1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN : THỰC TRẠNG HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

73 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Hủy Việc Kết Hôn Trái Pháp Luật Tại Huyện A Lưới, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Tác giả Nguyễn Thị Yến, Nguyễn Thị Thu Hạ
Người hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Phi Yến
Trường học Đại học Huế
Chuyên ngành Luật
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2019
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 529,84 KB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (12)
    • 2. Tình hình nghiên cứu (14)
    • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (18)
    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (19)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (19)
    • 6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu (0)
    • 8. Kết cấu đề tài nghiên cứu (21)
  • Chương 1 (22)
    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản (22)
      • 1.1.1. Khái niệm kết hôn (22)
      • 1.1.2. Khái niệm kết hôn trái pháp luật (23)
      • 1.1.3. Khái niệm hủy việc kết hôn trái pháp luật (24)
    • 1.2. Pháp luật Việt Nam về hủy việc kết hôn trái pháp luật (25)
      • 1.2.1. Căn cứ xử lý hủy việc kết hôn trái pháp luật (25)
      • 1.2.2. Người có quyền yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật (32)
      • 1.2.3. Thẩm quyền và thủ tục xử hủy việc kết hôn trái pháp luật (36)
      • 1.2.4. Hậu quả pháp lý của hủy việc kết hôn trái pháp luật (38)
      • 1.2.5. Nguyên tắc áp dụng pháp luật trong hủy việc kết hôn trái pháp luật (39)
  • Chương 2 (43)
    • 2.1. Thực trạng kết hôn trái pháp luật (43)
    • 2.2. Nguyên nhân dẫn đến kết hôn trái pháp luật (45)
      • 2.2.1. Do ảnh hưởng của phong tục tập quán (45)
      • 2.2.2. Do hiểu biết pháp luật Hôn nhân và gia đình còn hạn chế (46)
      • 2.2.3. Do điều kiện kinh tế chi phối (48)
      • 2.2.4. Do sai sót của các cơ quan có thẩm quyền trong việc đăng kí kết hôn (48)
    • 2.3. Thực trạng áp dụng biện pháp hủy việc kết hôn trái pháp luật (49)
    • 2.4. Những khó khăn, vướng mắc khi áp dụng biện pháp hủy việc kết hôn trái pháp luật (53)
  • Chương 3 (57)
    • 3.2. Các giải pháp nhằm hạn chế việc kết hôn trái pháp luật và đảm bảo hiệu quả của hủy việc kết hôn trái pháp luật (58)
      • 3.2.1. Kiện toàn đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch và cán bộ xét xử bảo đảm đủ tiêu chuẩn quy định của pháp luật (58)
      • 3.2.2. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong việc ngăn chặn, phát hiện và xử lý việc kết hôn trái pháp luật (60)
      • 3.2.3. Nâng cao nhận thức và hiểu biết pháp luật của người dân (61)
    • B. KẾT LUẬN (64)

Nội dung

Một số khái niệm cơ bản

Từ góc độ xã hội học, khái niệm kết hôn chỉ xuất hiện khi các quy tắc xã hội được hình thành, trước đó, mối quan hệ giữa nam và nữ chỉ đơn thuần là quan hệ “tính giao” nhằm đảm bảo sự sinh tồn của xã hội Qua các thời kỳ lịch sử và sự phát triển của các hình thái kinh tế-xã hội, quan hệ này đã tiến hóa thành một liên kết xã hội có giá trị mới, gọi là “hôn nhân” Sự liên kết này không chỉ tạo ra mối quan hệ gia đình mà còn là nền tảng cho việc tái tạo cuộc sống, nơi con người bắt đầu sinh sôi, nảy nở, hình thành mối quan hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái, tạo nên gia đình.

Quan hệ hôn nhân đã trải qua nhiều thời kỳ và ban đầu bị điều chỉnh bởi tập quán và ước lệ, với các quy định cấm kết hôn giữa các thế hệ và người thân Khi pháp luật xuất hiện, hôn nhân gia đình được xem xét như một quan hệ pháp luật chính thức Lễ cưới được coi là sự kiện xã hội đánh dấu quan hệ hôn nhân, trong khi việc đăng ký kết hôn lại mang ý nghĩa pháp lý Quan niệm về hôn nhân chịu tác động từ nhiều yếu tố như kinh tế, văn hóa, sinh học và môi trường sống, nhưng yếu tố quyết định và có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất chính là luật pháp.

1 Xem: C.Mac- Ph.Ăngghen toàn tập, tập III, “ Hệ tư tưởng Đức”, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1986

Trong xã hội hiện đại, cá nhân có quyền tự quyết định về việc kết hôn, không còn bị ràng buộc bởi lợi ích hay trách nhiệm của đại gia đình Điều này cho thấy sự thay đổi trong quan niệm về hôn nhân, khi mà mỗi người có thể lựa chọn thời điểm và hình thức kết hôn phù hợp với bản thân.

Hôn nhân ở Hà Nội được định nghĩa là sự kết nối giữa nam và nữ dựa trên nguyên tắc tự nguyện và bình đẳng, nhằm xây dựng một gia đình hạnh phúc và hòa thuận Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện và thủ tục đăng ký kết hôn.

Kết hôn được định nghĩa cụ thể tại khoản 5 điều 3 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, là sự kiện pháp lý tạo ra mối quan hệ vợ chồng giữa nam và nữ Để kết hôn hợp pháp, các bên phải tuân thủ các quy định về điều kiện kết hôn và thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

1.1.2 Khái niệm kết hôn trái pháp luật

Kết hôn trái pháp luật là khái niệm pháp lý được quy định bởi Luật hôn nhân và gia đình Để hiểu rõ hơn về khái niệm này, cần xem xét các yếu tố kinh tế - xã hội và chính trị tác động đến nó trong từng thời kỳ.

