1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Giáo trình Nguội cơ bản (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội

62 65 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Nguội Cơ Bản
Tác giả Nguyễn Văn Ninh, Lê Trọng Hùng, Vũ Trung Thưởng
Trường học Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc
Chuyên ngành Hàn
Thể loại Giáo trình
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 2,21 MB

Cấu trúc

  • Bài 1: Nội qui xưởng trường - an toàn lao động (7)
    • 1.1. Nội qui thực tập xưởng nguội (7)
    • 1.2 An toàn lao động (8)
    • 1.3 Vệ sinh công nghiệp (9)
  • Bài 2: Đo kiểm – Vạch dấu (10)
    • 2.1 Đo kiểm (0)
    • 2.2 Vạch dấu (17)
  • Bài 3: Uốn kim loại (22)
    • 3.1 Uốn kim loại (22)
    • 3.2 Nắn kim loại (23)
  • Bài 4: Cưa, cắt kim loại (26)
    • 4.1 Cưa kim loại (26)
    • 4.2 Cắt kim loại (28)
  • Bài 5: Giũa kim loại (32)
    • 5.1 Giũa mặt phẳng (32)
    • 5.2 Giũa mặt cong (37)
  • Bài 6: Khoan, khoét, doa lỗ (39)
    • 6.1 Khoan lỗ (0)
    • 6.2 Khoét lỗ (41)
  • Bài 7: Cắt ren (0)
    • 7.1 Cắt ren trong bằng tarô (0)
    • 7.2 Cắt ren ngoài bằng bàn ren (47)
  • Bài 8: Bài tập tổng hợp (51)
    • 8.1 Lập qui trình gia công nguội (51)
    • 8.2 Kiểm tra kích thước và vệ sinh phôi (52)
    • 8.3 Uốn, nắn phôi (53)
    • 8.4 Giũa mặt phẳng và vạch dấu (53)
    • 8.5 Khoan lỗ vỏ mộng (56)
    • 8.6 Cắt ren trong (57)
    • 8.7 Lắp ráp mộng (58)
  • Tài liệu tham khảo (62)

Nội dung

(NB) Giáo trình Nguội cơ bản với mục tiêu giúp các bạn có thể trình bày được công dụng và phạm vi sử dụng của các loại dụng cụ gia công cầm tay của nghề; Xác định được chuẩn vạch dấu, chuẩn đo, chuẩn gá chính xác phù hợp hình dáng chi tiết gia công;...Mời các bạn cùng tham khảo!

Nội qui xưởng trường - an toàn lao động

Nội qui thực tập xưởng nguội

Điều 1 Học sinh phải có mặt trước giờ học từ 5 ÷ 10’ để chuẩn bị điều kiệm cho học tập và sản xuất Điều 2 Phải mặc đồng phục, đi giầy bảo hộ, đeo thẻ học sinh và thực hiện đúng các quy tắc an toàn cho người và trang thiết bị Điều 3 Đi học muộn 15’ trở lên hoặc bỏ học giữa giờ, buổi học đó coi như nghỉ học không có lý do Ra khỏi xưởng và nơi thực tập phải được sự đồng ý của giáo viên phụ trách Điều 4 Phải chấp hành nghiêm chỉnh sự phân công, hướng dẫn của giáo viên Không được sử dụng dụng cụ, thiết bị, máy móc khi chưa được hướng dẫn của giáo viên Điều 5 Không được làm đồ tư hoặc lấy cắp vật tư, dụng cụ, thiết bị của xưởng và của nhà trường Điều 6 Phải đảm bảo đủ thời gian, dụng cụ cá nhân cho học tập, sản xuất

Trong quá trình học tập tại khoa Cơ khí, học sinh không được phép đùa nghịch hay làm việc riêng trong giờ học Ngoài ra, không được vào các khu vực học tập và sản xuất khác nếu không có nhiệm vụ Cuối giờ, học sinh phải thu dọn vật tư và vệ sinh dụng cụ, thiết bị, máy móc cũng như khu vực làm việc Tất cả học sinh thực tập cần nghiêm túc chấp hành các quy định này, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định chung của nhà trường.

An toàn lao động

1.2.1 An toàn khi sử dụng các dụng cụ cầm tay

Để đảm bảo an toàn trong lao động, cần phải mặc quần áo và giữ đầu tóc gọn gàng, tránh gây nguy hiểm do vướng mắc Ngoài ra, việc sử dụng các trang thiết bị bảo hộ như giày, dép, mũ và kính bảo hộ là rất quan trọng.

Bố trí chỗ làm việc cần đảm bảo có đủ không gian để thao tác, ánh sáng hợp lý và sắp xếp phôi liệu, dụng cụ, gá lắp một cách thuận tiện và an toàn.

- Khi đục, chặt kim loại, cắt kim loại cần chú ý hướng kim loại rỏi ra để tránh hoặc dùng lưới, kính bảo hộ

- Giũa phải tốt, không có vết nứt và các khuyết tật khác

Búa nguội và búa tạ cần được lắp chắc chắn vào cán, đảm bảo cán búa nhẵn, không bị xước Mặt đập của búa phải nhẵn, hơi lồi một chút và không có dấu hiệu sây sát hay tróc rỗ.

- Chi tiết phải được gá kẹp chắc chắn trên ê tô, tránh bị nới lỏng trong quá trình thao tác

- Dùng bàn chải làm sạch chi tiết gia công và phoi,mạt thép,vẩy kim loại trên bàn nguội không được dùng tay làm các công việc trên

- Kiểm tra dụng cụ, gá lắp trước khi làm việc : bàn nguội phải kê chắc chắn, các dụng cụ như búa, đục, giũa, cưa phải được lắp chắc chắn

1.2.2 An toàn khi sử dụng máy khoan, máy mài, máy cắt

* An toàn khi sử dụng máy khoan

Khi làm việc với máy khoan, thợ nguội cần kẹp chắc chắn vật gia công vào ê tô hoặc đồ gá để đảm bảo an toàn Quần áo và mũ bảo hộ của thợ nguội phải tuân thủ các quy định về kỹ thuật an toàn Ngoài ra, việc cấm sử dụng bao tay và đảm bảo độ an toàn của các thiết bị điện cũng là những yếu tố quan trọng cần lưu ý.

