Với mục tiêu gia tăng năng lực cạnh tranh và nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn của ngân hàng, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - CN Yên Bái (BIDV Yên Bái) nói riêng đang có những sự thay đổi về quan điểm cấp tín dụng đối với loại hình DNVVN đồng thời xác định đây là một trong những nhóm khách hàng chiến lược trong tương lai. Tuy nhiên với những điều kiện địa lý, kinh tế đặc thù của tỉnh Yên Bái (là một tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa, có các vùng công nghiệp nhỏ, nằm rải rác và cách xa nhau) thì việc cho vay các DNVVN trên địa bàn tỉnh Yên Bái còn đang gặp nhiều hạn chế và chưa đạt được hiệu quả như mong đợi. Để có thể khai thác được hiệu quả những điểm mạnh của việc cho vay DNVVN trên địa bàn tỉnh Yên Bái, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - CN Yên Bái”làm đối tượng nghiên cứu luận văn của mình với mục tiêu hoàn thiện được công tác quản lý, nâng cao chất lượng tín dụng cũng như gia tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - CN Yên Bái đối với các ngân hàng TMCP khác đang hoạt động trên địa bàn trong công tác cho vay các DNVVN. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định khung nghiên cứu về quản lý cho vay DNVVN tại CN NHTM. - Phân tích thực trạng quản lý cho vay DNVVN tại BIDV Yên Bái trong giai đoạn 2017-2019. Từ đó, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu và lý giải nguyên nhân của những điểm yếu trong công tác quản lý hoạt động cho vay. - Đề xuất một số định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý cho vay DNVVN tại BIDV Yên Bái đến năm 2025. Đối tượng nghiên cứu Quản lý cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - CN Yên Bái. Phạm vi nghiên cứu + Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý cho vay DNVVN tại BIDV Yên Bái tiếp cận theo nội dung quản lý. + Về không gian: Nghiên cứu tại BIDV Yên Bái. + Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn từ năm 2017-2019; Số liệu sơ cấp được thu thập trong tháng 06/2020; Những định hướng và giải pháp được đề xuất đến năm 2025. Nội dung các chương Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý cho vay DNVVN tại CN NHTM. Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - CN Yên Bái. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - CN Yên Bái.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng thương mại Đối với hệ thống NHTM ở Việt Nam hiện nay, cho vay là hoạt động quan trọng và có quy mô lớn nhất trong toàn bộ hoạt động của NHTM Phần lớn vốn huy động được ngân hàng dùng để cho vay Thu nhập từ hoạt động cho vay đóng góp lớn vào lợi nhuận của ngân hàng.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng cho mục đích cụ thể trong khoảng thời gian đã thỏa thuận Theo đó, khách hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi theo nguyên tắc đã cam kết.
Ngân hàng thương mại (NHTM) có khả năng cho vay cho nhiều đối tượng khách hàng, bao gồm cá nhân, doanh nghiệp (DN) và các định chế tài chính Tuy nhiên, khái niệm cho vay có thể khác nhau tùy thuộc vào từng loại khách hàng Trong đó, doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số DN của nền kinh tế, dẫn đến nhu cầu vốn cao, mặc dù năng lực tài chính của họ thường hạn chế Do đó, DNVVN trở thành nhóm khách hàng tiềm năng mà các NHTM đặc biệt chú trọng trong thời gian gần đây.
DNNVV là cơ sở kinh doanh được đăng ký theo quy định pháp luật, phân chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa, dựa trên tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm Tổng nguồn vốn, tương đương tổng tài sản trong bảng cân đối kế toán, là tiêu chí ưu tiên Chính phủ đã quy định rõ các tiêu thức phân loại DNNVV trong Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 về hỗ trợ phát triển các DNNVV.
Cho vay khách hàng doanh nghiệp (DN) là loại hình cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động cho vay của ngân hàng, không chỉ ở các nước đang phát triển mà còn ở những quốc gia có thị trường tài chính phát triển Đặc biệt, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đóng góp khoảng 70% tổng hoạt động cho vay của các ngân hàng.
