Lời cảm ơn Trong quá trình thực tập và học hỏi tại trại nghiên cứu ứng dụng ARF Applied Research Farm thuộc Khu thực nghiệm, Khoa Chăn Nuôi Thú Y,trường ĐH Nông Lâm TP.HCM-KP.5, Phường L
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
-oOo -
BÁO CÁO
MÔN THỰC TẬP TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
GVHD : PGS TS Chế Minh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Diểm Mi MSSV : 17111086
Lớp : DH17CN
Thàng 8/2021
Trang 2BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
-oOo -
BÁO CÁO
MÔN THỰC TẬP TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
GVHD : PGS TS Chế Minh Tùng Sinh viên: Nguyễn Thị Diểm Mi MSSV : 17111086
Lớp : DH17CN
Thàng 8/2021
Trang 3Mục Lục
Trang
Mục lục hình vi
Mục lục bảng viii
Lời cảm ơn ix
Chương I 1
Mở đầu 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục đích: 1
1.3 Yêu cầu 1
Chương II 2
TỔNG QUAN 2
2.1 Giới thiệu sơ lược 2
2.1.1 Tên Trại 2
2.1.2 Lịch sử hình thành 2
2.1.3 Vị trí 2
2.2 Quy mô hoạt động và tính chất 2
2.2.1 Hố sát trùng 3
2.2.2 Chuồng gà thịt 3
2.2.3 Chuồng gà thịt và đẻ 4
2.2.4 Chuồng gà giống 5
2.2.6 Chuồng gà hậu bị 6
2.2.7 Chuồng gà thí nghiệm 7
Trang 42.3 Cơ cấu lao động 8
2.4 Khí hậu thời tiết 9
2.5 Cơ cấu chuồng trại 10
2.3 Xây dựng chuồng trại 11
2.3.1 Hệ thống nguồn điện 11
2.3.2 Hệ thống nguồn nước: 11
2.3.3 Hệ thống thông thoáng và làm mát 11
2.3.4 Hệ thống máng ăn và máng uống 12
2.3.5 Hệ thống xử lí chất thải 12
2.3.6 Hệ thống chiếu sáng 13
2.4 Giống gà 13
2.4.1 Gà ARF 1 13
2.4.2 Gà Sasso 13
2.4.3 Gà Lương Phượng 14
2.4.4 Gà Ta Minh Dư 14
2.5 Thức ăn 14
2.6 Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng ở gà 14
2.6.1 Giống 14
2.6.2 Dinh dưỡng 15
2.6.3 Nhiệt độ 15
2.6.4 Ẩm độ 15
2.6.5 Ánh sáng 15
2.6.6 Nước uống 16
2.6.7 Chuồng trại 16
Trang 52.6.8 Thông thoáng 16
2.6.9 Mật độ 17
Chương III 18
QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Ở TRẠI 18
3.1 Thời gian và địa điểm 18
3.2 Đối Tượng Khảo Sát 18
3.3 Qui trình chăm sóc nuôi dưỡng gà giai đoạn từ 6 đến 10 tuần tuổi (Chuồng 1) 18 3.3.1 Vệ sinh và phòng bệnh: 18
3.3.2 Cho ăn 20
3.3.3 Cho uống 20
3.3.4 Quy trình làm việc 20
3.3.5 Thông thoáng và làm mát 21
3.4 Qui trình chăm sóc nuôi dưỡng chuồng 2 21
3.5 Qui trình chăm sóc nuôi dưỡng chuồng 3 22
3.5.1 Cho ăn và cho uống 22
3.5.2 Độ thông thoáng và làm mát 22
3.5.3 Ổ đẻ và sản lượng trứng: 23
3.6 Qui trình chăm sóc nuôi dưỡng chuồng 4 25
3.6.1 Cho ăn 25
3.7 Chuồng thí nghiệm đề tài (chuồng 5): 25
3.8 Khu ấp trứng 26
3.2.7 Phòng trộn thức ăn: 30
3.2.8 Phương pháp chẩn đoán, mổ khám và điều trị bệnh ở trại 32
3.2.9 Qui trình giết mổ gà bán thịt: 34
Trang 6Chương IV 36
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 36
4.1 Nhận xét: 36
4.1.1 Ưu điểm 36
4.1.2 Nhược điểm 37
4.1.3 Khắc phục 37
4.2 Kết luận 38
Trang 7Mục lục hình
Trang
Hình 2 1 Hố sát trùng 3
Hình 2 2 Hố sát trùng trước mỗi dãy chuồng 3
Hình 2 3 Kích thước chuồng gà thịt 4
Hình 2 4 Chuồng gà đẻ 5
Hình 2 5 Kích thước chuồng gà giống 5
Hình 2 6 Chuồng gà hậu bị 6