Trong từng giai đoạn lịch sử, quan niệm về kết hôn trái pháp luật đã có sự thay đổi đáng kể Thời phong kiến, theo Bộ luật Hồng Đức và Bộ luật Gia Long, kết hôn trái pháp luật được hiểu là những cuộc hôn nhân không đáp ứng các điều kiện hợp pháp, như việc không "môn đăng hộ đối" và không có sự đồng ý của cha mẹ cùng họ hàng.

Trong xã hội hiện đại, kết hôn trái pháp luật xảy ra khi nam nữ đã thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng một hoặc cả hai bên vi phạm các điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể là tại điều 3 khoản.

6) Các điều luật liên quan đến kết hôn trái pháp luật trong Luật hôn nhân và gia đình

2 Xem: Trường đại học Luật Hà nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ luật học Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, Tr 148

Theo quy định tại Điều 13 năm 2014, việc kết hôn vi phạm các điều kiện nội dung như chưa đủ tuổi tối thiểu, bị cưỡng ép, lừa dối, hoặc kết hôn giữa những người có quan hệ thân thích được coi là vi phạm pháp luật Tuy nhiên, không có điều luật nào quy định rằng việc kết hôn trái pháp luật nếu vi phạm các điều kiện hình thức như hồ sơ không đầy đủ, nhận hồ sơ khi không có mặt bên nào, hoặc không tiến hành xác minh Nhà làm luật không coi các vi phạm hình thức này là yếu tố ảnh hưởng đến tính hợp pháp của hôn nhân Do đó, kết hôn trái pháp luật không được xem là việc xác lập quan hệ vợ chồng vi phạm các điều kiện do luật quy định nếu không có đăng ký kết hôn.

Kết hôn trái pháp luật, theo quan niệm của tác giả, là việc thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn hợp lệ nhưng vi phạm các điều kiện pháp lý cần thiết, gây ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan Hành vi này không chỉ làm suy yếu sự ổn định và bền vững của gia đình mà còn xâm phạm đến truyền thống đạo đức và văn hóa dân tộc, đồng thời vi phạm trật tự kỷ cương của Nhà nước và pháp luật.

1.1.3 Khái niệm hủy việc kết hôn trái pháp luật

Mặc dù luật pháp đã quy định rõ ràng các điều kiện kết hôn, vẫn có nhiều trường hợp nam nữ kết hôn mà không tuân thủ những điều kiện này Những quan hệ hôn nhân không hợp pháp này không chỉ không mang lại quyền lợi cho các cá nhân và xã hội, mà còn xâm hại đến các quyền và lợi ích đó Do đó, cần thiết phải áp dụng các biện pháp chế tài để xử lý những trường hợp vi phạm, nhằm duy trì và bảo vệ một chế độ hôn nhân tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.

Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, các quy định liên quan đến hủy việc kết hôn trái pháp luật được nêu trong điều 10, điều 11 và điều 12 Mặc dù khái niệm "hủy việc kết hôn trái pháp luật" chưa được đề cập cụ thể, Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học của Trường Đại học Luật Hà Nội đã cung cấp một giải thích đầy đủ về vấn đề này.

Huỷ việc kết hôn trái pháp luật là biện pháp chế tài theo Luật hôn nhân và gia đình, áp dụng cho những trường hợp nam, nữ kết hôn mà không đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp lý được quy định trong luật này.

Từ cách giải thích trên ta có thể hiểu hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau:

Hủy việc kết hôn trái pháp luật là quá trình mà Tòa án, theo yêu cầu của cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền, can thiệp để chấm dứt hoặc làm mất giá trị pháp lý của mối quan hệ hôn nhân không hợp pháp Hành động này thể hiện sự không công nhận của Nhà nước đối với các quan hệ vợ chồng được thiết lập mà không tuân thủ các quy định pháp luật về điều kiện kết hôn.

Pháp luật Việt Nam về hủy việc kết hôn trái pháp luật

1.2.1 Căn cứ xử lý hủy việc kết hôn trái pháp luật

Kết hôn trái pháp luật xảy ra khi một hoặc cả hai bên có đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước nhưng vi phạm các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Căn cứ để hủy kết hôn trái pháp luật chủ yếu là hành vi vi phạm những điều kiện này.

Nhà nước không công nhận các trường hợp kết hôn trái pháp luật do không tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn, dẫn đến việc Tòa án có quyền hủy bỏ hôn nhân này Hủy bỏ hôn nhân trái pháp luật không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống của hai người mà còn đến con cái của họ Khi xử lý yêu cầu hủy hôn nhân trái pháp luật, Tòa án cần xác minh rõ ràng hành vi vi phạm, mức độ và hoàn cảnh vi phạm, đồng thời xem xét thực chất quan hệ tình cảm và thời gian chung sống của hai bên Điều này giúp Tòa án đưa ra quyết định chính xác, bảo đảm tính hợp lý và công bằng Khoản 2 Điều 11 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định rõ về vấn đề này.

3 Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội

Nếu tại thời điểm Tòa án xem xét yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật, cả hai bên đã đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo Điều 8 của Luật, và họ yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân, thì Tòa án sẽ công nhận quan hệ hôn nhân đó Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân sẽ được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật.

Theo Thông tư liên tịch số 01/2016, Tòa án khi giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật cần căn cứ vào yêu cầu của đương sự cùng các điều kiện kết hôn và công nhận quan hệ hôn nhân theo Điều 8 và Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình.