DNVVN là một đơn vị kinh tế, nơi mọi hoạt động đầu tư vào sản xuất và kinh doanh đều nhằm mục đích tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp Do đó, việc vay mượn từ ngân hàng của đối tượng khách hàng này chủ yếu phục vụ cho việc tái đầu tư vào sản xuất và kinh doanh.
Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại các chi nhánh ngân hàng thương mại (NHTM) là hình thức cho vay, trong đó ngân hàng cam kết cung cấp một khoản tiền cho DNVVN nhằm phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh đã được xác định trước Khoản vay này có thời hạn nhất định và theo thỏa thuận, DNVVN phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng góp một phần lớn vào tổng tài sản của ngân hàng thương mại (NHTM) Mặc dù đây là nguồn sinh lời chính, nhưng nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro Nếu không quản lý hiệu quả danh mục cho vay, NHTM có thể phải đối mặt với tổn thất nghiêm trọng về vốn và tài sản.
1.1.2 Đặc điểm của cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng thương mại
Trong hoạt động cho vay, các ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) nhiều hình thức vay vốn đa dạng, bao gồm cho vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh, cũng như cho vay trung và dài hạn nhằm đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới dây chuyền thiết bị và thực hiện các dự án phát triển Các NHTM chủ động tìm kiếm các dự án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả và có khả năng trả nợ để thực hiện cho vay.
Quy mô khoản vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) thường không lớn, chủ yếu phục vụ cho việc bổ sung vốn lưu động hoặc mua sắm thiết bị với giá trị không cao Điều này xuất phát từ việc các DNVVN thường sản xuất và kinh doanh những mặt hàng có khả năng thu hồi vốn nhanh, giúp giảm thiểu rủi ro do thời gian sản xuất ngắn Vì vậy, chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ không lớn, dẫn đến nhu cầu vốn ban đầu cũng hạn chế, khiến quy mô các khoản vay trở nên nhỏ.
Việt Nam có một số lượng lớn doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), chiếm tới 97% tổng số doanh nghiệp trong cả nước Tuy nhiên, năng lực tài chính của các DNVVN còn hạn chế, không đủ để đáp ứng chi phí cho các phương án và dự án sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) cần vay vốn để đáp ứng nhu cầu tài chính của mình, tạo ra cơ hội lớn cho các ngân hàng thương mại (NHTM) khai thác nguồn khách hàng tiềm năng này.
Rủi ro tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường cao do thiếu vốn để kinh doanh và mở rộng Điều này dẫn đến nhu cầu vay vốn từ ngân hàng Tuy nhiên, các ngân hàng thường thận trọng hơn khi cho vay DNNVV vì rủi ro tín dụng cao hơn so với các doanh nghiệp lớn.
1.1.3 Hình thức cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng thương mại Để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng DNNVV, các NHTM không ngừng đa dạng hoá các hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu của thị trường Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, cho vay DNNVV của CN NHTM có thể được chia thành các loại như sau:
- Phân theo phương thức cho vay:
Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho phép doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) chỉ cần lập một bộ hồ sơ duy nhất để vay trong một khoảng thời gian nhất định, với mức tín dụng đã được thỏa thuận giữa DN và ngân hàng DNVVN có thể thực hiện nhiều khoản vay dưới một hồ sơ, với ngân hàng cấp hạn mức tín dụng mà không giới hạn doanh số Phương thức này chỉ áp dụng cho các DN có nhu cầu vay vốn thường xuyên, mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có uy tín với ngân hàng Ngân hàng thương mại không quy định hạn nợ cụ thể cho từng lần giải ngân nhưng sẽ kiểm soát chặt chẽ hạn mức tín dụng để đảm bảo dư nợ của DN không vượt quá mức đã cam kết.
Quản lý cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm quản lý cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng thương mại
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý từ các nghiên cứu của nhiều học giả trong và ngoài nước, tuy nhiên vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất nào về khái niệm này Vì vậy, luận văn sẽ tham khảo một số quan niệm về quản lý từ các giáo trình của các trường đại học trong nước để làm rõ hơn vấn đề.
Quản lý là quá trình mà chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu tổ chức, đặc biệt trong bối cảnh môi trường có sự biến động.
Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực trong hệ thống xã hội để đạt được mục tiêu một cách hiệu quả và bền vững, đặc biệt trong môi trường biến động Tác động của quản lý chủ yếu lên các nguồn lực và hoạt động của hệ thống, với đối tượng chính là các mối quan hệ con người bên trong và bên ngoài hệ thống.
Theo những quan niệm trên cho thấy:
Chủ thể quản lý bao gồm các tác nhân hoặc bộ phận có quyền lực, sử dụng quyền lực này để tác động đến đối tượng quản lý, nhằm đạt được mục tiêu chung của hệ thống quản lý.
- Đối tượng quản lý là các cá nhân, các nguồn lực chịu sự điều phối của chủ thể quản lý (con người, tài sản, yếu tố vô hình).
- Mục tiêu của hệ thống quản lý là trạng thái mong đợi của toàn bộ hệ thống cần bàn tới trong tương lai.
Môi trường của hệ thống quản lý bao gồm tất cả các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng đến hệ thống này Điều này cho thấy sự kết hợp giữa khái niệm quản lý và cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) là rất quan trọng, vì nó giúp xác định các yếu tố tác động và tối ưu hóa quy trình quản lý trong bối cảnh kinh doanh hiện nay.
CN NHTM và khái niệm quản lý, luận văn xác định rằng:
Quản lý cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại các chi nhánh ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát các hoạt động cho vay nhằm đạt được mục tiêu của NHTM trong từng giai đoạn Khái niệm này được áp dụng thống nhất trong các luận văn nghiên cứu.
Tại các ngân hàng thương mại, có sự phân chia rõ ràng giữa bộ phận quản lý cho vay khách hàng cá nhân và bộ phận quản lý cho vay doanh nghiệp Vì vậy, bộ phận quản lý cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng thương mại thuộc về bộ phận quản lý cho vay khách hàng.
DN hoạt động dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo CN, tập trung vào quản lý các quan hệ cho vay vốn giữa ngân hàng và DNVVN Mục tiêu quản lý bao gồm các chỉ tiêu định lượng từ ngân hàng và các mục tiêu định tính hướng đến sự hài lòng của khách hàng, những nội dung này sẽ được làm rõ trong phần tiếp theo.
1.2.2 Mục tiêu quản lý cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng thương mại
Để đạt được tăng trưởng doanh số cho vay cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) một cách hợp lý, ngân hàng cần cân đối giữa huy động vốn và cho vay Tăng trưởng doanh số là mục tiêu quan trọng, nhưng cần đảm bảo nằm trong khuôn khổ bền vững, bao gồm cơ cấu cho vay phù hợp với nguồn vốn huy động, rủi ro tín dụng ở mức an toàn và sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ ngân hàng Vì vậy, quản lý cho vay đóng vai trò then chốt trong việc điều tiết các chỉ số này.
Để hạn chế rủi ro trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), ngân hàng cần thực hiện tốt các hoạt động quản lý rủi ro Rủi ro trong cho vay DNVVN luôn hiện hữu do nhiều nguyên nhân khách quan, và nếu không có biện pháp quản lý hiệu quả, ngân hàng có thể đối mặt với nguy cơ tổn thất lớn Qua việc quản lý cho vay DNVVN, các chi nhánh ngân hàng thương mại (NHTM) cần áp dụng các biện pháp và chính sách để nhận diện, đánh giá, xử lý và kiểm soát rủi ro, nhằm đảm bảo hiệu quả trong hoạt động cho vay này.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các chi nhánh ngân hàng thương mại (NHTM), mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận là rất quan trọng, đặc biệt trong nghiệp vụ quản lý cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Khi đạt được mục tiêu lợi nhuận này, các chi nhánh NHTM sẽ cải thiện đáng kể hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.3 Nội dung quản lý cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Lập kế hoạch cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hàng năm, các chi nhánh ngân hàng tiến hành lập kế hoạch kinh doanh để xác định hướng đi cho hoạt động của mình Trong đó, kế hoạch cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được tích hợp vào bản kế hoạch kinh doanh chung, thay vì xây dựng một kế hoạch riêng biệt cho hoạt động này.
