thông qua yếu tố tinh thần, doanh nghiệp cần nhận diện những vấn đề ảnh hưởng đến tinh thần làm việc, như việc không công nhận đúng mức thành quả lao động của họ Sự thiếu khen thưởng và tuyên dương trước tập thể sẽ kìm hãm lòng nhiệt tình, sự hăng say và khả năng sáng tạo của nhân viên.

1.3.2 Những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp

Sau gần 30 năm đổi mới, Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 6,8%/năm Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp phải đối mặt với việc duy trì lực lượng lao động có tay nghề trong khi giảm chi phí lao động Doanh thu và lợi nhuận sụt giảm, dẫn đến nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa hoặc phá sản Để ứng phó, các công ty buộc phải cắt giảm chi phí, sa thải nhân viên và giảm chế độ phúc lợi, khiến người lao động cảm thấy mệt mỏi, lo lắng và chán nản, từ đó hiệu quả sử dụng lao động giảm sút nghiêm trọng.

1.3.2.2 Yếu tố chính trị pháp luật

Việt Nam được coi là một khu vực có an ninh và chính trị ổn định, giúp các doanh nghiệp hoạt động tại đây tránh được rủi ro từ bất ổn Mặc dù đã gia nhập WTO, nhiều quốc gia vẫn duy trì chính sách bảo hộ cho ngành bán lẻ trong nước Do đó, nếu Việt Nam áp dụng chính sách bảo hộ, các doanh nghiệp nội địa sẽ có thêm lợi thế cạnh tranh trên thị trường nội địa.

1.3.2.3 Dân số/ lực lượng lao động

Trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, cùng với sự mở rộng của các cơ sở giáo dục đào tạo Tuy nhiên, ý thức tổ chức kỷ luật của một bộ phận lao động vẫn chưa theo kịp với sự phát triển của khoa học công nghệ, do nền kinh tế xuất phát từ ngành nông nghiệp.

Nguồn nhân lực tại Việt Nam được nhận định có chi phí lao động thấp hơn so với nhiều quốc gia trong khu vực và toàn cầu Xu hướng tăng trưởng lao động trong các ngành nghề trên cả nước đang gia tăng qua từng năm.

Lao động Việt Nam nổi bật với truyền thống yêu nước, sự cần cù và sáng tạo trong công việc Cơ cấu dân số cân đối giữa nam và nữ, cùng với tỷ lệ lao động trẻ cao, được đào tạo bài bản và có ý thức kỷ luật, tạo ra lợi thế cạnh tranh trong nhiều ngành, bao gồm ngành Thép Tuy nhiên, nguồn nhân lực Việt Nam vẫn đối mặt với những khó khăn về ngoại ngữ và tính tự giác trong công việc, trong khi sự khác biệt về văn hóa và tôn giáo cũng tạo ra rào cản nhất định.

Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.

1.3.2.4 Sự phát triển về hệ thống giáo dục đào tạo nghề, khoa học kỹ thuật công nghệ

Sự phát triển của khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và giám sát người lao động, từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả công việc Để cạnh tranh trên thị trường, các công ty Việt Nam cần cải tiến kỹ thuật và thiết bị, ảnh hưởng lớn đến nguồn nhân lực Trong những thập niên tới, thách thức lớn nhất cho nhà quản trị là đào tạo nhân viên theo kịp sự phát triển nhanh chóng của công nghệ hiện đại Sự thay đổi này không chỉ yêu cầu tuyển dụng nhân viên mới có kỹ năng phù hợp mà còn khiến một số công việc và kỹ năng trở nên không còn cần thiết.

Công ty cần tiến hành đào tạo lại lực lượng lao động hiện tại để thích ứng với sự thay đổi của khoa học kỹ thuật Sự phát triển này cho phép sản xuất số lượng sản phẩm tương tự nhưng với chất lượng cao hơn, đồng thời yêu cầu ít nhân lực hơn Do đó, nhà quản trị cần sắp xếp lại lực lượng lao động dư thừa một cách hiệu quả.

Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp và bài học rút

1.4.1.1 Công ty cổ phần bảo hiểm PTI

Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI) được thành lập vào ngày 01/08/1998, với ba cổ đông chính là Công ty Bảo hiểm DB - Hàn Quốc (37,32%), Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam (22,67%) và Tổng công ty Chứng khoán Vndirect (18,68%) PTI coi nguồn nhân lực là lợi thế cạnh tranh và tài sản quý giá nhất, với gần 2.000 cán bộ nhân viên làm việc tại trụ sở chính và 47 công ty thành viên Đội ngũ nhân sự của PTI có 92,3% cán bộ đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên, thể hiện sự năng động và chuyên môn cao Để duy trì sự ổn định trong cơ cấu nguồn nhân lực, PTI đã hợp tác với các cơ sở đào tạo chuyên ngành Bảo hiểm, Marketing và Tài chính nhằm tuyển dụng những lao động trẻ, năng động, phù hợp với nhu cầu của công ty.

Hoạt động đào tạo tại PTI được lãnh đạo và nhân viên chú trọng, với mục tiêu xây dựng kế hoạch và phương pháp đào tạo hiệu quả Công ty thường xuyên tổ chức các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, kết hợp giữa đào tạo trong và ngoài doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng nhân lực Đặc thù của lĩnh vực bảo hiểm yêu cầu các hình thức đào tạo chủ yếu là hội thảo và các chương trình ngắn hạn, giúp nâng cao kỹ năng và trình độ cho người lao động Đặc biệt, PTI khuyến khích việc chia sẻ kinh nghiệm từ những tấm gương điển hình trong công việc, tạo động lực cho nhân viên tự học và phát triển năng lực bản thân.

Công ty Cổ phần Bảo hiểm PTI áp dụng các công cụ và phương pháp hiện đại để đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên, từ đó xác định mức độ cố gắng và phấn đấu của họ Kết quả đánh giá này sẽ hỗ trợ công ty trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thông qua các chương trình và khóa học phù hợp nhất.

