1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước

156 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Khả Năng Ứng Dụng Các Hệ Oxi Hóa Đa Thành Phần Được Hoạt Hóa Bởi Fe(0) Và UV Để Xử Lý Một Số Kháng Sinh Trong Môi Trường Nước
Người hướng dẫn GS TSKH Đỗ Ngọc Khuê, PGS TS Vũ Đức Lợi
Trường học Học viện Khoa học và Công nghệ
Chuyên ngành Kỹ thuật môi trường
Thể loại Luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 156
Dung lượng 3,98 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 4 (20)
  • CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 (44)
  • CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 45 (61)

Nội dung

TỔNG QUAN 4

1 1 Tổng quan về hệ oxy hóa nâng cao tăng cường

1 1 1 Quá trình oxy hóa nâng cao (AOP) dựa trên gốc tự do HO * và SO 4*-

Quá trình AOP (Advanced Oxidation Processes) là các phương pháp oxi hóa chất ô nhiễm sử dụng các gốc tự do như hydroxyl (HO*), sulfate (SO4*-), superoxide (O2*-), hydroperoxyl (HO2*) và alkoxyl (RO*) Những gốc tự do này được sinh ra tại chỗ (in-situ) trong quá trình xử lý nước ô nhiễm, giúp nâng cao hiệu quả loại bỏ các chất độc hại Các gốc HO* và SO4*- có khả năng khử mạnh mẽ, đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất lượng nước.

Thế khử tiêu chuẩn của HO* đạt 2,8 V, trong khi Eo SO4*- là 2,43 V, cho thấy HO* là một chất oxi hóa mạnh mẽ hơn nhiều so với các chất oxi hóa thông thường khác Trong điều kiện axit, thứ tự phản ứng của các thuốc thử oxy hóa được xác định là HO* > SO4*- > Fe VI > O3 > H2O2.

Điện thế oxy hóa khử của Mn VII, HClO và ClO2 phụ thuộc vào pH, với điện thế trong môi trường bazơ thấp hơn so với môi trường axit Gốc tự do SO4*- có điện thế oxy hóa khử không bị ảnh hưởng bởi pH Các chất oxy hóa được liệt kê trong bảng cho thấy sự khác biệt này.

Gốc SO4*- có thế oxy hóa khử cao nhất trong điều kiện kiềm, cho thấy khả năng phản ứng mạnh mẽ của các chất oxi hóa trong dung dịch bazơ Thứ tự khả năng phản ứng của các gốc này là SO4*- > HO* > O3 > ClO2 > H2O2 > ClO- > FeVI > MnVII Điều này lý giải tại sao những gốc phản ứng có thế oxy hóa cao như HO* đóng vai trò quan trọng trong các phản ứng hóa học.

SO4*- được sử dụng trong các phương pháp xử lý nước thải [6]

Gốc tự do HO* và SO4*- không tồn tại sẵn như các tác nhân oxi hóa thông thường, mà được sinh ra tại chỗ trong quá trình phản ứng Điều này được thực hiện bằng cách sử dụng các chất oxy hóa như ozone (O3), hydrogen peroxide (H2O2), persulfate (S2O82-) hoặc peroxymonopersulfate (PMS) kết hợp với bức xạ UV và chất xúc tác kim loại/bán dẫn Trong số đó, H2O2 và S2O82- là những chất oxy hóa phổ biến thường được sử dụng.

Bảng 1 1 Thế khử tiêu chuẩn của các gốc oxy hóa trong các môi trường khác nhau [7]

H2O2 H2O2/H2O 1,78 H 2 O 2 /OH − 0,88 Permanganate MnO 4 /MnO − 2 1,68 MnO 4 /MnO − 2 0,59

MnO 4 /Mn 1,51 Hypochlorite HClO/Cl − 1,48 ClO /Cl − − 0,84

1 1 2 Một số phương pháp hoạt hóa H 2 O 2 và persulfate (S 2 O 82- ) tạo ra HO * và

Quá trình oxy hóa nâng cao với H2O2 và persulfate là một phương pháp hiệu quả trong việc xử lý các chất ô nhiễm hữu cơ trong nước và nước thải Việc kích hoạt H2O2 và persulfate có thể thực hiện qua nhiều phương pháp khác nhau như xử lý kiềm, xúc tác kim loại (có hoặc không có chelat), nhiệt, bức xạ UV, ánh sáng khả kiến, và các quá trình oxy hóa trực tiếp Đặc biệt, kỹ thuật kích hoạt H2O2 và S2O82- bằng kim loại chuyển tiếp như Fe và tia UV đã thu hút sự chú ý trong việc xử lý kháng sinh trong nước.

1 1 2 1 Hoạt hóa bằng tia UV

Nhiều loại tia bức xạ như tia UV, tia γ và sóng vi ba được áp dụng trong xử lý nước thải Trong số này, tia UV nổi bật với hiệu suất cao nhất trong việc loại bỏ chất ô nhiễm nhờ vào năng lượng mạnh và khả năng hấp thụ tốt Tuy nhiên, một số chất ô nhiễm chứa nhóm -NH2 có thể không được phân hủy hiệu quả chỉ bằng tia UV.