Thứ nhất, kết hôn trái pháp luật do vi phạm độ tuổi kết hôn

Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, độ tuổi kết hôn được quy định là nam từ đủ 20 tuổi và nữ từ đủ 18 tuổi Quy định này dựa trên cơ sở khoa học và xã hội, nhằm đảm bảo chức năng duy trì nòi giống và sức khỏe cho thế hệ sau Nghiên cứu cho thấy, việc kết hôn và sinh con ở độ tuổi này giúp con cái phát triển khỏe mạnh cả về thể chất lẫn trí tuệ Đồng thời, độ tuổi kết hôn cũng đảm bảo rằng cả nam và nữ có đủ điều kiện tâm lý và kinh tế để xây dựng cuộc sống chung Trong bối cảnh văn hóa phương Đông chịu ảnh hưởng của Nho giáo, quan niệm về độ tuổi kết hôn truyền thống đã dẫn đến hiện tượng tảo hôn, đặc biệt ở vùng núi và vùng sâu Do đó, quy định độ tuổi kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không chỉ dựa trên cơ sở khoa học mà còn góp phần xóa bỏ những quan niệm lạc hậu về hôn nhân.

Mặc dù quy định về tuổi kết hôn đã được ban hành, nhưng thực tế thi hành cho thấy vẫn tồn tại một số vấn đề Cụ thể, quy định này chưa đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất với quy định về người đã thành niên trong các ngành luật khác.

Bộ luật dân sự; Bộ luật hình sự; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình Theo điều 20

Theo Bộ luật dân sự năm 2015, người thành niên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự là người từ 18 tuổi trở lên, không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi Tuy nhiên, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nam giới phải từ 20 tuổi trở lên mới có quyền kết hôn, điều này đã hạn chế quyền dân sự của họ trong việc kết hôn Hệ quả là nhiều nam công dân từ 18 đến 19 tuổi khi kết hôn bị coi là vi phạm pháp luật, mặc dù họ đã đủ tuổi và có năng lực hành vi dân sự theo quy định.

Thứ hai, kết hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện

Nguyên tắc tự nguyện là yếu tố cốt lõi trong quan hệ hôn nhân và gia đình, giúp xóa bỏ chế độ hôn nhân phong kiến và xây dựng hôn nhân xã hội chủ nghĩa văn minh Tự nguyện trong hôn nhân có nghĩa là nam nữ tự quyết định kết hôn, thể hiện mong muốn gắn bó mà không bị ảnh hưởng bởi ý chí của người khác Sự tự nguyện này là điều kiện quan trọng để đảm bảo hôn nhân bền vững và lâu dài Để duy trì tính tự nguyện trong hôn nhân, pháp luật cấm việc cử người đại diện trong quá trình kết hôn.

Theo quy định pháp luật, hôn nhân sẽ bị coi là trái pháp luật nếu có sự vi phạm về tự nguyện, chẳng hạn như hành vi cưỡng ép kết hôn, lừa dối trong hôn nhân hoặc cản trở hôn nhân tiến bộ và tự nguyện.

Cưỡng ép kết hôn là hành vi sử dụng đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, hoặc yêu cầu tài sản nhằm buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.

Lừa dối trong hôn nhân là hành vi có chủ đích của một bên hoặc người thứ ba, nhằm tạo ra sự hiểu lầm cho bên còn lại, dẫn đến việc họ đồng ý kết hôn Nếu không có hành vi lừa dối này, bên bị lừa sẽ không đồng ý tham gia vào hôn nhân.

Cản trở hôn nhân là hành vi đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu cầu tài sản hoặc thực hiện các hành vi khác nhằm ngăn cản việc kết hôn của những người đủ điều kiện hoặc ép buộc người khác duy trì mối quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.

Kết hôn không tự nguyện, bị cưỡng ép, lừa dối hoặc cản trở sẽ không được công nhận và được xem là trái pháp luật Đây là cơ sở để Toà án xem xét và quyết định huỷ bỏ hôn nhân không hợp pháp này.

Thứ ba, kết hôn trái pháp luật do kết hôn khi một hoặc cả hai bên bị mất năng lực hành vi dân sự

Khoản 1 điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định” Và theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 8, Luật hôn nhân và gia đình năm

Theo quy định pháp luật, một trong những điều kiện kết hôn là các bên phải không bị mất năng lực hành vi dân sự Điều này có nghĩa là nếu có quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, người đó sẽ không được quyền kết hôn Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của vợ chồng, con cái và các thành viên trong gia đình, đảm bảo rằng các bên có thể thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ trong hôn nhân Hôn nhân không chỉ là sự kết hợp giữa hai cá nhân mà còn nhằm xây dựng một gia đình ấm no, hạnh phúc Việc cho phép người mất năng lực hành vi dân sự kết hôn có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống của các thành viên khác trong gia đình và gây ra rủi ro cho sức khỏe tâm thần của thế hệ sau, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng dân số.

Thứ tư, kết hôn trái pháp luật do kết hôn giả tạo

Thực trạng kết hôn trái pháp luật

Trong những năm qua, sự phát triển kinh tế - xã hội đã dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong quan hệ hôn nhân và gia đình, với cái nhìn đúng đắn hơn từ cộng đồng Dưới sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, quan hệ hôn nhân ngày càng bền vững và tiến bộ Tuy nhiên, cần nhận thức rằng, kết hôn trái pháp luật vẫn tồn tại phổ biến tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, ảnh hưởng tiêu cực đến các cá nhân liên quan, con cái và sự phát triển chung của xã hội.

Cũng như những địa phương nằm trong vùng có nền kinh tế - xã hội khó khăn,

Huyện A Lưới, một vùng miền núi biên giới, đang đối mặt với tình trạng đời sống vật chất và tinh thần của người dân còn hạn chế Nhiều người dân có tâm lý mong muốn sớm có người nối dõi và kết hôn sớm để tăng cường lực lượng lao động cho nương rẫy Điều này dẫn đến việc nam nữ đăng ký kết hôn trước độ tuổi quy định của pháp luật trở nên phổ biến Theo khảo sát, vấn đề này đang trở thành một hiện tượng đáng báo động tại A Lưới.