Công ty thực hiện bổ nhiệm cán bộ định kỳ sau 3-4 năm với tiêu chí rõ ràng và minh bạch, nhằm khuyến khích NLĐ nỗ lực lao động, nâng cao kiến thức, kỹ năng và phẩm chất để đáp ứng yêu cầu các vị trí Đồng thời, công ty cũng rất chú trọng đến môi trường làm việc tại văn phòng và các chi nhánh, đầu tư cải thiện điều kiện làm việc phù hợp với ngạch bậc của người lao động.

1.4.1.2 Tập đoàn Công nghệ thông tin và viễn thông FPT

FPT đã mở ra trường đại học FPT để đào tạo nguồn nhân lực cho chính công ty bên cạnh việc tuyển dụng nhân sự cao cấp.

FPT xem con người là tài sản quý giá nhất và triển khai chính sách đào tạo nguồn nhân lực một cách bài bản và sáng tạo Ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên đều cam kết cao độ trong việc thực hiện các chương trình tự đào tạo thông qua các khóa học đại chúng mở trực tuyến (MOOCs) Điều này giúp cán bộ có thể học mọi lúc, mọi nơi bằng tiếng Anh, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn và ngoại ngữ khi hoàn thành chứng chỉ.

Tại FPT, nhiều chương trình được triển khai nhằm nâng cao kiến thức và kinh nghiệm cho nhân viên, bao gồm 72h trải nghiệm, MiniMBA, Cán bộ cốt cán, và các chương trình đào tạo kỹ năng mềm Đặc biệt, FPT đã thành lập Trường Đào tạo Cán bộ FPT (FCU) vào năm 2015 với mục tiêu xây dựng tổ chức học tập toàn diện, cung cấp đào tạo liên tục với chi phí hợp lý Hiện nay, FPT cũng triển khai chương trình sinh viên thực tập tài năng, cho phép sinh viên từ năm 3-4 có cơ hội trải nghiệm thực tế tại các vị trí quản lý trong 18 tháng, giúp họ tích lũy kinh nghiệm và rút ngắn lộ trình công danh trong tương lai.

FPT luôn tạo điều kiện cho nhân viên phát triển toàn diện về chuyên môn và kỹ năng mềm thông qua công việc, đào tạo và hoạt động văn hóa Các lãnh đạo cấp cao, bao gồm Chủ tịch FPT, trực tiếp định hướng cho hoạt động đào tạo, trong đó có việc sáng tạo ra môn FPT Way và thành lập Học viện Lãnh đạo FPT Hệ thống đào tạo này tạo ra những "thầy giáo" là lãnh đạo đi trước, truyền đạt kinh nghiệm cho hàng ngàn "học trò", những người sau này trở thành chuyên gia và tiếp tục dẫn dắt thế hệ kế cận FPT cũng yêu cầu nhân viên tham gia toàn cầu hóa nâng cao trình độ ngoại ngữ và đào tạo một số nhân viên thành "chuyên gia" trong lĩnh vực của họ, đồng thời chiêu mộ nhân sự quốc tế từ các nước như Ấn Độ và Malaysia.

1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra

Trên cơ sở những kinh nghiệp PTNNL của một số doanh nghiệp, tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:

Doanh nghiệp cần nhận thức rõ vai trò quan trọng của nguồn nhân lực trong sự phát triển bền vững, từ đó xây dựng các chính sách và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Học hỏi từ kinh nghiệm của FPT trong việc kết hợp phát triển nguồn nhân lực với chiến lược công ty, CTCP viễn thông Di Động Thông Minh cần chú trọng duy trì và phát triển đội ngũ nhân viên có trình độ cao, tạo ra môi trường làm việc tích cực để ngăn chặn tình trạng chảy máu chất xám.

Trong công tác quản lý nguồn nhân lực, việc đề cao tính nhân đạo và tôn trọng nhân viên là rất quan trọng, đồng thời cần tạo cơ hội thăng tiến cho họ Doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống phát triển nguồn nhân lực với các chính sách tuyển dụng, đào tạo, trả lương, bố trí, khen thưởng và đánh giá phù hợp Học hỏi từ kinh nghiệm của Công ty PTI, doanh nghiệp nên thiết lập tiêu chuẩn cụ thể cho từng vị trí công việc, giúp nhân viên có động lực tự học và phát triển bản thân theo định hướng cá nhân trong công việc được giao cũng như vị trí mà họ mong muốn.

Công ty nên thành lập bộ phận tổ chức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bên cạnh bộ phận tuyển dụng Hợp tác với các cơ sở đào tạo như PTI giúp tuyển dụng sinh viên xuất sắc, trong khi FPT có thể hỗ trợ công tác đào tạo để các thế hệ người lao động học hỏi lẫn nhau Điều này không chỉ nâng cao kỹ năng mà còn tăng cường tình đoàn kết trong công ty.

Thứ tư, muốn PTNNL, phát triển doanh nghiệp một vấn đề không thể

Công ty Cổ phần Viễn thông Di Động Thông Minh cần học hỏi từ FPT trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp Sự thống nhất giữa doanh nghiệp và nhân viên về tinh thần doanh nghiệp và giá trị cốt lõi là rất quan trọng để phát triển bền vững.