Sự kết hợp giữa hệ thống UV và các chất oxi hóa hóa học như H2O2, S2O82- và peroxymonosulfate (PMS) có thể nâng cao hiệu quả phân hủy Tia UV hoạt hóa đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

H 2 O 2 và persulfate để sinh ra HO * và gốc SO 4*- , điều này đưa ra một tiềm năng cho việc phân hủy chất ô nhiễm hữu cơ trong hệ thống nước thải

Cefalotin đã được xử lý bằng các phương pháp oxy hóa UV/H2O2 và UV/S2O82- trong nhiều loại dung dịch khác nhau, ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ photon Nghiên cứu của R Kimberly & M Stephen (2010) về phản ứng của các kháng sinh β-lactam như cefaclor, cefazolin, cefalexin, cefalotin và cefotaxime với quá trình oxy hóa bằng persulfate cho thấy rằng cấu trúc phân tử của kháng sinh là vị trí phản ứng với gốc tự do SO4*-, dẫn đến sự phân hủy của cephalosporin và các sản phẩm trung gian Hơn nữa, nghiên cứu của R Kimberly và cộng sự (2017) đã chỉ ra rằng các quá trình UV và UV/S2O82- có hiệu suất tương tự trong việc phân hủy cefalexin và cefadroxil, với quá trình quang phân trực tiếp chiếm ưu thế và không còn hoạt tính kháng khuẩn sau khi xử lý.

Một số báo cáo trước đây đã so sánh hiệu quả của các quá trình khác nhau

Nghiên cứu của Z Yiqing và cộng sự (2019) đã khảo sát khả năng phân hủy chất ô nhiễm AMO bằng ba phương pháp: UV/H2O2, UV/PMS và UV/S2O82- Kết quả cho thấy khả năng phân hủy AMO theo thứ tự UV/H2O2 > UV/S2O82- Trong khi đó, S Yuqing và cộng sự cũng đã có những báo cáo liên quan đến vấn đề này trong cùng năm.

Hệ thống UV/S2O8^2- có khả năng phân hủy hoàn toàn kháng sinh Norfloxacin và Ofloxacin trong vòng 3 phút, cho thấy hiệu quả vượt trội so với hệ thống UV/H2O2 nhờ vào tính chọn lọc cao và sự tạo ra gốc SO4*- mạnh mẽ Tuy nhiên, nghiên cứu của R Jorge và cộng sự (2018) cho thấy gốc HO* từ hệ thống UV/H2O2 và UV/PMS lại hiệu quả hơn trong việc xử lý kháng sinh và vi khuẩn kháng kháng sinh tại trạm xử lý nước thải Estiviel, Toledo, Tây Ban Nha Mặc dù vậy, hệ thống UV/S2O8^2- lại chứng tỏ khả năng khoáng hóa tốt hơn so với hai hệ thống còn lại, điều này có thể được giải thích bởi sự cạnh tranh giữa các gốc tự do SO4*- trong quá trình xử lý.

UV/S 2 O 82- trong việc phân hủy các chất vi lượng và chất hữu cơ, có tác dụng hỗ trợ việc xử lý TOC, COD trong nước thải sinh hoạt [14]

1 1 2 2 Hoạt hóa bằng Fe o (ZVI)

Sắt hóa trị không (Fe²⁺) đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu gần đây nhờ vai trò quan trọng của nó như một chất xúc tác trong các quá trình Fenton đồng thể và Fenton dị thể.

Trong dung dịch axit, Fe0 có thể dễ dàng giải phóng Fe2+ (1 1), có thể hoạt hóa

Trong hệ Fenton, H2O2 được sử dụng để tạo ra các gốc tự do hydroxyl, đóng vai trò quan trọng trong quá trình oxy hóa Quá trình này diễn ra khi Fe0 được oxy hóa bởi oxy hòa tan, dẫn đến sự hình thành H2O2 thông qua việc chuyển hai điện tử từ bề mặt ZVI sang O2.

Quá trình oxy hóa Fe 2+ trong môi trường trung tính tạo ra các gốc hydroxyl, làm tăng pH của dung dịch H2O2 sinh ra có thể bị khử thành nước hoặc chuyển đổi thành OH-, đồng thời phản ứng với Fe 2+ để tạo ra Fe IV (như FeO 2+) Tuy nhiên, sự tích tụ nhanh chóng của gốc hydroxyl có thể được loại bỏ dễ dàng bằng cách sử dụng H2O2 và Fe 2+.