* An toàn khi sử dụng máy mài

Khi sử dụng máy mài, việc đưa vật vào đá cần tuân thủ nguyên tắc đúng đắn Tấm đỡ phải được áp chặt và khe hở giữa tấm đỡ và đá không được nhỏ hơn 2mm Đồng thời, bề mặt tấm đỡ phải phẳng, không có vết lõm hay rãnh để đảm bảo hiệu quả mài.

- Kiểm tra độ chắc chắn của tấm bao che đá mài Độ an toàn của các thiết bị điện

- Đá mài không được phép có độ đảo

- Chỗ để mài dụng cụ phải cao hơn tâm đá,nhưng không cao quá 10mm

Khi sử dụng đá mài, cần phải thận trọng đưa dụng cụ vào và tránh để tay chạm vào đá quay Hãy đảm bảo tỳ chặt vật mài lên tấm đỡ và tuyệt đối không mài những vật quá nặng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

- Không được mài vào mặt cạnh của đá

- Không được làm việc trên đá có vết nứt hay khuyết tật

- Phải có tấm chắn bảo vệ, nếu không có tấm bảo vệ hay tấm bảo vệ không tốt phải dùng kính đeo mắt bảo vệ

- Làm việc xong phải tắt máy

* An toàn khi sử dụng máy cắt

Khi sử dụng máy cắt đĩa, người thợ cần đảm bảo an toàn cho các thiết bị điện và kiểm tra lưỡi cắt đã được lắp chắc chắn với trục động cơ Ngoài ra, cần có bao che để bảo vệ trong quá trình làm việc, và đá cắt phải quay đồng tâm với trục, không được có vết nứt hay mẻ.

Bàn gá phôi cần được lắp chắc chắn với bàn máy, và phôi cắt phải được kẹp chặt vào bàn gá Tuyệt đối không được cầm phôi bằng tay trong quá trình cắt để đảm bảo an toàn và chính xác.

Người thợ không được ngồi trực diện với đá cắt, phải đeo kính bảo hộ khi cắt

Vệ sinh công nghiệp

- Để dụng cụ, gá lắp, phôi liệu vào đúng vị trí qui định, riêng dụng cụ đo cần bôi một lớp dầu bảo quản

- Lau chùi thân máy, bàn máy, thiết bị gá kẹp dụng cụ chính xác, dụng cụ đo nên để trong các hộp gỗ, bao bì riêng

- Các chất dễ gây cháy như dầu thừa, giẻ dính dầu cần thu dọn và các thùng sắt, để ở chỗ riêng biệt

- Thu dọn, xếp đặt gọn gàng chỗ làm việc lau mặt bàn, ghế

- Vẩy nước và quyét nền xưởng

Đo kiểm – Vạch dấu

Vạch dấu

2.2.1 Cấu tạo và vật liệu chế tạo các loại dụng cụ vạch dấu a Mũi vạch dấu: Mũi vạch dấu là một mũi nhọn phần đầu nhọn được tôi cứng dược mài nhọn với góc ά từ 15-20 0 Chiều dài của mũi vạch trong khoảng 150-250mm.Vật liệu chế tạo thường là thép Y10 hoặc Y12

Hình 2.11 Mũi vạch dấu b Com pa vạch dấu

Com pa là công cụ gồm hai chân nhọn, trong đó một chân được cố định và chân còn lại dùng để vạch dấu Vật liệu chế tạo com pa thường là thép carbon hoặc thép thông thường, với hai đầu nhọn làm từ thép Y10 hoặc Y12 đã được tôi cứng.

Compa được dùng để vẽ các đường tròn,cung tròn và chia đường thẳng thành nhiều phần bằng nhau ,hai chân compa được tôi cứng

Góc giữa hai chân compa khoảng 60 o (nếu góc mở lớn hơn 60 o khi quay kích thước sẽ gây sai số)

Chấm dấu là một dụng cụ quan trọng dùng để đánh dấu sau khi đã vạch các đường dấu, bao gồm ba phần: phần đầu nhọn được mài một góc 60 độ, phần thân tròn với khía nhám, và phần đuôi hơi côn Đặc biệt, phần đầu nhọn và phần đuôi được tôi cứng để tăng độ bền Chấm dấu có đường kính từ 8 đến 12 mm và chiều dài từ 90 đến 150 mm, thường được làm từ thép các bon dụng cụ Y7 hoặc Y8.

2.2.2 Kỹ thuật sử dụng các dụng cụ vạch dấu a Kỹ thuật sử dụng mũi vạch dấu

Sử dụng tay thuận cầm mũi vạch, tay trái giữ và ấn thước đầu nhọn mũi vạch áp sát xuống cạnh dưới của thước Đặt mũi vạch nghiêng khoảng 70 đến 80 độ theo hướng vạch.

Hình 2.14 Kỹ thuật vạch dấu

Khi vạch dấu mũi vạch, cần ấn đều trên bề mặt chi tiết và tránh vạch nhiều lần trên cùng một đường Việc này giúp giữ cho bề rộng đường dấu không bị mở rộng, từ đó đảm bảo độ chính xác của đường dấu.

18 b Kỹ thuật sử dụng com pa Đầu tiên mở rộng chân compa, sau đó ép lại bằng tay và điều chỉnh tới độ dài cần thiết trên thước lá

Để điều chỉnh kích thước của compa, bạn có thể thực hiện hai thao tác đơn giản Để thu nhỏ chân compa, hãy gõ nhẹ phía ngoài chân compa vào bàn hoặc vật cứng Ngược lại, để mở rộng chân compa, hãy quay chân compa hướng lên và gõ nhẹ đầu compa xuống bàn hoặc vào vật cứng.