Hình 2 7 Chuồng gà nuôi thí nghiệm 7
Hình 2 8 Sơ đồ cơ cấu lao động 8
Hình 2 9 Bồn nước 11
Hình 2 10 Quát làm mát 11
Hình 2 11 Máng uống 12
Hình 2 12 Máng ăn 12
Hình 2 14 Dọn vệ sinh chuồng 12
Hình 2 13 Thay chất độn chuồng 12
Hình 2 15 Gà ARF 1 13
Hình 3 1 Cây tạo bóng mát 21
Hình 3 2 Cân gà và đo chiều dài chân 21
Hình 3 3 Nhặt trứng gà 22
Hình 3 4 Nhặt, cân trứng và đóng vỉ 23
Hình 3 5 Ổ để của gà 23
Hình 3 6 Lắc máng cho gà 25
Hình 3 7 Chuồng gà đẻ (chuồng 4) 25
Hình 3 8 Giai đoạn úm gà 26
Hình 3 9 Chủng vaccine cho gà 26
Hình 3 10 Khu ấp trứng 27
Trang 8Hình 3 11 Xếp trứng vào khay 27
Hình 3 12 Máy ấp trứng 28
Hình 3 13 Soi trứng 28
Hình 3 14 Cho gà vào thùng vận chuyển 29
Hình 3 15 Lựa gà 29
Hình 3 16 Vệ sinh trứng gà 29
Hình 3 17 Phòng trộn thức ăn 30
Hình 3 18 Trộn KDDN với dầu đậu nành 30
Hình 3 19 Trộn cám 31
Hình 3 20 Mổ khám 32
Hình 3 21 Thuốc điều trị 33
Hình 3 22 Sơ đồ quy trình giết mổ 34
Hình 3 23 Qui trình mổ bán 35
Hình 4 1 Khuôn viên trại 36
Trang 9Mục lục bảng
Bảng 3 1 Lịch chủng vaccine 19
Bảng 3 2 Quy trình làm việc 20
Bảng 3 3 Sản lượng trứng gà 24
Bảng 3 4 Nhiệt độ và ẩm độ ấp trứng 28
Trang 10Lời cảm ơn
Trong quá trình thực tập và học hỏi tại trại nghiên cứu ứng dụng ARF (Applied Research Farm) thuộc Khu thực nghiệm, Khoa Chăn Nuôi Thú Y,trường ĐH Nông Lâm TP.HCM-KP.5, Phường Linh Trung,Quận Thủ Đức.Em đã nhận được sự quan tâm,giúp đỡ tận tình của các thầy và cô, ngoài ra còn có sự hướng dẫn của các cộng tác viên trong trại nên có được bài cáo cáo này
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu,Phòng đào tạo trường đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh và đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy Chế Minh Tùng,Cô Nguyễn Thị Mỹ Nhân giảng viên khoa Chăn Nuôi-Thú Y
Cảm ơn thầy và cô đã tạo điều kiện để em có thể hoàn thành tốt trong thời gian thực tập
Chân thành cảm ơn bạn Phạm Minh Khoa và Bùi Thị Mộng Thu đã nhiệt tình hướng dẫn để có thể hoàn thành tốt thời gian thực tập
Trang 11Chương I
Mở đầu 1.1 Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một ngành truyền thống lâu đời tại Việt Nam,đặc biệt là chăn nuôi gia cầm ,trong đó gà là đối tượng chăn nuôi phổ biến và rộng rãi nhất,hầu hết các gia đình ở nông thôn ở nước ta đều có nuôi gà Song cùng với sự phát triển của nền kinh
tế thì nhu cầu đòi hỏi của con người ngày càng cao về chất lượng sản phẩm Ngành chăn nuôi gà đang có những tiến bộ vượt bậc Do đó yêu cầu ngành chăn nuôi ngày nay phải cố gắng để đáp ứng được những yêu cầu đó
Trước tình hình đó ,là một sinh viên của ngành chăn nuôi em đã đăng ký học môn thực tập trang trại chăn nuôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Chế Minh Tùng.Với mục tiêu học được những kĩ thuật chăn gà từ trại chăn nuôi.Tiếp xúc được với môi trường trại thực tế
1.3 Yêu cầu
Học hỏi được quy trình nuôi dưỡng,chăm sóc,quy trình vệ sinh,phòng bệnh.Quy trình xử lí phân,rác thải,thú loại,thú chết.Cách thức buôn bán vật nuôi và kinh tế của trại.Đưa ra ưu nhược điểm của trại
Trang 12Chương II
