1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó được đưa đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên

60 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 1,88 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề (9)
      • 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu (9)
      • 1.2.2. Yêu cầu (9)
  • Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (10)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (10)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (10)
      • 2.1.2. Mô tả sơ lược về Bệnh xá Thú y cộng đồng (12)
    • 2.2. Tổng quan tài liệu (13)
      • 2.2.1. Các giống chó nuôi phổ biến ở địa phương (13)
      • 2.2.2. Một số đặc điểm sinh lý của chó và ý nghĩa chẩn đoán (20)
    • 2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó đến khám tại Bệnh xá Thú y (24)
      • 2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa (24)
      • 2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục (30)
      • 2.3.3. Bệnh hệ hô hấp (32)
      • 2.3.4. Bệnh Ký sinh trùng (34)
      • 2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động (36)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH (37)
    • 3.1. Đối tượng (37)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (37)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (37)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (37)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (37)
      • 3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) (38)
      • 3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh (38)
      • 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu (39)
  • Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ (40)
    • 4.1. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó và một số công việc khác tại bệnh xá thú y (40)
    • 4.2. Tình hình tiêm phòng vắc xin cho chó tại bệnh xá thú y (41)
    • 4.3. Tình hình khám chữa bệnh cho chó tại bệnh xá Thú y (42)
    • 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ngoài da ở chó được đưa đến khám chữa bệnh tại bệnh xá (43)
      • 4.4.1. Tình hình chó mắc bệnh ngoài da được đưa đến khám chữa bệnh tại bệnh xá (43)
      • 4.4.2. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại bệnh xá Thú y (45)
    • 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hoá ở chó được đưa đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (46)
      • 4.5.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa (46)
      • 4.5.2. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hoá ở chó (48)
    • 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp ở chó được đưa đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (50)
      • 4.6.1. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó được đưa đến bệnh xá thú y (50)
      • 4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho chó (51)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (53)
    • 5.1. Kết luận (53)
    • 5.2. Đề nghị (54)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Điều kiện cơ sở nơi thực tập

Bệnh xá Thú y của khoa Chăn nuôi Thú y thuộc trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tọa lạc tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây.

Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y, thuộc trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tọa lạc tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên Khí hậu tại đây mang đặc trưng của tỉnh Thái Nguyên với kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa, được chia thành bốn mùa: Xuân, Hè, Thu và Đông, nhưng chủ yếu là hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô.

Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 -

Với nhiệt độ trung bình 30 độ C và độ ẩm từ 80-85%, lượng mưa trung bình 160 mm/tháng chủ yếu tập trung vào các tháng 5, 6, 7 và 8, khí hậu này đòi hỏi người chăn nuôi phải chú ý đến công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi.

Mùa khô tại khu vực này diễn ra từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau, với khí hậu lạnh và khô Nhiệt độ trong thời gian này dao động từ 12 đến 26 độ C, và độ ẩm đạt từ 70 đến 80% Đặc biệt, vào mùa Đông, gió mùa Đông Bắc gây ra rét và sương muối, ảnh hưởng tiêu cực đến cây trồng và vật nuôi.

Thành phố Thái Nguyên, đô thị loại I thuộc tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch và dịch vụ của tỉnh cũng như vùng trung du miền núi phía Bắc Nằm cách thủ đô Hà Nội 80 km, thành phố có tổng diện tích tự nhiên lên tới 18.970,48 ha.

- Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương

- Phía Đông giáp thành phố Sông Công

- Phía Tây giáp huyện Đại Từ

- Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình

Thành phố Thái Nguyên có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú

Tổng diện tích đất phù sa không được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.12,35 ha, chiếm 17,65% tổng diện tích tự nhiên Đất phù sa không được bồi hàng năm có 100,19 ha, chiếm 0,75% tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu phân bổ ở phường Phú Xá Diện tích đất phù sa ít được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 379,84 ha, chiếm 2,35% tổng diện tích tự nhiên Bên cạnh đó, đất bạc màu phát triển trên phù sa cũ có sản lượng feralit trên nền cơ giới nhẹ là 271,3 ha, chiếm 1,53%, trong khi đất bạc màu phát triển trên nền phù sa có sản lượng feralit trên nền cơ giới nặng là 545,6 ha, chiếm 3,08%.

Rừng Thái Nguyên chủ yếu là rừng nhân tạo và rừng trồng theo chương trình 237 và PAM, cùng với các loại cây trồng của người dân như nhãn, vải, quýt và chanh Khu vực này cũng nổi bật với vùng chè Tân Cương Cây lương thực chính bao gồm lúa nước, ngô và đậu, phát triển tốt trên đất phù sa, đất mới phát triển và đất trung tính ít chua.

Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 12,9 km 2 , trong đó:

- Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 793 ha

- Diện tích đất lâm nghiệp: 320 ha

- Diện tích đất chuyên dùng: 177 ha

Xã Quyết Thắng có diện tích đất lớn chủ yếu là đất đồi bãi với độ dốc lớn, thường xuyên bị xói mòn và rửa trôi, dẫn đến độ màu mỡ kém và năng suất cây trồng thấp, gây khó khăn trong canh tác Sự gia tăng dân số và xây dựng cơ sở hạ tầng làm giảm diện tích đất nông nghiệp và đất hoang hóa, ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi Do đó, trong những năm tới, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất nông nghiệp.

2.1.2 Mô tả sơ lược về Bệnh xá Thú y cộng đồng

Bệnh xá Thú y cộng đồng thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã hoạt động từ năm 2013 và được xây dựng mới vào năm 2014 Từ năm 2014 đến 2015, bệnh xá chủ yếu phục vụ thực hành cho sinh viên Kể từ năm 2016, bệnh xá không chỉ tiếp tục hỗ trợ sinh viên mà còn mở rộng dịch vụ tư vấn và khám chữa bệnh cho thú cưng tại tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận.

- Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh

- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về thú y và spa làm đẹp dành cho thú cưng

Bệnh xá thuộc khoa Chăn nuôi Thú y và được quản lý trực tiếp bởi trưởng khoa Tại bệnh xá, có 3 cán bộ gồm 1 bác sĩ chuyên khám chữa bệnh và 2 nhân viên phục vụ Ngoài ra, bệnh xá còn tiếp nhận sinh viên thực tập tốt nghiệp để rèn luyện kỹ năng và học tập thường xuyên.