Giữ đầu compa bằng lòng bàn tay để tránh chân compa trượt khỏi tâm Đặt một mũi nhọn vào vị trí đã đánh dấu và sử dụng mũi nhọn còn lại để vạch một cung tròn trên chi tiết Đặt ngón trỏ lên chân compa tại tâm vòng tròn để đảm bảo độ chính xác.

Dùng ngón cái ép xuống và quay 1/2 vòng tròn phía trên từ phía dưới bên trái sang bên phải Hình 2-19

Hình 2.16 Vạch dấu cung tròn bằng compa

Để thực hiện kỹ thuật vẽ nửa vòng tròn, hãy thay đổi vị trí ngón tay cái trên compa và vẽ nửa vòng tròn phía dưới Đối với kỹ thuật sử dụng chấm dấu, đặt đầu chấm dấu vào giữa điểm giao nhau của hai đường chấm dấu, điều chỉnh chấm dấu theo phương thẳng đứng và sử dụng búa để tác dụng lực lên phần đuôi của chấm dấu theo phương thẳng đứng.

Hình 2.17 Kỹ thuật chấm dấu

2.2.3 Vạch dấu mặt phẳng a Vạch dấu bằng phương pháp dựng hình

Là phương pháp vạch dấu đơn giản nhất bao gồm công việc vẽ hình hay dựng hình và đánh dấu

Để vạch dấu cho chi tiết, trước tiên cần chọn bề mặt làm chuẩn Bề mặt chuẩn có thể là cạnh ngoài của chi tiết hoặc các đường vạch dấu khác, thường là đường tâm Để đảm bảo độ chính xác khi lấy dấu, bề mặt chọn làm chuẩn cần được gia công và có mặt nhẵn.

Dựa vào bản vẽ chi tiết và yêu cầu kỹ thuật, chúng ta áp dụng kiến thức về dựng hình cùng các dụng cụ lấy dấu để phác thảo hình dạng của chi tiết lên mặt phẳng Tiếp theo, xác định các đường và điểm cần thiết, sử dụng chấm dấu để đánh dấu các điểm, đường hoặc đường bao của chi tiết Cuối cùng, tiến hành vạch dấu theo dưỡng để hoàn thiện quy trình.

Lấy dấu phẳng theo dưỡng trở nên đơn giản và nhanh chóng nhờ vào các dưỡng có sẵn Để thực hiện, chỉ cần áp dụng dưỡng lên bề mặt phôi đã gia công và sử dụng mũi vạch để vạch dấu theo biên dạng của dưỡng.

Hình 2.18: Vạch dấu theo dưỡng

Phương pháp này thường dùng lấy dấu khi gia công chi tiết phức tạp hoặc cần phải vạch dấu trên nhiều phôi giống nhau

2.2.4 Các dạng sai hỏng và biện pháp khắc phục khi vạch dấu

TT CÁC DẠNG SAI NGUYÊN NHÂN BIỆN PHÁP KHẮC

Sai lệch về kích thước

Do đọc nhầm kích thước bản vẽ ,đo sai kích thước Dụng cụ vạch dấu không chính xác

Xác định đúng các kích thước cần vạch dấu ,đo kiểm chính xác

Kiểm tra và mài lại dụng cụ vạch dấu

2 Sai lệch về hình dạng

Do không áp dụng phương pháp dựng hình, dưỡng sai

Do đặt thước sai vị trí vạch dấu

Do xác định sai vị trí tâm,đường tâm Áp dụng các phương pháp dựng hình,kiểm tra lại dưỡng Đặt thước đúng vị trí vạch dấu

Xác định đúng vị trí đường tâm đường trục

Uốn kim loại

Uốn kim loại

3.1.1 Uốn chi tiết dạng thanh

Uốn thanh dẹt thành vuông góc

Cặp phôi lên êtô dùng kê, đệm để tăng chiều dài mặt tiếp xúc khi cặp chặt và đường vạch dấu trên phôi chấm mép kê đệm

Sử dụng búa để tác động vào phần nhô lên của phôi, tạo thành góc vuông Sau khi đã hoàn thành góc vuông, tiếp tục dùng búa để đánh vào góc, đảm bảo rằng góc vuông không có bán kính R.

3.1.2 Uốn chi tiết dạng ống

Uốn ống nhất là một quá trình phức tạp hơn so với uốn thanh kim loại đặc, do ống rỗng có trục trung hoà nằm ở vùng không có kim loại Khi uốn, các thớ kim loại ở thành ống sẽ chuyển từ trạng thái biến dạng nén lớn nhất ở phía bên này, dẫn đến sự biến dạng không đồng đều trong quá trình uốn.

Vì bên trong ống là rỗng nên quá trình uốn ống khó khăn hơn nhiều so với uốn các thanh kim loại đặc (hình vẽ)

Khi chọn bán kính uốn cong cho ống, cần căn cứ vào đường kính ngoài của ống Đối với ống thép có đường kính ngoài lên đến 20 mm, bán kính uốn cong nên được xác định bằng hai lần đường kính ngoài, tức là R = 2D Ống có thể được uốn ở hai trạng thái, nóng hoặc nguội, tùy thuộc vào yêu cầu kỹ thuật.

Ống có đường kính lên đến 22 mm (đến 20 mm) có thể được uốn ở trạng thái nguội, nhưng cần lưu ý rằng bán kính uốn cong không được nhỏ hơn ba lần đường kính ống Trước khi tiến hành uốn, ống cũng phải được ủ sơ bộ để đảm bảo chất lượng.

Hình 3.2 Kỹ thuật uốn ống bằng tay

Để đảm bảo độ chính xác khi uốn ống, dù là uốn nóng hay uốn nguội, cần phải giữ cho tiết diện hình vành khăn tại khu vực uốn cong không bị biến dạng Điều này có thể thực hiện bằng cách độn cát vào trong ống Đầu tiên, dùng gỗ nút thật chặt một đầu ống, sau đó rót cát vào đầu kia và dùng nêm cùng búa để ép cho cát thật chặt, đầy ống, cuối cùng dùng gỗ nút chặt lại.