- Căn cứ lập kế hoạch cho vay DNNVV
Việc lập kế hoạch cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường do bộ phận Tổng hợp của Chi nhánh Ngân hàng Thương mại (NHTM) thực hiện Để xây dựng kế hoạch này, bộ phận Tổng hợp cần dựa trên mục tiêu hàng năm của Hội sở chính, tình hình kinh tế - xã hội hiện tại, dự báo phát triển kinh tế địa phương, kết quả cho vay DNNVV của năm trước và các căn cứ liên quan khác.
- Nội dung của bản kế hoạch cho vay DNNVV thông thường bao gồm: mục tiêu và những giải pháp, chính sách thực hiện mục tiêu kế hoạch Trong đó:
Mục tiêu của kế hoạch cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường được các chi nhánh ngân hàng thương mại (NHTM) xây dựng thành những chỉ tiêu cụ thể, bao gồm: số lượng và tăng trưởng khách hàng DNNVV, quy mô và tăng trưởng doanh số cho vay DNNVV, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, và lợi nhuận từ cho vay DNNVV.
Để thực hiện mục tiêu kế hoạch, các ngân hàng thương mại cần áp dụng những giải pháp đa dạng tùy theo từng giai đoạn Các giải pháp cơ bản bao gồm: (1) Đầu tư vào cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin; (2) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; (3) Thực hiện các hoạt động xúc tiến hỗn hợp như quảng cáo và PR.
- Nguồn lực thực hiện: Năng lực tài chính ; Chất lượng nguồn nân lực; Hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của chi nhánh NHTM
1.2.3.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa a) Tổ chức bộ máy quản lý cho vay khách hàng DNNVV
Bộ máy quản lý cho vay bao gồm những cá nhân, bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động cho vay đối với DNNVV
Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Yên Bái
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh
BIDV Yên Bái, một trong những chi nhánh ra đời sớm nhất của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, được thành lập vào năm 1957 với tên gọi ban đầu là Chi hàng Kiến thiết Yên Bái Sau khi sáp nhập với Chi hàng Kiến thiết Hoàng Liên Sơn vào tháng 06/1976, chi nhánh này chính thức trở thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Yên Bái theo Quyết định số 134/NH-QĐ vào tháng 08/1991 Năm 2012, khi chuyển sang mô hình Ngân hàng TMCP, BIDV đã đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, giữ nguyên logo và thương hiệu "BIDV", với tên gọi chính thức là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - CN Yên Bái.
BIDV Yên Bái là chi nhánh cấp 1 của BIDV, có con dấu, có bảng tổng kết tài sản, hạch toán phụ thuộc BIDV.
Trong những năm qua, BIDV Yên Bái đã không ngừng mở rộng mạng lưới và nâng cao năng lực cạnh tranh, trở thành ngân hàng đầu tiên tại địa bàn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 BIDV Yên Bái cũng là ngân hàng tiên phong trong lĩnh vực hiện đại hóa ngân hàng Hiện tại, ngân hàng có trụ sở chính tại trung tâm thành phố Yên Bái cùng với 09 phòng giao dịch tại thành phố Yên Bái và các huyện Yên Bình, Văn Yên, Nghĩa Lộ, với đội ngũ hơn 110 cán bộ nhân viên.