Doanh nghiệp muốn phát triển bền vững cần chú trọng đến yếu tố con người và phát triển nguồn nhân lực (PTNNL) để tạo lợi thế cạnh tranh Chương 1 của luận văn đã làm rõ lý luận về PTNNL, bao gồm các khái niệm về nguồn nhân lực, nội dung và hoạt động PTNNL như tuyển dụng, đào tạo và chính sách đãi ngộ Ngoài ra, chương cũng đề cập đến các yếu tố nội bộ như quan điểm lãnh đạo, tài chính, văn hóa doanh nghiệp và các yếu tố bên ngoài như kinh tế, văn hóa, dân số, hội nhập, đều ảnh hưởng đến PTNNL Để phân tích thực trạng PTNNL tại CTCP viễn thông Di Động Thông Minh, đề tài đã nghiên cứu kinh nghiệm từ PTI và FPT, từ đó rút ra bài học cho công ty.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN VIỄN THÔNG DI ĐỘNG THÔNG MINH

2.1.Khái quát về Công ty cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Hệ thống bán lẻ Di Động Thông Minh là điểm đến tin cậy cho người tiêu dùng thông thái, bắt nguồn từ diễn đàn công nghệ lớn nhất Việt Nam - www.tinhte.vn Thương hiệu này, được bảo hộ bởi CTCP viễn thông Di Động Thông Minh, khởi đầu từ một topic bán hàng của Tiêu Kim với triết lý “Bán hàng là nuôi thân, kết giao bạn bè bốn bể là nuôi dưỡng tâm hồn” Công ty chú trọng vào 4 yếu tố chính: sản phẩm, khách hàng, chất lượng dịch vụ và nhân sự, đồng thời xây dựng quy trình cung cấp dịch vụ chuẩn và không ngừng nâng cấp Họ cam kết cung cấp hàng hóa chất lượng với giá tốt, sản phẩm được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi bán và đảm bảo sự hài lòng của khách hàng về giá cả, thời gian phục vụ nhanh chóng cùng việc giải quyết thỏa đáng các vấn đề bảo hành.

Công ty đã xây dựng showroom đầu tiên tại 119 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội vào tháng 4/2012 Đến tháng 11/2013, showroom thứ hai được mở tại 208 Xã Đàn, Đống Đa Tháng 8/2014, công ty tiếp tục khai trương showroom thứ ba tại thành phố Hồ Chí Minh Tháng 10/2014, công ty mở showroom thứ tư tại Đà Nẵng, đánh dấu sự hiện diện tại miền Trung Năm 2015, công ty mở thêm 3 showroom tại thành phố Hồ Chí Minh, nâng tổng số lên 7 Tháng 5/2016, showroom đầu tiên tại Thái Nguyên ra đời, tiếp theo là showroom số 10 và 11 tại thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 7 cùng năm Tháng 8/2016, showroom đầu tiên tại Cần Thơ được khai trương Tính đến hết tháng 12/2017, công ty đã quản lý 11 showroom trên toàn quốc và trở thành điểm đến ưa thích của những người yêu công nghệ tại Hà Nội và các miền Tổ Quốc, khẳng định vị thế trong cộng đồng yêu công nghệ Việt Nam.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy của Công ty

Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông Giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty, được bổ nhiệm bởi Hội đồng quản trị.

Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự)

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄ N THÔNG DI Đ ỘNG THÔNG MINH

Nội dung phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần viễn thông Di Đ ộng Thông Minh

2.2.1 Thực trạng về phát triển về số lượng, cơ cấu và chất lượng nhân lực

Quy mô số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động của văn phòng CTCP viễn thông Di Động Thông Minh được thể hiện qua Bảng 2.1

2.2.1.1 Về quy mô số lượng lao động tại Công ty

Tính hết ngày 31/12/2017, CTCP viễn thông Di Động Thông Minh có

235 lao động đang làm việc tại văn phòng và các cửa hàng trên toàn quốc Năm

Năm 2017, Công ty ghi nhận sự tăng trưởng số lượng lao động đạt 7,8%, tương đương với 17 nhân viên mới được tuyển dụng Hiện tại, tổng số lao động làm việc tại công ty đã có sự gia tăng đáng kể.

Công ty là tương đối đông đã đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của Công ty.

Hiện tại, số lượng lao động tại Công ty phù hợp với chiến lược tinh gọn bộ máy nhân sự và nâng cao chất lượng nhân lực Tuy nhiên, nếu Công ty tiếp tục mở rộng thị trường và khai trương thêm cửa hàng mới, số nhân viên hiện tại 235 người sẽ không đủ để đáp ứng nhu cầu.

Bảng 2.2 Cơ cấu nhân lực của Công ty

TT Tên chỉ tiêu Năm

Tỷ lệ (%) Số tuyển thêm

1 Tổng số cán bộ nhân viên 208 218 235 10 4,80 17 7,80

(Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự)

Theo bảng 2.2, số lượng lao động tại văn phòng không có sự biến động lớn Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện rõ rệt, với tất cả nhân viên hiện tại đều có trình độ từ đại học trở lên Tính đến năm 2017, công ty không còn lao động nào chưa tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng.

Công ty hiện có 235 nhân viên, tăng 7,80% so với năm 2016 Sự gia tăng này chủ yếu đến từ số lượng người lao động có trình độ sau đại học, với 35 nhân viên có trình độ sau đại học vào năm 2017, trong đó có 1 tiến sĩ, tăng 34,61% so với năm trước.

2.2.1.2 Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty

Kể từ khi thành lập, CTCP viễn thông Di Động Thông Minh đã chú trọng đào tạo và nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt là nhân lực văn phòng Nhân lực chất lượng cao đóng vai trò chủ chốt trong việc hoạch định và thực hiện chiến lược phát triển của công ty Đội ngũ lãnh đạo và quản lý giỏi, cùng với nhân viên lành nghề có kinh nghiệm, là những yếu tố quan trọng tạo ra sự phát triển bền vững và tăng năng suất lao động, từ đó củng cố sức mạnh nội sinh và đảm bảo thành công cho công ty.