Bảng 2.1 Thống kê tình hình tảo hôn tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế Đơn vị: vụ việc

(Nguồn: Trung tâm y tế huyện A Lưới)

Theo quy định tại khoản 8 điều 3 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tảo hôn được định nghĩa là việc kết hôn khi người nữ chưa đủ 18 tuổi và người nam chưa đủ 20 tuổi.

Tảo hôn là hành vi vi phạm pháp luật, đặc biệt khi một hoặc cả hai bên chưa đủ 20 tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

“2 Cấm các hành vi sau đây: a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

Tảo hôn có thể diễn ra dưới hai hình thức: có đăng ký kết hôn và không đăng ký kết hôn Dù cả hai đều vi phạm pháp luật, nhưng chúng có bản chất pháp lý khác nhau Tảo hôn có đăng ký được xem là kết hôn trái pháp luật do vi phạm độ tuổi, trong khi tảo hôn không đăng ký lại được coi là hành vi sống chung như vợ chồng.

Giữa năm 2015 và 2018, A Lưới ghi nhận 104 trường hợp tảo hôn, với đỉnh điểm là 35 trường hợp vi phạm vào năm 2017, tương đương cứ 17 cặp kết hôn thì có 1 cặp tảo hôn Đến nay, tỷ lệ tảo hôn ở khu vực này vẫn chưa có dấu hiệu giảm, với vi phạm về độ tuổi kết hôn chiếm từ 3.3% đến 6.4% mỗi năm.

Mặc dù vẫn tồn tại các trường hợp kết hôn vi phạm pháp luật, xu hướng này đang giảm dần Từ năm 2015 đến 2018, A Lưới ghi nhận 02 trường hợp kết hôn trái pháp luật do vi phạm quan hệ huyết thống, trong khi không có trường hợp nào kết hôn giữa những người cùng giới tính hoặc với người mất năng lực hành vi dân sự.

Kết hôn trái pháp luật tại A Lưới đang là vấn đề được Đảng, Nhà nước và xã hội đặc biệt chú trọng hiện nay Để giảm thiểu tình trạng này, bên cạnh việc giáo dục ý thức pháp luật cho cộng đồng, cần triển khai các biện pháp hiệu quả khác nhằm hạn chế kết hôn trái pháp luật tại huyện A Lưới.

Nguyên nhân dẫn đến kết hôn trái pháp luật

2.2.1 Do ảnh hưởng của phong tục tập quán

Trong đời sống của người dân tộc A Lưới, phong tục tập quán và quy phạm đạo đức có ảnh hưởng mạnh mẽ bên cạnh sự điều chỉnh của pháp luật Hôn nhân và gia đình là những phong tục ăn sâu vào nhận thức của họ qua nhiều thế hệ Ở những vùng cộng đồng bền vững như Đông Sơn, Hồng Thái, A Ngo, Hồng Thượng, quan niệm về hôn nhân vẫn còn lạc hậu, với phong tục kết hôn theo cách "tự nhiên", trong đó nữ giới thường kết hôn khi mới 12-13 tuổi.

4 Báo cáo tổng kết tình hình tảo hôn năm 2015-2018, Trung tâm Y tế huyện A Lưới

Tư tưởng "nữ thập tam, nam thập lục" dẫn đến việc nếu không kết hôn ở độ tuổi này, sẽ khó tìm được bạn đời sau này, làm gia tăng tình trạng tảo hôn ở nhiều vùng Thêm vào đó, việc quan hệ tình dục và mang thai trước hôn nhân cũng là nguyên nhân chính khiến tỷ lệ kết hôn trước độ tuổi quy định của pháp luật ngày càng gia tăng.

Tại các vùng dân tộc như Pa Kô, Kơ Tu, Tà Ôi, Pa Hy ở A Lưới, tục kết hôn theo hình thức “nối dây” vẫn được duy trì, với quan điểm giữ gìn dòng máu và tộc giống Người dân coi đây là việc tiếp nối truyền thống của tổ tiên, không có gì phải xấu hổ Tuy nhiên, phong tục này đã trở nên lỗi thời và không còn phù hợp với đời sống hiện đại, trở thành rào cản cho hôn nhân tự nguyện và tiến bộ.

Tại vùng núi, do những khó khăn trong cuộc sống, nhiều gia đình thường có tâm lý muốn kết hôn sớm và sinh con đông đúc để tăng cường lao động cho gia đình Thực tế cho thấy, nhiều cặp vợ chồng sinh con gái, dẫn đến việc chồng thường tìm vợ hai với hy vọng có con trai Quan niệm "đàn ông năm thê bảy thiếp" vẫn tồn tại ở một số bộ phận người dân, khiến cho nhiều trường hợp hôn nhân hợp pháp nhưng vẫn có thêm mối quan hệ khác, vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng.

Xuất phát từ những phong tục và quan niệm còn khá lạc hậu trên đã phần nào dẫn tới những trường hợp kết hôn trái pháp luật

2.2.2 Do hiểu biết pháp luật Hôn nhân và gia đình còn hạn chế

Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng kết hôn trái pháp luật là do nhận thức pháp luật về hôn nhân và gia đình của người dân còn hạn chế Tại một số vùng ở A Lưới, trình độ dân trí thấp và ý thức pháp luật chưa đầy đủ đã góp phần làm gia tăng các trường hợp kết hôn trái pháp luật.

Theo báo cáo của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện A Lưới, từ năm 2015 –

Năm 2018, tỷ lệ biết chữ trong nhóm dân tộc thiểu số từ 10 tuổi trở lên rất thấp, chỉ dao động từ 5,61% đến 17,23% Đặc biệt, tỷ lệ người dân mù chữ và tái mù chữ trong độ tuổi hôn nhân vẫn còn cao.

Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ người mù chữ và tái mù chữ ở nhóm tuổi 15-25 là 1,7%, trong đó phụ nữ dân tộc chiếm 1,1% Tỷ lệ này tăng lên 3,01% ở nhóm tuổi 26-35 và 4,6% ở nhóm tuổi 36-60 Tình trạng người dân không biết chữ và không thạo tiếng phổ thông tại huyện A Lưới đã gây khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức pháp luật, đặc biệt là về Hôn nhân và gia đình.

Nhiều cặp đôi đã đăng ký kết hôn nhưng vẫn thiếu hiểu biết về luật Hôn nhân và gia đình, dẫn đến những vấn đề pháp lý không mong muốn.

Biểu đồ 2.1 Khảo sát mức độ hiểu biết về điều kiện đăng ký kết hôn

(Nguồn: Phiếu khảo sát phục vụ việc nghiên cứu khoa học sinh viên cấp trường)

Theo khảo sát tại huyện A Lưới, 29/40 trường hợp không nắm rõ quy định pháp luật về đăng ký kết hôn, với 7 trường hợp trả lời sai hoàn toàn và 22 trường hợp sai từ 35-55% Điều này cho thấy nhiều cặp đôi sống chung như vợ chồng mà không thực hiện đăng ký kết hôn, mặc dù hôn nhân của họ đã được xác lập trước đó.

5 Báo cáo thống kê số người mù chữ các độ tuổi huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, Phòng Giáo dục đào tạo huyện A Lưới

Trả lời đúng 100%Trả lời đúng 35-50%Trả lời sai

Vào ngày 03/01/1987, một cuộc hôn nhân đã được nhà nước công nhận, tuy nhiên, do hiểu biết hạn chế về pháp luật hôn nhân và gia đình, nhiều người cho rằng cuộc hôn nhân này không hợp pháp Họ nghĩ rằng nếu không sống chung, họ không cần tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định, dẫn đến việc có thể kết hôn với người khác Hệ quả là, trong trường hợp này, có sự tồn tại của hai quan hệ hôn nhân, trong đó quan hệ hôn nhân thứ hai được coi là trái pháp luật.

Ý thức pháp luật về hôn nhân và gia đình của một bộ phận người dân vẫn còn hạn chế, dẫn đến tình trạng kết hôn trái pháp luật vẫn tồn tại và tiếp diễn, đặc biệt là trong nhóm phụ nữ dân tộc thiểu số.

2.2.3 Do điều kiện kinh tế chi phối

Trong nền kinh tế thị trường, con người ngày càng năng động, sáng tạo và linh hoạt hơn, dẫn đến việc dễ dàng thiết lập các mối quan hệ Tuy nhiên, điều này cũng kéo theo hệ lụy là nhiều trường hợp kết hôn không đủ điều kiện theo quy định pháp luật trở nên phổ biến, góp phần làm gia tăng tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, đặc biệt ở các vùng dân tộc thiểu số.

Điều kiện kinh tế khó khăn và sự thiếu nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục từ phía phụ huynh đã dẫn đến việc trẻ em không được khuyến khích đến trường, thay vào đó phải ở nhà giúp đỡ gia đình Quản lý con em lỏng lẻo cũng góp phần vào tình trạng bỏ học giữa chừng, khiến nhiều trẻ em kết hôn khi chưa đủ tuổi theo quy định pháp luật và phải mang thai quá sớm Hệ quả là tỷ lệ tử vong ở trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi gia tăng, cùng với tỷ lệ tử vong của bà mẹ liên quan đến thai sản cũng tăng cao Những trường hợp này sẽ bị áp dụng chế tài hủy việc kết hôn trái pháp luật nhằm đảm bảo nguyên tắc hôn nhân tiến bộ và bền vững.

2.2.4 Do sai sót của các cơ quan có thẩm quyền trong việc đăng kí kết hôn

Việc mạnh mẽ can thiệp để loại bỏ các phong tục tập quán lạc hậu trong hôn nhân sẽ mang lại hiệu quả tích cực cho xã hội.

Mặc dù cơ quan địa phương đã có những quy định về hôn nhân, thực trạng kết hôn trái pháp luật vẫn diễn ra, một phần do lỗi từ chính quyền Trong những năm qua, nhiều trường hợp kết hôn trái phép xảy ra do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không chính xác hoặc không kiểm tra kỹ điều kiện kết hôn Điều này dẫn đến việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho những cá nhân không đủ điều kiện theo quy định pháp luật Thêm vào đó, nhiều cán bộ thực thi nhiệm vụ phát hiện vi phạm nhưng lại không xử lý do nể nang với người quen trong cộng đồng.

Thực trạng áp dụng biện pháp hủy việc kết hôn trái pháp luật

Hôn nhân đóng vai trò quan trọng trong các mối quan hệ xã hội, do đó việc giải quyết các vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đình trở thành một lĩnh vực phổ biến tại địa phương.

Từ năm 2015 đến 2018, Tòa án nhân dân huyện A Lưới đã thụ lý và giải quyết tổng cộng 249 vụ việc liên quan đến hôn nhân và gia đình, với xu hướng gia tăng qua từng năm Số lượng vụ án mỗi năm cho thấy sự tăng trưởng đáng kể trong các vấn đề hôn nhân và gia đình tại địa phương.

