1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

đầu tƣ phát triển tại công ty tnhh khải thịnh

81 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 1,44 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (11)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (12)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 5. Kết cấu đề tài (13)
  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP (14)
    • 1.1. Tổng quan về các lý thuyết có liên quan đến doanh nghiệp và đầu tƣ phát triển (14)
      • 1.1.1. Doanh nghiệp (14)
      • 1.1.2. Khái niệm về đầu tƣ phát triển và đầu tƣ phát triển trong doanh nghiệp (0)
      • 1.1.3. Mục đích của đầu tƣ phát triển trong doanh nghiệp (0)
      • 1.1.4. Vai trò của hoạt động đầu tƣ phát triển trong doanh nghiệp (0)
      • 1.1.5. Đặc điểm của đầu tƣ phát triển trong doanh nghiệp (0)
      • 1.1.6. Phân loại đầu tƣ phát triển trong doanh nghiệp (0)
      • 1.1.7. Nguồn vốn cho hoạt động đầu tƣ phát triển trong doanh nghiệp (0)
    • 1.2. Tổng quan các lý thuyết về đầu tƣ trong doanh nghiệp (23)
      • 1.2.1. Lý thuyết đại diện (23)
      • 1.2.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng (24)
      • 1.2.3. Lý thuyết đầu tư của doanh nghiệp trong điều kiện thị trường tài chính không hoàn hảo (24)
    • 1.3. Nội dung chủ yếu của đầu tƣ phát triển trong doanh nghiệp (25)
      • 1.3.1. Đầu tƣ phát triển tài sản cố định (0)
      • 1.3.2. Đầu tƣ hàng tồn trữ (0)
      • 1.3.3. Đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực (0)
      • 1.3.4. Đầu tƣ nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ (0)
      • 1.3.5. Đầu tƣ cho hoạt động marketing (0)
    • 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư phát triển của doanh nghiệp . 20 1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp (30)
      • 1.4.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp (32)
    • 1.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tƣ phát triển trong doanh nghiệp22 1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu tƣ phát triển doanh nghiệp (32)
      • 1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tƣ phát triển trong doanh nghiệp (0)
      • 1.5.3. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh (35)
      • 1.5.4. Doanh nghiệp hoạt động công ích (38)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH KHẢI THỊNH (40)
    • 2.1. Tổng quan về công ty TNHH Khải Thịnh (40)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (40)
        • 2.1.1.1. Một số thông tin chung về công ty (40)
        • 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (40)
      • 2.1.2 Lĩnh vực hoạt động chính của công ty (40)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng của từng bộ phận trong công ty (42)
        • 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty (42)
        • 2.1.3.2. Chức năng của các bộ phận trong công ty (42)
      • 2.1.4. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2017- 2020 (44)
      • 2.1.5. Đặc điểm của công ty trong mối quan hệ với hoạt động đầu tƣ phát triển (48)
    • 2.2. Phân tích thực trạng hoạt động đầu tƣ phát triển tại công ty TNHH Khải Thịnh (48)
      • 2.2.1. Khái quát về tình hình đầu tƣ phát triển tại công ty TNHH Khải Thịnh (0)
      • 2.2.2. Tình hình thực hiện vốn đầu tƣ phát triển của công ty phân theo nguồn vốn (0)
      • 2.2.4. Tình hình thực hiện vốn đầu tƣ phân theo nội dung đầu tƣ công ty giai đoạn 2017- 2020 (0)
        • 2.2.4.1. Đầu tƣ vào tài sản cố định (0)
        • 2.2.4.2. Đầu tƣ bổ sung hàng tồn trữ (0)
        • 2.2.4.3. Đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực (0)
        • 2.2.4.4. Đầu tƣ cho hoạt động Marketing (0)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tƣ phát triển tại công ty TNHH Khải Thịnh (61)
      • 2.3.1. Kết quả hoạt động đầu tƣ phát triển tại công ty TNHH Khải Thịnh (0)
      • 2.3.2. Hiệu quả hoạt động đầu tƣ phát triển của công ty (0)
        • 2.3.2.1. Hiệu quả tài chính (64)
        • 2.3.2.2. Hiệu quả kinh tế - xã hội của của hoạt động đầu tƣ phát triển (65)
    • 2.4. Thành công, hạn chế và nguyên nhân (66)
      • 2.4.1. Thành công (66)
      • 2.4.2. Hạn chế (67)
      • 2.4.3. Nguyên nhân (67)
  • CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢM PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH KHẢI THỊNH (0)
    • 3.1. Định hướng hoạt động đầu tư phát triển của công ty TNHH Khải Thịnh (70)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2021-2025 (70)
      • 3.1.2. Phương hướng hoạt động đầu tư phát triển tại công ty (70)
      • 3.1.3. Phân tích SWOT với hoạt động đầu tƣ phát triển tại công ty (0)
        • 3.1.3.1. Điểm mạnh (71)
        • 3.1.3.2. Điểm yếu (71)
        • 3.1.3.3. Cơ hội (72)
        • 3.1.3.4. Thách thức (73)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đầu tƣ phát triển tại công ty TNHH Khải Thịnh (74)
      • 3.2.1. Giải pháp về nâng cao khả năng huy động vốn (74)
      • 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn (74)
      • 3.2.3. Nâng cao hiệu quả đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực (0)
      • 3.2.4. Nâng cao hiệu quả cho marketing (75)
      • 3.2.5. Quản lý tốt hàng tồn kho (77)
      • 3.2.6. Giải pháp tăng cường công tác quản lý cho hoạt động đầu tư (77)
    • 3.3. Kiến nghị (78)
      • 3.3.1. Về phía nhà nước (78)
      • 3.3.2. Về phía doanh nghiệp (78)
  • KẾT LUẬN (79)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (80)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu các vấn đề cơ bản của hoạt động đầu tƣ phát triển tại công ty TNHH Khải Thịnh