Bệnh xá được xây dựng trên diện tích 300m², bao gồm 9 phòng chức năng như phòng bệnh xá trưởng, phòng trực, phòng họp chung, kho vật tư, phòng khám tổng quát, phòng tư vấn và điều trị, phòng chẩn đoán xét nghiệm, phòng mổ, và phòng lưu trú gia súc bệnh Với đầy đủ thiết bị hiện đại như máy siêu âm, xét nghiệm máu, máy khí dung, kính hiển vi, tủ lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác, bệnh xá đáp ứng tốt nhu cầu chăm sóc và chẩn đoán bệnh cho thú cưng.

Kể từ năm 2016, bệnh xá không chỉ tập trung vào chẩn đoán, phòng và điều trị mà còn mở rộng cung cấp các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng Các dịch vụ bao gồm tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa lông, cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, khám sức khỏe định kỳ và triệt sản.

Tổng quan tài liệu

2.2.1 Các giống chó nuôi phổ biến ở địa phương

* Một số giống chó địa phương

Chó nội địa, được thuần hóa và nuôi dưỡng từ 3.000 - 6.000 năm trước, đã trở thành một phần quan trọng trong đời sống người dân Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh và cộng sự (2011), việc nuôi chó thả rông tại Việt Nam đã dẫn đến sự phối giống tự nhiên giữa các giống chó, tạo ra nhiều thế hệ con lai với ngoại hình đa dạng Các con lai này thường được đặt tên theo màu sắc bộ lông và đặc điểm vùng miền, phản ánh sự phong phú trong văn hóa và truyền thống nuôi chó ở nước ta.

Giống chó Vàng, được thuần hóa và nuôi dưỡng khoảng 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên, có tầm vóc trung bình với trọng lượng từ 12 - 18 kg và chiều cao từ 50 - 55 cm, trong đó chó cái thường nhỏ hơn chó đực Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh và cộng sự (2016), giống chó này nổi bật với sự nhanh nhẹn, hoạt bát, khả năng thích ứng tốt với môi trường, ít bị bệnh, dễ ăn uống và bơi lội giỏi Chó đực có khả năng phối giống từ 15 tháng tuổi.

18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5 con

Chó H’Mông, theo Lê Văn Thọ (1997), là giống chó sống ở miền núi cao, thường được sử dụng để giữ nhà và săn thú Chúng có tầm vóc trung bình, với chiều cao từ 55 - 60 cm và trọng lượng từ 18 - 20 kg, trong đó chó cái thường đẻ trung bình 6 con mỗi lứa Đinh Thế Dũng và cộng sự (2011) mô tả chó H’Mông có bộ lông màu đen, đôi khi có vằn vện giống da hổ, với đầu to và trán phẳng, rộng Tỷ lệ giữa chiều dài đầu và chiều cao trước là 1/3, và hai tai thường dựng đứng Điểm đặc biệt để nhận diện chó H’Mông là đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài khác nhau.

Chó Bắc Hà là giống chó có bộ lông xù đẹp mắt và bờm nổi bật, với nhiều màu sắc khác nhau như đen, trắng, xám và đặc biệt là hung đỏ Chúng có kích thước trung bình, thân hình vừa phải, với chiều dài cơ thể lớn hơn chiều cao Chó Bắc Hà sở hữu khung xương chắc khỏe và bộ lông dày, đuôi dạng bông lau cuộn lên lưng Chiều cao của chó đực dao động từ 57 đến 65cm, trong khi chó cái cao từ 52 đến 60cm, trọng lượng từ 25 đến 35kg.

Chó Phú Quốc, theo Lê Văn Thọ (1997), có nguồn gốc từ đảo Phú Quốc - Việt Nam, với kích thước lớn, cao từ 60 đến 65cm và nặng từ 20 đến 25kg Giống chó này nổi bật với sự thông minh, nhanh nhẹn và khả năng huấn luyện tốt Lông chó Phú Quốc có màu sắc đa dạng như vàng, đen, vện, xám hoặc màu lá úa, với đường lưng thẳng và một xoáy dài trên lưng Chó Phú Quốc thường được sử dụng để đi săn, giữ nhà và làm chó bảo vệ, trong đó chó cái trung bình đẻ khoảng 5 con mỗi lứa.

* Các giống chó nhập ngoại

Chó Chihuahua là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và cũng là giống chó nhỏ nhất thế giới Tên gọi của chúng được lấy từ bang Chihuahua của Mexico, nơi các nhà thám hiểm đã phát hiện ra giống chó này.

Chó Chihuahua là giống chó có lông ngắn, với đặc điểm nổi bật như đầu hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, cùng mõm ngắn Chúng có đuôi cao uốn cong trên lưng, lưng bằng và bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 cm.

Chihuahua là giống chó nhỏ với chiều cao khoảng 23cm và trọng lượng từ 1 - 3kg Chúng rất nhạy cảm với thời tiết lạnh, thường xuyên run rẩy khi gặp lạnh, và thích nghi tốt hơn với khí hậu ấm áp Vì vậy, Chihuahua là lựa chọn lý tưởng cho việc nuôi trong căn hộ.

Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc Giống chó này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ

Chó Bắc Kinh là giống chó nhỏ, với trọng lượng khoảng 2,6kg đối với chó cái và 3,5kg đối với chó đực Chúng có đầu rộng, khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn và bẹt, cùng với nhiều nếp nhăn trên mõm Đôi mắt tròn lồi, đen tuyền và long lanh, tai hình trái tim cụp xuống hai bên, cổ ngắn và dày với bờm lông dài và thẳng Bộ lông của chó Bắc Kinh có màu sắc pha trộn, với lông màu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập dọc theo sống lưng.

Chó Bắc Kinh lai Nhật

Chó Bắc Kinh lai Nhật là sản phẩm của sự kết hợp giữa chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù, với chó Nhật lông xù là hậu duệ của chó Bắc Kinh Hai giống chó này có mối quan hệ họ hàng gần gũi và nhiều đặc điểm tương đồng, vì vậy nhiều chủ nuôi thường chọn ghép đôi chúng.