Bảng 2.2 Thống kê án hôn nhân và gia đình giai đoạn 2015-2018

Ly hôn Hủy việc kết hôn trái pháp luật

Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn

Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

(Nguồn: Tòa án nhân dân huyện A Lưới)

Theo thống kê từ Tòa án nhân dân huyện A Lưới giai đoạn 2015-2018, tỷ lệ vụ án hủy việc kết hôn trái pháp luật rất thấp, chủ yếu là các trường hợp thuận tình ly hôn (chiếm 98-99%) Các loại án khác như tranh chấp quyền nuôi con hay chia tài sản chung gần như không có, với án hủy kết hôn trái pháp luật chỉ chiếm 0.14% vào năm 2017 Điều này cho thấy quan điểm về hôn nhân và gia đình đã có sự cải tiến, với sự giảm đáng kể trong các trường hợp kết hôn không hợp pháp Tuy nhiên, thực trạng kết hôn trái pháp luật, đặc biệt là tảo hôn, vẫn tồn tại phổ biến, nhưng việc áp dụng chế tài hủy kết hôn trái pháp luật còn hạn chế Nguyên nhân chính là do nhận thức pháp luật của người dân còn yếu, dẫn đến việc họ dễ dàng chấp nhận nộp phạt mà không hiểu rõ quy định Một số cặp tảo hôn thậm chí được xã công nhận mà không thực hiện đầy đủ thủ tục, do mối quan hệ quen biết với cán bộ xã.

Trong bối cảnh nhiều vi phạm hôn nhân trái pháp luật, các chủ thể thường chờ đến đủ tuổi để hợp pháp hóa mối quan hệ và chấp nhận nộp phạt Đáng chú ý, một số cơ quan có thẩm quyền như Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em và Hội liên hiệp phụ nữ lại không tham gia khởi kiện yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật Do đó, việc nghiên cứu và đánh giá thực trạng này là rất cần thiết, nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và hoàn thiện hệ thống pháp luật tại A Lưới cũng như toàn quốc.

Theo thống kê của Tòa án nhân dân huyện A Lưới, từ năm 2015 đến năm 2018, thực tiễn giải quyết các vụ việc liên quan đến hôn nhân và gia đình đã diễn ra như thế nào.

Bảng 2.3 Tình hình giải quyết các vụ việc kết hôn trái pháp luật từ năm

2015 đến năm 2018 Đơn vị: vụ việc

Năm Thụ lý Tạm đình chỉ Đình chỉ Quyết định Tồn động

(Nguồn: Tòa án nhân dân huyện A Lưới)

Theo số liệu, các vụ án hủy kết hôn trái pháp luật thường được giải quyết bằng bản án sơ thẩm mà không có kháng cáo Tất cả các vụ án khi thụ lý đều được xử lý triệt để, tuy nhiên, thực tế cho thấy hầu hết các vụ án này đều bị hủy mà không có quyết định công nhận vợ chồng Nguyên nhân chủ yếu là do mặc dù các bên đủ điều kiện kết hôn, nhưng cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc và ngày càng trầm trọng, dẫn đến mong muốn hủy bỏ hôn nhân trái pháp luật của các bên.

41 quyết đều đưa ra quyết định sơ thẩm là hủy việc kết hôn trái pháp luật đó để đảm bảo thực thi quan hệ hôn nhân và gia đình

Khi có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, các đương sự thường phối hợp chặt chẽ với Tòa án để giải quyết nhanh chóng, giúp tiết kiệm thời gian và tránh tình trạng đình chỉ vụ án Hầu hết các vụ việc được xử lý triệt để, không để lại án tồn đọng như trong các vụ án hôn nhân khác như ly hôn hay tranh chấp cấp dưỡng Điều này cho thấy thực tiễn giải quyết hủy việc kết hôn trái pháp luật tại Tòa án nhân dân huyện rất hiệu quả.

Trong những năm qua, A Lưới đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đóng góp vào việc củng cố chế độ hôn nhân và gia đình Những nỗ lực này giúp ngăn chặn các vi phạm pháp luật và xử lý kịp thời những yêu cầu, từ đó giảm thiểu những hậu quả tiêu cực ảnh hưởng đến xã hội.

Nội dung bản án số 31/2017/HNGD-ST ngày 28/06/2017 về việc hủy kết hôn trái pháp luật mà Tòa án nhân dân huyện A Lưới đã giải quyết như sau:

Chị Đào Thị L, sinh năm 1987, cư trú tại Thôn Q, xã S, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, đã gửi đơn đến Tòa án nhân dân huyện A Lưới yêu cầu hủy kết hôn với anh Nguyễn Huỳnh T Chị và anh T đã đăng ký kết hôn hợp pháp vào ngày 04/4/2014, nhưng trong quá trình chung sống, chị phát hiện anh T còn có mối quan hệ hôn nhân hợp pháp khác với chị Nguyễn Thị Vân A Tòa án nhân dân huyện A Lưới đã chấp nhận yêu cầu của chị Đào Thị L và quyết định hủy việc kết hôn giữa chị và anh Nguyễn Huỳnh T, đồng thời buộc hai bên phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng.

TAND huyện A Lưới đã xác định rằng vụ việc vi phạm điều kiện kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng Do đó, theo Bản án số: 26/2013/HNGĐ-ST ngày 12/9/2013, TAND huyện A Lưới đã quyết định áp dụng các Điều 8, 10, 11, 12, 81, 82, và 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

42 tuyên hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh Huỳnh T và chị Đào Thị L, buộc anh

Tòa án đã quyết định chấm dứt mối quan hệ chung sống giữa T và chị L, đồng thời xem xét và đánh giá chứng cứ liên quan đến yêu cầu hủy bỏ hôn nhân trái pháp luật của chị Đào Thị L Quyết định này không chỉ tuân thủ đúng quy định pháp luật mà còn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chị L.

Qua vụ việc này còn cho thấy, lỗ hổng lớn trong công tác hộ tịch của cán bộ

Việc xử lý hồ sơ kết hôn của Tư pháp đã gặp phải sai sót, ảnh hưởng đến quyền lợi của những người liên quan Cán bộ Tư pháp chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong việc xác minh điều kiện kết hôn, dẫn đến việc xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng thực tế Hậu quả là nhiều trường hợp đã kết hôn trái pháp luật, vi phạm nguyên tắc một vợ, một chồng Điều này cũng chỉ ra khả năng áp dụng pháp luật của cơ quan chức năng chưa thực sự chính xác.