- Phân tích thực trạng đầu tƣ phát triển tại công TNHH Khải Thịnh giai đoạn 2017-2020

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty TNHH Khải Thịnh

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu các yếu tố cốt lõi trong hoạt động đầu tư phát triển và đánh giá hiệu quả của nó là cần thiết để nâng cao hiệu quả đầu tư tại công ty TNHH Khải Thịnh Bài viết đề xuất những biện pháp cụ thể nhằm cải thiện hiệu quả đầu tư phát triển, từ đó góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững cho công ty.

- Về không gian: Hoạt động đầu tƣ phát triển tại công ty TNHH Khải Thịnh

Nghiên cứu hoạt động đầu tư phát triển tại công ty TNHH Khải Thịnh trong giai đoạn 2017-2020 nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cho giai đoạn 2021-2025.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu bao gồm việc thu thập thông tin từ các báo cáo tài chính, báo cáo doanh thu hàng năm, và tài liệu nội bộ của công ty TNHH Khải Thịnh, nhằm tổng hợp các thông tin cần thiết cho nghiên cứu.

- Phương pháp so sánh đối chiếu: để đánh giá kết quả của hoạt động đầu tư phát triển của công ty TNHH Khải Thịnh giai đoạn 2017-2020

Phương pháp thống kê mô tả là cách thức thu thập và phân tích các số liệu liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh và nguồn vốn đầu tư phát triển của công ty.

Phương pháp phân tích SWOT giúp chúng ta xác định rõ các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp thông qua việc phân tích các yếu tố nội bộ, đồng thời cũng đánh giá cơ hội và thách thức từ môi trường bên ngoài.

Kết cấu đề tài

Ngoài mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề bao gồm 3 chương:

- Chương 1: Lý luận chung về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp

- Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty TNHH Khải Thịnh

- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đầu tư phát triển tại công ty TNHH Khải Thịnh.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP

Tổng quan về các lý thuyết có liên quan đến doanh nghiệp và đầu tƣ phát triển

 Khái niệm về doanh nghiệp

Theo Trần Thị Bạch Diệp (2008), doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất cho sự phát triển của mỗi quốc gia Chúng tối ưu hóa các yếu tố sản xuất để cung cấp đa dạng hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch ổn định Các tổ chức này phải được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật để thực hiện các hoạt động sản xuất và kinh doanh.

 Các loại hình doanh nghiệp

Theo các nhà kinh tế học phương Tây, hoạt động kinh doanh chỉ có hai hình thức sở hữu là sở hữu công cộng và sở hữu tư nhân Tuy nhiên, tại Việt Nam, nhiều nhà kinh tế cho rằng có ba hình thức sở hữu chính: sở hữu công cộng, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân Ngoài ra, còn tồn tại nhiều hình thức kết hợp giữa các loại sở hữu này, được gọi là sở hữu hỗn hợp, tạo nên sự đa dạng trong các loại hình sở hữu trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay.

 Người điều hành và quản trị doanh nghiệp

Kết quả tổng quan tài liệu cho thấy thuật ngữ quản trị có nhiều cách giải thích khác nhau, dẫn đến việc chưa có định nghĩa thống nhất được chấp nhận rộng rãi Định nghĩa phổ biến nhất đến từ Mary Parker Follet (1941), khi bà cho rằng “Quản trị là nghệ thuật đạt được mục đích thông qua người khác” Theo định nghĩa này, nhà quản trị có vai trò tổ chức, sắp xếp và giao việc cho người khác, nhằm thực hiện các công việc khác nhau để đạt được mục tiêu của tổ chức, thay vì tự mình thực hiện công việc.

Theo Nguyễn Phạm Thanh Nam và Trương Chí Tiến (2007), nhà lãnh đạo là người đứng đầu tổ chức, có khả năng điều khiển mọi hoạt động và chịu trách nhiệm hoàn thành các mục tiêu đã đề ra Thành công của nhà lãnh đạo phụ thuộc vào năng lực lãnh đạo nhân viên cấp dưới, do đó, họ cần có kinh nghiệm và ý chí Ngoài ra, lãnh đạo còn phải biết cách hướng dẫn, động viên và hỗ trợ người khác hoàn thành nhiệm vụ Thông thường, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc là những vị trí lãnh đạo cao nhất trong doanh nghiệp, vì vậy, theo phân loại này, nhà lãnh đạo cũng bao gồm Giám đốc.