Nắn kim loại

3.2.1 Nắn kim loại dạng thanh trên mặt phẳng đe, khối V

Khi nắn các thanh dài với tiết diện nhỏ, hãy đặt phôi lên mặt bàn phẳng và sử dụng búa để đánh vào các điểm cong mà không tiếp xúc với mặt phẳng Tại những vị trí đánh búa, cần có đệm lót bằng tôn mỏng hoặc đồng để bảo vệ và đảm bảo hiệu quả nắn.

Hình 3.3: Nắn tấm kim loại trên đe

Khi nắn thanh kim loại lớn hoặc trục đã được gia công chính xác, cần sử dụng hai khối V để kê hai đầu hoặc chống tâm hai đầu bằng đồng hồ so để rà tròn Sau đó, xác định điểm cong và sử dụng vam ép hoặc búa để nắn.

Hình 3.4: Nắn thanh kim loại trên khối V 3.2.2 Nắn kim loại dạng tấm có chiều dày < 5mm trên tấm phẳng

Sử dụng một tấm kim loại phẳng làm đế, tay phải cầm búa và tay trái giữ vật cần xử lý Đánh búa trực tiếp vào những chỗ cong nhiều, khi độ cong giảm, hãy giảm lực đánh búa và lật mặt để tiếp tục đánh vào những khu vực còn cong.

Khi bề mặt đã phẳng, tiến hành kiểm tra theo chiều cạnh Nếu cạnh vẫn còn cong, hãy đặt nghiêng cạnh cong lên phía trên và tiếp tục dùng búa để đánh Sau đó, lật chiều đánh sang cạnh bên kia để đảm bảo độ phẳng hoàn hảo.

Hình 3.5 Nắn tấm kim loại trên tấm phẳng

Để xử lý những thanh kim loại bị vênh hai chiều, đầu tiên hãy đặt thanh lên một bề mặt phẳng và dùng búa đánh mạnh ở giữa để giảm độ vênh Sau đó, lật mặt sau và tiếp tục đánh búa như vậy nhiều lần cho đến khi thanh kim loại trở nên thẳng Cuối cùng, sử dụng thước thẳng hoặc bàn vạch dấu để kiểm tra độ thẳng của thanh.

Đối với các chi tiết có chiều dày nhỏ hơn 5mm, toàn bộ chi tiết sẽ được tôi Khi thực hiện, không nên gõ búa vào chỗ lồi mà nên gõ vào chỗ lõm Hành động này sẽ kéo căng các thớ kim loại ở chỗ lõm và nén lại các thớ kim loại ở chỗ lồi, giúp chi tiết trở lại trạng thái thẳng.

Các dạng sai hỏng khi uốn, nguyên nhân và biện pháp khắc phục

TT Các dạng sai hỏng Nguyên nhân Cách khắc phục

Tính toán kích thước phôi để uốn không đúng, điểm đặt sai

Tính toán chính xác kích thước, vạch đấu đúng vị trí uốn

2 Sai hình dáng Đọc sai kích thước bản vẽ không cẩn thận, lực uốn không đảm bảo

Cần nghiên cứu bản vẽ cẩn thận để uốn góc độ, hình dáng đảm bảo

Bề mặt tại điểm uốn bị dạn nứt,biến dạng

Lực tập trung tại điểm uốn lớn, Đột ngột góc độ uốn nhỏ

Do không có khuôn uốn, không nhồi chặt cát vào ống

Cần phân bố lực đều Nếu có thể được tại điểm uốn cần nung nóng

Sử dụng khuôn uốn, nêm chặt cát

Các dạng sai hỏng khi nắn, nguyên nhân và biện pháp khắc phục

TT Các dạng sai hỏng Nguyên nhân Cách khắc phục

1 Mặt kim loại bị rạn nứt, có vết lõm sâu

Do đánh búa quá mạnh, quá nhiều vào một điểm

Do dánh búa trực tiếp vào mặt kim loại

Lực đập búa vừa phải, trải đều trên bề mặt kim loại

Tại vị trí điểm đánh búa phải có miếng đệm

Bề mặt được nắn không thẳng, phẳng Đánh búa không đúng vị trí chỗ lồi của chi tiết

Không thường xuyên kiểm tra Đánh búa vào đúng vị trí đã lấy dấu Kiểm tra thường xuyên trên mặt chuẩn

Cưa, cắt kim loại

Cưa kim loại

4.1.1 Cấu tạo và vật liệu chế tạo cưa a Cấu tạo

- Lưỡi cưa: Là một thanh thép dày 0,6 0,8 mm , rộng 12 15 mm và dài

Lưỡi cưa có kích thước 250  300 mm, với hai đầu được gia công hai lỗ nhỏ (2,5  3 mm) để luồn chốt khi gắn vào khung cưa Răng cưa được cắt dọc theo cạnh, tạo ra các răng cắt trên một hoặc cả hai bên lưỡi cưa.

Lưỡi cưa sau khi cắt thành răng cần được điều chỉnh trước khi sử dụng, vì lúc này chiều rộng lưỡi cắt của mỗi răng bằng với chiều dày của lưỡi cưa Điều này dẫn đến việc mạch cắt sẽ tương đương với chiều dày lưỡi cưa, gây ra ma sát lớn trong quá trình cắt.

26 dễ làm gãy lưỡi cưa Mạch cắt phải lớn hơn chiều dày lưỡi cưa Để đạt được điều đó, cần phải mở mạch cưa

- Khung cưa: Là một thanh thép dẹt thường được chế tạo bằng thép 45 uốn thành hình chữ U ngược dùng để mắc lưỡi cưa

Khung cưa có hai loại: loại khung liền và khung rời

Loại rời có thể mắc được nhiều loại lưỡi cưa có chiều dài khác nhau Phía

2 đầu chữ U chế tạo 2 ốp gá trục lưỡi cưa

Hình 4.2 Khung cưa b Vật liệu chế tạo

Lưỡi cưa kim loại được chế tạo bằng thép các bon dụng cụ Y10, Y12, Y12A chế tạo

4.1.2 Cưa đứt các thanh thép định hình

Khi cắt thép cây có tiết diện nhỏ, bạn nên cưa một mạch liên tục cho đến khi vật liệu đứt hẳn Gần đến điểm đứt, hãy cho lưỡi cưa ăn nhẹ và dùng tay giữ chặt vật cắt để đảm bảo an toàn.