Hoạt động kinh doanh của BIDV Yên Bái luôn phải cạnh tranh gay gắt với các
TCTD và Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn đã nhận được sự quan tâm và chỉ đạo từ Hội sở chính, cùng với sự ủng hộ của chính quyền địa phương và sự đồng thuận từ cán bộ công nhân viên Ban lãnh đạo CN đã bám sát định hướng phát triển kinh tế địa phương, điều hành hoạt động hiệu quả và hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Cơ cấu tổ chức của BIDV Yên Bái được lập theo đúng quy định và trình tự của BIDV, thể hiện ở hình sau:
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV Yên Bái
Phòng Khách hàng DN Phòng Khách hàng cá nhân
Phòng Quản lý rủi ro
Khối quản lý khách hàng
Khối quản lý rủi ro
Phòng Quản trị tín dụng Phòng GD KHCN Phòng GD KHDN Phòng QL&DV kho quỹ
Phòng Kế hoạch tài chính Phòng Tổ chức hành chính
Khối quản lý nội bộ
09 PGD: Thành phố, Yên Bình, Hồng Hà, Nguyễn Thái Học, Nghĩa Lộ, Nam Cường, Minh Tân, Đồng Tâm, Yên
Hội đồng thi đua khen thưởng
Hội đồng xử lý rủi ro
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự của BIDV Yên Bái giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Người
- Phòng Khách hàng cá nhân 10 10 10
- Phòng Quản lý rủi ro 5 5 5
- Phòng Kế hoạch tài chính 6 6 7
- Phòng Tổ chức hành chính 4 6 6
- Phòng Giao dịch khách hàng DN 5 5 5
- Phòng Giao dịch khách hàng cá nhân 5 5 5
- Phòng Quản trị tín dụng 4 4 4
- Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ 3 3 3
Nguồn: Thông tin từ Phòng tổ chức hành chính BIDV Yên Bái
Bảng số liệu cho thấy nhân sự tại BIDV Yên Bái chủ yếu tập trung ở khối kinh doanh trực tiếp, đặc biệt là tại các Phòng khách hàng DN và cá nhân, trong khi các phòng khác được tinh gọn Đặc biệt, số cán bộ nữ chiếm đa số do đặc thù công việc, và hầu hết lao động có trình độ từ đại học trở lên, đáp ứng yêu cầu công việc Tuy nhiên, số lượng cán bộ mới thiếu kinh nghiệm vẫn chiếm ưu thế trong các phòng khách hàng Để nâng cao trình độ cho đội ngũ, CN đã cử nhiều cán bộ tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ do Hội sở chính tổ chức, đồng thời khuyến khích cán bộ tự học để đạt trình độ thạc sĩ.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2017-2019
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn của chi nhánh giai đoạn 2017-2019
BIDV hiện nay cung cấp nhiều sản phẩm tiết kiệm bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với kỳ hạn phong phú, thu hút vốn nhàn rỗi từ cá nhân và doanh nghiệp Các sản phẩm huy động vốn của BIDV rất linh hoạt, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, bao gồm các hình thức tiết kiệm cho phép lựa chọn phương thức nhận lãi và rút gốc linh hoạt Ngoài ra, BIDV còn nổi bật với các sản phẩm Ngân hàng điện tử như BIDV Internet Banking, BIDV Mobile Banking, BIDV Smart Banking và BIDV Business Online, mang lại hiệu quả cao nhờ công nghệ hiện đại.
Huy động vốn Tốc độ tăng trưởng
Axis Title Đ ơn v ị: T ỷ đồ ng Đ ơn v ị: %
Hình 2.2: Kết quả huy động vốn BIDV Yên Bái giai đoạn 2017-2019
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của BIDV Yên Bái các năm 2017-2019
Nguồn vốn huy động của BIDV Yên Bái đã có sự tăng trưởng nhanh và ổn định qua các năm, với mức tăng đáng kể như 440 tỷ đồng (13,9%) vào năm 2017 và 394 tỷ đồng (10,53%) vào năm 2019 Mặc dù năm 2018 gặp nhiều khó khăn chung của nền kinh tế, vốn huy động vẫn đạt 3.739 tỷ đồng, tăng 5,2% so với năm trước Sang năm 2019, với sự cạnh tranh gia tăng giữa các ngân hàng và nền kinh tế có dấu hiệu khởi sắc, BIDV Yên Bái đã đạt kết quả huy động vốn rất tốt Để có được thành công này, ngân hàng đã chủ động nắm bắt thị trường và triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới cùng chính sách cạnh tranh, nhằm duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới.