Những khó khăn, vướng mắc khi áp dụng biện pháp hủy việc kết hôn trái pháp luật

Để hạn chế tình trạng sai phạm đáng tiếc do lỗi từ phía cơ quan thi hành và áp dụng pháp luật, cần phải khắc phục việc xử lý không thận trọng và thiếu chính xác.

2.4 Những khó khăn, vướng mắc khi áp dụng biện pháp hủy việc kết hôn trái pháp luật

Quá trình giải quyết các yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật tại Tòa án nhân dân huyện A Lưới trong những năm gần đây đã đạt được những kết quả tích cực, giúp ổn định mối quan hệ của các bên và duy trì cuộc sống gia đình Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số quy định pháp luật không phù hợp với thực tiễn, thiếu rõ ràng và chưa bảo đảm quyền lợi hợp pháp của đương sự Nghiên cứu này sẽ tập trung vào những vướng mắc và bất cập trong việc áp dụng biện pháp hủy kết hôn trái pháp luật.

Thứ nhất, sự phối hợp giữa các cơ quan chính quyền chưa có sự đồng bộ

Theo Điều 10, khoản 2 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, các tổ chức như Hội Liên hiệp Phụ nữ có quyền yêu cầu hủy bỏ các cuộc hôn nhân trái pháp luật.

Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình và trẻ em chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm do hạn chế trong quy định pháp luật và điều kiện thực tiễn Việc tự yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật trở nên khó khăn, đặc biệt khi các bên đã chủ động kết hôn trái pháp luật Điều này dẫn đến nhiều trường hợp kết hôn trái pháp luật, như tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, vẫn chưa được xử lý triệt để.

Chất lượng đội ngũ cán bộ Tư pháp xã tại huyện A Lưới chưa được quan tâm đúng mức, với 40 công chức Tư pháp – hộ tịch, trong đó chỉ 33,3% có trình độ chuyên môn trung cấp và không có cán bộ nào đạt trình độ cao cấp Hầu hết cán bộ được đào tạo chủ yếu ở mức trung cấp hoặc đại học tại chức, một số còn chưa có bằng cấp, dẫn đến việc họ chủ yếu làm việc dựa trên kinh nghiệm Đội ngũ lãnh đạo thường ở độ tuổi cao và thường kiêm nhiệm nhiều công việc, gây khó khăn trong việc xác minh tính tự nguyện và tình trạng hôn nhân của các bên khi đăng ký kết hôn Tâm lý nể nang và quen biết cũng khiến một số cán bộ tiến hành đăng ký kết hôn cho các bên không đủ điều kiện, góp phần làm gia tăng tình trạng kết hôn trái pháp luật và ảnh hưởng đến việc áp dụng các biện pháp chế tài tại huyện A Lưới.

Tính khả thi của việc Tòa án hủy bỏ các quyết định kết hôn trái pháp luật là một vấn đề quan trọng Các trường hợp cấm kết hôn đã đáp ứng yêu cầu xây dựng chế độ hôn nhân và gia đình tiến bộ, đồng thời phù hợp với thực tiễn xã hội và kế thừa các giá trị văn hóa.

6 Thống kê số lượng, chất lượng công chức cấp xã theo chức danh, Phòng Nội vụ huyện A Lưới

Pháp luật Việt Nam hiện chưa quy định rõ ràng về việc cấm kết hôn đối với người mất năng lực hành vi dân sự, chỉ khi có quyết định của Tòa án tuyên bố thì mới được coi là mất năng lực Điều này dẫn đến những cách hiểu khác nhau: một bên cho rằng vẫn có thể kết hôn vì không vi phạm điều cấm, trong khi bên còn lại cho rằng việc kết hôn không hợp lệ do vi phạm điều kiện tự nguyện Khi Tòa án giải quyết hủy kết hôn trái pháp luật, thường xảy ra tình trạng không đồng tình từ các bên liên quan, dẫn đến khó khăn trong việc thi hành quyết định hủy kết hôn do thiếu cơ chế cưỡng chế cụ thể.

Những khó khăn trong quan hệ hôn nhân và gia đình không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan mà còn làm giảm hiệu quả thi hành pháp luật và cản trở mục tiêu xây dựng gia đình hạnh phúc Vì vậy, bài nghiên cứu này sẽ đề xuất một số giải pháp tham khảo nhằm nâng cao hiệu quả thực thi vấn đề hủy kết hôn trái pháp luật tại huyện.

A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

Bài nghiên cứu phân tích thực trạng và nguyên nhân dẫn đến kết hôn trái pháp luật tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2015-2018 Mặc dù số lượng kết hôn trái pháp luật có xu hướng giảm, nhưng vẫn ở mức cao do ảnh hưởng của phong tục tập quán, điều kiện kinh tế và sự thiếu hiểu biết về pháp luật Ngoài ra, trách nhiệm từ phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng góp phần vào vấn đề này.

Thực trạng áp dụng biện pháp hủy việc kết hôn trái pháp luật tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế đang gây lo ngại khi số lượng yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật rất thấp, thậm chí có năm không có vụ nào Nghiên cứu các vấn đề trong chương 2 sẽ là cơ sở để tác giả đánh giá và hoàn thiện các quy định pháp luật, nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hủy việc kết hôn trái pháp luật trong khu vực này.