Đối với thép cây có tiết diện lớn, cần thực hiện cưa trên nhiều mặt Mỗi mặt cưa nên cắt từ 1/3 đến 1/4 đường kính hoặc chiều dày của vật cắt, sau đó đặt lên miếng kê và tiến hành đập gãy.

Hình 4.3 Cưa thép tròn, vuông

4.1.3 Cưa các thanh kim loại dạng ống Ống được kẹp lên êtô dùng đệm gỗ để tránh ống bị bẹp hoặc bị xước

Vạch một đường dấu xung quanh ống

Hình 4.4 Cưa ống bằng cưa tay

Để cắt ống, bắt đầu bằng cách cưa theo mặt phẳng ngang Khi lưỡi cưa gần cắt đứt chiều dày của ống, nghiêng dần lưỡi cưa về phía ngực Khi không thể nghiêng thêm, nới êtô, xoay vật, siết chặt êtô và tiếp tục cắt Tiếp tục quy trình này cho đến khi mạch cưa khép kín, sau đó dùng tay nhẹ nhàng bẻ để ống gãy.

Chú ý: Trong quá trình cưa phải dùng dung dịch bôi trơn

Cắt kim loại

4.2.1 Cấu tạo và vật liệu chế tạo kéo tay, kéo cần a Kéo cắt tay

Dụng cụ cắt kim loại này được thiết kế để cắt các tấm có độ dày từ 0,5mm đến 1mm Chế tạo từ thép CD70 hoặc CD80, lưỡi cắt được tôi cứng và mài sắc để tạo góc cắt chính xác.

Kéo có chiều dài từ 200-350mm và chiều dài phần cắt là 70, 90, 105mm Để cắt tấm kim loại, bạn cần đặt tấm kim loại giữa hai lưỡi kéo; tay trái giữ phôi trong khi tay phải ấn lưỡi kéo xuống để thực hiện việc cắt.

- Kéo tay kiểu bệ (hình 3.7a)

Hài lưỡi kéo có thiết kế tương tự như kéo cầm tay, nhưng khác biệt ở chỗ một tay kéo được rút ngắn và có mỏ nhọn để gắn lên bệ gỗ, trong khi tay còn lại được kéo dài để dễ dàng cầm nắm.

Hình 4.6 Kéo cắt cần bằng tay

Kéo tay kiểu đòn bẩy (hình 3.7b,c) Để cắt các tấm kim loại dày, cần lực cắt lớn, người ta dùng hệ thống đòn bẩy điều khiển lưỡi cắt

Lưỡi kéo thường làm bằng thép các bon dụng cụ CD70 nhiệt luyện đạt độ cứng (52 60) HRC, gó= 75 0

Lưỡi kéo dưới thẳng còn lưỡi trên có thể thẳng hoặc cong Loại này có thể cắt được kim loại dày 3mm

4.2.2 Cắt tấm kim loại theo đường thẳng

Để sử dụng kéo đúng cách, bạn cần cầm kéo sao cho ngón cái ôm lấy tay cầm trên, trong khi ba ngón còn lại ôm lấy tay cầm dưới Ngón út nên được đặt giữa hai tay cầm của kéo Khi tiến hành cắt, hãy sử dụng lực từ ngón cái và ba ngón tay còn lại để bóp lại.

Khi cần mở kéo ra, các ngón tay thả lỏng, ngón út duỗi thẳng và đẩy tay cầm bên dưới của kéo ra một góc cần thiết

Để sử dụng kéo một cách chính xác, hãy giữ tấm kim loại bằng tay trái và đặt nó giữa các lưỡi cắt của kéo Đồng thời, hãy đảm bảo rằng lưỡi cắt trên của kéo được căn chỉnh chính xác vào giữa đường vạch đã được đánh dấu rõ ràng.

4.2.3 Cắt tấm kim loại theo đường gấp khúc, đường cong a Cắt đường gấp khúc

Khi cắt các đường gấp khúc hay các góc, trước tiên phải vạch dấu tại đỉnh của các góc, khoan trước các lỗ

Khi chiều dày kim loại từ (0,5  0,6) mm khoan lỗ ỉ 3

Khi chiều dày kim loại từ (0,8  1)mm khoan lỗ ỉ 4

Khi chiều dày kim loại từ (1,2 1,5) khoan lỗ ỉ 5

Sau đó dùng kéo cầm tay để cắt

Cần chú ý là không cắt khi chưa khoan lỗ

Hình 4.8 Cắt đường gấp khúc b Cắt đường cong

Khi cắt những mạch cong, tròn mà loại bỏ phần vành khăn ở ngoài thì tay trái cầm vật, vừa cắt vừa xoay vật cùng chiều kim đồng hồ

Khi cắt các mạch kín và cần loại bỏ phần kim loại bên trong, đầu tiên bạn cần khoét một lỗ thủng ở giữa Sau đó, hãy luồn kéo và cắt, từ từ điều chỉnh đường cắt cho đến khi đạt đến đường dấu Hãy ngả lưỡi kéo sang phía tay trái của người cắt và tiếp tục cắt cho đến khi hết phần dấu.