Fe3+ có khả năng phản ứng với H2O2 theo cơ chế tương tự như Fenton, trong khi nó cũng có thể tương tác tuần tự với Fe0 để tạo ra nguồn cung cấp Fe2+ bền vững Lớp ion Fe2+ trên bề mặt Fe0 giúp ngăn chặn sự tích tụ của sắt dư thừa và giảm thiểu sự kết tủa hydroxit sắt trong quá trình phản ứng.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28

2 1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Xử lý ô nhiễm kháng sinh, đặc biệt là Ciprofloxacin và Amoxicillin, trong nước và nước thải bệnh viện là một thách thức lớn Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng các hệ oxy hóa tăng cường như SO4-* và HO* từ H2O2, cùng với S2O82- được hoạt hóa bằng ZVI kết hợp với tia UV, có thể mang lại hiệu quả cao trong việc loại bỏ các chất ô nhiễm này Phương pháp này không chỉ giúp cải thiện chất lượng nước mà còn góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường.

- Quy trình công nghệ xử lý nước thải bệnh viện bị nhiễm thuốc kháng sinh

Ciprofloxacin và Amoxicillin được xử lý bằng hệ oxi hóa đa thành phần H2O2 và S2O82- được kích hoạt bằng sắt hóa trị không (ZVI) và tia UV trong môi trường phòng thí nghiệm tại Kỹ thuật môi trường, Đại Học Thủy Lợi.

2 2 Hóa chất và thiết bị

- Chất chuẩn kháng sinh Ciprofloxacin (C 17 H 18 FN 3 O 3 ; 98%), Ciprofloxacin hydrochloride hydrate (C17H21ClFN3O4; 98%), Amoxicilline trihydrate (C 16 H 25 N 3 O 8 S) từ Acros Organics, Hà Lan

Fe 0 (ZVI), Al 0 (ZVA), Cu 0 (ZVC) (≥ 99%, dạng bột, d < 212 àm) từ Acros

Chất oxy hóa: natri persulfate (Na2S2O8) được mua từ Acros Organics, Hà Lan;

H 2 O 2 (30%) từ công ty Đức Giang, Việt Nam

Trong sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), các hóa chất quan trọng như axit axetic, axetonitril, metanol (MeOH), ethanol (EtOH) và Na2HPO4 được cung cấp bởi Sigma-Aldrich, Đức Để nghiên cứu độc tính lên vi tảo Chlorella sp, môi trường thử nghiệm bao gồm KNO3 và CaCl2.

MgSO 4 7H 2 O, K 2 HPO 4 , KH 2 PO 4 , NaCl, FeSO 4 7H 2 O, Fomalin Để điều chỉnh giá trị pH của nước, sử dụng axit sulfuric (H2SO4 0,1 M; Xilong,

Trung Quốc) và Natri Hydroxit (NaOH 0,1 M; Xilong, Trung Quốc)

Hồ tinh bột; Kali iodua KI (độ tinh khiết 99%, Fisher, Hà Lan); Rượu Tert-butyl (TBA), methanol (MeOH), và Ethanol (EtOH) từ Sigma-Aldrich (Đức) được sử dụng để ức chế các gốc tự do sinh ra từ các hệ oxy hóa nâng cao (AOP) Để chuẩn bị dung dịch gốc, cân chính xác 99,4 mg C17H18FN3O3 (98%) hòa tan trong 100 mL nước cất hai lần, sau đó thêm 2-3 giọt H2SO4 đặc (98%) vào dung dịch và siêu âm trong bể siêu âm (VWRA142–0307, VWR, Singapore) cho đến khi tan hoàn toàn, tạo ra dung dịch gốc CIP 3 mM Tương tự, cân chính xác 50 mg Ciprofloxacin hydrochloride hydrate.

Dung dịch CIP chứa C17H21ClFN3O4 (98%) và 50 mg Amoxicilline trihydrate (C16H25N3O8S) được hòa tan hoàn toàn trong 100 mL nước cất hai lần Sau đó, thêm 1-2 giọt H2SO4 (98%) và siêu âm dung dịch trong bể siêu âm cho đến khi tan hoàn toàn, thu được dung dịch với nồng độ CIP 0,136 mM và AMO 0,12 mM Dung dịch gốc được bảo quản trong lọ thủy tinh tối màu 100 mL, đậy nắp kín và giữ lạnh ở 4°C trong vòng 7 ngày.

Máy sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC), detector UV-Vis, model HP 1100,

Agilent, M, cột sắc ký Capell Pak C18 thuộc phòng thí nghiệm Hóa phân tích, Viện Hóa Học, Viện Hàn Lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam;

Máy sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC), detector UV-Vis, model HP 1100,

Agilent, M, cột sắc ký cột Hypersil C18 thuộc phòng thí nghiệm Công nghệ môi trường, Viện Công Nghệ Mới, Viện Khoa Học và Công Nghệ

Máy sắc ký lỏng khối phổ ba lần tứ cực HPLC1290/MSD6430A, Agilent (Mỹ) phòng thí nghiệm Trung tâm nhiệt đới Việt Nam

Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS- SavantAA Σ, GBC, Australia của phòng thí nghiệm Đất, nước, môi trường – Đại Học Thủy Lợi

Máy quang phổ FTIR Bruker Tensor II FTIR, Germany thuộc phòng thí nghiệm viện Hóa học và Vật Liệu, Viện Khoa học và Công nghệ Quân Sự;

Hệ thống nhiễu xạ tia XRD X’Pert Pro của PANalytical B V, Hà Lan, được sử dụng tại phòng thí nghiệm Viện Hóa học và Vật liệu, Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự Đồng thời, máy lắc ổn nhiệt KS 3000i, IKA, Đức, phục vụ cho phòng thí nghiệm Kỹ thuật Môi trường tại Đại học Thủy Lợi.