2.1.3.2 Hoạt động cho vay của chi nhánh giai đoạn 2017-2019
Trong những năm qua, BIDV Yên Bái đã phát triển mạnh mẽ hoạt động cho vay với đa dạng sản phẩm và đối tượng khách hàng, đáp ứng nhu cầu vay vốn của cá nhân và tổ chức cho việc đầu tư mở rộng dự án, sản xuất kinh doanh và tài trợ vốn lưu động Hoạt động cho vay không chỉ mang lại nguồn thu lớn cho BIDV Yên Bái mà còn khẳng định vị thế và thương hiệu của ngân hàng tại tỉnh Yên Bái Mặc dù phải đối mặt với áp lực cạnh tranh lớn, dư nợ tại BIDV Yên Bái vẫn tiếp tục tăng trưởng ổn định qua các năm.
Dư nợ cho vay của BIDV Yên Bái đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, với mức tăng 17,05% trong năm 2018, đạt 4551 tỷ đồng Đến ngày 31/12/2019, dư nợ tín dụng tiếp tục tăng 14,54% so với năm trước, lên 5213 tỷ đồng Trong thời gian gần đây, ngân hàng đã không ngừng mở rộng hoạt động tiếp thị cho vay, đặc biệt là đối với nhóm khách hàng cá nhân, nhằm thực hiện định hướng kinh doanh của toàn hệ thống và thúc đẩy phát triển bán lẻ cùng dịch vụ.
Tỷ lệ cho vay ngắn hạn và trung dài hạn đã có những biến động đáng chú ý trong ba năm qua Cụ thể, tỷ lệ dư nợ ngắn hạn tăng từ 41,2% năm 2017 lên 48,7% năm 2018, sau đó giảm nhẹ xuống 48,1% vào năm 2019 Trong khi đó, cho vay trung dài hạn tiếp tục tăng trưởng ổn định, với mức tăng 2,8% năm 2018 so với năm 2017 và 15,7% năm 2019 so với năm 2018 Sự tăng trưởng nhanh chóng này được hỗ trợ bởi việc giãn lộ trình áp dụng tỷ lệ 40% nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn theo dự thảo sửa đổi Thông tư 36/2014/TTNHNN, giúp các ngân hàng thương mại, bao gồm BIDV Yên Bái, đẩy mạnh hoạt động cho vay ngắn hạn Dư nợ vay cá nhân của BIDV Yên Bái năm 2019 đạt 1920 tỷ đồng, chiếm 36,9%, tăng 343 tỷ đồng, tương đương 21,7% so với năm 2018.
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng của BIDV Yên Bái giai đoạn 2017-2019 Đơn vị tính: Tỷ đồng
Số dư % Số dư % 18/17 Số dư % 19/18
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của BIDV Yên Bái các năm 2017-2019
Trong những năm qua, BIDV Yên Bái không chỉ chú trọng vào tăng trưởng tín dụng mà còn đặc biệt quan tâm đến hiệu quả cho vay Chi nhánh luôn kiểm soát, đảm bảo và nâng cao hiệu quả cho vay trong bối cảnh kinh tế phức tạp Đồng thời, CN tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của nhà nước, cụ thể là Thông tư 02/TT-NHHH ngày 21/01/2013, trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản vay.
Trong giai đoạn 2017-2019, BIDV Yên Bái đã đối mặt với nhiều thách thức trong môi trường kinh tế, xã hội địa phương Ngân hàng này đã tập trung vào việc kiểm soát và nâng cao chất lượng cho vay, đồng thời chú trọng thu hồi nợ xấu và nợ ngoại bảng, với quyết tâm không để phát sinh nợ xấu lớn.
2.1.3.3 Tình hình lợi nhuận trước thuế của chi nhánh giai đoạn 2017-2019
Lợi nhuận trước thuế của CN có sự tăng trưởng tốt và đều đặn trong giai đoạn nghiên cứu Cụ thể:
Huy động vốn Tốc độ tăng trưởng Đ ơn v ị: T ỷ đồ ng Đ ơn v ị: %
Hình 2.3: Lợi nhuận trước thuế của BIDV Yên Bái giai đoạn 2017-2019
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của BIDV Yên Bái các năm 2017-2019
Lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh BIDV Yên Bái đã có sự tăng trưởng ấn tượng trong những năm gần đây, đạt 130 tỷ đồng vào năm 2018, tăng 10,2% so với năm 2017 Năm 2019, lợi nhuận đạt 156 tỷ đồng, tăng 19,8% so với năm 2018 Sự gia tăng nhanh chóng này phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh và các chiến lược phát triển của chi nhánh.