Số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần chủng khá hạn chế, do đó cần tiến hành lai chéo để tăng số lượng Về hình thể, chó Bắc Kinh thuần chủng và chó Bắc Kinh lai Nhật có nhiều điểm tương đồng, nhưng khác biệt lớn nhất nằm ở bộ lông Chó Bắc Kinh thuần chủng thường có lông đơn sắc như vàng kem, trắng, nâu đỏ, hoặc có mặt nạ đen Trong khi đó, chó Bắc Kinh lai Nhật thường sở hữu lông 2 màu như trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu Ngoài ra, mặt chó Bắc Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi không tẹt như chó Bắc Kinh thuần chủng Những đặc điểm này thường chỉ rõ ràng khi chó đạt khoảng 3 tháng tuổi.

Chó Pug, có nguồn gốc từ Trung Quốc, nổi bật với thân hình chắc chắn và gọn gàng Loài chó này có tỷ lệ cơ thể cân đối, với chiều cao gần tương đương chiều dài từ vai đến mông Hình dáng chuẩn của chó Pug giống như quả lê, với phần vai rộng hơn phần hông.

Chó có bộ lông ngắn, mềm mại và dễ chải, với màu sắc đa dạng như đen và vàng Da của chúng cũng mềm mại, mang lại cảm giác dễ chịu khi được vuốt ve Đặc điểm nổi bật là đầu tròn với mõm hình khối vuông và ngắn, cùng với những nếp nhăn sâu trên trán Đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra Đuôi có thể thẳng hoặc xoắn, và trọng lượng đạt khoảng 9kg khi chúng được 12 tháng tuổi.

Chó Phốc, có nguồn gốc từ Đức, đã được du nhập vào Việt Nam từ lâu Đây là giống chó nhỏ, nặng khoảng 1,5 - 2,05kg, nổi bật với bộ lông bóng mượt và cơ thể cân đối, mang dáng dấp của chó săn với ngực nở và bụng thắt Chó Phốc có hai chân trước thẳng, móng huyền đề và bàn chân nhỏ, mềm mại.

Chó Phốc có đặc điểm mặt hình quả xoài giống như mặt hươu, với mõm khỏe và hàm răng sắc bén, cần chú ý khi chúng gặm đồ vật nhỏ để tránh nguy cơ nghẹn Chúng có đôi mắt ô van màu sẫm, tai dựng mỏng gọi là tai giấy, và đuôi thường được cắt ngắn từ nhỏ Chó Phốc có nhiều màu sắc khác nhau, bao gồm đỏ, vàng, đen và màu sôcôla.

Một số bệnh thường gặp ở chó đến khám tại Bệnh xá Thú y

2.3.1.1 Bệnh viêm dạ dày - ruột

Viêm ruột, theo Nguyễn Văn Biện (2001), là tình trạng viêm màng nhầy của ruột, có thể xảy ra ở cả ruột non và lan rộng đến dạ dày cũng như ruột già Tình trạng này có thể diễn ra dưới dạng cấp tính hoặc mãn tính.

- Do vi rút: Parvo vi rút, Care vi rút, Corona vi rút …

- Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp …

- Do kí sinh trùng đường ruột: Toxocara canis (giun đũa), Toxascaris leonina (giun tròn), sán dây …

- Do các nguyên sinh động vật khác như: Giardia, Toxoplasma, Trichomonas, cầu trùng…

- Do nuốt phải các ngoại vật không tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc

Tiêu chảy kèm theo nôn mửa thường xảy ra khi có viêm ở dạ dày hoặc ruột non Nếu có cảm giác đau đớn khi đi tiêu, điều này cho thấy tình trạng viêm đã lan tới ruột già và trực tràng.

Phân lỏng có mùi hôi và tanh khó chịu, thường có màu xanh đậm, nâu hoặc đen, cho thấy có thể có xuất huyết ở dạ dày hoặc ruột non Nếu phân có màu hồng nhạt hoặc đỏ tươi, điều này chỉ ra rằng sự xuất huyết xảy ra ở ruột già.

- Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng

- Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm cao phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bị đau bụng

- Có thể nghe thấy tiếng sôi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do bụng đầy hơi

- Mất nước, mất điện giải: Biểu hiện da kém đàn hồi, mắt trũng sâu

Mất máu dẫn đến niêm mạc mắt và niêm mạc miệng nhợt nhạt

Điều trị bệnh cần tuân theo nguyên tắc kết hợp giữa điều trị nguyên nhân và điều trị triệu chứng, đồng thời hỗ trợ sức khỏe cho cơ thể Tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể, có thể sử dụng các loại thuốc khác nhau, trong đó một số kháng sinh hiệu quả bao gồm Amoxicillin, Gentamicin, Tylosin và Spectylo.

Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: Truyền tĩnh mạch dung dịch Ringer lactat, NaCl 0,9%, Glucose 5% kết hợp với truyền tĩnh mạch Vitamin C

Dùng thuốc chống nôn: Atropin sunfat, Primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch

Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: Diosmectite, Race, men tiêu hóa

Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: Paracetamol, Anagil C

Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B - complex ADE, Vitamin B1, B6, B12 Liệu trình điều trị thường 3 - 5 ngày

2.3.1.2 Bệnh do Parvo vi rút

Bệnh do Nguyễn Như Pho (2003) mô tả là một bệnh lây lan nhanh chóng với tỷ lệ tử vong cao Bệnh nhân có thể gặp phải tiêu chảy nghiêm trọng, xuất huyết, hoại tử đường ruột, hoặc viêm cơ tim.

Virus parvo ở chó loại 2 (CPV2) xâm nhập vào cơ thể qua hệ bạch huyết vùng hầu, sau đó nhân lên và lan rộng khắp cơ thể.

- Mục tiêu cuối cùng là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết

- Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [9], bệnh ỉa chảy do Parvo vi rút rất đa dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng:

+ Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1 năm tuổi

+ Dạng tim: thường thấy ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim, chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán

+ Dạng kết hợp tim - ruột: thường thấy ở chó 6 - 16 tuần tuổi, chó ỉa chảy nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong 24 giờ

* Phương pháp xác định, chẩn đoán

Chó con từ 1,5 đến 6 tháng tuổi là nhóm có nguy cơ nhiễm Parvo vi rút cao nhất, với 85% ca nhiễm xảy ra ở chó dưới 12 tháng tuổi Giai đoạn này, sự phát triển nhanh chóng của chó con dẫn đến tăng cường phân chia tế bào ruột và dạ dày, làm tăng khả năng lây nhiễm Ngược lại, chó trên 12 tháng tuổi có khả năng nhiễm Parvo vi rút thấp hơn nhiều, gần như đã thoát khỏi nguy cơ này.