Bể siêu âm VWRA142–0307, VWR, Singapore

Máy đo pH- MILWAUKEE, Ba Lan độ chính xác 0,01, serie 101, MW;

Cân phân tích AND HR202I, độ chính xác 0,01mg, Nhật Bản; Đèn UV, Philip công suất 6W, 11W, 17W cường độ 875 Lux, bước sóng 254 nm;

- Hệ thống thiết bị quang hoạt hóa: Hệ thống tự chế tạo

Hình 2 1 Sơ đồ thiết bị phản ứng quang hóa

Dung dịch khảo sát chứa thuốc kháng sinh (CIP, AMO), bột ZVI và dung dịch

H2O2 và Na2S2O8 được cho vào bình thủy tinh, bên trong có ống thạch anh chứa đèn UV Dung dịch được khuấy trộn bằng máy lắc và thiết bị hoạt động khi đèn UV bật Để ổn định nhiệt độ trong quá trình thí nghiệm kéo dài, thiết bị quang hoá được đặt vào bể điều nhiệt bằng nước có cảm biến nhiệt độ để theo dõi.

2 3 1 Phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao HPLC

2 3 1 1 Lập đường chuẩn định lượng CIP bằng HPLC

Ciprofloxacin (C₁₇H₁₈FN₃O₃) and Ciprofloxacin hydrochloride hydrate (C₁₇H₂₁ClFN₃O₄) were analyzed using high-performance liquid chromatography (HPLC) with an Agilent 1200 system, utilizing a Capell Pak C18 column.

250 mm × 4,6 mm) Pha động sử dụng dung dịch hỗn hợp axetonitril/axit axetic 0,5%

Dung dịch (30:70, v/v) đã được lọc chân không qua bộ lọc Water Associates tại Milford, MA, Hoa Kỳ Tốc độ dòng chảy của pha động được duy trì ở mức 0,5 mL/ph, với bước sóng phát hiện được thiết lập ở λ 0 nm [99].

Việc xây dựng đường chuẩn CIP được tiến hành như sau: Dung dịch gốc CIP

1000 mg/L được pha trong axit axetic 0,5% và bảo quản ở nhiệt độ 4 o C Các dung dịch

Chuẩn làm việc CIP 7 10 665,27 được pha loãng từ CIP gốc với dung môi pha động, có nồng độ từ 0,1 – 10 mg/L Các dung dịch chuẩn này cần được chuẩn bị trước khi phân tích, có hạn sử dụng trong vòng 7 ngày và được bảo quản ở nhiệt độ 4 oC Sau khi chuẩn bị, tiến hành đo diện tích peak của các dung dịch tại bước sóng 280 nm, ghi lại các giá trị diện tích pic (S) và nồng độ (C) tương ứng Kết quả được thể hiện qua đồ thị mối quan hệ giữa C và S, và được trình bày trong Bảng 2 2 và Hình 2 2.

Bảng 2 1 Sự phụ thuộc của diện tích pic (mAu phút) vào nồng độ CIP (mg/L)

Hình 2 2 Đường chuẩn xác định CIP bằng phương pháp HPLC

2 3 1 2 Lập đường chuẩn định lượng AMO bằng HPLC

Amoxicillin trihydrate (C16H25N3O8S) được phân tích bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) theo nghiên cứu của F Seyed và cộng sự (2007) Hệ thống HPLC sử dụng cột Hypersil C18 với kích thước 200 mm × 4,0 mm, và pha động là dung dịch hỗn hợp methanol/Na2HPO4 0,02M với tỷ lệ 96:4 (v/v) Tốc độ dòng của pha động đạt 1,3 mL/ph và bước sóng phát hiện được điều chỉnh ở λ 280 nm.

Việc xây dựng đường chuẩn AMO được tiến hành như sau: Dung dịch gốc AMO

Dung dịch chuẩn AMO 100 mg/L được pha trong methanol và bảo quản ở 4 oC Các dung dịch làm việc được pha loãng từ AMO gốc với nồng độ từ 0,02 – 1 mg/L và cần được chuẩn bị trước khi phân tích, có hạn sử dụng 7 ngày Sau khi chuẩn bị, tiến hành đo diện tích peak của các dung dịch tại bước sóng 228 nm, ghi lại giá trị diện tích pic (S) và nồng độ (C) tương ứng Kết quả sẽ được thể hiện qua đồ thị mối quan hệ giữa C và S, cùng với dữ liệu trình bày trong Bảng 2.3 và Hình 2.3.