Bảng 2.3 Kết quả đánh giá thực trạng nhân lực tại Công ty

6 Trình độ ngoại ngữ SL 1 4 15 55 15

(1-Rất kém; 2-Kém; 3-Bình thường; 4-Tốt; 5-Rất tốt)

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)

Theo khảo sát về phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Thế giới di động thông minh, công ty đánh giá cao các yếu tố như kinh nghiệm (4,05/5), trình độ chuyên môn (3,81/5) và trình độ ngoại ngữ (3,88/5) Mặc dù tất cả các yếu tố đều quan trọng, kinh nghiệm và chuyên môn được ưu tiên hơn do ảnh hưởng của hội nhập và đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này.

2.1.2.3 Về bảo đảm cơ cấu nguồn nhân lực ổn định và phù hợp

CTCP Viễn thông Di Động Thông Minh hiện có 235 cán bộ và nhân viên, trong đó nữ giới chiếm đa số Công ty áp dụng nguyên tắc sử dụng nguồn nhân lực đúng người, đúng việc và đúng chuyên môn Ban lãnh đạo đã tiến hành rà soát tổng thể nguồn lực con người để bố trí cán bộ và người lao động vào các vị trí phù hợp, nhằm tạo điều kiện cho nhân viên phát huy năng lực và sở trường của mình.

Bảng 2.4 Cơ cấu nhân lực của Công ty theo phòng ban

6 Phòng Thiết bị vật tư 23 11,06 25 11,47 26 11,06

7 Phòng Đầu tư phát triển 12 5,77 11 5,05 12 5,11

Phòng Kế hoạch và hợp tác 11 5,23 12 5,50 11 4,68

9 Phòng Tổ chức nhân sự 10 4,81 11 5,05 11 4,68

(Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự)

Thời gian qua, Công ty đã ghi nhận sự gia tăng lao động chủ yếu ở bộ phận kinh doanh thuộc Phòng Thị trường, trong khi số lượng nhân viên tại các phòng, ban khác vẫn ổn định Cơ cấu lao động tại các phòng ban duy trì theo đúng định hướng phát triển của Công ty.

Bảng 2.5 Cơ cấu nhân lực của Công ty theo giới tính

1 Tổng số cán bộ, nhân viên 208 100 218 100 235 100

(Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự)

Công ty có tỷ lệ lao động nữ chiếm đa số, tuy nhiên, từ năm 2017, tỷ lệ này đã giảm, thể hiện cam kết không phân biệt giới tính trong tuyển dụng, mà chỉ tập trung vào việc chọn lựa ứng viên phù hợp với các vị trí công việc.

Cơ cấu nhân lực văn phòng công ty chủ yếu có lực lượng lao động trẻ dưới 30 tuổi, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao trình độ chuyên môn trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh bán lẻ Tuy nhiên, đội ngũ lãnh đạo và cán bộ chủ chốt lại chủ yếu trên 40 tuổi, trong khi cán bộ trẻ còn ít Các cán bộ quản lý có trình độ chưa cao và thường dựa vào kinh nghiệm cá nhân để chỉ đạo Đội ngũ nhân viên từ 25 đến 50 tuổi chiếm tỷ lệ lớn, sở hữu nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.

Hình 2.2 Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty năm 2017

CTCP Viễn thông Di Động Thông Minh đã phê duyệt dự án phát triển giai đoạn 2018-2020, yêu cầu người lao động nâng cao trình độ chuyên môn và tuyển thêm nhân viên trẻ Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô công ty và thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ, cũng như sự phát triển của tri thức và phương pháp quản lý thị trường.

2.2.2.Thực trạng các hoạt động phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh

2.2.2.1 Thực trạng phát triển nguồn nhân lực qua hoạt động tuyển dụng

Bước 1: Xác định nhu cầu tuyển dụng và xây dựng kế hoạch tuyển dụng

CTCP Viễn thông Di Động Thông Minh cần xác định nhu cầu tuyển dụng một cách rõ ràng để đánh giá xem công ty có thực sự cần bổ sung nhân sự hay không Việc này bao gồm việc xác định số lượng nhân viên cần tuyển, các vị trí công việc cụ thể và tiêu chuẩn cần thiết cho ứng viên.

Bước 2 Triển khai tuyển dụng

Quá trình tuyển dụng nhân lực tại công ty thường tiến hành qua các bước sau:

(Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự)

Hình 2.3 Qui trình tuyển dụng tại công ty

Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ là bước quan trọng trong quy trình tuyển chọn nhân sự, diễn ra sau khi phòng Tổ chức lao động tổng hợp danh sách ứng viên Phòng này có nhiệm vụ báo cáo với ban lãnh đạo về số lượng và chất lượng hồ sơ ứng tuyển Sau đó, phòng tổ chức hành chính sẽ liên hệ với các ứng viên để thông báo thời gian và địa điểm phỏng vấn đầu tiên Tiếp theo, quy trình sẽ bao gồm việc sơ tuyển hồ sơ và phỏng vấn để đánh giá sự phù hợp của ứng viên với công việc, với sự tham gia của người lãnh đạo trực tiếp.

Ứng viên được Giám đốc chấp thuận sẽ có cơ hội tham quan và thử việc tại công ty, nơi họ sẽ làm việc dưới sự giám sát của người lãnh đạo trực tiếp.

Sau khi kết thúc hợp đồng thử việc, Giám đốc sẽ ra quyết định tuyển dụng ứng viên Công ty sẽ ký hợp đồng lao động thời vụ dưới một năm với ứng viên đó.

Bước 3 Kết quả của công tác tuyển dụng nhân lực tại CTCP viễn thông

Phân tích thực trạng các yếu tố ả nh hư ở ng đ ến phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần viễ n thông Di Đ ộng Thông Minh

2.3.1.Nhân tố ảnh hưởng bên trong Công ty cổ phần viễn thông Di Động

2.3.1.1 Quan điểm của ban lãnh đạo, chiến lược và chính sách nhân lực của Công ty cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh

CTCP viễn thông Di Động Thông Minh hướng tới việc trở thành doanh nghiệp bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ, với mục tiêu tiên phong khai thác sản phẩm mới Công ty cam kết tạo dựng vị thế vững chắc trên thị trường bằng cách tăng trưởng doanh thu hàng năm, từ đó nâng cao đời sống người lao động Để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng sản lượng, công ty chú trọng xây dựng cơ cấu lao động hợp lý và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực Đầu tư mạnh mẽ vào nguồn nhân lực là yếu tố cạnh tranh chính trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay.