 Phân biệt nhà lãnh đạo và nhà quản trị

Nhiều người thường nhầm lẫn giữa khái niệm "nhà lãnh đạo", "nhà quản trị" và "chủ doanh nghiệp" Tuy nhiên, ba đối tượng này thực chất hoàn toàn khác nhau và cần được phân biệt rõ ràng.

Theo Maxwell (1993), sự khác biệt cơ bản giữa nhà lãnh đạo và nhà quản trị nằm ở khả năng gây ảnh hưởng và tầm nhìn Nhà lãnh đạo có khả năng tạo ra những thay đổi tích cực cho tổ chức với tầm nhìn hướng tới tương lai, trong khi nhà quản trị thường chỉ chú trọng vào các mục tiêu ngắn hạn.

Hickman (1990) nhấn mạnh sự khác biệt giữa nhà lãnh đạo và nhà quản trị, cho rằng nhà lãnh đạo là người cải cách, trong khi nhà quản trị là người thực hiện Nhà quản trị tập trung vào hành động, còn nhà lãnh đạo chú trọng vào tư duy Cuối cùng, nhà quản trị nhận diện vấn đề, trong khi nhà lãnh đạo hướng tới tương lai.

Theo Lê Văn Hưởng (2016), CEO là người đại diện pháp lý cho doanh nghiệp và chịu trách nhiệm quản lý, điều hành cao nhất Vai trò của CEO là điều hành doanh nghiệp nhằm mang lại lợi ích cho các nhóm đối tượng khác nhau, bao gồm cổ đông (đại diện là hội đồng quản trị), khách hàng và các bên hữu quan.

 Hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một khái niệm kinh tế quan trọng, phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất Các phương pháp đo lường hiệu quả này có thể khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu, nhưng theo Tudose (2012), có thể phân chia thành hai quan điểm chính: quan điểm tài chính, bao gồm các chỉ số như ROE, ROA, Tobin’s Q và EPS, và quan điểm tổ chức, tập trung vào năng suất, sự tăng trưởng và mức độ hài lòng của khách hàng.

1.1.2 Khái niệm về đầu tư phát triển và đầu tư phát triển trong doanh nghiệp Đầu tƣ: Theo Bùi Xuân Phong (2006), đầu tƣ là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội Đầu tƣ phát triển: Đầu tƣ phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu tƣ, là việc sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất và tài sản trí tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển (Phạm Văn Hùng, Từ Quang Phương, 2013)

Đầu tư phát triển bao gồm việc đầu tư vào tài sản vật chất như nhà xưởng và máy móc, cũng như tài sản trí tuệ như tri thức và kỹ năng Người đầu tư sử dụng vốn để tạo ra hoặc tăng cường tài sản, góp phần nâng cao tiềm lực sản xuất và tạo việc làm, từ đó cải thiện đời sống xã hội Điều này bao gồm xây dựng và sửa chữa cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực, và duy trì hoạt động của các cơ sở hiện có để tăng cường khả năng sản xuất.

Đầu tư phát triển là việc sử dụng nguồn lực hiện có như vốn vật chất và con người để gia tăng tài sản cho cá nhân và tổ chức, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Hành động này không chỉ cải thiện khả năng sản xuất kinh doanh mà còn tạo ra nhiều việc làm mới, nâng cao đời sống xã hội Cụ thể, đầu tư phát triển thể hiện qua việc xây dựng và tu sửa cơ sở hạ tầng, trang bị máy móc hiện đại, cũng như bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho nguồn nhân lực, nhằm tăng cường khả năng hoạt động của tổ chức và nền kinh tế (Nguyễn Ngọc Mai, 1998).

Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính, vật chất, lao động và trí tuệ để xây dựng và cải tạo cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị và đào tạo nguồn nhân lực Hoạt động này không chỉ giúp duy trì và nâng cao tiềm lực kinh tế - xã hội mà còn tạo ra việc làm và cải thiện đời sống cho tất cả các thành viên trong xã hội.

Vốn đầu tư của doanh nghiệp, theo Tổng cục Thống kê, được định nghĩa là số vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp.

Tổng quan các lý thuyết về đầu tƣ trong doanh nghiệp

Các lý thuyết đầu tư doanh nghiệp được phát triển để phân tích sự phụ thuộc của đầu tư vào cả điều kiện nội bộ và bên ngoài của doanh nghiệp Những lý thuyết này giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư.

Lý thuyết đại diện của Jensen và Meckling (1976) chỉ ra rằng khi người sở hữu doanh nghiệp không phải là người điều hành, Giám đốc có thể đưa ra những quyết định không tối ưu cho doanh nghiệp mà thiên về lợi ích cá nhân Điều này có thể dẫn đến việc Giám đốc đầu tư quá mức, gây lãng phí tài chính và đầu tư vào các dự án không hiệu quả Hậu quả từ những quyết định này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các cổ đông, những người thực sự sở hữu doanh nghiệp.