Bảng 2 2 Sự phụ thuộc của diện tích pic (mAu phút) vào nồng độ AMO (mg/L)

Hình 2 3 Đường chuẩn xác định AMO bằng phương pháp HPLC

2 3 2 Phương pháp phân tích LC/MS/MS

Hiện nay, có nhiều phương pháp xác định hàm lượng kháng sinh trong mẫu môi trường như ELISA, điện di, và sắc ký lỏng hiệu năng cao Tuy nhiên, sắc ký lỏng hai lần khối phổ (LC/MS/MS) được coi là phương pháp có độ tin cậy cao nhất Trong luận án này, các chất trung gian trong quá trình phân hủy CIP và AMO được xác định bằng LC/MS/MS, kết hợp với phương pháp khối phổ ion hóa ESI, sử dụng máy sắc ký lỏng khối phổ 3 lần tứ cực Agilent LC-MS/MS 6430 tại Trung tâm nhiệt đới Việt Nga.

Thông số cho nguồn ion hóa ESI bao gồm điện thế nguồn ion hóa 5000V, khí bay hơi 30 psi, khí bổ trợ 15 psi, điện thế đặt vào -8V, và nhiệt độ mao quản 250 o C Các thông số khối phổ có độ phân giải 70.000 (Full MS) và 17.500 (AIF), với độ rộng phổ Q1 là 0,7 Da và Q2 là 1 Da, cùng tốc độ quét 0,3s Điều kiện pha động sử dụng thể tích mẫu 1uL, hệ dung môi AcN:H2O (50:50), với tốc độ dòng 0,4 mL/phút, và nguồn ion hóa tia điện (ESI) hoạt động ở chế độ scan, quét phổ từ 100 đến 450 m/z.

2 3 3 Phương pháp phân tích đo chất lượng nước

- pH xác định theo TCVN 6492:2011, thiết bị đo Miwaukee MW 101;

TSS được xác định bằng phương pháp trắc quang trên máy so màu Hach Dr5000 (phương pháp 730) tại phòng thí nghiệm Kỹ thuật môi trường thuộc Đại Học Thủy Lợi COD được xác định theo phương pháp hồi lưu kín theo tiêu chuẩn TCVN 6491:1999.

S 2 O 82- và H 2 O 2 xác định theo phương pháp chuẩn độ dựa theo tài liệu L Chenju và cs (2018) [101];

BOD5 xác định bằng thiết bị Oxitop (TCVN 6001: 2008);

TOC đo bằng máy Torch Combustion Analyzer của hãng Teledyne Tekmar - USA của phòng thí nghiệm Đất, nước, môi trường – Đại Học Thủy Lợi

Tổng coliform phân tích theo phương pháp nhiều ống MPN (theo TCVN 6187-

E coli phân tích theo phương pháp nhiều ống MPN (theo TCVN 6187- 2:2009)