BIDV Yên Bái đã tối ưu hóa chi phí đầu vào trong kinh doanh, duy trì nguồn vốn huy động ổn định, và đạt được tăng trưởng cho vay nhanh chóng với hiệu quả cao Chi nhánh này liên tục được vinh danh với tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) cho vay và NIM huy động chênh lệch cao nhất trong toàn hệ thống.
Thực trạng quản lý cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Yên Bái
2.2.1 Lập kế hoạch cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
BIDV Yên Bái hàng năm thực hiện lập kế hoạch kinh doanh, đặc biệt là kế hoạch cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), nhằm xác định hướng đi đúng đắn cho hoạt động cho vay DNNVV trong năm kế hoạch.
- Bộ phận chịu trách nhiệm chủ đạo trong lập kế hoạch cho vay DNNVV của
Phòng CN là đơn vị quản lý tín dụng trong Khối tác nghiệp, có nhiệm vụ hợp tác chặt chẽ với các bộ phận khác trong CN và các PGD để xây dựng kế hoạch cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).
Quy trình lập kế hoạch cho vay DNNVV tại các chi nhánh ngân hàng thương mại Việt Nam bắt đầu từ việc lập kế hoạch từ dưới lên Mỗi năm, các phòng giao dịch (PGD) dựa trên tình hình kinh tế, xã hội và kết quả cho vay DNNVV năm trước để xây dựng kế hoạch cho năm tiếp theo, kế hoạch này sau đó được gửi lên Phòng quản trị tín dụng để xem xét Phòng quản trị tín dụng sẽ thẩm định và tổng hợp kế hoạch cho vay DNNVV toàn chi nhánh, trình lên Phó Giám đốc phụ trách khối tác nghiệp và Giám đốc chi nhánh phê duyệt Cuối cùng, Giám đốc chi nhánh sẽ bảo vệ kế hoạch trước Hội đồng tín dụng Hội sở chính, và nếu thành công, kế hoạch sẽ được triển khai.
CN giao cho Phòng quản trị tín dụng tổ chức thực hiện.
Quy trình lập kế hoạch cho vay DNNVV hiện nay tuy đầy đủ và logic, nhưng chất lượng của nó lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thông tin tín dụng và năng lực cán bộ lập kế hoạch Tại một số PGD của BIDV Yên Bái, những yếu tố này vẫn còn hạn chế, dẫn đến khả năng dự báo kế hoạch không cao Hệ quả là kế hoạch thường xuyên phải điều chỉnh trong năm, gây lãng phí và khó khăn trong việc tổ chức thực hiện.
Tại BIDV Yên Bái, hiện chỉ có kế hoạch cho vay ngắn hạn hàng năm cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), mà chưa có chiến lược dài hạn Đây là vấn đề cần được các chi nhánh nghiên cứu và phát triển trong thời gian tới.
Kế hoạch cho vay DNNVV bao gồm hai nội dung chính: các mục tiêu và giải pháp thực hiện Các mục tiêu cho giai đoạn 2017-2019 được trình bày cụ thể trong bảng dưới đây.
Bảng 2.3: Kế hoạch cho vay DNNVV tại BIDV Yên Bái giai đoạn 2017-2019
Stt Chỉ tiêu Đơn vị 2017 2018 2019
1 Số khách hàng DNNVV DN 135 157 22 189 32
2 Doanh số cho vay khách hàng DNNVV Tỷ đồng 975 1.123 148 1.417 294
3 Dư nợ cho vay khách hàng DNNVV Tỷ đồng 751 853 102 1.049 196
4 Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay khách hàng DNNVV % 16,4 15,8 -0,6 15,5 -0,3
5 Tỷ lệ nợ xấu cho vay khách hàng DNNVV % 2,5 2,3 -0,2 1,9 -0,4
Nguồn: Bản Kế hoạch kinh doanh của BIDV Yên Bái các năm 2017-2019
Kế hoạch cho vay DNNVV của BIDV Yên Bái trong giai đoạn 2017-2019 cho thấy sự gia tăng mạnh mẽ về doanh số và dư nợ cho vay Doanh số cho vay ngắn hạn vẫn chiếm khoảng 70% tổng doanh số, nhưng đang có xu hướng giảm tỷ trọng, phù hợp với định hướng của BIDV Yên Bái trong việc gia tăng cho vay trung và dài hạn.