Vào năm 1983, khi mối quan tâm giữa Giám đốc doanh nghiệp và các cổ đông không đồng nhất, Giám đốc có thể sử dụng dòng tiền tự do dư thừa để theo đuổi các mục tiêu cá nhân thay vì tối ưu hóa lợi nhuận cho cổ đông Chi phí mà cổ đông phải chi ra để giám sát hành động của Giám đốc nhằm ngăn chặn các hành vi này được gọi là chi phí đại diện Do đó, mức độ cần thiết trong việc giám sát Giám đốc càng cao thì chi phí đại diện cũng sẽ tăng theo.

1.2.2 Lý thuyết thông tin bất cân xứng

Lý thuyết thông tin bất cân xứng của Myers và Majluf (1984) chỉ ra rằng nhà đầu tư thường thiếu thông tin về dự án đầu tư so với doanh nghiệp, dẫn đến việc họ yêu cầu lãi suất cao, làm tăng chi phí vốn bên ngoài Do đó, doanh nghiệp thường ưu tiên sử dụng vốn nội bộ, như lợi nhuận giữ lại, để tránh chi phí phát hành và không phải công khai thông tin tài chính nhạy cảm Nếu cần huy động vốn bên ngoài, doanh nghiệp sẽ ưu tiên theo thứ tự: nợ, chứng khoán chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, và cuối cùng là cổ phiếu thường.

Nguồn quỹ nội bộ trong doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đủ để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư Vì vậy, thông tin bất cân xứng có thể gây ra những khó khăn trong việc huy động vốn cho doanh nghiệp.

DN đầu tư dưới mức tối ưu do không thể sử dụng được nguồn vốn bên ngoài bởi lãi suất cao

1.2.3 Lý thuyết đầu tư của doanh nghiệp trong điều kiện thị trường tài chính không hoàn hảo

Theo Modigliani và Miller (1958), doanh nghiệp có thể tài trợ cho dự án bằng vốn tự có hoặc vốn vay Vốn tự có được hình thành từ lợi nhuận hoạt động, trong khi vốn vay đến từ các tổ chức tín dụng hoặc nguồn khác Tuy nhiên, giả thuyết này chỉ đúng trong một thị trường tài chính hoàn hảo, không có chi phí giao dịch Thực tế, thị trường tài chính không hoàn hảo, khiến người cho vay thiếu thông tin về dự án của doanh nghiệp, dẫn đến sự chênh lệch chi phí giữa vốn vay và vốn tự có Chi phí sử dụng vốn vay thường cao hơn do lãi suất cao hơn để bù đắp rủi ro và chi phí thu thập thông tin.

Thị trường tài chính không hoàn hảo được định nghĩa là thị trường có thông tin bất cân xứng, dẫn đến vấn đề đại diện trong hoạt động của doanh nghiệp Một ví dụ điển hình là các doanh nghiệp cổ phần, nơi mà sự khác biệt thông tin giữa người điều hành và cổ đông có thể gây ra những rủi ro cho các quyết định đầu tư.

Khi doanh nghiệp cần huy động vốn từ các nhà đầu tư cho dự án của mình, các nhà đầu tư thường thiếu thông tin về dự án so với người điều hành doanh nghiệp Điều này dẫn đến việc họ phải chi một khoản tiền để giám sát quá trình ra quyết định đầu tư của người quản lý Hệ quả là chi phí đầu tư của doanh nghiệp tăng lên, và sự bất cân xứng thông tin giữa nhà đầu tư và người điều hành có thể khiến các dự án đầu tư bị từ chối thực hiện.

Trong bối cảnh thị trường tài chính không hoàn hảo, doanh nghiệp (DN) có thể sử dụng nguồn lực đầu tư từ lợi nhuận tích lũy, vốn vay và vốn huy động từ nhà đầu tư Khi mức độ không hoàn hảo của thị trường tài chính gia tăng, chi phí vay vốn và huy động vốn cũng sẽ tăng theo, khiến DN chủ yếu dựa vào lợi nhuận tích lũy để tài trợ cho các dự án đầu tư của mình.

Đầu tư của doanh nghiệp trong thị trường tài chính không hoàn hảo thường chịu ảnh hưởng lớn từ vốn tự có, đặc biệt là lợi nhuận giữ lại, do vấn đề thông tin bất cân xứng Ngoài ra, các yếu tố như vốn vay, vốn huy động từ nhà đầu tư, doanh thu và tài sản cố định cũng đóng vai trò quan trọng trong các mô hình nghiên cứu về đầu tư của doanh nghiệp.

Nội dung chủ yếu của đầu tƣ phát triển trong doanh nghiệp

Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp bao gồm năm nội dung chính: đầu tư vào tài sản cố định, đầu tư vào hàng tồn trữ, phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, cùng với đầu tư cho hoạt động marketing.

1.3.1 Đầu tư phát triển tài sản cố định

Đầu tư tái tạo tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm các hoạt động chính như xây lắp và mua sắm máy móc thiết bị Hoạt động này yêu cầu vốn lớn và chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng đầu tư phát triển của đơn vị.