2 3 4 Phương pháp xác định các thông số đặc trưng vật liệu

2 3 4 1 Phương pháp nhiễu xạ tia X XRD

Ngày đăng: 24/03/2022, 08:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[10] H Xuexiang, M Stephen, M Irene, et al , Degradation kinetics and mechanism of β-lactam antibiotics by the activation of H 2 O 2 and Na 2 S 2 O 8 under UV-254nm irradiation, Journal of Hazardous Materials, 2014, 279, 375–383 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Degradation kinetics and mechanismof β-lactam antibiotics by the activation of H"2"O"2" and Na"2"S"2"O"8" under UV-254nmirradiation
[11] R Kimberly &amp; M Stephen, Kinetics and mechanisms of sulfate radical oxidation of β-lactam antibiotics in water, Chemosphere, 2010, 81 (3), 359–365 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinetics and mechanisms of sulfate radical oxidationof β-lactam antibiotics in water
[12] Z Yiqing, X Yongjun, Z Yang, et al , Comparison of amoxicillinphotodegradation in the UV/H 2 O 2 and UV/persulfate systems: Reaction kinetics, degradation pathways, and antibacterial activity, Chemical Engineering Journal, 2019, 372, 420-428 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Comparison of amoxicillin"photodegradation in the UV/H"2"O"2" and UV/persulfate systems: Reaction kinetics,degradation pathways, and antibacterial activity
[13] S Yuqing, C Dong-Wan, G Nigel, et al , Degradation of antibiotics by modified vacuum-UV based processes: Mechanistic consequences of H 2 O 2 and K 2 S 2 O 8 in the presence of halide ions, Science of The Total Environment, 2019, 664, 312–321 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Degradation of antibiotics by modifiedvacuum-UV based processes: Mechanistic consequences of H"2"O"2" and K"2"S"2"O"8" inthe presence of halide ions
[14] R Jorge, L Elida, G Carlos, et al , Micropollutants removal by full-scale UV- C/sulfate radical based Advanced Oxidation Processes, Science of The Total Environment, 2018, 630, 1216–1225 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Micropollutants removal by full-scale UV-C/sulfate radical based Advanced Oxidation Processes
[15] D Junmin, D Haoran, Z Cong, et al , Nanoscale zero-valent iron/biocharcomposite as an activator for Fenton-like removal of sulfamethazine, Separation and Purification Technology, 2018, 202, 130–137 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nanoscale zero-valent iron/biochar"composite as an activator for Fenton-like removal of sulfamethazine
[16] H Imtyaz, Z Yongqing, H Shaobin, et al , Degradation of p-chloroaniline by persulfate activated with zero-valent iron, Chemical Engineering Journal, 2012, 203, 269–276 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Degradation of p-chloroaniline bypersulfate activated with zero-valent iron
[17] L Elisabeth, T Elaine, B Marcio, et al , Current trends in the use of zero-valent iron (Fe0) for degradation of pharmaceuticals present in different water matrices, Trends in Environmental Analytical Chemistry, 2019, 24, e00069 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Current trends in the use of zero-valentiron (Fe0) for degradation of pharmaceuticals present in different water matrices
[18] M Laura &amp; C Kimberly, Sustained persulfate activation using solid iron: Kinetics and application to ciprofloxacin degradation, Chemical Engineering Journal Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sustained persulfate activation using solid iron: Kineticsand application to ciprofloxacin degradation
[19] P Rama, D Roggy, B Satinder, et al , Activation of persulfate by homogeneous and heterogeneous iron catalyst to degrade chlortetracycline in aqueous solution, Chemosphere, 2018, 207, 543–551 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Activation of persulfate by homogeneousand heterogeneous iron catalyst to degrade chlortetracycline in aqueous solution
[20] L Hongwei, Z Yifeng, H Dongqin, et al , Application of iron-based materials in heterogeneous advanced oxidation processes for wastewater treatment: A review, Chemical Engineering Journal, 2021, 407, 127191 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Application of iron-based materials inheterogeneous advanced oxidation processes for wastewater treatment: A review
[21] L Xiang, Z Minghua, P Yuwei, et al , Pre-magnetized Fe0/persulfate for notably enhanced degradation and dechlorination of 2,4-dichlorophenol, Chemical Engineering Journal, 2017, 307, 1092–1104 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pre-magnetized Fe0/persulfate for notablyenhanced degradation and dechlorination of 2,4-dichlorophenol
[22] P Yuwei, Z Minghua, L Xiang, et al , Highly efficient persulfate oxidation process activated with pre-magnetization Fe0, Chemical Engineering Journal, 2017, 318, 50–56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Highly efficient persulfate oxidationprocess activated with pre-magnetization Fe0
[23] P Yuwei, Z Ying, Z Minghua, et al , Enhanced removal of emergingcontaminants using persulfate activated by UV and pre-magnetized Fe0, Chemical Engineering Journal, 2019, 361, 908–918 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Enhanced removal of emerging"contaminants using persulfate activated by UV and pre-magnetized Fe0
[24] Z Y Zhe, S Chao, M Yuchen, et al , Improving reductive performance of zero valent iron by H 2 O 2 /HCl pretreatment: A case study on nitrate reduction, Chemical Engineering Journal, 2018, 334, 2255–2263 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Improving reductive performance of zerovalent iron by H"2"O"2"/HCl pretreatment: A case study on nitrate reduction
[25] S Machado, J G Pacheco, H P A Nouws, et al , Green zero-valent iron nanoparticles for the degradation of amoxicillin, International Journal of Environmental Science and Technology, 2017, 14 (5), 1109–1118 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Green zero-valent ironnanoparticles for the degradation of amoxicillin
[26] K Sekar, B Ramasamy &amp; S Ganesan, In situ generation of hydroxyl radical by cobalt oxide supported porous carbon enhance removal of refractory organics in tannery dyeing wastewater, Journal of Colloid and Interface Science, 2015, 448, 163–174 Sách, tạp chí
Tiêu đề: In situ generation of hydroxyl radical bycobalt oxide supported porous carbon enhance removal of refractory organics intannery dyeing wastewater
generation and evolution processes of sulfate radicals for phenol degradation over one-dimensional α-MnO 2 nanostructures, Chemical Engineering Journal, 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2" nanostructures
Năm: 2015
[28] H Peidong &amp; L Mingce, Cobalt-catalyzed sulfate radical-based advanced oxidation: A review on heterogeneous catalysts and applications, Applied Catalysis B: Environmental, 2016, 181, 103–117 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cobalt-catalyzed sulfate radical-based advancedoxidation: A review on heterogeneous catalysts and applications
[29] N Prince &amp; C Hyeok, Triclosan decomposition by sulfate radicals: Effects of oxidant and metal doses, Chemical Engineering Journal, 2011, 174 (2), 629–634 [30] T Amy, F Dennis, S Jeremy, et al , Rates of Trace Mineral-CatalyzedDecomposition of Hydrogen Peroxide, Journal of Environmental Engineering, 2007, 133 (8), 853–858 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triclosan decomposition by sulfate radicals: Effects ofoxidant and metal doses", Chemical Engineering Journal, 2011, 174 (2), 629–634 [30] T Amy, F Dennis, S Jeremy, et al ," Rates of Trace Mineral-Catalyzed"Decomposition of Hydrogen Peroxide