TỔNG QUAN 2.1 Giới thiệu sơ lược
2.1.1 Tên Trại
Trại Nghiên cứu Ứng dụng Applied Research Farm (ARF), do PGS.TS Chế Minh Tùng xây dựng vào năm 2013, là nơi để sinh viên có thể học tập, nghiên cứu, thí nghiệm và cung cấp các sản phẩm an toàn sinh học
Đặc tính nổi bật của sản phẩm là quy trình nuôi hoàn toàn không có kháng sinh, môi trường chăn nuôi sạch sẽ, an toàn, cho ăn bằng thảo dược nên chất lượng thịt dai, thơm ngon, mang lại giá trị dinh dưỡng và đáp ứng được nhu cầu thị
trường
2.1.2 Lịch sử hình thành
Trại được PGS.TS Chế Minh Tùng thành lập vào năm 2013.Và sau đó phát triển
mở rộng thêm diện tích và quy mô trại
2.1.3 Vị trí
Khu Thực nghiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y Trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh -Khu phố 5,Phường Linh Trung ,Thành phố Thủ Đức.Với diện tích là 45km2
2.2 Quy mô hoạt động và tính chất
Tính chất: Trại thực hiện các nghiên cứu trên gà
Qui mô : Trại gồm 5 chuồng
1 Chuồng gà thịt
2 Chuồng gà thịt và gà đẻ
Trang 13Kiểu chuồng: chuồng hở
với diện tích chuồng là 65,88 m2 ,
có 24 ô chuồng nhỏ chia làm 2
dãy
Hình 2 1 Hố sát trùng Hình 2 2 Hố sát trùng trước mỗi dãy chuồng
Trang 14Kích thước chuồng gà thịt
Mỗi ô chuồng có máng nước tự động, máng ăn cho gà, chiều cao máng nước
so với mặt đất 35cm Lối đi rộng 1,04 m
2.2.3 Chuồng gà thịt và đẻ
Kiểu chuồng: chuồng hơ nuôi trong lồng
Có 2 dãy chuồng, mỗi dãy có 2 tầng, mỗi tầng có 13 lồng
Trang 15 Đường đi: 1m
Mỗi lồng có 2 máng uống nước tự động và máng ăn
Máng ăn dài 1m1, rộng 10 cm Cao ngoài 12 cm, cao trong 8 cm Có hệ thống phun sương trên mái để giảm nhiệt độ trong chuồng khi trời nóng, hệ thống bạt che giữ ấm cho gà khi trời mưa
Nhận xét:
Kích thước chuồng phù hợp, chuồng vệ sinh sạch sẽ
2.2.4 Chuồng gà giống
Kiểu chuồng: chuồng hơ
Hình thức nuôi: bán chăn thả ( trồng cây thảo dược )
Hình 2 4 Chuồng gà đẻ
Hình 2 5 Kích thước chuồng gà giống
Trang 16Có 3 ô chuồng:
Mỗi ô chuồng: dài: 3.3 m, rộng: 3 m
Sân chơi: dài 4.9 m, rộng: 3 m
- Dãy chuồng không có hệ thống bạt che và phun sương nên khi trời mưa
dễ bị hắt vào chuồng và nóng khi trời nắng
2.2.6 Chuồng gà hậu bị
Kiểu chuồng: chuồng hở nuôi nền
Kích thức chuồng:
Chiều dài: 8.5 m
Chiều rộng: 7.1 m, chiều cao đỉnh: 2.5 m, Chiều cao mái 2.2 m
Chiều cao tường: 21 cm ( bên trên là lưới B40 )
Hình 2 6 Chuồng gà hậu bị
Trang 17Chuồng nuôi có 21 máng ăn được chia thành 3 dãy và 68 máng uống chia thành 2 dãy, bố trí xen kẽ với nhau
Tùy thuộc vào kích thước của gà sẽ có chiều cao máng, mún uống với nền khác nhau Có tấm cách nhiệt và hệ thống phun sương để giảm nhiệt độ cho gà vào những ngày nắng nóng
Trang 18 Chiều rộng: 2.1 m
Chiều cao: 70 cm
Máng ăn được bố trí là khay tròn hay khi lớn hơn có thể dùng máng ăn lớn hơn Có hệ thống ròng rọc kéo máng ăn, máng uống lên để thuận tiện cho việc cho
ăn và điều chỉnh chiều cao phù hợp với kích thước gà
Số lượng gà mỗi chuồng là :
Chuồng gà thịt: 170 con
Chuồng gà thịt và đẻ: trong giai đoạn bỏ trống nên chưa có số lượng gà
Chuồng gà thịt : 198 con
Chuồng gà hậu bị : 173 con