Để bảo vệ chó sơ sinh, việc tiêm vắc-xin cho chó mẹ trước khi sinh là rất quan trọng Nếu chó mẹ không được tiêm phòng, chó con có nguy cơ cao bị nhiễm virus Parvo Do đó, hãy đảm bảo tiêm vắc-xin cho chó mẹ ít nhất một tháng trước khi dự định cho sinh sản.

Một số giống chó có nguy cơ cao bị nhiễm virus Parvo, bao gồm chó Doberman, Pitbull, Becgie (GSD), Akita Inu và Shiba Inu.

- Hành vi khác thường ở chó:

Chó bị nhiễm virus Parvo thường có triệu chứng lờ đờ, chậm chạp và buồn bã sau quá trình ủ bệnh Chúng trở nên lười vận động, không quan tâm đến môi trường xung quanh và thường nằm một chỗ Tiếp theo, chó sẽ cảm thấy kiệt sức, ăn uống kém hoặc bỏ ăn và luôn tỏ ra mệt mỏi.

Bệnh Parvo virus cũng gây ra triệu chứng sốt cao ở chó Nếu thân nhiệt tăng lên 40 - 41 o C, có khả năng chó của bạn bị mắc Parvo vi rút

Bệnh do virus Parvo gây sưng và tổn thương niêm mạc dạ dày, tấn công các tế bào dạ dày đang phân chia và phá hủy chúng Hậu quả của những tác động này là khiến chó bị nôn mửa.

- Kiểm tra niêm mạc miệng của chó để biết có có bị mất máu nhiều không:

Virus Parvo gây ra xuất huyết dạ dày và ruột ở chó, dẫn đến tình trạng thiếu máu do tiêu chảy ra máu Để kiểm tra sức khỏe của chó, hãy quan sát màu lợi; nếu màu lợi nhợt nhạt hơn bình thường, hãy nhấn nhẹ vào lợi Nếu màu lợi trở lại hồng sau vài giây, chó của bạn vẫn an toàn Ngược lại, nếu không, chó có thể đang bị mất máu do virus Parvo.

Nếu chó con có dấu hiệu đi ngoài ra máu tươi, nôn ra bọt vàng và tiêu chảy kèm theo phân nhầy, nát có máu với hình dáng bất thường, thì đây là những triệu chứng điển hình của bệnh Parvo virus.

Ngay khi phát hiện triệu chứng bệnh ở chó, bạn cần đưa cún đến bác sĩ thú y ngay lập tức để tăng cơ hội chữa trị thành công Việc phát hiện và điều trị sớm là rất quan trọng, vì nhiều chó không được phát hiện kịp thời đã mắc pravovirus ở giai đoạn cuối, khiến việc cứu chữa trở nên vô vọng Xét nghiệm là phương pháp duy nhất để xác định chó có bị nhiễm bệnh pravovirus hay không.

Xét nghiệm CPV bằng que thử là phương pháp nhanh chóng và dễ thực hiện Bạn chỉ cần đưa que thử vào hậu môn của chó Sau vài phút, nếu que thử hiện lên 2 vạch, điều đó có nghĩa là chó của bạn đã nhiễm virus Parvo.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

Đối tượng

- Chó được đưa đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Bệnh xá Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Nội dung thực hiện

- Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho chó được đưa đến khám, chữa bệnh tại bệnh xá

- Chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó được đưa đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá

- Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó và một số công việc khác tại bệnh xá thú y.

Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi

- Biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng bệnh cho chó

- Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho chó được đưa đến tại bệnh xá

- Tỷ lệ mắc bệnh của chó được đưa đến khám chữa bệnh tại bệnh xá

- Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ngoài da, bệnh đường hô hấp, bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá

Các chỉ tiêu này được tính theo công thức:

Tỷ lệ nhiễm (%) = Số chó bị nhiễm x 100 Tổng số chó kiểm tra

3.4.2 Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin)

3.4.2.1 Phương pháp đánh giá tình hình chó được đưa đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Để đánh giá tình hình chó được đưa đến khám chữa bệnh tại bệnh xá em tiến hành ghi chép số liệu hàng ngày vào nhật ký thực tập

3.4.2.2 Phương pháp theo dõi kết quả tiêm phòng vắc xin cho chó được đưa đến khám tại bệnh xá

Hàng ngày em tiến hành ghi chép số liệu chó được đưa đến tiêm phòng vắc xin, loại vắc xin tiêm phòng vào nhật ký thực tập

3.4.2.3 Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho chó được đưa đến khám tại bệnh xá Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên chó em tiến hành theo dõi hàng ngày, thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng bao gồm (phương pháp quan sát, sờ nắn, gõ và nghe) và chẩn đoán phi lâm sàng bao gồm các phương pháp (xét nghiệm máu, nước tiểu, xét nghiệm da, xét nghiệm qua que test CPV đối với bệnh Parvo vi rút) để tiến hành kết luận bệnh, sau đó kê đơn thuốc điều trị, điều trị và lữu giữ hồ sơ bệnh án theo dõi chó trong suốt quá trình điều trị

Theo Bùi Thị Tho và Nguyễn Thị Thanh Hà (2015), việc kê đơn thuốc kháng sinh, đặc biệt là khi phối hợp nhiều loại, cần phải dựa vào mức độ nặng nhẹ của bệnh, chẩn đoán lâm sàng chính xác và nhận biết rõ căn nguyên gây bệnh.

3.4.3 Phương pháp chẩn đoán bệnh

- Sử dụng các phương pháp chẩn đoán lâm sàng: quan sát, sờ, nắn, gõ và nghe đối với các bệnh về đường hô hấp

Sử dụng các phương pháp chẩn đoán phi lâm sàng như xét nghiệm máu, phân và da là rất quan trọng trong việc phát hiện các bệnh do ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm và bệnh nội khoa Những xét nghiệm này giúp xác định chính xác tình trạng sức khỏe và hỗ trợ trong việc đưa ra phương pháp điều trị hiệu quả.

3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện (2008) [33] và phần mềm Excel 2016.

KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó và một số công việc khác tại bệnh xá thú y

số công việc khác tại bệnh xá thú y

Trong thời gian thực tập tại Bệnh xá Thú y, em đã thực hiện nhiều công việc chăm sóc và vệ sinh cho chó đến khám và chữa bệnh Mỗi buổi sáng, em dọn dẹp vệ sinh chung, bao gồm quét dọn và lau sạch các phòng điều trị, phòng tắm trải, phòng mổ, phòng khách và phòng họp Em cũng vệ sinh các khay và chuồng nuôi chó bằng cách xịt nước sạch, sử dụng xà phòng để lau bàn điều trị và bàn tiếp khách, sau đó dùng cồn 70° để diệt khuẩn nhằm ngăn ngừa bệnh truyền nhiễm Ngoài ra, em còn dọn dẹp rác thải y tế, rác thải sinh hoạt và chất thải của chó trong quá trình chăm sóc Định kỳ, em thực hiện tổng vệ sinh, quét trần để loại bỏ mạng nhện, lau tủ đựng đồ, lau cửa kính và phun sát trùng để hạn chế mầm bệnh tại bệnh xá.

Trong thời gian thực tập tại bệnh xá, em đã tham gia vào các công việc chăm sóc chó, bao gồm dịch vụ làm đẹp như cắt tỉa lông cơ bản, cắt móng, tắm và sấy, vệ sinh tai, cũng như nhổ lông tai.

Kết quả về công tác chăm sóc nuôi dưỡng và một số công việc khác được trình bày qua bảng 4.1

Bảng 4.1 Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng và một số công việc khác tại bệnh xá thú y

Công việc Số ca thực hiện

Số ca an toàn (lần)

Cắt móng, rửa tai cho chó 10 10 100

Nhổ lông tai cho chó (Poodle) 20 20 100

Tại Bệnh xá Thú y, các chủ nuôi chó không chỉ đưa chó đến để khám chữa bệnh mà còn để làm đẹp Để đảm bảo an toàn và tránh lây nhiễm bệnh, bệnh xá đã thiết kế các phòng làm việc riêng biệt cho từng mục đích chăm sóc và điều trị Việc kết hợp vệ sinh và khử trùng hàng ngày giúp các chủ nuôi hoàn toàn yên tâm khi đưa chó đến đây Trong quá trình thực tập, tôi đã tham gia vào các khâu chăm sóc, nuôi dưỡng và làm đẹp cho chó với tỷ lệ an toàn đạt 100%.

Tình hình tiêm phòng vắc xin cho chó tại bệnh xá thú y

Trong thời gian thực tập tại Bệnh xá Thú y, tôi đã tham gia tư vấn cho khách hàng về việc tiêm phòng cho chó, thực hiện các mũi tiêm và theo dõi số lượng chó được tiêm vắc xin Kết quả của công việc này được trình bày chi tiết trong bảng 4.2.

Bảng 4.2 Số lượng chó được đưa đến tiêm phòng vắc xin

Tổng số chó đến tiêm phòng

Vắc xin dại Vắc xin 5 bệnh Vắc xin 7 bệnh

Kết quả từ bảng 4.2 cho thấy trong tổng số 50 chó được đưa đến bệnh xá tiêm phòng, vắc xin 7 bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất với 30 con, tiếp theo là vắc xin 5 bệnh với 13 con, và vắc xin dại có số lượng thấp nhất với 7 con Các loại vắc xin chủ yếu được tiêm bao gồm vắc xin dại, vắc xin phòng 5 bệnh (Carre virus, viêm ruột do Parvo virus, viêm gan truyền nhiễm, ho cũi chó, phó cúm) và vắc xin phòng 7 bệnh (bao gồm 5 bệnh cộng thêm bệnh do xoắn khuẩn Leptospira và viêm ruột do Coronavirus).

Theo quy định của Luật Thú y năm 2016, việc tiêm vắc xin phòng bệnh dại cho chó là bắt buộc, với tần suất một lần mỗi năm Bệnh dại được coi là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có khả năng lây sang người và hiện không có thuốc chữa khi người đã phát bệnh Do đó, trong quá trình tiêm phòng, nhiều chủ nuôi chó thường kết hợp tiêm phòng cho chó với các loại vắc xin khác, như tiêm phòng 5 hoặc 7 bệnh, nhằm bảo vệ sức khỏe cho thú cưng của mình, trong đó có bệnh dại.

Tình hình khám chữa bệnh cho chó tại bệnh xá Thú y

Trong thời gian thực tập tại Bệnh xá Thú y, tôi đã theo dõi tình hình khám chữa bệnh cho chó Kết quả tổng hợp từ tháng 7/2020 đến tháng 12/2021 được thể hiện qua bảng 4.3, cho thấy số lượng chó được đưa đến khám và chữa bệnh tại cơ sở này.

Bảng 4.3 Tình hình chó được đưa đến khám chữa bệnh

Tổng số chó đến khám (con)

Nhóm bệnh Bệnh tiêu hóa (con)

Từ tháng 7 đến tháng 12/2020, bệnh xá đã tiếp nhận 361 chó đến khám và chữa bệnh Trong số đó, bệnh về đường tiêu hóa chiếm tỷ lệ cao nhất với 46,54%, tiếp theo là bệnh về đường hô hấp với 24,38%.

Quá trình thực tập tại bệnh xá cho thấy hoạt động của nơi đây rất bài bản, với việc lập bệnh án và sổ theo dõi riêng cho từng bệnh súc đến khám chữa bệnh hoặc tiêm phòng vắc xin Chủ bệnh súc đánh giá cao thái độ phục vụ, phong cách làm việc và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kỹ thuật Nhờ đó, dù mới đi vào hoạt động, bệnh xá đã nhanh chóng xây dựng được thương hiệu và uy tín trong lòng người dân địa phương và các vùng lân cận.

Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ngoài da ở chó được đưa đến khám chữa bệnh tại bệnh xá

4.4.1 Tình hình chó mắc bệnh ngoài da được đưa đến khám chữa bệnh tại bệnh xá

Bệnh ngoài da ở chó là một trong những căn bệnh phổ biến nhất, ảnh hưởng không chỉ đến sức khỏe của thú cưng mà còn có khả năng lây lan sang người Dù không gây nguy hiểm hay tử vong cao, bệnh này rất phức tạp và khó điều trị, để lại nhiều di chứng không tốt cho sức khỏe, ảnh hưởng đến ngoại hình và đời sống của chó cũng như môi trường sống của con người.