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 11 Thế khử tiêu chuẩn của các gốc oxy hóa trong các môi trường khác nhau [7] - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Bảng 11 Thế khử tiêu chuẩn của các gốc oxy hóa trong các môi trường khác nhau [7] (Trang 21)
Bảng 13 Các kháng sinh trong NTBV [45][46] - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Bảng 13 Các kháng sinh trong NTBV [45][46] (Trang 33)
Bảng 21 Sự phụ thuộc của diện tích pic (mAu phút) vào nồng độ CIP (mg/L) - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Bảng 21 Sự phụ thuộc của diện tích pic (mAu phút) vào nồng độ CIP (mg/L) (Trang 48)
Bảng 22 Sự phụ thuộc của diện tích pic (mAu phút) vào nồng độ AMO (mg/L) - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Bảng 22 Sự phụ thuộc của diện tích pic (mAu phút) vào nồng độ AMO (mg/L) (Trang 49)
Bảng 24 Chất lượng nước ban đầu của NTBV - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Bảng 24 Chất lượng nước ban đầu của NTBV (Trang 56)
Hình 38 Khối lượng ion kim loại (tổng Fe, Al3+, Cu2+) trong dung dịch sau phản ứng - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Hình 38 Khối lượng ion kim loại (tổng Fe, Al3+, Cu2+) trong dung dịch sau phản ứng (Trang 68)
Hình 312 (a) cho thấy các mẫu XRD của ZVI ban đầu và sau phản ứng đối với hệ AOP CIP/S2O82-/ZVI, các đỉnh của Fe xuất hiện ở 2θ = 44,7 o; 65,0 o và 82,3 °, phù hợp với phổ XRD chuẩn của Fe0  (JCPDS số 36-0696) [115] [116]  Tuy nhiên, cường độ đỉnh của ZVI - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Hình 312 (a) cho thấy các mẫu XRD của ZVI ban đầu và sau phản ứng đối với hệ AOP CIP/S2O82-/ZVI, các đỉnh của Fe xuất hiện ở 2θ = 44,7 o; 65,0 o và 82,3 °, phù hợp với phổ XRD chuẩn của Fe0 (JCPDS số 36-0696) [115] [116] Tuy nhiên, cường độ đỉnh của ZVI (Trang 74)
Hình 314 Phổ XRD (a) và phổ FTIR (b) của ZVC trước và sau phản ứng (60 phút) - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Hình 314 Phổ XRD (a) và phổ FTIR (b) của ZVC trước và sau phản ứng (60 phút) (Trang 76)
Hình 315 Hiệu suất phân hủy CIP bằng hệ AOP CIP/H2O2/ZVI (đkpư: pH=3, t=25oC - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Hình 315 Hiệu suất phân hủy CIP bằng hệ AOP CIP/H2O2/ZVI (đkpư: pH=3, t=25oC (Trang 78)
Bảng 36 Hằng số tốc độ phản ứng biểu kiến kbk của phản ứng của CIP và AMO trong hệ CIP/S2O82-/ZVI và AMO/ S2O82-/ZVI - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Bảng 36 Hằng số tốc độ phản ứng biểu kiến kbk của phản ứng của CIP và AMO trong hệ CIP/S2O82-/ZVI và AMO/ S2O82-/ZVI (Trang 80)
Hình 3 19 Hiệu suất phân hủy CIP trong hệ oxy hóa tăng cường CIP/H2O2/S2O 82-/ZVI (đkpư: [CIP]= 1,36 µM ; pH=3; t=25oC) - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Hình 3 19 Hiệu suất phân hủy CIP trong hệ oxy hóa tăng cường CIP/H2O2/S2O 82-/ZVI (đkpư: [CIP]= 1,36 µM ; pH=3; t=25oC) (Trang 84)
Bảng 37 Hằng số tốc độ phản ứng biểu kiến kbk của phản ứng của CIP và AMO trong hệ CIP/H2O2/S2O82-/ZVI và AMO/ H2O2/S2O82-/ZVI - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Bảng 37 Hằng số tốc độ phản ứng biểu kiến kbk của phản ứng của CIP và AMO trong hệ CIP/H2O2/S2O82-/ZVI và AMO/ H2O2/S2O82-/ZVI (Trang 85)
Hình 3 20 Hiệu suất phân hủy AMO trong hệ oxy hóa tăng cường CIP/H2O2/S2O 82- 82-/ZVI (điều kiện phản ứng: [AMO]= 1,2 µM; pH=3; t=25oC) - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Hình 3 20 Hiệu suất phân hủy AMO trong hệ oxy hóa tăng cường CIP/H2O2/S2O 82- 82-/ZVI (điều kiện phản ứng: [AMO]= 1,2 µM; pH=3; t=25oC) (Trang 85)