2.3.1.2 Tình hình tài chính, trang bị kỹ thuật và công nghệ phục vụ cho các hoạt động tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ của Công ty cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh

Trong 5 năm qua, CTCP viễn thông Di Động Thông Minh đã duy trì tốc độ tăng trưởng khả quan Từ một danh nghiệp có doanh thu nhỏ, đến nay đã là một trong những chuỗi cửa hàng bán lẻ trải rộng khắp cả nước trong lĩnh vực di dộng thông minh Bên cạnh đó CTCP viễn thông Di Động Thông Minh và Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng VPbank đã ký kết với nhau thỏa thuận hợp tác trong đó có ưu đãi lớn về lãi suất tiền vay nếu đối tượng vay là khách hàng mua hàng tại các showroom của hệ thống Đây là tiền đề để Công ty có một nguồn kinh phí hợp lý cho PTNNL và xây dựng một chính sách đãi ngộ nhân lực hiệu quả.

Hàng năm, CTCP Viễn thông Di Động Thông Minh dành 1,5% doanh thu cho phát triển và đãi ngộ nhân lực, không bao gồm lương Trong năm 2017, công ty đã chi 360 triệu đồng cho các chế độ thưởng, phúc lợi, cùng với các hoạt động đào tạo và đoàn thể.

Hàng năm, CTCP viễn thông Di Động Thông Minh đầu tư hàng trăm triệu đồng cho công tác đào tạo và bồi dưỡng nhân lực Ban Giám đốc công ty luôn quan tâm, khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các chương trình đào tạo Số lượng nhân viên được đào tạo ngày càng tăng, cho thấy cam kết mạnh mẽ của công ty trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

2.3.1.3 Thực trạng nguồn lực tổ chức bộ máy và cán bộ quản trị nhân sự của công ty cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh

Đội ngũ lãnh đạo và quản lý tại CTCP Viễn thông Di Động Thông Minh gồm 18 thành viên, với độ tuổi trung bình 32, thể hiện sự năng động và khả năng tiếp thu kiến thức Đặc biệt, 14,89% nhân viên có trình độ sau đại học, cho thấy đội ngũ lãnh đạo và cán bộ quản trị có chuyên môn cao, tạo lợi thế trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh và chính sách nhân sự của công ty.

CTCP Viễn thông Di Động Thông Minh xây dựng một văn hóa doanh nghiệp riêng biệt, nơi mà mọi người lao động được tôn trọng như những cá thể độc lập và nhạy cảm với nhu cầu của nhau Công ty khuyến khích hoạt động làm việc nhóm, giúp phát triển cá nhân và tạo sự phối hợp như các bộ phận trong một cơ thể Nhân viên được khuyến khích đóng góp vào ngôi nhà chung mà họ đang cống hiến, từ đó tạo ra sự khác biệt trong môi trường làm việc Việc xây dựng văn hóa này sẽ có tác động trực tiếp đến chính sách đãi ngộ nhân lực của CTCP Viễn thông Di Động Thông Minh.

2.3.1.5 Các chính sách đãi ngộ về vật chất và tinh thần Đãi ngộ về mặt vật chất: CTCP viễn thông Di Động Thông Minh luôn quan niệm vấn đề tạo động lực cho người lao động là rất cần thiết.

CTCP viễn thông Di Động Thông Minh áp dụng chính sách trả lương dựa trên sản phẩm và chất lượng công việc, nhằm khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên Những cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc có sáng kiến mới trong sản xuất, kinh doanh sẽ nhận được phần lợi nhuận từ sự thành công đó, tạo cảm giác giá trị lao động cho họ Ngoài ra, nhân viên hoàn thành kế hoạch trước thời hạn cũng được thưởng theo quy định Các học viên và cán bộ đi đào tạo được hưởng chế độ như đang làm việc Vào các dịp lễ tết, nhân viên nhận thưởng theo từng loại, đặc biệt những cá nhân và nhóm có thành tích xuất sắc sẽ được thưởng xứng đáng hàng tháng.

Công ty gặp khó khăn trong việc trả lương đúng hạn, thường xuyên trễ, điều này ảnh hưởng lớn đến đời sống của công nhân viên Nguyên nhân một phần là do lượng hàng xuất ra không ổn định và thường xuyên xảy ra sự cố về hàng hóa Hệ quả là người lao động không thể sắp xếp công việc hợp lý, dẫn đến sự chán nản và mất lòng tin vào công ty.

CTCP viễn thông Di Động Thông Minh đã xây dựng quy chế phân chia quỹ lương, thưởng và phúc lợi nhằm đảm bảo tính công bằng và công khai cho tất cả người lao động Tuy nhiên, công ty vẫn chưa áp dụng các biện pháp khoa học và hợp lý để đánh giá chính xác kết quả công việc của nhân viên, điều này ảnh hưởng đến tính công bằng trong việc thụ hưởng các chính sách đã đề ra.

Công ty đã triển khai nhiều chế độ phúc lợi cho công nhân và nhân viên, bao gồm việc cho phép nghe nhạc từ 2 - 4 giờ mỗi ngày trong giờ làm để nâng cao hiệu quả làm việc Bên cạnh tiền lương theo chế độ khoán, người lao động còn được hưởng các chính sách hỗ trợ như tiền ăn ca, làm thêm giờ, thưởng lễ tết và thưởng cuối năm Những chính sách đãi ngộ này đã góp phần nâng cao tính đoàn kết và văn hóa làm việc trong công ty.