Các dạng sai hỏng khi cưa và cắt kim loại nguyên nhân và biện pháp đề phòng

TT Sai hỏng Nguyên nhân Biện pháp phòng tránh

Mạch cưa, cắt bị xiên, lệch dấu

Do gá phôi không chắc chắn, đường dấu không theo phương đứng

Do lưỡi cưa bị trùng

Do đặt lưỡi kéo không đúng đường vạch dấu

Gá lại phôi chắc chắn Tăng lại lưỡi cưa Phải điều chỉnh lưỡi kéo đúng với đường vạch dấu ngay từ vị trí ban đầu

Lưỡi cưa bị vỡ mẻ, đứt cưa

Do tăng lưỡi cưa quá căng

Do lưỡi cưa bị lắc ngang

Do cưa ống và tôn mỏng không trình tự Điếu chỉnh độ căng cho đúng Đẩy cưa thăng bằng, thẳng hướng Tuân thủ đúng qui trình cưa

Bề mặt vết cắt không nhẵn phẳng

Do lưỡi cưa quá mòn, răng cưa bị vỡ mẻ

Do kéo bị cùn, khe hở giữa 2 lưỡi kéo lớn

Kiểm tra và thay lại lưỡi cưa mới

Kiểm tra kéo trước khi cắt, mài lại kéo

Các cung tròn, góc lượn không dấu

Do cắt không đúng kỹ thuật

Do không điều chỉnh phôi liên tục

Cắt đúng kỹ thuật, lưỡi kéo luôn tiếp xúc với đường vạch dấu

Phối hợp nhịp nhàng giữa tay phải và tay trái

Giũa kim loại

Giũa mặt phẳng

5.1.1 Cấu tạo và vật liệu chế tạo giũa a Cấu tạo

Hình dáng và kích thước của giũa thay đổi tùy theo yêu cầu và bề mặt chi tiết gia công Giũa có cấu tạo gồm hai phần chính: thân giũa và đuôi giũa Đuôi giũa thường dài từ 1/4 đến 1/5 chiều dài toàn bộ giũa, được thiết kế thon nhỏ dần về một phía và phần cuối được làm nhọn để dễ dàng cắm vào cán gỗ.

Thân giũa có chiều dài gấp 3 đến 4 lần chiều dài đuôi giũa, thường có tiết diện vuông, chữ nhật, tròn, tam giác hoặc bán nguyệt Kích thước và hình dạng của thân giũa sẽ thay đổi tùy thuộc vào kích thước và hình dạng của chi tiết gia công.

Trên các bề mặt bao quanh thân giũa, người ta tạo các đường răng theo một quy luật nhất định Mỗi răng là một lưỡi cắt

Giũa răng đơn: Trên bề mặt thân giũa có các đường răng song song cách đều nhau, mỗi răng là một lưỡi cắt

Giũa răng kép là quá trình tạo ra một lớp răng đơn trên bề mặt giũa, sau đó chồng thêm một lớp răng bổ sung nông hơn theo một hướng khác Lớp răng bổ sung chia nhỏ các đường răng cũ, trong đó đường răng gia công trước được gọi là đường răng cơ sở, và đường răng gia công sau là đường răng bổ sung Đường răng cơ sở, tạo thành lưỡi cắt, sẽ được gia công sâu hơn so với đường răng bổ sung.

Góc nghiêng của đường răng cơ sở  = 25 0 còn góc nghiêng của đường răng bổ sung  = 45 O (So với đường thẳng vuông góc với cạnh dũa) b Vật liệu chế tạo giũa

Giũa được sản xuất từ thép các bon dụng cụ, sau khi tạo hình các đường răng, phần thân sẽ được nhiệt luyện để đảm bảo răng có độ cứng cần thiết Việc phân loại giũa cũng rất quan trọng trong quá trình sử dụng.

* Phân loại theo tính chất công nghệ:

Căn cứ vào hình dạng, tiết diện thân giũa nó quyết định tính chất công nghệ gia công của từng loại giũa

Giũa dẹt: Có tiết diện hình chữ nhật, dùng để gia công các mặt phẳng ngoài, các mặt phẳng trong lỗ có góc 90 0 (hình a)

Giũa vuông : Có tiết diện hình vuông, dùng để giũa các lỗ hình vuông hoặc chi tiết có rãnh vuông (hình b)

Giũa tam giác: Có tiết diện là tam giác đều, dùng để gia công các lỗ tam giác đều, các rãnh có góc 60 0 (hình c)

Giũa tam giác: Có tiết diện là tam giác đều, dùng để gia công các lỗ tam giác đều, các rãnh có góc 60 0 (hình c)

Giũa lòng mo là một công cụ có tiết diện hình tròn, bao gồm một mặt phẳng và một mặt cong, được sử dụng để gia công các bề mặt cong với bán kính lớn.

Giũa tròn có tiết diện hình tròn và toàn bộ thân được thiết kế dạng nón cụt Với góc côn nhỏ, giũa tròn rất hiệu quả trong việc gia công các lỗ tròn và các rãnh có đáy hình nửa tròn.

Giũa hình thoi: Tiết diện là hình thoi, dùng để giũa các rãnh răng, các góc hẹp, góc nhọn (hình h)

5.1.2 Giũa mặt phẳng đạt độ phẳng a Giũa mặt phẳng theo tâm dọc

Chọn hướng giũa theo chiều dọc và bắt đầu từ bên trái Khi kéo giũa về phía sau, hãy dịch chuyển giũa sang phải khoảng 1/3 chiều dài của giũa.

Sau khi giũa hết một lượt từ trái sang phải thì ta lại giũa từ phải về trái như phương pháp trên

Hình 5.2 Kỹ thuật giũa dọc b Giũa mặt phẳng theo tâm ngang

Chọn hướng di chuyển của giũa theo chiều ngang của phôi Sau mỗi lần kéo giũa về phía sau, hãy dịch chuyển giũa sang phải hoặc trái một khoảng bằng 1/2 đến 1/3 chiều rộng của giũa.

Hình 5.3 Kỹ thuật giũa theo tâm ngang

34 c Giũa mặt phẳng theo tâm chéo

Giũa chéo 45° là phương pháp giũa mà hướng tiến của dũa tạo với đường tâm một góc 45°, giúp dũa vừa tiến dọc theo tâm vừa tiến ngang vuông góc với tâm Phương pháp này để lại trên bề mặt gia công những đường vân chéo 45° Quỹ đạo của dũa chéo 45° được minh họa trong hình 5.3.