Hình 325 Hiệu suất xử lý CIP bằng hệ CIP/H2O2/S2O 82-/ZVI/UV (đkpứ: [CIP]=1,36 µM ; pH=3; t=25oC; công suất đèn UV=11W) - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Hình 325 Hiệu suất xử lý CIP bằng hệ CIP/H2O2/S2O 82-/ZVI/UV (đkpứ: [CIP]=1,36 µM ; pH=3; t=25oC; công suất đèn UV=11W) (Trang 93)
AMO/H2O2/S2O 82-/ZVI/UV - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
2 O2/S2O 82-/ZVI/UV (Trang 95)
Bảng 312 So sánh khả năng xử lý CIP và AMO bằng 6 hệ oxy hóa nâng cao - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Bảng 312 So sánh khả năng xử lý CIP và AMO bằng 6 hệ oxy hóa nâng cao (Trang 97)
Hình 327 Ảnh hưởng các anion đến hiệu suất phân hủy CIP trong hệ CIP/H2O2/S2O 82- 82-/ZVI/UV (đkpư: pH=3, [CIP] = 1,5 µM; t=25oC; tỉ lệ mol CIP/ H2O2/S2O82-/ZVI là - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Hình 327 Ảnh hưởng các anion đến hiệu suất phân hủy CIP trong hệ CIP/H2O2/S2O 82- 82-/ZVI/UV (đkpư: pH=3, [CIP] = 1,5 µM; t=25oC; tỉ lệ mol CIP/ H2O2/S2O82-/ZVI là (Trang 100)
Hình 3 29 Sắc đồ khối phổ của kháng sinh AMO - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Hình 3 29 Sắc đồ khối phổ của kháng sinh AMO (Trang 101)
Hình 330 Sắc đồ khối phổ của kháng sinh CIP - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Hình 330 Sắc đồ khối phổ của kháng sinh CIP (Trang 102)
Hình 332 Sơ đồ giả thuyết về quá trình phân hủy CIP trong hệ CIP/H2O2/S2O82-/ZVI/UV - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Hình 332 Sơ đồ giả thuyết về quá trình phân hủy CIP trong hệ CIP/H2O2/S2O82-/ZVI/UV (Trang 107)
Hình 333 Sự suy giảm nồng độ (a) CIP (b) AMO trong quá trình xử lý NTBV bằng hệ - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Hình 333 Sự suy giảm nồng độ (a) CIP (b) AMO trong quá trình xử lý NTBV bằng hệ (Trang 110)
Hình 335 Bề mặt đáp ứng của từng cặp yếu tố ((a) ZVI-[H2O2] (b) [H2O2 ]– [S2O82]- - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Hình 335 Bề mặt đáp ứng của từng cặp yếu tố ((a) ZVI-[H2O2] (b) [H2O2 ]– [S2O82]- (Trang 112)
Hình 334 Bề mặt đáp ứng của từng cặp yếu tố ((a) ZVI-[H2O2] (b) [H2O2 ]– [S2O82]- -(c) [S2O82]-  - cường độ UV (d) Cường độ UV -Thời gian phản ứng) ảnh hưởng đến quá - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Hình 334 Bề mặt đáp ứng của từng cặp yếu tố ((a) ZVI-[H2O2] (b) [H2O2 ]– [S2O82]- -(c) [S2O82]- - cường độ UV (d) Cường độ UV -Thời gian phản ứng) ảnh hưởng đến quá (Trang 112)
Mô Hình 23408,89 20 1170,44 169,16 &lt; 0,0001 - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Hình 23408 89 20 1170,44 169,16 &lt; 0,0001 (Trang 115)
Mô Hình 23408,89 20 1170,44 169,16 &lt; 0,0001 - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Hình 23408 89 20 1170,44 169,16 &lt; 0,0001 (Trang 116)
Bảng 317 Phân tích phương sai ANOVA cho hiệu xuất xử lý AMO - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Bảng 317 Phân tích phương sai ANOVA cho hiệu xuất xử lý AMO (Trang 116)
Hình 336 Kết quả khảo sát hiệu suất khoáng hóa theo TOC của NTBV bằng hệ - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Hình 336 Kết quả khảo sát hiệu suất khoáng hóa theo TOC của NTBV bằng hệ (Trang 118)
Hình 3 38 Phổ XRD của ZVI ban đầu, ZVI sau 1-3 lần phản ứng - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Hình 3 38 Phổ XRD của ZVI ban đầu, ZVI sau 1-3 lần phản ứng (Trang 120)
Hình 340 Mô hình 3D bể oxy hóa nâng cao (a) Mô hình bên ngoài (b) Chi tiết bên - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Hình 340 Mô hình 3D bể oxy hóa nâng cao (a) Mô hình bên ngoài (b) Chi tiết bên (Trang 131)
Hình 9 Sắc ký đồ của AMO - Nghiên cứu khả năng ứng dụng các hệ oxi hóa đa thành phần được hoạt hóa bởi fe(0) và UV để xử lý một số kháng sinh trong môi trường nước
Hình 9 Sắc ký đồ của AMO (Trang 156)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w