Trong thời gian thực tập tại Bệnh xá Thú y, tôi đã theo dõi số lượng chó mắc bệnh ngoài da đến khám Kết quả tổng hợp tình hình bệnh ngoài da ở chó từ tháng 7/2020 đến tháng 12/2020 được trình bày chi tiết trong bảng 4.4.

Bảng 4.4 Số lượng và tỷ lệ chó mắc bệnh ngoài da được đưa đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y

Số chó mắc bệnh (con)

Số chó có biểu hiện (con)

Tỷ lệ (%) Biểu hiện lâm sàng

15 22,39 Rụng lông, da đóng vảy và tiết dịch Ghẻ Sarcoptes 18 26,87 Ngứa rụng lông, đóng vảy có mùi hôi

Nấm 19 28,36 Rụng lông và ngứa

Viêm da dị ứng 15 22,39 Nổi mẩn đỏ và ngứa

Kết quả bảng 4.4 cho thấy từ tháng 7/2020 đến tháng 12/2021 bệnh xá đã tiếp nhận theo dõi và điều trị cho 67con chó bị mắc các bệnh ngoài da

Trong tổng số chó mắc bệnh, 19 con bị bệnh nấm chiếm 28,36%, trong khi 18 con mắc bệnh ghẻ sarcoptes chiếm 26,87% Các bệnh về da ở chó thường do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra.

Nấm Microsporum canis gây ra bệnh nấm, vảy nến ở chó Loại nấm này phát triển trên mô da thường ở vùng đầu, tai và các bàn chân

Khi chó mắc bệnh nấm da, chúng thường biểu hiện ngứa ngáy, rụng lông và xuất hiện các triệu chứng như đỏ tấy ở cổ, kẽ móng, mũi, mặt, vùng đầu hoặc tai Da có thể sưng, có mủ, và trở nên sần sùi, đóng vảy, khiến chó cảm thấy khó chịu, kêu rên hoặc có hành vi hung dữ và bồn chồn.

Bệnh viêm da ở chó do nhiễm khuẩn từ các vi khuẩn như Staphylococcus và Streptococcus, gây ra tình trạng ngứa ngáy khó chịu Các triệu chứng thường gặp bao gồm tổn thương ở vùng đầu, chân, quanh mắt, mặt và hậu môn, kèm theo việc chó gãi nhiều, cào cấu và cắn vào vùng bị ảnh hưởng Ngoài ra, chó còn có thể bị rụng lông, lở loét và xuất hiện mụn mủ ở các vùng viêm da.

Bệnh ngoài da ở chó thường do môi trường sống và chế độ ăn uống không hợp lý gây ra Để phòng ngừa, chủ nuôi cần vệ sinh sạch sẽ nơi ở của chó, tắm cho chúng thường xuyên bằng dầu tắm chuyên dụng và định kỳ diệt ve, bọ chét.

Để bảo vệ thú cưng và bản thân, chủ nuôi chó cần tìm hiểu về các bệnh ngoài da, nhằm sớm phát hiện và đưa cún đến cơ sở thú y gần nhất để được chữa trị kịp thời.

4.4.2 Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại bệnh xá Thú y

Sau khi chẩn đoán và lấy mẫu xét nghiệm, 67 con chó đã được điều trị theo phác đồ cho các bệnh ngoài da Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại Bệnh xá Thú y được thể hiện trong bảng 4.5.

Bảng 4.5 Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó

Tên thuốc Liều lượng và cách dùng

Kết quả Điều trị (con)

 Cách dùng: nhỏ trên da gáy

Bảng 4.5 cho thấy, trong số 15 con chó mắc bệnh ghẻ Demodex, triệu chứng ban đầu thường là rụng lông, da đóng vảy và tiết dịch Sau khi điều trị bằng 1 viên Bravecto theo cân nặng, tỷ lệ khỏi bệnh đạt 100% và lông mọc trở lại sau 1 tháng Kết quả theo dõi này phù hợp với nghiên cứu của Phan Thị Hồng Phúc và Nguyễn Văn Lương (2018), cho thấy 100% chó được điều trị bằng Bravecto đều hồi phục.

Trong 18 con chó mắc bệnh ghẻ do Sarcoptes với triệu chứng là ngứa rụng lông, đóng vẩy có mùi hôi, sau khi điều trị theo phác đồ của bệnh xá 1 liều nhỏ gáy tuỳ theo số cân nặng của chó, sau liệu trình 1 ngày cả 18 con được điều trị đã khỏi bệnh hoàn toàn

Trong 19 con mắc bệnh nấm với triệu trứng rụng lông, ngứa sau khi điều trị theo phác đồ uống thuốc bao gồm kháng sinh (Cephalexin) kháng viêm (Prednisolon) và kháng nấm (Ketoconazol), sau 9 - 10 ngày tùy theo cân nặng của từng con chó, cả 19 con chó được điều trị khỏi bệnh hoàn toàn

Kết quả bảng 4.5 cho thấy phác đồ điều trị bệnh ngoài da ở Bệnh xá Thú y rất tốt, tỷ lệ khỏi bệnh đạt 100%.

Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hoá ở chó được đưa đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y

4.5.1 Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa

Bệnh đường tiêu hóa ở chó là một tình trạng nghiêm trọng, có thể dẫn đến suy giảm sức khỏe nhanh chóng và thậm chí tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

Kết quả tổng hợp số lượng tình hình mắc bệnh đường tiêu hoá ở chó được đưa đến khám từ tháng 7/2020 đến tháng 12/2020 được trình bày ở bảng 4.6:

Kết quả từ bảng 4.6 cho thấy trong số 168 con chó mắc bệnh, có 72 ca bệnh rối loạn tiêu hóa, chiếm tỷ lệ 42,86%, tiếp theo là 53 ca viêm ruột do Parvo virus (31,56%) Bệnh rối loạn tiêu hóa ở chó dễ mắc phải, thường do thay đổi thức ăn đột ngột, thức ăn ôi thiu, giun sán hoặc thay đổi thời tiết gây stress, làm suy giảm sức đề kháng và tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại phát triển Triệu chứng chính của bệnh này bao gồm giảm ăn, bỏ ăn, nôn mửa, đi ngoài và mệt mỏi.

