1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sản lượng gạo xuất khẩu của việt nam đến một số nước châu á giai đoạn 2005 2020

32 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 2,9 MB

Cấu trúc

  • 1. Giới thiệu chung về đề tài (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (0)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (8)
    • 1.5. Tính mới của đề tài (0)
    • 1.6. Cấu trúc bài tiểu luận (9)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (9)
    • 2.1. Cơ sở lý thuyết (9)
      • 2.1.1. Lý thuyết Thương mại mới (9)
      • 2.1.2. Lý thuyết Heckscher-Ohlin (0)
      • 2.1.3. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh trong thương mại (0)
      • 2.1.4. Mô hình trọng lực (11)
    • 2.2. Tình hình nghiên cứu đề tài (12)
    • 2.3. Kết luận chung rút ra từ tình hình nghiên cứu đề tài (0)
  • 3. Phương pháp nghiên cứu (9)
    • 3.1. Mô hình nghiên cứu (15)
      • 3.1.1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng gạo Việt Nam xuất khẩu (0)
      • 2.1.2. Mô hình hồi quy (17)
    • 3.2. Nguồn dữ liệu (18)
    • 3.3. Phương pháp ước lượng (19)
    • 3.4. Mô tả thống kê và tương quan biến số (19)
      • 3.4.1. Mô tả thống kê biến số (19)
      • 3.4.2. Mô tả tương quan biến số (21)
  • 4. Kết quả ước lượng và thảo luận (9)
    • 4.1. Kết quả ước lượng (21)
    • 4.2. Kiểm định các khuyết tật trong mô hình (0)
      • 4.3.1. Kiểm định bỏ sót biến (0)
      • 4.3.2. Kiểm định phương sai sai số thay đổi (24)
      • 4.3.3. Kiểm định phân phối chuẩn của nhiễu (24)
      • 4.3.4. Kiểm định đa cộng tuyến (25)
    • 4.3. Kiểm định hệ số hồi quy và sự phù hợp của mô hình (0)
    • 4.4. Giải thích và nhận định kết quả (26)
  • 5. Kết luận và kiến nghị (9)
  • KẾT LUẬN (31)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (32)

Nội dung

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sản lượng gạo xuất khẩu của việt nam đến một số nước châu á giai đoạn 2005 2020 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sản lượng gạo xuất khẩu của việt nam đến một số nước châu á giai đoạn 2005 2020 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sản lượng gạo xuất khẩu của việt nam đến một số nước châu á giai đoạn 2005 2020

Giới thiệu chung về đề tài

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh khu vực hoá và toàn cầu hoá, mỗi quốc gia đang tìm kiếm hướng đi phù hợp để đạt được mục tiêu kinh tế bền vững Nhiều nước đã chọn "Công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu" làm chiến lược phát triển Việt Nam, với hơn 80% dân số làm nông nghiệp, chủ yếu xuất khẩu nông sản, trong đó gạo là mặt hàng chủ lực Từ năm 1997, Việt Nam đã trở thành quốc gia đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo Do đó, việc nghiên cứu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam là rất cần thiết, nhằm đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo trong tương lai Nhóm chúng tôi đã chọn đề tài "Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam đến một số nước Châu Á giai đoạn 2005 - 2020" để thực hiện nghiên cứu này.

− Đánh giá thực trạng xuất khẩu gạo Việt Nam hiện nay

− Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sản lượng gạo xuất khẩu

− Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả cho xuất khẩu gạo Việt Nam

1.3 Đối tượ ng và ph m vi nghiên c u ạ ứ

− Đối tượng nghiên cứu của bài tiểu luận là sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam

− Phạm vi nghiên cứu là sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường một số nước Châu Á giai đoạn 2005-2020

Nhóm nghiên cứu đã thu thập số liệu từ các nguồn dữ liệu đáng tin cậy như Ngân hàng Thế giới, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, Trade Map và Tổng cục Thống kê Việt Nam để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin.

Phương pháp nghiên cứu

Nhóm nghiên cứu đã áp dụng phương pháp thu thập số liệu từ các nguồn dữ liệu đáng tin cậy như Ngân hàng Thế giới, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, Trade Map, và Tổng cục Thống kê Việt Nam để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin.

Tính mới của đề tài

Nhóm nghiên cứu đã xây dựng mô hình bằng cách sử dụng phần mềm Stata, áp dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS - Ordinary Least Squares).

Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào phân tích sâu về xuất khẩu gạo Việt Nam, đặc biệt là sang các nước Châu Á trong một giai đoạn cụ thể Do đó, nhóm nghiên cứu đã thu thập tài liệu và thông tin cần thiết để hiểu rõ hơn về vấn đề: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam đến một số nước Châu Á giai đoạn 2005 - 2020” Mục tiêu là đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam.

Cấu trúc bài tiểu luận

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, nội dung bài tiểu luận gồm:

1: Giới thiệu chung về đề tài

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết

Xuất khẩu gạo và hàng hóa là một phần quan trọng trong thương mại quốc tế, đóng góp lớn vào GDP của nhiều quốc gia Các nhà kinh tế học đã phát triển nhiều mô hình để dự đoán cấu trúc trao đổi thương mại toàn cầu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu.

2.1.1 Lý thuyết Thương mại mới:

Paul Krugman, sinh năm 1953, được biết đến như “cha đẻ” của trường phái “Học thuyết thương mại mới” Năm 1979, khi mới 26 tuổi, ông đã phát triển một học thuyết thương mại mới, khác biệt so với các lý thuyết trước đó Học thuyết này giải thích quan hệ thương mại nội bộ ngành dựa trên lợi thế quy mô, cho rằng sản xuất quy mô lớn giúp giảm chi phí nhờ vào quá trình chuyên môn hóa Trong lý thuyết của mình, Krugman giả định rằng người tiêu dùng có sự quan tâm đến tính đa dạng của sản phẩm.

Học thuyết của Paul Krugman được coi là một bước tiến quan trọng trong kinh tế học hiện đại, với cách tiếp cận khác biệt so với các lý thuyết cổ điển và tân cổ điển Sự khác biệt về công nghệ, vốn và kỹ thuật giữa các nước công nghiệp phát triển đang dần thu hẹp, dẫn đến lợi thế so sánh trong ngành công nghiệp không còn rõ rệt Điều này đã thúc đẩy thương mại quốc tế diễn ra dưới hình thức trao đổi hai chiều trong cùng một ngành, nơi các hàng hóa tương tự nhưng phục vụ cho nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng Thương mại không chỉ tạo ra lợi ích cho các bên tham gia mà còn cho phép các quốc gia hợp tác hiệu quả, ngay cả khi không có sự khác biệt về nguồn lực hay công nghệ Lý thuyết thương mại mới nhấn mạnh tầm quan trọng của các hiệp định thương mại trong việc kết nối các quốc gia và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa.

Mô hình Heckscher-Ohlin (H-O) là một mô hình toán học quan trọng trong lý thuyết thương mại quốc tế, giúp dự đoán quốc gia nào sẽ sản xuất mặt hàng nào dựa trên các yếu tố sản xuất sẵn có Được phát triển bởi Eli Heckscher và Bertil Ohlin, mô hình này dựa trên lý luận về lợi thế so sánh của David Ricardo, nhưng nhấn mạnh rằng sự khác biệt trong thương mại quốc tế chủ yếu xuất phát từ mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất, thay vì năng suất lao động.

Lý thuyết H O là một trong những lý thuyết có ảnh hưởng lớn trong kinh tế học quốc tế, được nhiều nhà kinh tế ưa chuộng hơn lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo nhờ vào việc sử dụng ít giả thiết đơn giản hóa Áp dụng lý thuyết H O, Việt Nam với diện tích đất nông nghiệp rộng lớn, khí hậu nóng ẩm quanh năm và nguồn lao động dồi dào, đã trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới.

2.1.3 Lý thuyết về ợi thế l tuyệt đối và lợi th ế so sánh trong thương mại

Adam Smith là người đầu tiên phát triển lý thuyết về lợi thế tuyệt đối trong ngoại thương Trong tác phẩm "Sự giàu có của các quốc gia" (1776), ông so sánh các quốc gia với các hộ gia đình, cho rằng mỗi hộ gia đình chỉ nên sản xuất những mặt hàng mà họ có lợi thế, và mua những sản phẩm khác từ bên ngoài Những người chủ gia đình thông minh sẽ không tự sản xuất những mặt hàng có chi phí cao hơn so với giá mua Lợi thế tuyệt đối được xác định dựa trên sự so sánh chi phí sản xuất giữa các quốc gia; một quốc gia có chi phí sản xuất cao hơn nên nhập khẩu sản phẩm từ quốc gia có chi phí thấp hơn Khi các quốc gia chuyên môn hóa vào sản xuất những mặt hàng mà họ có lợi thế tuyệt đối và trao đổi với nhau, tất cả các bên đều được hưởng lợi từ thương mại quốc tế.

Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo nhấn mạnh rằng các quốc gia, giống như cá nhân, có thể thu lợi từ thương mại bằng cách xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ mà họ sản xuất hiệu quả nhất và nhập khẩu những hàng hóa mà họ sản xuất kém hơn Ricardo (1817) chỉ ra rằng ngay cả khi một quốc gia không có lợi thế tuyệt đối, nó vẫn có thể hưởng lợi từ thương mại Khái niệm này là nền tảng trong nghiên cứu thương mại quốc tế Paul Samuelson, nhà kinh tế học đoạt giải Nobel năm 1970, khẳng định rằng mặc dù lý thuyết lợi thế so sánh có những hạn chế, nó vẫn là một trong những nguyên lý quan trọng nhất trong kinh tế học Các quốc gia không chú trọng đến lợi thế so sánh sẽ phải trả giá đắt cho sự phát triển và mức sống của mình.

Mô hình trọng lực, hay còn gọi là mô hình lực hấp dẫn (GM – Gravity model), là một công cụ kinh tế lượng quan trọng giúp giải thích khối lượng và xu hướng thương mại song phương giữa các quốc gia Mô hình này được ứng dụng rộng rãi trong thương mại quốc tế, đặc biệt là để đo lường giá trị xuất khẩu giữa hai quốc gia Nó được phát triển bởi hai nhà khoa học Timbergen (1962) và Poyhonen (1963).

Mô hình lực hấp dẫn (Gravity model) tập trung vào phân tích định lượng trong thương mại quốc tế, cho rằng trao đổi thương mại giữa hai quốc gia phụ thuộc vào khoảng cách địa lý và quy mô kinh tế của cả hai nước Mô hình này đã được chứng minh có tính định lượng mạnh mẽ thông qua các phân tích kinh tế lượng, với công thức lý thuyết cơ bản giữa hai nền kinh tế A và B.

Trong đó, F là trao đổi thương mại hai chiều, M là quy mô của mỗi nền kinh tế,

Mô hình này phân tích khoảng cách D và hằng số G, đồng thời xem xét các yếu tố khác như GDP bình quân đầu người, thuế quan và quan hệ đối tác kinh tế.

Mô hình hóa các nhóm nhân tố có dạng chung như sau:

EXP ij : Kim ngạch xuất khẩu từ nước i sang nước j

A: hằng số hấp dẫn, β 2 , , β 3 β 4 ,: hệ số co dãn của Y i , Y j , D ij

Yi: nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến cung của nước xuất khẩu i

Y j : nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến cầu của nước nhập khẩu j

D ij : nhóm các yếu tố cản trở, hấp dẫn khác

Dạng log-log của mô hình: ln𝐸𝑋𝑃 𝑖𝑗 = 𝛽 1 + 𝛽 2 ln𝑌 𝑖 + 𝛽 3 ln𝑌 𝑗 : + 𝛽 4 ln𝐷 𝑖𝑗 + ε

Kết luận chung rút ra từ tình hình nghiên cứu đề tài

Nhóm nghiên cứu đã áp dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) để xây dựng mô hình, sử dụng phần mềm Stata.

Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào đánh giá sâu về tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam, đặc biệt là đối với các nước Châu Á trong một giai đoạn cụ thể Do đó, nhóm nghiên cứu đã thu thập tư liệu và thông tin cần thiết để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2020 Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá mức độ tác động của các yếu tố này đến sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam.

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, nội dung bài tiểu luận gồm:

1: Giới thiệu chung về đề tài

2: Tổng quan tình hình nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu

3.1.1 Xác định các y u t ế ố ảnh hưởng đến sản lượng g o Vi t Nam xuạ ệ ất khẩu sang các nước Châu Á

Dựa vào các nghiên cứu trước đây, nhóm nghiên cứu xác định rằng có nhiều yếu tố tác động đến sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam đến từng nước nhập khẩu Những yếu tố này bao gồm cả các yếu tố nội tại của nước xuất khẩu và các yếu tố bên ngoài từ đối tác hoặc môi trường Nhóm sẽ áp dụng mô hình lý thuyết và kết quả nghiên cứu trước để phân tích các yếu tố chính ảnh hưởng mạnh mẽ đến sản lượng gạo xuất khẩu, bao gồm nhóm yếu tố tác động đến cầu nhập khẩu và nhóm yếu tố cản trở, hấp dẫn.

• Nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến cầu nhập khẩu gạo của nước nhập -khẩu:

Tổng sản phẩm quốc nội của các nước nhập khẩu gạo:

Khi xem xét nước nhập khẩu, GDP cao thường đi kèm với thu nhập quốc gia lớn, cho phép nước đó chi trả nhiều hơn cho hàng hóa từ nước khác, từ đó làm tăng giá trị xuất khẩu vào nước đó Một quốc gia có GDP lớn không chỉ có khả năng sản xuất cao mà còn đáp ứng nhu cầu nội địa và sản xuất hàng hóa thay thế, gây khó khăn cho hàng hóa xuất khẩu trong việc thâm nhập thị trường Tác động của thu nhập quốc dân đến cầu xuất khẩu còn phụ thuộc vào loại hàng hóa, với các nhóm hàng có độ co giãn theo thu nhập khác nhau Hàng hóa thứ cấp có thể giảm cầu khi thu nhập tăng, trong khi hàng hóa thông thường và xa xỉ sẽ tăng cầu tương ứng với thu nhập Đặc điểm và sự khác biệt giữa nước xuất khẩu và nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến phân loại hàng hóa Đặc biệt, gạo là mặt hàng thiết yếu; khi GDP nước nhập khẩu tăng, mức sống người dân tăng và nhu cầu nhập khẩu gạo cũng tăng theo, cho thấy tác động tích cực của quy mô nền kinh tế nước nhập khẩu đến kim ngạch xuất khẩu.

Dân số của các nước nhập khẩu:

Sự gia tăng quy mô dân số dẫn đến nhu cầu hàng hóa, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu như gạo, tăng lên, ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu của quốc gia đối tác Mức độ tác động này phụ thuộc vào điều kiện cụ thể và chất lượng nguồn lao động của từng quốc gia Cụ thể, khi dân số tăng, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa cũng tăng, từ đó khả năng xuất khẩu của đối tác được cải thiện Ngược lại, sự gia tăng dân số cũng kéo theo quy mô lao động trong nước tăng, nâng cao khả năng sản xuất và kết quả sản xuất, dẫn đến việc sản xuất trong nước đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, làm giảm khả năng xuất khẩu hàng hóa của quốc gia đối tác.

Diện tích thu hoạch lúa hàng năm của các nước nhập khẩu:

Diện tích lúa thu hoạch của các nước nhập khẩu phản ánh tình hình tự cung cấp gạo của họ Khi diện tích này giảm, nguồn cung gạo của các nước nhập khẩu cũng giảm theo, dẫn đến việc cầu về gạo tăng lên Điều này tạo cơ hội thúc đẩy xuất khẩu gạo của Việt Nam Phân tích cho thấy diện tích lúa thu hoạch của các nước nhập khẩu có tác động ngược chiều đến biến phụ thuộc.

• Nhóm các yếu tố cản trở, hấp dẫn:

Khoảng cách địa lí giữa 2 quốc gia:

Khoảng cách địa lý giữa hai quốc gia ảnh hưởng tới cước phí vận chuyển, rủi ro

Khoảng cách vận chuyển hàng hóa ảnh hưởng trực tiếp đến cước phí và rủi ro, từ đó thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu Các quốc gia thường chú trọng giao lưu thương mại với những nước có chung biên giới hoặc trong cùng khu vực Khoảng cách không chỉ ảnh hưởng đến thời gian mà còn đến phương thức vận chuyển, và với từng nhóm hàng khác nhau, tác động của khoảng cách có thể khác biệt Đặc biệt, đối với gạo, khoảng cách địa lý có vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của quốc gia.

Khoảng cách kinh tế giữa các quốc gia:

Khoảng cách kinh tế giữa các quốc gia ảnh hưởng lớn đến thương mại quốc tế, với sự giàu có và thu nhập của người tiêu dùng là yếu tố chính Các nước phát triển thường chuyển giao công nghệ hiện đại sang các nước đang phát triển với chi phí thấp, từ đó sản xuất và xuất khẩu hàng hóa trở lại Đồng thời, các quốc gia thịnh vượng thường ưu tiên thương mại với các nước có nền kinh tế tương đồng, trong khi các nước kém phát triển lại giao dịch nhiều hơn với các nước giàu có hơn Điều này phản ánh lợi thế cạnh tranh về giá cả và chi phí sản xuất Sự chênh lệch kinh tế càng lớn giữa hai quốc gia, xuất khẩu của Việt Nam sang quốc gia đó càng giảm.