BIDV Yên Bái có cái nhìn lạc quan về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2017-2019, với kế hoạch giảm tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu.
Bảng 2.4: Kết quả điều tra xã hội học về lập kế hoạch cho vay DNNVV của BIDV
Yên Bái (Đánh giá của 29 cán bộ, nhân viên CN)
Số lượng lựa chọn phương án Điể m TB
1 Việc lập kế hoạch cho vay được thực hiện theo một quy trình rất khoa học
2 Các mục tiêu, chỉ tiêu của kế 29 0 0 11 16 2 3,69 hoạch cho vay có tính khả thi, đảm bảo khai thác tối đa các nguồn lực cho CN
3 Các giải pháp để thực hiện mục tiêu kế hoạch được xác định rất đúng trọng tâm, rất cụ thể
Nguồn: Xử lý kết quả điều tra xã hội học bằng phần mềm Excel
Bảng khảo sát cho thấy 29 cán bộ, nhân viên BIDV Yên Bái có phản hồi tích cực về quy trình lập kế hoạch cho vay DNNVV, nhưng chỉ đánh giá ở mức trung bình về tính hiệu quả của các giải pháp thực hiện mục tiêu Nguyên nhân là do các giải pháp trong kế hoạch chủ yếu mang tính định hướng chung và thiếu chi tiết, yêu cầu các bộ phận cần tự cụ thể hóa các giải pháp trong quá trình thực hiện kế hoạch.
2.2.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hoạt động cho vay khách hàng DNNVV tại BIDV Yên Bái diễn ra tại Phòng khách hàng doanh nghiệp, Phòng giao dịch khách hàng doanh nghiệp và các Phòng giao dịch phụ thuộc.
Trong quản lý cho vay DNNVV tại CN, bên cạnh các bộ phận chính, sự chỉ đạo của Ban Giám đốc và sự phối hợp từ các phòng chức năng khác cũng đóng vai trò quan trọng Thời gian qua, các phòng ban trong CN đã có sự phân công và phân nhiệm rõ ràng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNNVV.
Quản lý và dịch vụ kho quỹ
Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng quản lý rủi ro
Phòng quản trị tín dụng
Hình 2.4: Cơ cấu bộ máy quản lý cho vay DNNVV tại BIDV Yên Bái
Nguồn: Thông tin từ Ban Giám đốc BIDV Yên Bái
Mỗi bộ phận chức năng có một nhiệm vụ khác nhau trong hoạt động quản lý cho vay DNNVV Trong đó:
Ban giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc phê duyệt và quyết định các hồ sơ cho vay cũng như hồ sơ giải ngân Họ có khả năng đưa ra các quyết định về chỉ tiêu và hạn mức cho vay trong từng thời kỳ, từ đó ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Ngoài ra, ban giám đốc cũng quyết định về hồ sơ cho vay và các biểu mẫu liên quan đến quy trình cho vay DNNVV.
- Hội đồng tín dụng có trách nhiệm thẩm định kế hoạch DNNVV của CN.
Phòng quản trị tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và đánh giá các chỉ tiêu dư nợ của từng khách hàng Nhiệm vụ này giúp đưa ra những quyết định cho vay hợp lý, đảm bảo an toàn tài chính cho Ban Giám đốc.
Phòng khách hàng doanh nghiệp (DN) có nhiệm vụ thực hiện các thủ tục cho vay dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Hội sở chính Đồng thời, phòng cũng hỗ trợ các Phòng giao dịch (PGD) trong việc thực hiện các thủ tục cho vay DNNVV đối với doanh nghiệp giao dịch tại các PGD này.
Các phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ, cùng với phòng quản lý rủi ro, có trách nhiệm hợp tác chặt chẽ với phòng khách hàng doanh nghiệp trong quá trình cho vay cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.