Ngày đăng: 24/03/2022, 07:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phạm Thị Lan Anh (2014), Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 - Vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Tác giả: Phạm Thị Lan Anh
Năm: 2014
2. C.Mac- Ph.Ăngghen (1986), “Hệ tư tưởng Đức”, Nxb. Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hệ tư tưởng Đức”
Tác giả: C.Mac- Ph.Ăngghen
Nhà XB: Nxb. Sự thật
Năm: 1986
4. Nguyễn Văn Cừ (2013), "Hoàn thiện quy định về các điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000", Tạp chí Toà án nhân dân số 24, tháng 12/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện quy định về các điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
Tác giả: Nguyễn Văn Cừ
Năm: 2013
5. Yến Chi (2016), “Kết hôn trái pháp luật – Bất cập và những kiến nghị”, Kho tàng pháp luật, ngày 15/05 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết hôn trái pháp luật – Bất cập và những kiến nghị”
Tác giả: Yến Chi
Năm: 2016
6. Nguyễn Tài Dương (2016), “Hậu quả pháp lý của việc hủy hôn nhân trái pháp luật theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014”, Luận văn Thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hậu quả pháp lý của việc hủy hôn nhân trái pháp luật theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014”
Tác giả: Nguyễn Tài Dương
Năm: 2016
7. Ngô Thị Hường (2015), Giáo trình Luật hôn nhân và gia đình, Nxb Tư pháp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật hôn nhân và gia đình
Tác giả: Ngô Thị Hường
Nhà XB: Nxb Tư pháp
Năm: 2015
8. Nguyễn Quang Hiền (2013), “Kết hôn – hậu quả pháp lý theo Luật hôn nhân và gia đình”, Tạp chí Tòa án nhân dân số 10, tháng 05/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết hôn – hậu quả pháp lý theo Luật hôn nhân và gia đình
Tác giả: Nguyễn Quang Hiền
Năm: 2013
9. Nguyễn Thị Lê Huyền (2013), “Hủy việc kết hôn trái pháp luật qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế”, Luận văn Thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hủy việc kết hôn trái pháp luật qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế”
Tác giả: Nguyễn Thị Lê Huyền
Năm: 2013
10. Trần Thiện Hoàng (2011), “Có thể tuyên bố hủy việc kết hôn trái pháp luật khi một bên chết“, Tạp chí Tòa án nhân dân số 14, tháng 07/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Có thể tuyên bố hủy việc kết hôn trái pháp luật khi một bên chết“
Tác giả: Trần Thiện Hoàng
Năm: 2011
11. Bùi Thị Mừng (2015), Chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình - Vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận án Tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Tác giả: Bùi Thị Mừng
Năm: 2015
12. Quốc hội (2013), Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2013
13. Quốc hội (2014), Luật Hôn nhân và gia đình, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Hôn nhân và gia đình
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2014
14. Quốc hội (2015), Bộ luật Dân sự, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ luật Dân sự
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2015
15. Quốc hội (2015), Bộ luật hình sự, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ luật hình sự
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2015
16. Quốc hội (2015), Bộ luật Tố tụng dân sự, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ luật Tố tụng dân sự
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2015
17. Nguyễn Huyền Trang (2012), “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kết hôn trái pháp luật trong tình hình xã hội hiện nay”, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kết hôn trái pháp luật trong tình hình xã hội hiện nay”
Tác giả: Nguyễn Huyền Trang
Năm: 2012
20. Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học
Tác giả: Trường Đại học Luật Hà Nội
Nhà XB: Nxb Công an nhân dân
Năm: 1999
21. Viện Sử học Việt Nam (2002), Quốc triều hình luật (bản dịch quốc ngữ), Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quốc triều hình luật (bản dịch quốc ngữ)
Tác giả: Viện Sử học Việt Nam
Nhà XB: Nxb Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2002
19. Tòa án nhân dân tối cao, Thông tư số 60/TATC ngày 22/2/1978 của Toà án nhân dân Tối cao hướng dẫn giải quyết các việc tranh chấp về hôn nhân và gia đình của cán bộ, bộ đội đã có vợ trong Nam, tập kết ra Bắc lấy vợ, lấy chồng khác Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1  Bảng 2.1  Khảo  sát  mức  độ  hiểu  biết  về  điều  kiện - BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN : THỰC TRẠNG HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
1 Bảng 2.1 Khảo sát mức độ hiểu biết về điều kiện (Trang 9)
1  Bảng 2.1  Thống kê tình hình tảo hôn tại huyện A Lưới, - BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN : THỰC TRẠNG HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
1 Bảng 2.1 Thống kê tình hình tảo hôn tại huyện A Lưới, (Trang 10)
Bảng 2.1 Thống kê tình hình tảo hôn tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên  Huế - BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN : THỰC TRẠNG HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 2.1 Thống kê tình hình tảo hôn tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế (Trang 43)
Bảng 2.3 Tình hình giải quyết các vụ việc kết hôn trái pháp luật từ năm - BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN : THỰC TRẠNG HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 2.3 Tình hình giải quyết các vụ việc kết hôn trái pháp luật từ năm (Trang 51)
BẢNG 1: THỐNG KÊ TÌNH HÌNH TẢO HÔN TỪ NĂM 2015-2018 - BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN : THỰC TRẠNG HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
BẢNG 1 THỐNG KÊ TÌNH HÌNH TẢO HÔN TỪ NĂM 2015-2018 (Trang 70)
BẢNG 2: THỐNG KÊ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TỪ NĂM 2015 - BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN : THỰC TRẠNG HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
BẢNG 2 THỐNG KÊ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TỪ NĂM 2015 (Trang 72)
BẢNG 3: THỐNG KÊ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC KẾT HÔN - BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN : THỰC TRẠNG HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
BẢNG 3 THỐNG KÊ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC KẾT HÔN (Trang 72)
BẢNG 4: THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ - BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN : THỰC TRẠNG HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
BẢNG 4 THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ (Trang 73)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w