Bảng 4.6 Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó được đưa đến khám chữa bệnh

Số chó mắc bệnh (con)

Số chó có biểu hiện (con)

Tỷ lệ (%) Biểu hiện lâm sàng

72 42,86 Giảm hoặc bỏ ăn, nôn mửa, đi ngoài, mệt mỏi

Chán ăn, bỏ ăn, nôn mửa, sốt, phân lỏng mùi hôi tanh, có màu xanh đậm, nâu hoặc đen

Chán ăn, nôn, sốt kéo dài, thân nhiệt giảm, ỉa chảy nặng, phân màu hồng hoặc đỏ tươi

Theo dõi trong năm, chó thường dễ mắc bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt vào tháng 9, 10 và 11 do thời tiết chuyển giao mùa, nắng mưa thất thường Vì vậy, chủ nuôi cần chú trọng chăm sóc và nuôi dưỡng chó trong thời gian này để phòng tránh bệnh Nguyên nhân chính dẫn đến bệnh đường tiêu hóa ở chó thường là do thức ăn ôi thiu, nhiều mỡ, có vật lạ hoặc cho ăn quá nhiều.

4.5.2 Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hoá ở chó

Khi phát hiện chó có dấu hiệu bất thường, chủ nuôi nên đưa chó đến cơ sở thú y để thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán Việc điều trị sớm cho những con chó mắc bệnh đường tiêu hóa là rất quan trọng, vì nhiều bệnh tiêu hóa không nguy hiểm có thể được chữa trị hiệu quả nếu được phát hiện kịp thời, trừ những trường hợp do virus gây ra.

Tại Bệnh xá Thú y, phương pháp điều trị bệnh đường tiêu hóa cho chó kết hợp kháng sinh đặc trị viêm đường tiêu hóa với thuốc trợ sức, nhằm nâng cao sức khỏe cho thú cưng Ngoài ra, liệu pháp truyền dịch tĩnh mạnh cũng được áp dụng khi cần thiết, mang lại hiệu quả điều trị cao.

Trong thời gian thực tập, bệnh xá đã tiếp nhận và điều trị 168 chó mắc bệnh đường tiêu hóa Kết quả chi tiết được thể hiện trong bảng 4.7.

Theo bảng 4.7, trong số 168 chó được điều trị, có 145 con khỏi bệnh, đạt tỷ lệ 86,3% Đối với 72 chó mắc hội chứng rối loạn tiêu hóa, tất cả 72 con (100%) đều khỏi sau liệu trình 3 - 5 ngày Trong số 43 chó nhiễm khuẩn đường ruột, 40 con (93,02%) đã hồi phục sau khi điều trị 3 - 5 ngày Riêng 53 chó mắc bệnh viêm ruột do Parvovirus, 33 con (62,26%) khỏi bệnh sau liệu trình 5 - 7 ngày.

Theo bảng 4.7, phác đồ điều trị bệnh đường tiêu hóa tại bệnh xá cho thấy hiệu quả tích cực Chó sau khi được điều trị đã phục hồi sức khỏe, trở nên lanh lợi và ăn uống bình thường.

Bảng 4.7.Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa cho chó

Thuốc điều trị Liều lượng Đường đưa thuốc

Thời gian dùng thuốc (ngày)

Glucose5% 30ml/1kg TT IV

Lactate Ringer 30ml/1kg TT IV

0,1ml/kg 0,2ml/kg IM

B-complex ADE 0,2ml/kg IM

Một gói 0,2ml/kg PO

0,2ml/kg 0,1ml/kg IM

B-complex ADE 0,2ml/kg IM

Men tiêu hóa Một gói PO

B-complex ADE 0,2ml/kg IM

Men tiêu hoá Một gói PO

Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp ở chó được đưa đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y

4.6.1 Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó được đưa đến bệnh xá thú y

Bệnh đường hô hấp ở chó là vấn đề phổ biến, mặc dù không nguy hiểm như các bệnh truyền nhiễm cấp tính hay viêm dạ dày ruột cấp tính Tuy nhiên, nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, nguy cơ tử vong từ các bệnh này có thể cao Các bệnh đường hô hấp thường gặp ở chó bao gồm viêm xoang mũi, viêm khí quản, viêm phế quản và viêm phổi.

Bệnh đường hô hấp ở chó chủ yếu do nhiễm đồng thời nhiều loại vi khuẩn gây bệnh, trong đó có liên cầu (Streptococcus) và tụ cầu.

Staphylococcus aureus là tác nhân gây ra nhiều bệnh nhiễm trùng, bao gồm viêm ruột, viêm phổi và các bệnh ký sinh trùng Nguyên nhân của những bệnh này có thể do yếu tố môi trường như thời tiết, vệ sinh kém, hoặc do hít phải khói bụi và hóa chất gây kích thích đường hô hấp.

Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó được đưa đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá từ tháng 7/2020đến tháng 12/2020 được trình bày ở bảng 4.8

Bảng 4.8 Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó được đưa đến khám chữa bệnh

Số chó mắc bệnh (con)

Số chó có biểu hiện (con)

Tỷ lệ (%) Biểu hiện lâm sàng

31 35,22 Hắt hơi nhiều, chảy nước mũi, mũi tiết thanh dịch và chảy máu Viêm khí quản, phế quản 28 31,81 Mệt mỏi, bỏ ăn, ho ngắn và sâu

Viêm phổi 29 32,95 Khó thở, thở nhanh và nông Thở thể bụng, phồng môi để thở

Kết quả từ bảng 4.8 cho thấy, trong tổng số 88 con chó mắc bệnh đường hô hấp, bệnh viêm xoang mũi chiếm tỷ lệ cao nhất với 31 con (35,22%), tiếp theo là bệnh viêm phổi với 29 con (32,95%).

Theo dõi trong 6 tháng từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2020, tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp ở chó cao nhất rơi vào các tháng 9, 10 và 11 Do đó, chủ nuôi cần tiêm vắc xin phòng bệnh ho cũi chó và phó cúm cho chó trước thời điểm này Ngoài ra, hạn chế cho chó tắm hoặc uống nước lạnh vào mùa Đông cũng rất quan trọng để tránh cảm lạnh Một chế độ chăm sóc và nuôi dưỡng hợp lý sẽ giúp giảm thiểu tình trạng mắc bệnh ở chó.