Hình 5.4Kỹ thuật giũa chéo d Kiểm tra mặt phẳng giũa

Kiểm tra mặt phẳng giũa bằng thước thẳng

Tháo phôi ra khỏi ê tô

Tay trái cầm phôi, tay phải cầm thước

Quay về phía nguồn sáng, nâng phôi lên ngang tầm mắt và đặt nghiêng cạnh của ê ke lên mặt đã giũa khoảng 45 0

Nếu khe hở ánh sáng giữa mặt gia công và cạnh của thước không có, nhỏ hoặc đều nhau là mặt gia công đã đạt yêu cầu

Nếu còn khe hở lọt qua nhiều chỗ ít như vậy mặt phẳng giũa chưa đạt yêu cầu Thực hiện kiểm tra trên theo 3 chiều: dọc, ngang, chéo

Hình 5.5 Kiểm tra mặt phẳng

5.1.3 Giũa mặt phẳng đạt độ song song a Giũa mặt phẳng chuẩn 1

Để giũa hai mặt phẳng song song, trước tiên cần giũa một mặt phẳng thật phẳng làm mặt chuẩn, gọi là mặt chuẩn thứ nhất Sau đó, sử dụng mặt phẳng thứ nhất này làm chuẩn để gia công mặt phẳng thứ hai, đảm bảo đạt được độ song song theo yêu cầu.

Trước khi tiến hành giũa mặt phẳng 2, cần vạch dấu đường giới hạn hình dạng và kích thước của chi tiết với lượng dư gia công Sau đó, thực hiện giũa mặt phẳng 2 để đảm bảo kích thước và độ phẳng bề mặt, phương pháp giũa tương tự như giũa mặt phẳng 1 Để kiểm tra độ chính xác của mặt phẳng 2, sử dụng thước cặp có độ chính xác 0,02mm để đo ở 3-4 vị trí khác nhau, nhằm xác định xem kích thước các vị trí đo có đồng nhất hay không.

Hình 5.5 Kiểm tra độ song song

5.1.4 Giũa mặt phẳng đạt độ vuông góc a Giũa góc vuông trong

Khi giũa, người thợ cần chọn mặt phẳng rộng (hoặc dài) A, B làm mặt chuẩn A//B Sau đó, áp dụng các phương pháp giũa thô và tinh để hoàn thiện Tiếp theo, giũa các mặt C vuông D và đảm bảo chúng vuông góc với A, B Cuối cùng, thực hiện giũa góc vuông ngoài để đạt độ chính xác cao.

Giũa mặt A,B làm mặt chuẩn A//B, giũa mặt E thẳng phẳng vuông góc với A , giũa mặt F vuông E c Kiểm tra

Tháo phôi khỏi ê tô, dùng tay trái cầm vật ở ngang tầm mắt và tay phải giữ ê ke, áp sát một mặt của ê ke vào mặt chuẩn Từ từ hạ ê ke xuống cho mặt thứ hai của ê ke tiếp xúc với mặt cần đo, sau đó hướng ra ánh sáng và nhìn qua khe sáng để xác định độ vuông góc của hai mặt.

Giũa mặt cong

5.2.1 Giũa mặt cong theo vạch dấu a Giũa mặt cong lồi theo vạch dấu

Hình 5.7 Giũa mặt cong lồi

Để dũa thành hình đa giác gần cong tròn, thường sử dụng dũa dẹt và áp dụng dũa ngang để đạt hiệu suất cao Cần dũa theo hướng mặt cong, kết hợp hai chuyển động: chuyển động tịnh tiến và quay quanh cung tròn của chi tiết gia công Khi tay phải ấn cán dũa xuống, tay trái nâng mũi dũa lên, giúp tạo ra mặt cong nhẵn bóng, không có góc cạnh Bên cạnh đó, cần giũa mặt cong lõm theo vạch dấu để đạt được độ chính xác cao.

Hình 5.8 Giũa mặt cong lõm

Khi dũa mặt cong, chúng ta có thể lựa chọn giũa tròn hoặc giũa lòng mo với bán kính nhỏ hơn bán kính cung lõm của chi tiết Trong quá trình giũa, cần thực hiện đồng thời ba loại chuyển động: chuyển động tịnh tiến, chuyển động sang trái và chuyển động xoay quanh trục của dũa Để đảm bảo chất lượng gia công, độ vuông góc giữa bề mặt gia công và mặt đầu cần được kiểm tra bằng thước góc ở nhiều vị trí khác nhau Bề mặt cung tròn cũng được kiểm tra bằng khe sáng giữa trục kiểm và bề mặt cần kiểm tra.

5.2.2 Giũa mặt cong theo dưỡng a Giũa mặt cong lồi theo dưỡng

Khi gia công cung tròn bên ngoài, thứ tự gia công cần tuân thủ là: đầu tiên, giũa mặt phẳng lớn để tạo chuẩn, sau đó gia công 4 cạnh bên, đánh dấu và cắt các góc theo đường chấm gạch Tiếp theo, giũa các cạnh 5, 6 và sửa tinh cung tròn theo dưỡng b, cuối cùng là giũa mặt cong lõm theo dưỡng.

Khi giũa các bề mặt chi tiết có tiết diện tròn, trước tiên cần giũa mặt phẳng lớn để tạo chuẩn Sau đó, tiến hành vạch dấu các đường 1, 2, 3, 4 và các đường tròn Cuối cùng, thực hiện cưa và cắt các cạnh.

(đường chấm gạch) Giũa nguội chính xác cạnh

Để đảm bảo độ chính xác trong quy trình sản xuất, cần sử dụng các dưỡng mẫu đặc biệt để kiểm tra, đồng thời sử dụng thước cặp để đánh giá độ đối xứng Độ chính xác cũng có thể được xác định thông qua sự khít khao khi lắp ghép, được kiểm tra bằng khe sáng.