Dựa trên lý thuyết mô hình trọng lực và các nghiên cứu trước đây, nhóm nghiên cứu đã phát triển một mô hình để phân tích tác động của các yếu tố đến sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sang một số quốc gia ở khu vực Châu Á.

Mô hình hồi quy tổng thể PRF: lnQ = β 1 + β 2 ∗lnGDPi+ β 3 ∗ lnPOPi+ β 4 ∗ lnSi+ β 5 ∗ lnDIS + * DEV + uβ 6 i

Mô hình hồi quy mẫu SRF: lnQ = β 1 + β 2 ∗ lnGDP i+ β 3 ∗ lnPOPi + β 4 ∗ lnSi+ β 5 ∗ lnDIS + β 6 * DEV + u i Trong đó: β 1

, β3, β4, β5, β6 là các hệ số góc u 𝑖 là sai số ngẫu nhiên của mô hình

Giải thích các biến ta có bảng sau

Bảng 1 B ả ng mô t ả các bi ế n và d ấ u kì v ọ ng

STT Tên biến Ý nghĩa Loại biến Đơn vị Dấu kì vọng

1 Q Sản lượng gạo xuất khẩu ra nước nhập khẩu

2 GDP GDP nước nhập khẩu Biến độc lập Triệu USD +

3 POP Dân số nước nh p kh u ậ ẩ Biến độc lập Người +

4 S Diện tích lúa thu hoạch được trong năm của nước nhập kh u ẩ

5 DIS Khoảng cách địa lý giữa

Việt Nam và nước nhập khẩu

Nước nhập khẩu từ Việt Nam chủ yếu là những quốc gia đang phát triển, tạo ra nhiều cơ hội hợp tác và thương mại Sự gia tăng giao thương giữa Việt Nam và các nước này không chỉ thúc đẩy nền kinh tế mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững Việc tìm hiểu và nắm bắt xu hướng thị trường của các nước nhập khẩu là rất quan trọng để tối ưu hóa chiến lược xuất khẩu của Việt Nam.

Nguồn dữ liệu

Dữ liệu đã được thu thập để cung cấp thông tin về các yếu tố quan trọng liên quan đến sản lượng gạo xuất khẩu sang 9 thị trường chính, cũng như tổng sản phẩm quốc nội, dân số và diện tích đất canh tác.

Trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2020, lúa thu hoạch của các quốc gia nhập khẩu có sự biến động đáng kể, ảnh hưởng đến khoảng cách kinh tế giữa Việt Nam và các quốc gia này Việc phân tích tình hình sản xuất và xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam so với các nước nhập khẩu giúp hiểu rõ hơn về xu hướng và thách thức trong ngành nông nghiệp Sự cạnh tranh và nhu cầu thị trường toàn cầu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chiến lược phát triển của Việt Nam trong lĩnh vực lúa gạo.

Số u th cliệ ứ ấp được lấ ừy t ngu n xác minh có tính chính xác cao: ồ

Tên bi n ế Nguồn số liệu

Q https://www.trademap.org/Index.aspx

GDP https://datacatalog.worldbank.org/

POP https://datacatalog.worldbank.org/

S http://www.fao.org/faostat/en/#data/QCL

DIS https://www.distancefromto.net/

DEV https://vi.wikipedia.org/wiki/Nước_đang_phát_triển

Phương pháp ước lượng

Trong bài tiểu luận này, chúng tôi đã áp dụng phương pháp bình phương tối thiểu OLS (Ordinary Least Squares) để kiểm định mô hình nhóm, với sự hỗ trợ của phần mềm STATA 16, Microsoft Excel và Microsoft Word nhằm tổng hợp và hoàn thiện nội dung.

Kết quả ước lượng và thảo luận

Kiểm định hệ số hồi quy và sự phù hợp của mô hình

Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phần mềm Stata để xây dựng mô hình, áp dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS - Ordinary Least Squares).

Chưa có nghiên cứu nào đánh giá sâu về xuất khẩu gạo của Việt Nam, đặc biệt là sang các nước Châu Á trong một giai đoạn cụ thể Do đó, nhóm đã thu thập tư liệu và thông tin cần thiết để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam từ năm 2005 đến 2020 Mục tiêu là đánh giá mức độ tác động của các nhân tố này đối với sản lượng xuất khẩu gạo.