2.3.2 Thực trạng ảnh hưởng từ những nhân tố bên ngoài

2.3.2.1 Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta đang phục hồi, kéo theo nhu cầu tiêu dùng gia tăng, tạo cơ hội cho thị trường bán lẻ phát triển Các công ty cần nắm bắt cơ hội này để định hướng kinh doanh phù hợp với xu thế chung Sự tăng trưởng kinh tế cũng đồng nghĩa với nhu cầu vật chất cao hơn Đồng thời, thị trường dịch vụ di động đang bùng nổ với sự xuất hiện của các thương hiệu lớn như iPhone, Galaxy, và Oppo, mà công ty đang cung ứng ra thị trường.

Nhu cầu về sản phẩm công nghệ phụ thuộc vào xu hướng và thu nhập bình quân đầu người, do đó, khi nền kinh tế gặp khó khăn, thị trường bán lẻ cũng bị ảnh hưởng tiêu cực trong việc tiêu thụ sản phẩm Hiện tại, ngành bán lẻ đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong kinh doanh Tuy nhiên, trong trung và dài hạn, khi nền kinh tế phục hồi và phát triển, ngành bán lẻ, đặc biệt là sản phẩm công nghệ, sẽ có cơ hội mở rộng và phát triển.

2.3.2.2 Yếu tố chính trị, pháp luật ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh

Luật pháp Việt Nam đang có những cải thiện đáng kể, với các quy định ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là Luật doanh nghiệp, tạo ra khung pháp lý thuận lợi cho hoạt động của tất cả doanh nghiệp dưới sự quản lý của nhà nước Pháp luật không chỉ chi phối mọi hoạt động của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến chính sách và tổ chức nội bộ, như tại CTCP viễn thông Di Động Thông Minh, nơi mà chất lượng nhân lực được nâng cao dựa trên quy định của Bộ luật Lao động năm 2012, đặc biệt là các chương VI, VII, IX liên quan đến chế độ đãi ngộ và phúc lợi cho người lao động Nội dung phát triển nguồn nhân lực tại CTCP viễn thông Di Động Thông Minh được xây dựng dựa trên các căn cứ pháp luật của Nhà nước về lao động, Luật Giáo dục, Luật dạy nghề, cùng với các nghị định của Chính phủ về chính sách tiền lương.

2.3.2.3 Ảnh hưởng của dân số và lực lượng lao động

Đánh giá chung về phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phầnviễn thông Di Đ ộng Thông Minh

Một là, về số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực của Công ty

Công ty Cổ phần Viễn thông Di Động Thông Minh hiện có đội ngũ nhân lực 235 người, được đánh giá khá cao so với các đối thủ trong ngành Tất cả cán bộ và nhân viên đều có trình độ đại học hoặc cao đẳng, với đội ngũ nhân viên bán hàng chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu lao động Những nhân viên này đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty và đang được đầu tư phát triển về chuyên môn cũng như kỹ năng nghề nghiệp.

Công ty chú trọng đến chế độ tuyển dụng công khai và dân chủ, đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc Đào tạo và tái đào tạo nhân viên, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, luôn được ưu tiên hàng đầu Đội ngũ quản lý cấp cao (CEO) nhận mức lương hợp lý, tạo động lực quan trọng cho người lao động trong quá trình sản xuất.

Ba là, về chính sách phát triển trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp của cán bộ, nhân viên trong công ty

Công ty CTCP Viễn thông Di Động Thông Minh chú trọng công tác đào tạo và phát triển nhân lực, dựa trên nhu cầu thực tế của hoạt động kinh doanh hàng năm Điều này giúp đảm bảo rằng chương trình đào tạo được người lao động đánh giá cao và có thể áp dụng hiệu quả trong công việc Trong những năm qua, công ty đã thực hiện đào tạo sát với yêu cầu kinh doanh, đặc biệt là việc bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và nhân viên, nhằm đảm bảo thực hiện các kế hoạch theo tiêu chuẩn chất lượng đã đề ra.

Trong những năm gần đây, chi phí đào tạo của công ty đã tăng lên, góp phần nâng cao hiệu quả chương trình giảng dạy và số lượng người được đào tạo Việc tăng kinh phí đào tạo không chỉ giúp cải thiện các khoản hỗ trợ cho người lao động và giảng viên mà còn khích lệ, tạo động lực cho họ tham gia vào công tác đào tạo Nhờ đó, hiệu quả đào tạo của doanh nghiệp được nâng cao rõ rệt.

Việc xác định nhu cầu đào tạo của công ty kết hợp nhu cầu của người lao động và công ty, giúp nâng cao hiệu quả đào tạo và tạo sự gắn bó giữa mục tiêu của nhân viên và công ty Sự kết hợp này cho phép công ty chủ động và nhanh chóng hơn trong việc xây dựng và tổ chức các chương trình đào tạo.

Công tác đánh giá sau đào tạo là hoạt động hệ thống, nhằm kiểm tra và xác nhận sự phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2000 Kết quả kiểm tra người được đào tạo cần phải đáp ứng các kế hoạch mục tiêu của công ty, đảm bảo rằng quá trình đào tạo mang lại hiệu quả thực sự.

Bốn là, về chế độ đãi ngộ nhân lực

Công ty Cổ phần Viễn thông Di Động Thông Minh đã tích cực triển khai các chính sách nhằm thúc đẩy tinh thần làm việc của người lao động Đặc biệt, công ty thường xuyên tổ chức các hoạt động thể thao và văn hóa, giúp giải tỏa áp lực và nâng cao tinh thần đoàn kết, đồng thời xây dựng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh.