Đầu tư vào tài sản cố định thông qua mua sắm trực tiếp là việc doanh nghiệp sử dụng vốn để mua lại các cơ sở có sẵn, nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng Hình thức này phổ biến ở các nước phát triển thông qua sát nhập và thôn tính, giúp doanh nghiệp chỉ cần chi một khoản vốn vừa phải, thấp hơn so với đầu tư mới Nhờ đó, doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí và sử dụng nguồn lực cho các hoạt động khác.

Đầu tư xây dựng cơ bản là yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của mọi tổ chức, bao gồm cả doanh nghiệp Để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có một nguồn vốn nhất định dành cho đầu tư xây dựng cơ bản Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả mà còn đảm bảo sự bền vững trong quá trình phát triển.

Đầu tư xây dựng nhà xưởng là yếu tố thiết yếu cho bất kỳ doanh nghiệp nào, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp Để sản xuất và kinh doanh, doanh nghiệp cần có không gian để lưu trữ máy móc, dụng cụ và hàng hóa Đối với các doanh nghiệp xây dựng, việc xây dựng nhà xưởng không chỉ là công việc mà còn là sản phẩm họ cung cấp cho khách hàng Do đó, đầu tư vào cơ sở hạ tầng như nhà xưởng, trụ sở và cơ quan là bước khởi đầu bắt buộc, và mọi doanh nghiệp đều cần phải dành một khoản vốn cho việc này.

Đầu tư vào máy móc thiết bị là yếu tố quan trọng cho mọi doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động Khi đã có nhà xưởng, doanh nghiệp cần mua sắm thiết bị để sản xuất sản phẩm Sau một thời gian sử dụng, máy móc có thể bị hỏng hoặc khấu hao, do đó doanh nghiệp cần dự trù chi phí cho việc sửa chữa hoặc thay thế Điều này yêu cầu doanh nghiệp phải hình thành một khoản quỹ dành riêng cho việc đầu tư vào máy móc thiết bị, có thể được gọi là quỹ khấu hao hoặc quỹ dự phòng Dù hoạt động trong lĩnh vực nào, việc đầu tư vào máy móc thiết bị vẫn là điều kiện thiết yếu cho quá trình sản xuất hiệu quả.

Đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm việc xây dựng các công trình tạm và các công trình sản xuất phụ, nhằm tạo ra nguồn vật liệu và kết cấu phụ kiện phục vụ ngay cho quá trình sản xuất xây dựng.

1.3.2 Đầu tư hàng tồn trữ Đầu tƣ hàng tồn trữ là loại hình đầu tƣ vào toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và sản phẩm hoàn thành đƣợc tồn trữ trong doanh nghiệp Tùy theo loại hình doanh nghiệp, quy mô và cơ cấu các mặt hàng tồn trữ khác nhau Hàng tồn trữ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các tài sản lưu động của các doanh nghiệp

 Đặc điểm của đầu tƣ hàng tồn trữ

- Dự trữ chuyển hóa thành các dạng khác nhau trong quá trình sản xuất

Quy mô đầu tư và dự trữ chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm dự đoán về nhu cầu trong tương lai Nhu cầu riêng biệt của từng mặt hàng và xu hướng tiêu dùng trong quá khứ sẽ được phản ánh tương tự trong giai đoạn dự báo.

- Phụ thuộc vào khách hàng, sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có tham vọng chiếm lĩnh thị trường

- Phụ thuộc vào mức độ chậm trễ của khâu phân phối lưu thông thể hiện ở bộ phận dự trữ (Phạm Văn Hùng, Từ Quang Phương, 2013)

1.3.3 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực Đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực là một bộ phận của đầu tƣ phát triển, nó là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm nâng cao và khuyến khích đóng góp tốt hơn kiến thức, thể lực của người lao động, để đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu sản xuất

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và sự phát triển của doanh nghiệp Để giành chiến thắng trong cạnh tranh, việc đầu tư vào chất lượng nguồn nhân lực là rất cần thiết Đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm cải thiện sức khỏe, y tế, môi trường làm việc và điều kiện lao động Ngoài ra, việc trả lương đúng và đủ cho người lao động cũng được coi là một phần của chiến lược đầu tư này.

Đầu tư vào giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực là quá trình thiết yếu nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng cho người lao động, giúp họ thực hiện công việc phức tạp và phát triển sự nghiệp Để đạt được hiệu quả trong đào tạo, cần có sự đầu tư toàn diện vào các khía cạnh như chương trình giảng dạy, giáo viên, phương pháp giảng dạy, trang thiết bị y tế, và đội ngũ cán bộ y tế có tay nghề Ngoài ra, việc đầu tư vào an sinh xã hội trong doanh nghiệp, như cấp thẻ bảo hiểm y tế và chính sách phụ cấp rõ ràng, cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

 Đầu tư cải thiện môi trường làm việc của người lao động

Đầu tư vào cải thiện điều kiện lao động là rất quan trọng Bên cạnh việc xây dựng nhà xưởng, cần chú trọng đến việc đảm bảo an toàn cho người lao động Việc mua sắm trang thiết bị bảo hộ sẽ giúp người lao động cảm thấy yên tâm hơn trong quá trình làm việc.