4.6.2 Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho chó

Sau khi chẩn đoán bệnh 88 con chó đã được sử dụng phác đồ điều trị bệnh đường hô hấp Kết quả được trình bày ở bảng 4.9

Bảng 4.9 Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp cho chó

Thuốc điều trị Liều lượng Đường đưa thuốc

Thời gian dùng thuốc (ngày)

Số con điều trị (con)

Bromhexine 0,1ml/kg TT IM 3 - 5 31 31 100

Viêm khí quản, phế quản

Si-ro ho thảo dược ích nhi

0,1ml/kg TT 0,2ml/kg TT 0,1ml/kg TT 0,1ml/kg TT

0,1ml/kg TT 0,2ml/kg TT 0,1ml/kg TT 0,1ml/kg TT

Theo bảng 4.9, trong số 28 con chó mắc viêm khí quản phế quản, tất cả đều có biểu hiện lừ đừ, bỏ ăn, ho ngắn và sâu Sau khi điều trị bằng Mycotin và Bio-sone trong 3 - 5 ngày, 100% số chó đã khỏi bệnh Đối với 29 con chó mắc viêm phổi, triệu chứng bao gồm khó thở, thở nhanh và nông, cùng với dấu hiệu tím tái khi vận động và mũi chảy mủ vàng Sau khi điều trị bằng dung dịch BX100 và Bio-sone trong 5 - 7 ngày, 51,72% số chó đã khỏi bệnh, với tỷ lệ khỏi bệnh hô hấp tính chung đạt 84,09%.

Việc lựa chọn thuốc điều trị bệnh cần dựa vào nguyên nhân, diễn biến và triệu chứng lâm sàng Do đó, cần cân nhắc giữa các phác đồ điều trị để đạt hiệu quả tốt nhất với chi phí thấp nhất.

Ngày đăng: 25/03/2022, 15:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Biện (2001), Bệnh chó mèo, Nhà xuất bản trẻ Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh chó mèo
Tác giả: Nguyễn Văn Biện
Nhà XB: Nhà xuất bản trẻ Hà Nội
Năm: 2001
2. Trần Cừ, Cù Xuân Dần (1975), Sinh lý học gia súc, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý học gia súc
Tác giả: Trần Cừ, Cù Xuân Dần
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1975
3. Tô Minh Châu, Trần Thị Bích Liên (2001), Vi khuẩn và nấm gây bệnh trong thú y, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi khuẩn và nấm gây bệnh trong thú y
Tác giả: Tô Minh Châu, Trần Thị Bích Liên
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 2001
4. Cù Xuân Dần, Trần Cừ, Lê Thị Minh (1975), Sinh lý gia súc, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý gia súc
Tác giả: Cù Xuân Dần, Trần Cừ, Lê Thị Minh
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1975
5. Tô Du, Xuân Giao (2006), Kỹ thuật nuôi chó mèo và phòng các bệnh thường gặp, Nhà xuất bản Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Kỹ thuật nuôi chó mèo và phòng các bệnh thường gặp
Tác giả: Tô Du, Xuân Giao
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động xã hội
Năm: 2006
6. Đinh Thế Dũng, Trần Hữu Côi, Bùi Xuân Phương, Nguyễn Văn Thanh (2011), “Kết quả bước đầu nghiên cứu đặc điểm sinh học giống chó H ’ Mông cộc đuôi”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, Hội Chăn nuôi Việt Nam, số 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả bước đầu nghiên cứu đặc điểm sinh học giống chó H’Mông cộc đuôi”, "Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi
Tác giả: Đinh Thế Dũng, Trần Hữu Côi, Bùi Xuân Phương, Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2011
7. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2001), Sinh sản gia súc, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 2001
8. Nguyễn Bá Hiên, Trần Xuân Hạnh, Phạm Quang Thái, Hoàng Văn Năm (2010), Công nghệ chế tạo và sử dụng vắc xin thú y ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ chế tạo và sử dụng vắc xin thú y ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Trần Xuân Hạnh, Phạm Quang Thái, Hoàng Văn Năm
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 2010
9. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Thị Ngọc Thúy, Đặng Hữu Anh (2012), Bệnh truyền nhiễm thú y, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh truyền nhiễm thú y
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Thị Ngọc Thúy, Đặng Hữu Anh
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 2012
10. Huỳnh Văn Kháng (2003), Bệnh ngoại khoa gia súc, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh ngoại khoa gia súc
Tác giả: Huỳnh Văn Kháng
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 2003
11. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thi Ngân (2016), Ký sinh trùng học thú y, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ký sinh trùng học thú y
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thi Ngân
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 2016
12. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (1992), Kỹ thuật nuôi chó cảnh, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi chó cảnh
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1992
13. Phạm Sỹ Lăng, Trần Minh Châu, Hồ Đình Chúc (2006), Kỹ thuật nuôi chó và phòng bệnh cho chó, Nhà xuất bản Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi chó và phòng bệnh cho chó
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Trần Minh Châu, Hồ Đình Chúc
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động xã hội
Năm: 2006
14. Nguyễn Tài Lương (1982), Sinh lý và bệnh lý hấp thu, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý và bệnh lý hấp thu
Tác giả: Nguyễn Tài Lương
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật
Năm: 1982
15. Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính (2016), Chẩn đoán bệnh gia súc gia cầm, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chẩn đoán bệnh gia súc gia cầm
Tác giả: Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 2016
16. Hồ Văn Nam (1997), Bệnh nội khoa, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh nội khoa
Tác giả: Hồ Văn Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 1997
17. Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Lan, Bùi Trần Anh Đào (2016), Bệnh lý thú y II, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh lý thú y II
Tác giả: Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Lan, Bùi Trần Anh Đào
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 2016
18. Hoàng Nghĩa (2005), Chó - người bạn trung thành của mọi người, Nhà xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chó - người bạn trung thành của mọi người
Tác giả: Hoàng Nghĩa
Nhà XB: Nhà xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2005
20. Nguyễn Như Pho (2003), Bệnh Parvovi rút và Care trên chó, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh Parvovi rút và Care trên chó
Tác giả: Nguyễn Như Pho
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2003
21. Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Văn Lương (2018) “Nghiên cứu tình hình mắc bệnh ngoài da do Demodex canis gây ra ở chó nuôi tại Thành phố Thái Nguyên”, Tạp chí khoa học, kỹ thuật Thú y, tập XXV, số 8, 56 - 62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình mắc bệnh ngoài da do Demodex canis gây ra ở chó nuôi tại Thành phố Thái Nguyên”, "Tạp chí khoa học, kỹ thuật Thú y

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w