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, nội dung bài tiểu luận gồm:

1: Giới thiệu chung về đề tài

2: Tổng quan tình hình nghiên cứu

4: Kết quả ước lượng và thảo luận

5: Kết luận và kiến nghị

2 Tổng quan tình hình nghiên c u ứ

Xuất khẩu gạo và hàng hóa là một phần quan trọng trong thương mại quốc tế, đóng góp đáng kể vào GDP của nhiều quốc gia Các nhà kinh tế học đã phát triển nhiều mô hình để dự đoán cấu trúc trao đổi thương mại quốc tế và phân tích tác động của các yếu tố đến hoạt động xuất khẩu.

2.1.1 Lý thuyết Thương mại mới:

Paul Krugman, được coi là "cha đẻ" của trường phái "Học thuyết thương mại mới", đã phát triển học thuyết này vào năm 1979 khi mới 26 tuổi Học thuyết của ông giải thích mối quan hệ thương mại nội bộ ngành dựa trên lợi thế quy mô, cho rằng sản xuất quy mô lớn giúp giảm chi phí nhờ vào chuyên môn hóa Krugman cũng nhấn mạnh rằng người tiêu dùng có xu hướng quan tâm đến sự đa dạng của sản phẩm.

Học thuyết của Paul Krugman được coi là một bước tiến quan trọng trong kinh tế học hiện đại, mang đến cách tiếp cận mới so với các lý thuyết cổ điển Theo thời gian, sự khác biệt về công nghệ, vốn và kỹ thuật giữa các nước công nghiệp phát triển ngày càng giảm Lợi thế so sánh trong ngành công nghiệp trở nên mờ nhạt, dẫn đến việc lợi thế kinh tế từ quy mô thúc đẩy thương mại quốc tế dưới hình thức trao đổi hai chiều trong nội bộ ngành Quá trình này không chỉ bổ trợ mà còn cung cấp hàng hóa tương tự, đáp ứng nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng Thương mại tạo cơ hội cho các bên cùng có lợi, ngay cả khi không có sự khác biệt về nguồn lực hay công nghệ Lý thuyết thương mại mới nhấn mạnh tầm quan trọng của các hiệp định thương mại trong việc kết nối các quốc gia và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa.

Mô hình Heckscher-Ohlin (H-O) là một mô hình toán học trong lý thuyết thương mại quốc tế, được phát triển bởi Eli Heckscher và Bertil Ohlin, nhằm dự đoán sản phẩm mà các quốc gia sẽ sản xuất dựa trên các yếu tố sản xuất sẵn có Mô hình này dựa trên lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo, nhưng khác biệt ở chỗ, H-O nhấn mạnh rằng sự khác biệt trong thương mại quốc tế chủ yếu xuất phát từ mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất, thay vì năng suất lao động.

Lý thuyết H O được coi là một trong những lý thuyết quan trọng nhất trong kinh tế học quốc tế, được nhiều nhà kinh tế ưa chuộng hơn so với lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo do ít giả thuyết đơn giản hóa hơn Áp dụng lý thuyết H O, Việt Nam với diện tích đất nông nghiệp rộng lớn, khí hậu nóng ẩm và nguồn lao động phong phú, đã trở thành một trong những quốc gia hàng đầu thế giới về xuất khẩu gạo.

2.1.3 Lý thuyết về ợi thế l tuyệt đối và lợi th ế so sánh trong thương mại

Adam Smith là người đầu tiên phát triển lý thuyết về lợi thế tuyệt đối trong ngoại thương, được trình bày trong tác phẩm "Sự giàu có của các quốc gia" (1776) Ông so sánh các quốc gia với các hộ gia đình, cho rằng mỗi hộ gia đình chỉ nên sản xuất một số mặt hàng nhất định và mua sắm hàng hóa từ người khác để tối ưu hóa lợi ích Những người chủ gia đình thông minh sẽ không tự sản xuất những mặt hàng có chi phí cao hơn giá mua Lợi thế tuyệt đối được hiểu là khả năng sản xuất một sản phẩm với chi phí thấp hơn so với các quốc gia khác, cho phép các quốc gia chuyên môn hóa vào sản phẩm mà họ có lợi thế và trao đổi với nhau, từ đó tất cả các bên đều được hưởng lợi từ thương mại quốc tế.

Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo cho rằng các quốc gia và cá nhân có thể thu lợi từ thương mại bằng cách xuất khẩu những hàng hóa mà họ sản xuất hiệu quả nhất và nhập khẩu những hàng hóa mà họ sản xuất kém hiệu quả hơn Theo Ricardo (1817), thương mại mang lại lợi ích cho các quốc gia, bất kể họ có lợi thế tuyệt đối hay không Khái niệm này là nền tảng trong nghiên cứu thương mại quốc tế Paul Samuelson, nhà kinh tế học đoạt giải Nobel năm 1970, đã nhấn mạnh rằng mặc dù lý thuyết này có những hạn chế, nó vẫn là một trong những chân lý quan trọng nhất trong kinh tế học, và các quốc gia không chú trọng đến lợi thế so sánh sẽ phải trả giá đắt cho mức sống và tăng trưởng của mình.

Mô hình trọng lực, hay còn gọi là mô hình lực hấp dẫn (GM – Gravity model), là một công cụ kinh tế lượng quan trọng trong việc phân tích khối lượng và xu hướng thương mại song phương giữa các quốc gia Mô hình này được áp dụng rộng rãi trong thương mại quốc tế, đặc biệt là để đo lường giá trị xuất khẩu giữa hai quốc gia Được phát triển bởi hai nhà khoa học Timbergen (1962) và Poyhonen (1963), mô hình lực hấp dẫn thương mại đã trở thành một phương pháp hữu ích trong nghiên cứu thương mại toàn cầu.

Mô hình lực hấp dẫn (Gravity model) tập trung vào phân tích định lượng, cho rằng trao đổi thương mại giữa hai quốc gia phụ thuộc vào khoảng cách và quy mô kinh tế của chúng Mô hình này đã được chứng minh có tính định lượng mạnh mẽ thông qua các phân tích kinh tế lượng Công thức lý thuyết cơ bản giữa hai nền kinh tế A và B được thể hiện rõ ràng trong mô hình này.

Trong đó, F là trao đổi thương mại hai chiều, M là quy mô của mỗi nền kinh tế,

Mô hình này xem xét khoảng cách D và hằng số G, đồng thời đánh giá các yếu tố khác như GDP theo đầu người, thuế quan và quan hệ đối tác kinh tế.

Mô hình hóa các nhóm nhân tố có dạng chung như sau:

EXP ij : Kim ngạch xuất khẩu từ nước i sang nước j

A: hằng số hấp dẫn, β 2 , , β 3 β 4 ,: hệ số co dãn của Y i , Y j , D ij

Yi: nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến cung của nước xuất khẩu i

Y j : nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến cầu của nước nhập khẩu j

D ij : nhóm các yếu tố cản trở, hấp dẫn khác

Dạng log-log của mô hình: ln𝐸𝑋𝑃 𝑖𝑗 = 𝛽 1 + 𝛽 2 ln𝑌 𝑖 + 𝛽 3 ln𝑌 𝑗 : + 𝛽 4 ln𝐷 𝑖𝑗 + ε

2.2 Tình hình nghiên c ứu đề tài

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng mô hình trọng lực là công cụ hiệu quả trong việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu và thương mại quốc tế của các quốc gia Sự thành công của mô hình này khẳng định vai trò quan trọng của nó trong việc hiểu rõ hơn về các yếu tố tác động đến thương mại toàn cầu.

Việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu, đặc biệt là sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam, đã được đề cập trong nhiều nghiên cứu thực nghiệm Những yếu tố này bao gồm cả các yếu tố vĩ mô và các yếu tố cơ bản liên quan đến tình hình nhập khẩu gạo từ Việt Nam của từng quốc gia Do không thể liệt kê tất cả các nghiên cứu có liên quan, nhóm tác giả chỉ nêu ra một số nghiên cứu tiêu biểu trong phần này.

Nghiên cứu của Francesco Goletti, Nicholas Minot và Philippe Berry về "Những hạn chế trong marketing xuất khẩu gạo từ Việt Nam" đã chỉ ra rằng sản lượng gạo trên đầu người, chất lượng gạo, dân số nước nhập khẩu và thu nhập đều có tác động tích cực đến xuất khẩu gạo của Việt Nam Ngược lại, tốc độ đô thị hóa lại ảnh hưởng tiêu cực, do các hộ gia đình thành thị thường có xu hướng tiêu thụ ít tinh bột hơn so với các hộ gia đình nông thôn.

Ngày đăng: 23/03/2022, 21:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Thị Bạch Yến, Trương Thị Thanh Thảo, 2017, “Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị trường sean: kết quả phân tích bằng A mô hình trọng lực” [Online]. Đăng tại:Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị trường Asean:kết quả phân tích bằng mô hình trọng lực Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị trường Asean:kết quả phân tích bằng mô hình trọng lực
Tác giả: Trần Thị Bạch Yến, Trương Thị Thanh Thảo
Năm: 2017
2. Phan Anh Tú, Phạm Thị Như Hảo, 2017, “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại song phương giữa Việt Nam và các đối tác thương mại bằng mô hình lực hấp dẫn” [Online]. Đăng tại:Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại song phương giữa Việt Nam và các đối tác thương mại bằng mô hình lực hấp dẫn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại song phương giữa Việt Nam và các đối tác thương mại bằng mô hình lực hấp dẫn
3. Trần Trung Hiếu và Phạm Thị Thanh Thủy (2010), “Ứng dụng mô hình lực hấp dẫn trong thương mại quốc tế” [ Online]. Đăng tại:Ứng dụng mô hình lực hấp dẫn trong thương mại quốc tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng mô hình lực hấp dẫn trong thương mại quốc tế
Tác giả: Trần Trung Hiếu, Phạm Thị Thanh Thủy
Năm: 2010
4. Quỳnh Anh, 2018, “Lý thuyết tỉ lệ nhân tố Heckscher-Ohlin là gì” [Online]. Đăng tại:Lý thuyết tỉ lệ nhân tố Heckscher-Ohlin là gì? (vietnamfinance.vn) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết tỉ lệ nhân tố Heckscher-Ohlin là gì
Tác giả: Quỳnh Anh
Nhà XB: vietnamfinance.vn
Năm: 2018
5. Thanh Hoan, 2016, “Lý thuyết thương mại mới – Paul Krugman” [Online]. Đăng tại:Lý thuyết thương mại mới – Paul Krugman Tài liệu tham khảo Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết thương mại mới – Paul Krugman
6. Alleyne Antoni and Lorde Troy (2014), “A gravity model approach to analyzing the trade performance of caricom member states” [Online].Đăng tại:A gravity model approach to analyzing the trade performance of caricom member states Sách, tạp chí
Tiêu đề: A gravity model approach to analyzing the trade performance of caricom member states
Tác giả: Alleyne Antoni, Lorde Troy
Năm: 2014

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

u - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sản lượng gạo xuất khẩu của việt nam đến một số nước châu á giai đoạn 2005 2020
u  (Trang 18)
Trong phạm vi kiến thức được học, để kiểm định mô hình nhóm đã sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu OLS (Ordinary Least Squares) cùng với sự hỗ trợ  chính của phần mềm STATA 16, Microsoft Excel và Microsoft Word để tổng hợp và  hoàn thiện tiểu luận n - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sản lượng gạo xuất khẩu của việt nam đến một số nước châu á giai đoạn 2005 2020
rong phạm vi kiến thức được học, để kiểm định mô hình nhóm đã sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu OLS (Ordinary Least Squares) cùng với sự hỗ trợ chính của phần mềm STATA 16, Microsoft Excel và Microsoft Word để tổng hợp và hoàn thiện tiểu luận n (Trang 19)
Bảng 2. Nguồn số liệu - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sản lượng gạo xuất khẩu của việt nam đến một số nước châu á giai đoạn 2005 2020
Bảng 2. Nguồn số liệu (Trang 19)
Bảng 4. Mô tả biến giả DEV - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sản lượng gạo xuất khẩu của việt nam đến một số nước châu á giai đoạn 2005 2020
Bảng 4. Mô tả biến giả DEV (Trang 20)
số, ta thu được bảng dưới đây: - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sản lượng gạo xuất khẩu của việt nam đến một số nước châu á giai đoạn 2005 2020
s ố, ta thu được bảng dưới đây: (Trang 21)
Bảng 6. Bảng kết quả hồi quy tuyến tính và kiểm định - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sản lượng gạo xuất khẩu của việt nam đến một số nước châu á giai đoạn 2005 2020
Bảng 6. Bảng kết quả hồi quy tuyến tính và kiểm định (Trang 22)
hình p-value= 0.000 <0.05 - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sản lượng gạo xuất khẩu của việt nam đến một số nước châu á giai đoạn 2005 2020
hình p value= 0.000 <0.05 (Trang 23)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w