Chuồng gà thí nghiệm : 504 con
2.3 Cơ cấu lao động
Thành viên thường trực : Phạm Minh Khoa
Nhóm thực hiện đề tài Quản lý trại :Th.S NGUYỄN THỊ MỸ NHÂN
Cộng tác viên
Hình 2 8 Sơ đồ cơ cấu lao động
Trang 192.4 Khí hậu thời tiết
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa.Với hai mùa, mưa và khô làm tác động chi phối môi trường cảnh quan sâu sắc.Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 ,mùa khô
từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau
Trang 212.3 Xây dựng chuồng trại
2.3.1 Hệ thống nguồn điện
Trại sử dụng nguồn điện công nghiệp
2.3.2 Hệ thống nguồn nước:
Nguồn nước chính là từ giếng máy.Ngoài ra trại còn được trang bị bồn nước dự
phòng nhằm đảm bảo nguồn nước cung cấp cho gà khi có sự cố xảy ra
2.3.3 Hệ thống thông thoáng và làm mát
Thông thoáng và làm mát bằng quạt máy và có lớp bạt cách nhiệt giúp hạ nhiệt
độ trong chuồng làm
Hình 2 10 Quát làm mát Hình 2 9 Bồn nước
Trang 232.3.6 Hệ thống chiếu sáng
Trại sử dụng ánh sang có màu vàng.Hai bên chuồng là hệ thống bạc che nhằm
để điều chỉnh cường độ ánh sang từ bên ngoài vào cho phù hợp với từng giai đoạn
2.4 Giống gà
2.4.1 Gà ARF 1
Gà ARF 1 được lai tạo từ 3 giống gà là Sasso ,Lương Phượng,Gà ta Minh Dư Đang trong giai đoạn lai tạo và nghiên cứu để hoàn chỉnh thành con giống tốt nhất.Đây là giống gà thịt cao sản và có năng suất cao.Vì được lai tạo từ 3 giống tốt nhất hiện nay nên chúng có những đặc điểm là cho thịt chất lượng và trứng thì nhiều chất dinh dưỡng.Chúng là một phẩm giống mới.Nuôi chăn thả và lấy thịt và cho trứng.Tăng trọng nhanh và chịu được nhiệt độ cao ở Việt Nam.Với những phẩm chất
ưu việt như trên dự đoán trong vài năm tới giống gà ARF 1 sẽ là một cái tên đầy hứa hẹn mang lại luồng gió mới trên thị trường gia cầm Việt Nam.Và giống gà ARF 1sẽ
có tiềm năng sẽ trở thành giống gà được ưa chuộng ở thị trường
2.4.2 Gà Sasso
Là giống gà nặng cân của Pháp, đặc điểm giống gà này là khá đồng đều về ngoại hình: lông màu vàng nâu, chân, da và mỏ có màu vàng, chất lượng thịt tốt: thịt rắn, chắc, thơm ngon, có vị ngon đậm đà tương tự gà Ri của Việt Nam
Gà Sasso có khả năng chống chịu bệnh tốt, chúng chịu được nóng và độ ẩm cao
Hình 2 15 Gà ARF 1
Trang 242.4.4 Gà Ta Minh Dư
Giống gà Ta Minh Dư đang chiếm 15 – 20% thị phần cùng ngành, là 1 trong 4 doanh nghiệp gà lông màu lớn nhất Việt Nam với quy mô đàn là 350.000 con
Trung bình mỗi năm sản xuất lên đến 25 triệu con gà giống
Là giống gà có khả năng thích nghi tốt, tỉ lệ nuôi sống cao, ít dịch bệnh Thân hình vững chắc, hướng cho thịt, chân, da vàng, độ đồng đều và sức đề kháng cao Dựa vào những đặc tính đó mà trại đang nghiên cứu để tạo ra con giống hoàn
chỉnh nhất mang những ưu điểm của các giống gà
- Gà con:Chọn gà có trọng lượng lớn,bụng thon nhẹ.Rốn kín,mắt to
- nhanh nhẹn,mỏ không dị tật,lông bóng mượt
- Gà giò:mắt to sáng,nhanh nhẹn,không dị tật ở mỏ,chân gà đi lại bình thường ,đặc biệt lỗ huyệt không dính phân
- Gà hậu bị nuôi đẻ : chọn những con có bộ lông óng mượt,phần bụng hông