2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân

Thứ nhất,về số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực của công ty

Lực lượng lao động dưới 30 tuổi tại công ty hiện chiếm tỷ lệ cao, tạo ra cả lợi thế và thách thức cho phát triển nguồn nhân lực, do tỷ lệ nghỉ việc của nhóm này khá lớn Bên cạnh đó, lao động có trình độ chuyên môn cao chỉ chiếm khoảng 30%, trong khi lao động chuyên môn thấp lại chiếm gần 50% Điều này ảnh hưởng đến khả năng sản xuất kinh doanh của công ty, đặc biệt là trong việc thực hiện các công trình cần công nhân có tay nghề cao và kinh nghiệm.

Cán bộ lãnh đạo công ty thường xuất phát từ vị trí kỹ thuật với trình độ chuyên môn cao, nhưng thiếu kiến thức về kinh tế và quản lý doanh nghiệp, dẫn đến hiệu quả quản lý chưa cao Việc bố trí và sử dụng lao động chủ yếu dựa vào bằng cấp, không chú trọng đến năng lực và phẩm chất cá nhân, gây ra sự thiếu chính xác trong công tác phân công lao động và hạn chế khả năng phát triển của nhân viên.

Quy trình tuyển dụng hiện tại còn mang tính hình thức và thiếu hiệu quả, với tiêu chí không phù hợp để chọn người cho vị trí cần tuyển Hoạt động tập sự chưa phát huy được vai trò của nó, và việc lựa chọn cán bộ cho các vị trí quản lý, lãnh đạo vẫn tồn tại những biểu hiện tiêu cực cùng cơ chế bổ nhiệm không hợp lý.

Việc chưa xây dựng chiến lược đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động đang là một vấn đề lớn Hiện tại, chương trình đào tạo còn sơ sài, thiếu tính hệ thống và chủ yếu được thực hiện theo kế hoạch hàng năm mà không có sự rõ ràng Kinh phí dành cho đào tạo chuyên môn cũng hạn chế, dẫn đến việc lựa chọn chương trình đào tạo không đa dạng Do đó, cần thiết phải phát triển một chiến lược đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với mục tiêu sản xuất của công ty.

Thứ năm, chính sách đãi ngộ chưa thực hiện đồng thời

Các chính sách đãi ngộ cho việc cử đi học và khen thưởng vật chất, tinh thần hiện chưa được thực hiện đồng bộ và thiếu tính hệ thống, chủ yếu mang tính bộc phát Hơn nữa, chính sách tiền lương vẫn còn cứng nhắc, dẫn đến sự chênh lệch lớn trong mức lương giữa các nhân viên.

Những tồn tại, hạn chế trong quá trình PTNNL của công ty xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:

(1) Về nguyên nhân khách quan

Chất lượng giáo dục và đào tạo trong xã hội hiện nay còn nhiều hạn chế, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến nhận thức của lực lượng lao động, khiến họ không chú trọng đến việc học tập và nâng cao kiến thức.

Chính sách của Nhà nước đối với đào tạo và phát triển còn nhiều bất cập, chưa khuyến khích được doanh nghiệp ưu tiên đầu tư cho đào tạo.

(2) Vể nguyên nhân chủ quan

Ban lãnh đạo CTCP Viễn thông Di Động Thông Minh đã xác định rõ chủ trương và định hướng cho công tác đào tạo và phát triển nhân lực Tuy nhiên, việc thực hiện vẫn diễn ra chậm chạp, và chiến lược phát triển nguồn nhân lực chưa được chú trọng đúng mức.

Quá chú trọng công tác chuyên môn, xem nhẹ việc đào tạo toàn diện để tạo ra cơ cấu nhân lực hợp lý cho sự phát triển lâu dài.

Trong bối cảnh hoạt động kinh doanh phát triển nhanh chóng và cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc giáo dục về phẩm chất, năng lực và văn hóa doanh nghiệp cho nhân lực chưa được chú trọng đúng mức Điều này dẫn đến sự thiếu hụt nội dung cụ thể trong đào tạo, gây ra những vụ việc tiêu cực trong kinh doanh.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG

Ngày đăng: 25/03/2022, 21:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS,TS Mai Quốc Chánh, PGS,TS Trần Xuân Cầu (2008), “Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáotrình kinh tế nguồn nhân lực”
Tác giả: PGS,TS Mai Quốc Chánh, PGS,TS Trần Xuân Cầu
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2008
2. Phan Thị Minh Châu và Lê Thanh Trúc (2008). “Doanh nghiệp với bài toán giữ chân nhân viên”, Tạp chí phát triển kinh tế, số 216 tháng 10/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Doanh nghiệp vớibài toán giữ chân nhân viên”
Tác giả: Phan Thị Minh Châu và Lê Thanh Trúc
Năm: 2008
3. Lê Anh Cường, Nguyễn Thị Lệ Huyền, Nguyễn Thị Mai (2011),“Phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự”, Nhà xuất bản Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự”
Tác giả: Lê Anh Cường, Nguyễn Thị Lệ Huyền, Nguyễn Thị Mai
Nhà XB: Nhà xuất bản Laođộng xã hội
Năm: 2011
4. Trần Kim Dung (2001), “Quản trị nguồn nhân lực”, Nhà xuất bản Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản trị nguồn nhân lực”
Tác giả: Trần Kim Dung
Nhà XB: Nhà xuất bảnGiáo dục
Năm: 2001
5. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2004), “Giáo trình Quản trị nhân lực”, Trường Đại học Kinh Tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình Quản trịnhân lực”
Tác giả: Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân
Năm: 2004
6. PGS.TS Phạm Công Đoàn (2009) “Nâng cao năng lực đội ngũ giám đốc điều hành trong doanh nghiệp TM Nhà nước hiện nay”, Trường Đại học Thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nâng cao năng lực đội ngũ giámđốc điều hành trong doanh nghiệp TM Nhà nước hiện nay”
7. PGS.TS Phạm Công Đoàn (2010), “Năng lực CEO yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp”, Trường Đại học Thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lực CEO yếu tố quyết địnhthành công của doanh nghiệp”
Tác giả: PGS.TS Phạm Công Đoàn
Năm: 2010
8. Võ Văn Đức (2012) “Tác động của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đối với thị trường lao động của Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 227 (9/2012) Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tác động của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tếquốc tế đối với thị trường lao động của Việt Nam”
9. Tạ Ngọc Hải (2010) “Một số nội dung về nguồn nhân lực và phương pháp đánh giá nguồn nhân lực” Viện khoa học Tổ chức nhà nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Một số nội dung về nguồn nhân lực và phươngpháp đánh giá nguồn nhân lực”
10. PGS,TS Hoàng Văn Hải và Th.s Vũ Thùy Dương (2011),“Giáo trình quản trị nhân lực”, Trường Đại học Thương Mại, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáotrình quản trị nhân lực”
Tác giả: PGS,TS Hoàng Văn Hải và Th.s Vũ Thùy Dương
Nhà XB: Nhà xuất bảnThống kê
Năm: 2011
11. TS. Vũ Việt Hằng (2005), “Quản trị nhân sự”Nhà xuất bản Thống kê 12. Hoàng Văn Hoa (2008) “Xây dựng đội ngũ doanh nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản trị nhân sự”"Nhà xuất bản Thống kê12. Hoàng Văn Hoa (2008) “Xây dựng đội ngũ doanh nhân trong nềnkinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Tác giả: TS. Vũ Việt Hằng
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê12. Hoàng Văn Hoa (2008) “Xây dựng đội ngũ doanh nhân trong nềnkinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam”
Năm: 2005
13. Trần Thu Hoài (2009), “PTNNL các doanh nghiệp FDI trong quá trình hội nhập kinh tế”, Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: “PTNNL các doanh nghiệp FDI trongquá trình hội nhập kinh tế”
Tác giả: Trần Thu Hoài
Năm: 2009
14. Nguyễn Thanh Hội (2002), “Quản trị nhân sự”, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản trị nhân sự”
Tác giả: Nguyễn Thanh Hội
Nhà XB: Nhà xuất bản Thốngkê
Năm: 2002
15. Nguyễn Thanh Hội, Phan Thăng (2001), “Quản trị học”, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản trị học”
Tác giả: Nguyễn Thanh Hội, Phan Thăng
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2001
16. Vũ Trọng Hùng (2002), “Quản trị nguồn nhân lực”, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản trị nguồn nhân lực”
Tác giả: Vũ Trọng Hùng
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2002
17. Nguyễn Đắc Hưng (2007), “Phát triển nhân tài chấn hưng đất nước”,Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phát triển nhân tài chấn hưng đất nước”
Tác giả: Nguyễn Đắc Hưng
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị quốc gia
Năm: 2007
18. Nguyễn Hương (2008), “Tổ chức điều hành nguồn nhân lực”, Nhà xuất bản Lao động - xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tổ chức điều hành nguồn nhân lực”
Tác giả: Nguyễn Hương
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động - xã hội
Năm: 2008
19. Vương Minh Kiệt (2005), “Giữ chân nhân viên bằng cách nào”, Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giữ chân nhân viên bằng cáchnào”
Tác giả: Vương Minh Kiệt
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động xã hội
Năm: 2005
20. Nguyễn Bách Khoa (2002), “Toàn cầu hoá và sự đổi mới quản trị kinh doanh của các DN”, Tạp chí Cộng sản số 27 5-2002 trang 11-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Toàn cầu hoá và sự đổi mới quảntrị kinh doanh của các DN”
Tác giả: Nguyễn Bách Khoa
Năm: 2002
21. Nguyễn Bách Khoa (2003), “Marketing các nguồn nhân lực”, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Marketing các nguồn nhân lực”
Tác giả: Nguyễn Bách Khoa
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội
Năm: 2003

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty - Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh.
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty (Trang 37)
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 201 3- 2017 - Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh.
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 201 3- 2017 (Trang 39)
Bảng 2.2. Cơ cấu nhân lựccủa Công ty - Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh.
Bảng 2.2. Cơ cấu nhân lựccủa Công ty (Trang 40)
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá thực trạng nhân lực tại Công ty - Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh.
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá thực trạng nhân lực tại Công ty (Trang 41)
Bảng 2.4. Cơ cấu nhân lựccủa Công ty theo phòng ban - Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh.
Bảng 2.4. Cơ cấu nhân lựccủa Công ty theo phòng ban (Trang 42)
Bảng 2.5. Cơ cấu nhân lựccủa Công ty theo giới tính - Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh.
Bảng 2.5. Cơ cấu nhân lựccủa Công ty theo giới tính (Trang 43)
Hình 2.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty năm 2017 - Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh.
Hình 2.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty năm 2017 (Trang 44)
Bảng 2.7. Đánh giá về trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ của nhân lực - Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh.
Bảng 2.7. Đánh giá về trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ của nhân lực (Trang 47)
Bảng 2.8. Đánh giá các kỹ năng nghềnghiệp của đội ngũ nhân lực tại Công ty - Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh.
Bảng 2.8. Đánh giá các kỹ năng nghềnghiệp của đội ngũ nhân lực tại Công ty (Trang 48)
Bảng 2.11. Đánh giá các hình thức đào tạo của công ty - Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh.
Bảng 2.11. Đánh giá các hình thức đào tạo của công ty (Trang 53)
Bảng 2.12. Đánh giá mực độ ảnh hưởng của các yếu tố tới PTNNLtại CTCP viễn thông Di Động Thông Minh - Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần viễn thông Di Động Thông Minh.
Bảng 2.12. Đánh giá mực độ ảnh hưởng của các yếu tố tới PTNNLtại CTCP viễn thông Di Động Thông Minh (Trang 60)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w