Đầu tư vào bảo hộ lao động là một yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần chú trọng, bằng cách sử dụng quỹ từ ngân sách để cải thiện quy trình bảo vệ lao động và tăng cường giám sát Điều này không chỉ nâng cao ý thức tự bảo vệ của người lao động mà còn giúp họ bảo vệ tài sản của công ty Ngoài ra, việc thường xuyên tổ chức tuần lễ an toàn lao động và phòng chống cháy nổ sẽ góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của nhân viên trong việc đảm bảo an toàn lao động.

Để giảm thiểu tai nạn lao động, cần tập trung vào việc tăng cường các biện pháp phòng ngừa, khắc phục các nguy cơ liên quan đến tai nạn lao động, cháy nổ và bệnh nghề nghiệp Điều này sẽ giúp tạo ra môi trường làm việc an toàn hơn, bảo vệ tính mạng và sức khỏe của người lao động.

Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư phát triển của doanh nghiệp 20 1 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển của doanh nghiệp là rất quan trọng để hiểu rõ các yếu tố tác động đến kết quả và hiệu quả đầu tư Do đó, việc nhận diện và đánh giá chính xác, kịp thời các yếu tố này sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động đầu tư của mình.

Trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên trong và bên ngoài Sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào những yếu tố này, do đó cần thực hiện phân tích và đánh giá để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

1.4.1 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp

Quy mô doanh nghiệp được đánh giá qua nhiều yếu tố như quy mô lao động, tổng tài sản, tài sản cố định, doanh thu và lợi nhuận Theo nghiên cứu của Hardwick (1997), doanh nghiệp lớn có khả năng tận dụng lợi thế kinh tế quy mô, đa dạng hóa sản phẩm và hoạt động, cũng như tăng cường rào cản đối với sự xâm nhập của đối thủ cạnh tranh Ngược lại, Pi và Timme (1993) cho rằng quy mô lớn có thể làm giảm khả năng kiểm soát của chủ sở hữu đối với hành động của nhà quản trị, dẫn đến việc các nhà quản trị đầu tư vào các dự án nhằm nâng cao uy tín cá nhân, có thể khiến doanh nghiệp phát triển vượt quá mong đợi và ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận.

Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư là một yếu tố quan trọng trong kinh tế học Theo Jorgenson (1963), lãi suất thực ảnh hưởng tiêu cực đến mong muốn đầu tư cổ phần, nhưng không tác động tương tự đối với dòng vốn đầu tư.

Vẫn còn nhiều tranh cãi về việc có nên đưa lãi suất thực vào hàm đầu tư hay không Thay vào đó, một cách hiệu quả để kiểm soát chi phí cơ hội của đầu tư là xem xét giá cả tương đối giữa hàng hóa vốn và hàng hóa tiêu dùng.

Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản và vốn đầu tư, cho thấy mỗi đồng vốn đầu tư mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận Đây là chỉ số quan trọng trong quyết định đầu tư, vì các dự án có mức sinh lời thấp sẽ gặp khó khăn trong dài hạn Đầu tư vào các ngành có ROA thấp có thể dẫn đến việc mất cơ hội sử dụng vốn cho các lĩnh vực có lợi nhuận cao, từ đó làm giảm tốc độ tăng trưởng.

Tổng lợi nhuận ròng chia cho vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số quan trọng đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn đầu tư của cổ đông ROE giúp đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư và cho thấy mức lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra từ vốn cổ đông Nhà đầu tư thường sử dụng chỉ số này để so sánh giữa các cổ phiếu trong cùng ngành, từ đó đưa ra quyết định đầu tư ROE cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng hiệu quả vốn, đồng thời thể hiện sự cân bằng giữa vốn cổ đông và vốn vay để tối ưu hóa lợi thế cạnh tranh Do đó, ROE càng cao thì cổ phiếu càng trở nên hấp dẫn đối với nhà đầu tư.

1.4.2 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp

Tỷ giá hối đoái thực ảnh hưởng đến đầu tư theo quan điểm của McCulloch (1989), khi nhấn mạnh rằng tỷ lệ lợi nhuận, không phải giá trị tài sản trong nước, mới là yếu tố quyết định đầu tư Khi đồng tiền của một quốc gia bị khấu hao, không chỉ giá trị tài sản giảm mà lợi nhuận danh nghĩa từ các khoản đầu tư cũng sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực.

Mức độ tự do hóa thương mại có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, theo Balasubramanyam (1996), nền kinh tế hội nhập cao sẽ thu hút đầu tư vào các lĩnh vực giao dịch, từ đó nâng cao năng suất và khả năng cạnh tranh Tuy nhiên, sự gia tăng đột ngột trong cạnh tranh bên ngoài có thể khiến những ngành ít hấp dẫn trở thành điểm đến cho dòng vốn mới (Serven, 2002).

Môi trường tổ chức của một quốc gia, theo Farla (2013), đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, lợi nhuận đầu tư và tiềm năng hoạt động Điều này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng mà còn ảnh hưởng đến cải cách và sự hình thành của các doanh nghiệp mới.

Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tƣ phát triển trong doanh nghiệp22 1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu tƣ phát triển doanh nghiệp

1.5.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu tư phát triển doanh nghiệp

Kết quả của hoạt động đầu tư tài sản cố định bao gồm khối lượng vốn đầu tư thực hiện, giá trị tài sản cố định huy động và khả năng sản xuất tăng thêm.

Khối lượng vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền đã chi cho các hoạt động đầu tư, bao gồm chi phí xây dựng, mua sắm và lắp đặt thiết bị, chi phí quản lý và các chi phí khác theo quy định trong thiết kế dự toán và dự án đầu tư đã được phê duyệt.

Theo văn bản quản lý hiện hành, các khoản chi phí này đƣợc thể hiện nhƣ sau:

 Chi phí xây dựng bao gồm:

Chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án

Chi phí phá dỡ và tháo dỡ các công trình kiến trúc cũ cần được xem xét một cách toàn diện, bao gồm giá trị của vật tư và vật liệu có thể thu hồi Việc này không chỉ giúp giảm bớt vốn đầu tư mà còn tối ưu hóa nguồn lực, mang lại hiệu quả kinh tế cho dự án.

Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng

Chi phí xây dựng các công trình tạm và phụ trợ phục vụ cho thi công, bao gồm đường thi công, hệ thống điện, nước và nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công (nếu có), là một yếu tố quan trọng cần được xem xét trong quá trình lập kế hoạch xây dựng.

 Chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị bao gồm:

Chi phí đầu tư vào thiết bị công nghệ bao gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất và gia công, cùng với chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ nếu có.

Chi phí vận chuyển từ cảng đến công trình và nơi mua, cùng với chi phí lưu kho, lưu bãi và lưu container (nếu có) tại cảng Việt Nam cho các thiết bị nhập khẩu, cũng như chi phí bảo quản và bảo dưỡng tại hiện trường là những yếu tố quan trọng cần xem xét.

Chi phí liên quan đến thuế và bảo hiểm thiết bị công trình, cùng với các khoản chi phí khác, là yếu tố quan trọng cần xem xét Ngoài ra, chi phí lắp đặt thiết bị và các khoản chi phí thử nghiệm, hiệu chỉnh (nếu có) cũng đóng vai trò không kém trong quá trình triển khai dự án.

 Chi phí quản lý dự án

Chi phí quản lý dự án bao gồm các khoản chi cần thiết để tổ chức và quản lý toàn bộ quá trình từ giai đoạn chuẩn bị đến khi hoàn thành và bàn giao công trình Các khoản chi này bao gồm chi phí lập báo cáo đầu tư, lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật, chi phí thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình, cũng như chi phí lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng Ngoài ra, còn có chi phí quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ và chi phí xây dựng.

 Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng

Chi phí đầu tư xây dựng bao gồm nhiều khoản chi phí quan trọng như: chi phí lập nhiệm vụ khảo sát, chi phí khảo sát xây dựng, chi phí lập báo cáo đầu tư, lập dự án hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật, chi phí thẩm tra hiệu quả và khả thi của dự án, chi phí thi tuyển và tuyển chọn thiết kế kiến trúc, chi phí thiết kế xây dựng công trình, chi phí thẩm tra kết quả kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công, chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư và dự toán công trình Ngoài ra, còn có chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng, cũng như chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng và giám sát lắp đặt thiết bị.

Chi phí khác trong dự án đầu tư xây dựng bao gồm các khoản chi thiết yếu như chi phí rà phá bom mìn và vật nổ, bảo hiểm công trình, di chuyển thiết bị và lao động đến công trường, đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình, đảm bảo an toàn giao thông, hoàn trả hạ tầng kỹ thuật bị ảnh hưởng, kiểm toán và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư, nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan, và vốn lưu động ban đầu cho các dự án xây dựng nhằm mục đích kinh doanh.

 Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện được xác định cụ thể:

Đối với các dự án đầu tư quy mô lớn, thời gian thực hiện thường kéo dài Vốn đầu tư thực hiện phản ánh số tiền đã chi cho từng hoạt động hoặc giai đoạn của dự án đã hoàn thành, tuân thủ theo thiết kế và tiến độ thi công đã được thỏa thuận trong hợp đồng giữa nhà đầu tư và đơn vị thi công.

Đối với các dự án đầu tư quy mô nhỏ với thời gian thực hiện ngắn, vốn đã chi sẽ được tính vào tổng số vốn đầu tư khi hoàn tất toàn bộ công việc trong quá trình thực hiện.

Tài sản cố định huy động là các công trình hoặc hạng mục xây dựng có khả năng hoạt động độc lập, sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho xã hội theo dự án đầu tư Những tài sản này đã hoàn tất quá trình xây dựng, mua sắm và thủ tục nghiệm thu, sẵn sàng đưa vào hoạt động ngay lập tức.

 Chỉ tiêu giá trị TSCĐ đƣợc huy động đƣợc xác định theo công thức sau:

F: Giá trị các tài sản cố định đƣợc huy động trong kỳ

I vb : Vốn đầu tư được thực hiện ở các kỳ trước chưa được huy động chuyển sang kỳ nghiên cứu (xây dựng dở dang đầu kỳ)

I vr : Vốn đầu tƣ đƣợc thực hiện trong kỳ nghiên cứu

C: Chi phí trong kỳ không tính vào giá trị tài sản cố định (đó là những khoản chi phí do nguyên nhân khách quan làm thiệt hại đước cấp có thẩm quyền quyết đinh đầu tƣ cho phép duyệt bỏ: bão lũ, )

I ve : Vốn đầu tƣ thực hiện chƣa đƣợc huy động chuyển sang kỳ sau (xây dựng dở dang cuối kỳ)

Giá trị tài sản cố định trong từng dự án đầu tư được xác định dựa trên các đối tượng và hạng mục công trình có khả năng hoạt động độc lập sau khi hoàn thành và bàn giao Công thức tính giá trị tài sản cố định huy động sẽ được áp dụng trong trường hợp này.

I v0 : vốn đầu tƣ đã thực hiện của các đối tƣợng, hạng mục công trình đã đƣợc huy động

C: các chi phí không tính vào tài sản cố định

 Hệ số huy động tài sản cố định của dự án

 Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm

THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH KHẢI THỊNH

MỘT SỐ GIẢM PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH KHẢI THỊNH

Ngày đăng: 23/03/2022, 15:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Chiến (2006), “Đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần Vinafco”, Luận văn Thạc sĩ QTKD, Trường Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần Vinafco
Tác giả: Nguyễn Văn Chiến
Năm: 2006
2. Trần Thị Bạch Diệp (2008). Giáo trình Kinh tế xây dựng, NXB Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế xây dự
Tác giả: Trần Thị Bạch Diệp
Nhà XB: NXB Xây dựng
Năm: 2008
3. Phạm Ngọc Linh, Nguyễn Thị Kim Dung, “Giáo trình kinh tế phát triển”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế phát triển
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
4. Nguyễn Hà Linh (2020), Quyết định đầu tư là gì? yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định đầu tư ?, Tìm việc 365, truy cập ngày 10 tháng 04 năm 2021,<https://timviec365.com/blog/quyet-dinh-dau-tu-la-gi-new443.html&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định đầu tư là gì? yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định đầu tư
Tác giả: Nguyễn Hà Linh
Năm: 2020
5. Phạm Văn Hùng, Từ Quang Phương (2013), Giáo trình Kinh tế đầu tư, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế đầu tư
Tác giả: Phạm Văn Hùng, Từ Quang Phương
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2013
6. Nguyễn Lê Hà Phương (2020), Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu tư phát triển, Tri thức cộng đồng, truy cập ngày 10 tháng 04 năm 2021,<https://trithuccongdong.net/khai-niem-dac-diem-va-vai-tro-cua-dau-tu-phat-trien.html&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu tư phát triể
Tác giả: Nguyễn Lê Hà Phương
Năm: 2020
7. Bùi Xuân Phong (2006), Quản trị dự án đầu tư, NXB Bưu điện Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị dự án đầu tư
Tác giả: Bùi Xuân Phong
Nhà XB: NXB Bưu điện
Năm: 2006
8. Từ Quang Phương (1998), “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp nhà nước”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, Số tháng 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp nhà nước
Tác giả: Từ Quang Phương
Năm: 1998
9. Nguyễn Phạm Thanh Nam & Trương Chí Tiến (2007) Giáo trình Quản trị học, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị học
Nhà XB: NXB Thống kê
15. Jensen (1983) "Agency Problems and Residual Claims." The Journal of Law & Economics Sách, tạp chí
Tiêu đề: Agency Problems and Residual Claims
16. Jensen, Michael C. and William H. Meckling (1976) "Theory of the Firm: Managerial Behavior, Agency Costs and Ownership Structure." Journal of Financial Economics Sách, tạp chí
Tiêu đề: Theory of the Firm: Managerial Behavior, Agency Costs and Ownership Structure
17. Hardwick, P. (1997) "Measuring Cost Inefficiency in the UK Life Insurance Industry." Applied Financial Economics 7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Measuring Cost Inefficiency in the UK Life Insurance Industry
18. Pi, L. and S. Timme (1993) "Corporate Control and Bank Efficiency." Journal of Banking and Finance 17.2–3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Corporate Control and Bank Efficiency
19. Jorgenson, Dale (1963) "Capital Theory and Investment Behavior." American Economic Review Sách, tạp chí
Tiêu đề: Capital Theory and Investment Behavior
20. Balasubramanyam, V., Mohammed Salisu and David Sapsford.(1996) "Foreign direct investment and growth in EP and IS countries." Economic Journal Sách, tạp chí
Tiêu đề: Foreign direct investment and growth in EP and IS countries
10. Hickman, Craig R. Mind of a Manager Soul of a Leader. New York: Wiley, 1990 Khác
11. Maxwell, John C (1993), Developing the Leader Within You. Thomas Nelson Inc Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w