Trang 25-Gà trống:cần chọn những con to,khỏe,chân vững chãi và mào tích đỏ tươi
2.6.3 Nhiệt độ
Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sống của cơ thể sinh vật.Nhiệt độ chuồng nuôi cần ổn định trong suốt ngày đêm.Đây là yếu tố quan trọng đối với gà con,đặc biệt là tuần tuổi thứ nhất.Nếu tuần đầu không đủ ấm cho gà về sau đàn gà phát triển không đồng đều,dễ cảm nhiễm bệnh,tốc độ tăng trưởng giảm sút (Hội chăn nuôi Việt Nam,2002).Khoảng nhiệt độ môi trường thích hợp cho quá trình trao đổi chất nằm trong khoảng 20-25oc
Trang 26khoảng 20-24 giờ và 10-18 giờ cho gà từ 5 tuần đến xuất bán.Đối với gà nuôi đẻ trứng
từ 9 đến 21 tuần cần khoảng 8-14 giờ và sau 21 tuần cần 12-16 giờ
2.6.6 Nước uống
Nước là chất dinh dưỡng quan trọng đối với gia cầm.Nước chiếm 55-75% cơ thể gia cầm,đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình trao đổi chất của gia cầm.Trong quá trình tiêu hóa nước ngấm vào làm mềm thức ăn,giúp dịch tiêu hóa nhanh chóng ngấm vào thức ăn,tạo điều kiện tốt để các phản ứng thủy phân xảy ra để tiêu hóa tốt thức ăn
Nhờ nước các chất dinh dưỡng sau khi được phân tích thành những tiểu phần ,được hấp thu vào máu,nhờ đó chất dinh dưỡng sau khi được phân tích thành những tiểu phần ,được hấp thu vào máu,nhờ đó các chất dinh dưỡng được vận chuyển đi khắp các mô,tế bào trong cơ thể,đồng thời các chất cặn bã được lấy ra vào máu và thải ra ngoài theo đường bài tiết,tham gia điều hòa thân nhiệt
2.6.7 Chuồng trại
Một trong những yếu tố quyết định chăn nuôi có đạt hiệu quả cao hay không
đó là chuồng phải đảm bảo,chăn nuôi cũng vậy.Chuồng trại nên bố trí trên một khu đất cao ráo,thoáng mát,xa khu dân cư,xa các trang trại khác.Chuồng nên làm theo hướng Đông Nam hoặc hướng Nam để đón ánh sáng chiếu vào,đảm bảo độ thông thoáng,có bạt che,liếc che chắn mưa,gió
2.6.8 Thông thoáng
Sự thông thoáng kém kết hợp với sự vệ sinh chuồng nuôi kém,chất độn chuồng ẩm ướt làm cho nồng độ khí amoniac tăng cao và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của đàn vật nuôi.Do đó,việc tạo độ thông thoáng,trao đổi khí trong chuồng nuôi
là rất quan trọng.Tốc độ gió là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến độ thông thoáng của chuồng nuôi Vì vậy khi thiết kế chuồng trại phải xác định hướng gió để đặt hướng hướng chuồng có lợi,có thể dùng hướng gió để giúp chuồng thông thoáng tốt,tránh hướng gió thổi trực tiếp vào đàn gà,nhất là gà con.Ngoài ra,cần phác hoang những bụi cây thấp nhất xung quanh chuồng nuôi nhằm tạo độ thông thoáng cho chuồng
Trang 272.6.9 Mật độ
Mật độ chuồng nuôi phải được đảm bảo,không nuôi quá nhiều hoặc quá ít con trong 1 diện tích chuồng quá lớn hoặc quá nhỏ.Nếu nuôi quá nhiều con trong một diện tích quá nhỏ sẽ gây chết làm hao hụt gà trong đàn.Nếu nuôi quá ít con trong một diện tích quá rộng sẽ gây ra lãng phí Vì vậy,mật độ đàn phải được đảm bảo sao cho hợp lý để tiết kiệm tối đa diện tích chăn nuôi.Đối với nuôi gà trong hệ thống chuồng
hở thì tỷ lệ nuôi là 6 con/m2 còn trong điều kiện nuôi chuồng kín thì tỷ lệ có thể là 30 con/m2 chuồng