Khoan, khoét, doa lỗ

Khoét lỗ

Khoét lỗ thường được gia công trên máy khoan, với cách gá lắp dao khoét tương tự như gá lắp mũi khoan Để đảm bảo độ chính xác và độ nhẵn bóng bề mặt khi khoét lỗ có đường kính từ 26-35mm, cần chọn lượng dư gia công phù hợp và chiều sâu cắt từ 1-1,5mm Ngoài ra, việc chọn tốc độ cắt khi khoét cũng rất quan trọng.

Khi khoét lỗ, cần sử dụng dao khoét trụ có chốt dẫn hướng ở phần đầu lưỡi cắt để định hướng chính xác dụng cụ vào lỗ có sẵn, đảm bảo độ đồng tâm trong quá trình gia công Tốc độ cắt thích hợp khi khoét nên được điều chỉnh trong khoảng 80 - 100 vòng/phút.

Các dạng sai hỏng khi khoan nguyên nhân và biện pháp khắc phục

TT Các dạng sai hỏng Nguyên nhân Cách khắc phục

1 Lỗ khoan bị xiên, lệch tâm

Do mặt phẳng khoan không vuông góc với tâm mũi khoan

Do điều chỉnh tâm mũi khoan không đúng tâm lỗ Điều chỉnh lại phôi cho đúng Điều chỉnh tâm mũi khoan trùng với tâm lỗ cần khoan

2 Lỗ khoan bị loe rộng

Do hai lưỡi cắt chính không bằng nhau -

Do mũi khoan bị cong,trục máy bị dơ

Kiểm tra và mài lại mũi khoan

Thay mũi khoan,căn chỉnh lại trục máy

Do chọn chế độ cắt không đúng

Chon tốc độ cắt phù hợp với đường kính

Do mũi khoan bị mòn,bị mẻ không có dung dịch làm mát mũi khoan

Mài lại mũi khoan, thường xuyên ngắt phoi và tưới dung dịch làm mát

Các dạng sai hỏng khi khoét lỗ nguyên nhân và biện pháp khắc phục

TT Các dạng sai hỏng Nguyên nhân Cách khắc phục

1 Lỗ khoét bị xiên lệch

Do mặt phẳng khoét không vuông góc với tâm mũi khoét

Do điều chỉnh mũi khoét không đúng tâm Điều chỉnh lại phôi cho đúng Điều chỉnh tâm lỗ khoét trùng với tâm lỗ khoan mồi

2 Lỗ khoét bị loe rộng không đúng kích thước

Do gá dao không đúng,dao bị lắc

Do dao bị đẩy khi khoét không kiểm tra kích thươc lỗ

Gá lắp dao chắc chắn Kiểm tra kích thước thường xuyên

3 Lỗ khoét không trơn bóng

Do chọn chế độ cắt và bước tiến không đúng

Do mũi khoét bị cùn ,bị mẻ ,không làm mát thương xuyên

Chọn chế độ cắt cho đúng

Mài lại mũi khoét thường xuyên ngắt phoi, bôi trơn

Bài 7: Cắt ren Giới thiệu

Trong ngành cơ khí, mối ghép bằng ren đóng vai trò quan trọng và được sử dụng phổ biến để nối ghép hoặc truyền chuyển động giữa các chi tiết, cơ cấu và thiết bị Quá trình cắt ren là một kỹ thuật gia công có phoi, tạo ra các đường xoắn ốc trên bề mặt hình côn hoặc trụ.

- Thực hiện được các thao tác khi cắt ren của người thợ nguội;

- Cắt ren trong và ren ngoài bằng dụng cụ cầm tay với M

Ngày đăng: 24/03/2022, 09:30

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.3. Cấu tạo panme đo ngoài - Giáo trình Nguội cơ bản (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 2.3. Cấu tạo panme đo ngoài (Trang 12)
Hình 2.7. Kiểm tra độ chính xác của thước cặp - Giáo trình Nguội cơ bản (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 2.7. Kiểm tra độ chính xác của thước cặp (Trang 13)
Hình 2.6 Đọc giá trị đo trên thước lá - Giáo trình Nguội cơ bản (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 2.6 Đọc giá trị đo trên thước lá (Trang 13)
Hình 2.9: Đo ngời bằng panme - Giáo trình Nguội cơ bản (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 2.9 Đo ngời bằng panme (Trang 16)
Hình 2.16 Vạch dấu cung tròn bằng compa - Giáo trình Nguội cơ bản (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 2.16 Vạch dấu cung tròn bằng compa (Trang 19)
Hình 2.18: Vạch dấu theo dưỡng - Giáo trình Nguội cơ bản (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 2.18 Vạch dấu theo dưỡng (Trang 20)
Hình 3.1 Uốn thanh dẹt - Giáo trình Nguội cơ bản (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 3.1 Uốn thanh dẹt (Trang 22)
Hình 3.2 Kỹ thuật uốn ống bằng tay - Giáo trình Nguội cơ bản (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 3.2 Kỹ thuật uốn ống bằng tay (Trang 23)
Hình 3.3: Nắn tấm kim loại trên đe - Giáo trình Nguội cơ bản (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 3.3 Nắn tấm kim loại trên đe (Trang 23)
Hình 3.5 Nắn tấm kim loại trên tấm phẳng - Giáo trình Nguội cơ bản (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 3.5 Nắn tấm kim loại trên tấm phẳng (Trang 24)
Hình 4.1 Lưỡi cưa sắt - Giáo trình Nguội cơ bản (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 4.1 Lưỡi cưa sắt (Trang 26)
Hình 4.4 Cưa ống bằng cưa tay - Giáo trình Nguội cơ bản (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 4.4 Cưa ống bằng cưa tay (Trang 28)
Hình 4.8 Cắt đường gấp khúc - Giáo trình Nguội cơ bản (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 4.8 Cắt đường gấp khúc (Trang 30)
Hình 4.7 Cắt đường thẳng - Giáo trình Nguội cơ bản (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 4.7 Cắt đường thẳng (Trang 30)
Hình 4.9 Cắt đường cong - Giáo trình Nguội cơ bản (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 4.9 Cắt đường cong (Trang 31)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN