TỔNG QUAN VỀ TRANG BỊ TIỆN NGHI TRÊN ÔTÔ
Khái quát
Sự hình thành ô tô bắt nguồn từ ý tưởng và phát minh bánh xe lăn tròn của con người từ 3000 năm trước Công nguyên Chiếc xe bốn bánh xuất hiện vào khoảng thế kỷ thứ 7 trước Công nguyên, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lịch sử giao thông.
Vanci vẽ lại trưng bày trong bảo tàng Pari của
Ô tô chỉ được gọi tên khi nó sử dụng bánh tròn tự di chuyển nhờ vào nguồn động lực gắn trên xe Sự ra đời và phát triển của ô tô gắn liền với sự phát triển của nguồn động lực và cấu trúc bánh xe Các mốc thời gian chính trong sự hình thành và phát triển của động cơ và ô tô rất quan trọng để hiểu rõ hơn về lịch sử của ngành công nghiệp này.
Năm 1690: xuất hiện máy hơi nước đầu tiên của
Vào năm 1801, Philipp Lebon đã phát minh ra động cơ chạy bằng gas, đánh dấu bước khởi đầu quan trọng trong lĩnh vực cơ khí Đến năm 1807, Isaak de Rivaz tiến hành thí nghiệm lắp động cơ khí đốt lên cỗ xe tam mã, và quá trình hoàn thiện diễn ra liên tục Đến năm 1861, ông đã chế tạo thành công động cơ khí đốt 4 kỳ với công suất 8 mã lực, được lắp lên xe tư mã, phục vụ cho mục đích vận chuyển người thay thế cho ngựa kéo.
Năm 1864, Nikolai Ôtto cùng với Langen, Daimler và Maybach đã thành lập nhà máy sản xuất động cơ 4 kỳ tại Đức Họ đã thành công trong việc thử nghiệm động cơ gaz-xăng và sau đó là động cơ gaz 2 kỳ.
Năm 1882, Karl Benz đã thử nghiệm các loại động cơ trên xe thay thế ngựa kéo Sau nhiều cải tiến kỹ thuật, động cơ này đạt công suất 20 mã lực và sử dụng hệ thống đánh lửa bằng manheto.
Năm 1886, Karl Benz đã chế tạo động cơ xăng 2 kỳ với công suất 0,7 mã lực và tốc độ 130 vòng/phút, sử dụng hệ thống đánh lửa điện và lắp đặt trên xe ba bánh, đồng thời đăng ký phát minh kỹ thuật Sau đó, Daimler và Maybach hoàn thiện động cơ chạy xăng và lắp trên xe 4 bánh Phát minh của Karl Benz được công nhận, đánh dấu năm 1886 là năm ra đời của xe hơi, cho phép xe tự chuyển động và tự chuyển hướng Từ đó, tên gọi “Ô TÔ” ra đời.
Hình 1.1 : Xe 4 bánh của thế kỷ thứ 7 trước sau đó của Daimler và Maybach.
Hình1 2 Những ô tô con ra đời trong khoảng thập kỷ 1860
Năm 1888, J.B Dunlop đã phát minh ra lốp cao su có chứa khí nén, và chỉ sau một năm, lốp của ông đã được chấp nhận lắp trên ô tô Phát minh này giúp ô tô đạt tốc độ vượt qua 40 km/h, mở ra một kỷ nguyên mới cho ngành công nghiệp ô tô Kể từ đó, các hãng sản xuất lốp như Dunlop (1889) và Michelin (1894) đã ra đời, góp phần phát triển mạnh mẽ thị trường lốp xe.
Năm 1892: Rudolf Diezel phát minh ra động cơ diezel và đến năm 1901 lắp trên ô tô tải
Vào năm 1900, ô tô con chạy điện (Elektro-Taxi) và Elektro-Mobil ra đời, đánh dấu sự khởi đầu của ô tô con, ô tô tải và ô tô tải chở người sử dụng lốp khí nén Mặc dù sự phát triển này còn ở quy mô nhỏ và chưa hình thành rõ nét nền công nghiệp ô tô, nhưng nó đã đặt nền tảng cho sự hoàn thiện của ngành công nghiệp này trong tương lai.
Hình 1 3.Những ô tô ra đời trong những năm đầu 1900
Tuy vậy mốc thời gian đáng ghi nhớ trong công nghiệp sản xuất ô tô:
Vào năm 1896, Henry Ford đã bắt đầu thành lập nhà máy, và đến năm 1903, ông đã chế tạo hàng loạt ô tô, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô toàn cầu.
Năm 1898 hãng Renault (Pháp) Năm 1899 hãng Fiat (Italia).
Sau năm 1902, nhiều quốc gia đã bắt đầu sản xuất ô tô theo hệ thống công nghiệp, dẫn đến sự gia tăng sản lượng và tạo ra cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường Đến nay, số lượng ô tô sử dụng tại một quốc gia đã trở thành chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ phát triển của quốc gia đó.
Hình 1.4 Những ô tô ra đời trong những năm đầu 1930
Sự phát triển kỹ thuật trong ngành ô tô phụ thuộc vào khả năng ứng dụng và thị trường của các hãng sản xuất Những cột mốc quan trọng trong việc ra mắt các công nghệ mới trên ô tô có thể được liệt kê để thể hiện sự tiến bộ này.
Năm 1934, hộp số tự động (AT) cho ô tô đã được hoàn thành chế tạo, dựa trên thiết kế hộp số hành tinh và sử dụng biến mô men thủy lực Hệ thống điều khiển của hộp số này hoạt động nhờ vào thủy lực và các van con trượt.
Năm 1954: Felix Wankel chế tạo động cơ pitton quay tại hãng NSU-Wankel có cấu trúc gọn nhỏ và sau đó lắp trên ô tô con
Vào năm 1967, hệ thống phun xăng điện tử D-Jetronic đã được giới thiệu, thay thế cho phương pháp phun xăng cơ khí trước đó Đến năm 1973, nghiên cứu đã thành công trong việc phát triển hệ thống phun xăng điện tử nhằm giảm lượng tiêu thụ nhiên liệu và hạn chế ô nhiễm môi trường.
Năm 1971, hệ thống chống trượt lết bánh xe khi phanh (ABS) được chế tạo hoàn chỉnh Đến năm 1978, hệ thống ABS được sản xuất hàng loạt và lắp đặt trên ô tô con cũng như ô tô chở người.
Năm 1979, kỹ thuật điều khiển số ra đời và nhanh chóng được ứng dụng trong hệ thống phun xăng đánh lửa Motronic, cùng với nhiều lĩnh vực điều khiển tự động khác như ABS, hộp số tự động và tối ưu lực dọc.
Năm 1980: Cho phép lắp túi khí bảo vệ trên ô tô (Air-Bag) với khả năng tác động nhanh dưới 60 ms (mili giây).
HỆ THỐNG CỬA SỔ ĐIỆN VÀ GƯƠNG ĐIỆN
Hệ thống cửa sổ điện
Hệ thống điều khiển cửa sổ điện cho phép mở và đóng cửa sổ thông qua các công tắc điều khiển Khi công tắc được kích hoạt, motor cửa sổ điện sẽ quay, và chuyển động quay này được chuyển đổi thành chuyển động lên xuống nhờ bộ nâng hạ cửa sổ, giúp thực hiện quá trình mở hoặc đóng cửa sổ một cách dễ dàng và thuận tiện.
Hệ thống cửa sổ điện có các chức năng sau đây:
Chức năng đóng (mở) bằng tay
Chức năng tự động đóng (mở) cửa sổ bằng một lần ấn
Chức năng khoá cửa sổ
Chức năng điều khiển cửa sổ khi tắt khoá điện
Hình 2.1 Điều khiển công tắc chính Hình 2.2 Chức năng chống kẹt cửa kính cửa kính người lái
1.1.1 Chức năng đóng (mở) bằng tay
Khi công tắc cửa sổ điện bị kéo lên hoặc đẩy xuống giữa chừng, thì cửa sổ sẽ mở hoặc đóng cho đến khi thả công tắc ra.
1.1.2 Chức năng tựđộng đóng (mở) cửa sổ bằng một lần ấn
Khi công tắc điều khiển cửa sổ điện được kéo lên hoặc đẩy xuống hoàn toàn, cửa sổ sẽ đóng hoặc mở hoàn toàn Một số loại xe chỉ hỗ trợ chức năng mở tự động, trong khi một số xe khác chỉ có chức năng đóng hoặc mở tự động cho cửa sổ phía người lái.
1.1.3 Chức năng khoá cửa sổ
Khi bật công tắc khoá cửa sổ, thì không thể mở hoặc đóng tất cả các cửa kính trừ cửa sổ phía người lái.
1.1.4 Chức năng chống kẹt cửa sổ
Khi cửa sổ tự động đóng, nếu phát hiện vật thể lạ kẹt vào, chức năng này sẽ tự động dừng lại và hạ cửa kính xuống khoảng 50mm để đảm bảo an toàn.
1.2 Cấu trúc hệ thống và các cụm thiết bị cửa sổđiện
Hệ thống cửa sổ điện gồm có các bộ phận sau đây:
1.2.1 Bộ nâng hạ cửa sổ
Các Motor điều khiển cửa sổ điện
Công tắc chính cửa sổ điện (gồm có các công tắc cửa sổ điện và công tắc khoá cửa sổ)
Các công tắc cửa sổ điện
Hình 2.3 Các bộ phận của hệ thống nâng kính
1.2.2 Bộ nâng hạ cửa sổ
Chuyển động quay của motor điều khiển cửa sổ được chuyển thành chuyển động lên xuống để đóng mở cửa sổ.
Hình 2.4 Bộ nâng hạ cửa kính
Cửa kính được nâng đỡ bởi bộ nâng hạ cửa sổ, với đòn nâng được hỗ trợ bởi cơ cấu đòn chữ X Cơ cấu này kết nối với đòn điều chỉnh, cho phép cửa sổ được đóng và mở thông qua sự thay đổi chiều cao của đòn chữ X.
Các loại bộ nâng hạ cửa sổ khác với loại cơ cấu tay đòn chữ X là loại điều khiển bằng dây và loại một tay đòn.
1.2.3 Motor điều khiển cửa sổđiện
Motor điều khiển cửa sổ điện hoạt động theo hai chiều, giúp điều khiển bộ nâng hạ cửa sổ Thiết bị này bao gồm ba phần chính: motor, bộ truyền bánh răng và cảm biến Motor có khả năng thay đổi chiều quay nhờ vào công tắc, trong khi bộ truyền bánh răng sẽ truyền động quay từ motor đến bộ nâng hạ cửa sổ Cảm biến được trang bị công tắc hạn chế và cảm biến tốc độ, đảm bảo chức năng chống kẹt cho cửa sổ.
Hình 2.5 Motor nâng hạ cửa kính
1.2.4 Công tắc chính cửa sổđiện
Công tắc chính cửa sổ điện điều khiển toàn bộ hệ thống cửa sổ điện.
Công tắc chính cửa sổ điện dẫn động tất cả các motor điều khiển cửa sổ điện.
Công tắc khoá cửa sổ ngăn không cho đóng và mở cửa sổ trừ cửa sổ phía người lái
Việc phát hiện kẹt cửa sổ được thực hiện dựa trên tín hiệu từ cảm biến tốc độ và công tắc hạn chế của motor điều khiển cửa sổ bên phía người lái, đặc biệt trên các loại xe được trang bị chức năng chống kẹt cửa sổ.
Công tắc chính điều khiển cửa sổ điện cho hành khách được thiết kế để điều khiển motor mở và đóng cửa sổ điện ở cả hai bên phía trước và phía sau của xe Mỗi cửa sổ đều được trang bị một công tắc điện riêng biệt để đảm bảo sự tiện lợi và dễ dàng trong việc điều chỉnh.
Khóa điện gửi tín hiệu vị trí ON, ACC hoặc LOCK đến công tắc chính của cửa sổ điện, giúp điều khiển chức năng của cửa sổ ngay cả khi khóa điện đang ở trạng thái tắt.
Công tắc cửa xe truyền các tín hiệu đóng hoặc mở cửa xe của người lái (mở cửa:
ON, đóng cửa OFF) tới công tắc chính cửa sổ điện để điều khiển chức năng cửa sổ khi tắt khoá điện.
Hình 2.7 Công tắc cửa xe
1.3 Điều khiển và sơ đồ mạch cửa sổđiện
1.3.1 Chức năng đóng (mở) bằng tay
Hình 2.8 Hoạt động của hệ thống khi nâng cửa kính UP
Khi khoá điện ở vị trí ON và công tắc cửa sổ điện phía người lái được kéo lên nửa chừng, tín hiệu UP bằng tay sẽ được truyền tới IC, dẫn đến sự thay đổi: Transistor Tr sẽ được mở (ON), Relay UP sẽ bật (ON) và Relay DOWN sẽ tiếp mát.
Motor điều khiển cửa sổ điện phía người lái quay lên khi nhấn công tắc Khi nhả công tắc, relay UP tắt và motor sẽ dừng lại.
Khi nhấn nút điều khiển cửa sổ điện phía người lái xuống một nửa, tín hiệu DOWN bằng tay sẽ được gửi đến IC, dẫn đến sự thay đổi trong hoạt động của hệ thống.
Transistor Tr :ON (mở) Relay UP: tiếp mát Relay DOWN: ON (bật) Kết quả là motor điều khiển cửa sổ phía người lái quay theo hướng DOWN
Hình 2.9 Hoạt động của hệ thống khi hạ cửa kính DOWN 1.3.2 Chức năng đóng (mở) cửa sổ tự động bằng một lần ấn
Hình 2.10 Hoạt động của hệ thống ở chế độ AUTO
Khi khóa điện ở vị trí ON và công tắc cửa sổ điện được kéo lên hoặc xuống hoàn toàn, tín hiệu AUTO sẽ được gửi đến IC IC điều khiển motor cửa sổ điện phía người lái tiếp tục hoạt động ngay cả khi công tắc được nhả ra, và motor sẽ dừng lại khi cửa sổ đóng hoàn toàn IC xác định vị trí này nhờ vào cảm biến tốc độ và công tắc hạn chế hành trình của motor Người dùng có thể dừng thao tác đóng hoặc mở tự động bằng cách nhấn vào công tắc cửa sổ điện phía người lái.
Cửa sổ bị kẹt được xác định bởi hai bộ phận chính: công tắc hạn chế và cảm biến tốc độ trong motor điều khiển Cảm biến tốc độ chuyển đổi tốc độ của motor thành tín hiệu xung, và sự kẹt cửa sổ được phát hiện thông qua sự thay đổi chiều dài sóng xung Khi đai của vành răng ngừng hoạt động, công tắc hạn chế sẽ phân biệt sự thay đổi chiều dài sóng của tín hiệu xung khi cửa bị kẹt so với chiều dài sóng xung khi cửa sổ đã đóng hoàn toàn.
Hình 2.11 Cấu tạobộ cảm biến kẹt cửa
Khi công tắc chính cửa sổ điện phát hiện một cửa sổ bị kẹt từ motor điều khiển, nó sẽ tắt relay UP và bật relay DOWN trong khoảng một giây, mở cửa kính khoảng 50 mm để ngăn chặn việc cửa sổ tiếp tục đóng.
Để kiểm tra chức năng chống kẹt cửa sổ, bạn có thể sử dụng một vật nhỏ để đặt giữa kính và khung Tuy nhiên, khi cửa kính gần đóng, chức năng này có thể không được kích hoạt với vật nhỏ, dẫn đến nguy cơ bị thương khi kiểm tra bằng tay Lưu ý rằng một số kiểu xe cũ không được trang bị chức năng chống kẹt cửa sổ điện.
Hình 2.12 Tín hiệu phát ra của cảm biến
Hệ thống gương điện
Là 1 hệ thống điều khiển 2 gương chiếu hậu bằng công tắc điện.
Mô tơ gương chiếu hậu quay khi vận hành công tắc điện.
Khi môtơ hoạt động lúc này làm gương chiếu hậu quay lên hoặc quay xuống , trái hoặc phải.
Gương chiếu hậu giúp lái xe quan sát các hình ảnh phía sau mà không cần phải quay đầu lại, từ đó đảm bảo an toàn khi lái xe và khi thực hiện các thao tác quay đầu.
Mô tơ dạng lỏi sắt là nam châm vĩnh cửu và có cấu tạo giống như mô tơ của bộ nâng hạ kính
2.2.1 Công tắc điều khiển guơng chiếu hậu
Hình 2.14 : Công tắc điều khiển gương chiếu hậu 2.2.2 2 Sơ đồ gương chiếu hậu:
Hình 2.15 : Sơ đồ mạch gương chiếu hậu
1: Điều khiển gương xuống và sang phải của gương trên
3: Điều khiển sang trái của gương trái
5: Điều khiển lên của gương trái
8: Điềukhiển sang trai của gương phải
9: Điều khiển lên của gương phải
2.3 Nguyên lý hoạt động a)Gương trái :
Lên: Dòng điện từ ac quy đi đến cầu chì→khóa→role→chân B của công tắc điều khiển→công tắc ban 5 →mô tơ của gương bên trái →mass
Kết quả là gương bên trái đuợc nâng lên
Xuống: Dòng từ ac quy đi đến cầu chì→khóa→role →chân B của công tắc điều khiển→công tắc ban 1→mô tơ của guơng bên trái →mass
Kết quả là gương bên trái đuợc hạ xuống
Phải: Dòng điện từ ac quy đi đến cầu chì→khóa→role →chân B→công tắc ban 1→mô tơ của gương bên trái →mass
Kết quả là gương bên trái quay sang phải.
Trái: Dòng từ ac quy→khóa→role →chân B→công tắc ban3→môtơ của gương bên trái →mass
Kết quả là gương bên trái quay sang bên trái
Lên :Dòng từ ac quy→cầu chì→khóa→role →chân B→công tắc ban 9→mô tơ của gương bên phải → mass
Kết quả là gương bên phải đuợc hạ xuống.
Xuống : Dòng từ ac quy→cầu chì→khóa→role →công tắc ban 7 →chân C→mô tơ cảu gương bên phải →mass
Kết quả là gương bên phải đuợc hạ xuống
Phải : Dòng từ ac quy→cầu chì→khóa→role →chân B→công tắc ban 7→mô tơ của gương bên phải →mass
Kết quả là gương bên phải quay sang phải
Trái :Dòng từ ac quy →cầu chì→khóa→role →chân B→công tắc ban 8→mô tơ của gương bên phải →mass
Kết quả là gương bên phải quay sang trái
2.4 Kiểm tra công tắc và mô tơ điều khiển gương chiếu hậu
Dụng cụ: dồng hồ VOM
Cách kiểm tra: dầu tiên ta chọn 1 dây trong số các dây ở công tắc điều khiển, rồi nhấn nút ở công tắc để bắt đầu đo.
Nếu nó thông với dây nào thì đó là nút lên hoặc xuống, trái hoặc phải
Tiếp tục giữ dây đã chọn ban đầu; nếu dây dưới giắc trùng với nút trên công tắc, điều đó có nghĩa là đã chọn đúng Nếu không, hãy lần lượt đổi dây để kiểm tra.
Khi xác định được dây dưới giắc trùng khớp với nút trên công tắc là 5 giây Dây chung là dây dương là 1 trong số dây còn lại.
Tổng số dây đo được là 7 dây
Dụng cụ : đồng hồ VOM, bình ac quy
Cách kiểm tra: dùng đồng hồ VOm kiểm tra xem 3 dây có thông nhau không Nếu không thông nhau thì gương không sử dụng được.
Hình 2.17: cách đo gương chiếu hậu bằng đồng hồ VOM
Hình 2.18: Đo gương bằng ac quy
Sau khi hoàn tất kiểm tra, tiến hành thử nghiệm bằng bình ắc quy Kết nối dây từ chân 1 và 3 của gương chiếu hậu vào hai cọc của ắc quy; nếu gương đi xuống, hãy đổi chân 1 và 3 để gương đi lên.
Khi cắm dây 1 và dây 2 vào hai cọc ắc quy, gương sẽ chuyển động sang phải Nếu đổi vị trí của dây 1 và dây 2, gương sẽ di chuyển sang trái Hãy đánh dấu các dây để dễ dàng nối với mạch của công tắc.
HỆ THỐNG KHÓA CỬA VÀ CHỐNG TRỘM
Điều khiển và sơ đồ mạch hệ thống khóa cửa
2.1 Chức năng điều khiển khoá (mở khóa) bằng công tắc
Khi ấn công tắc điều khiển khóa cửa về phía mở, tín hiệu sẽ được gửi tới CPU trong relay tổ hợp CPU sau đó kích hoạt Tr1 hoặc Tr2 để mở relay khóa, tạo thành mạch kín Dòng điện từ ắc quy sẽ đi qua motor, khiến tất cả các motor điều khiển khóa cửa quay theo hướng mở khóa để tắt hoặc bật công tắc vị trí khóa cửa Một số xe còn lắp đặt công tắc vị trí khóa cho tất cả các cửa.
Hình 3.9 Sơ đồ mạch điện của hệ thống khóa cửa
2.2 Nguyên lý hoạt động khi khóa cửa:
Khi bật công tắc khóa cửa, tín hiệu được gửi đến bộ điều khiển, làm mở Tr1 và nối mát cho cuộn dây trong Relay khóa Điều này cung cấp điện dương cho một đầu của motor khóa cửa, khiến nó quay đến vị trí khóa cửa.
Hình 3.10 Điều khiển khóa cửa bằng công tắc
2.3 Nguyên lý hoạt động khi mở khóa:
Khi bật công tắc mở khóa, tín hiệu được gửi đến bộ điều khiển Bộ điều khiển kích hoạt Tr2, nối mát cho cuộn dây trong relay mở khóa và cấp điện dương cho một đầu của motor khóa cửa Chiều dòng điện qua motor ngược lại so với khi khóa, khiến motor đảo chiều quay và mở khóa cửa.
Hình 3.11 Điều khiển mở khóa bằng công tắc
2.4 Chức năng khoá (mở khóa) cửa bằng chìa
Khi bạn cắm chìa khóa vào ổ và xoay về phía mở, công tắc sẽ hoạt động, giúp các motor điều khiển khóa cửa quay theo hướng tương tự như khi sử dụng tay để mở khóa.
Nguyên lý hoạt động khi khóa cửa:
Hình 3.12 Điều khiển mở khóa bằng chìa
2.5 Nguyên lý hoạt động khi mở khóa:
Hình 3.13 Điều khiển mở khóa bằng chìa
2.6 Chức năng mở khoá 2 bước (cửa của người lái)
Khi chìa khóa được xoay theo hướng mở, chỉ có cửa đang mở mới được mở khóa Trong giai đoạn này, cực UL3 của relay tổ hợp được nối mát thông qua công tắc hoạt động nhờ chìa khóa, trong khi Tr2 không được bật.
Nếu chìa khóa được xoay theo hướng mở khóa hai lần trong vòng ba giây, cực UL3 sẽ được tiếp đất hai lần và CPU trong relay tổ hợp sẽ kích hoạt Tr2 Điều này dẫn đến việc relay mở khóa được bật lên, cho phép tất cả các cửa được mở.
- Khi thao tác mở khoá bằng chìa được thực hiện 1 lần
Hình 3.14 Mở khóa bằng chìa bước 1
Khi thao tác mở khoá bằng chìa được thực hiện hai lần liên tục
Hình 3.15 Mở khóa bằng chìa bước 2
Khi cửa của người lái mở và chìa khóa điện vẫn nằm trong ổ khóa, CPU trong rơle tổ hợp sẽ kích hoạt Tr2 sau khoảng 0.2 giây khi núm khóa được xoay về vị trí khóa, trong khi công tắc vị trí khóa cửa đang ở chế độ tắt OFF.
Khi rơle mở khóa được kích hoạt, tất cả các cửa sẽ được mở khóa Nếu trong giai đoạn này công tắc điều khiển khóa cửa hoạt động để khóa các cửa, thì tất cả các cửa sẽ ngay lập tức bị khóa và sau đó lại được mở khóa như đã mô tả ở trên.
Khi núm khóa cửa ở vị trí mở khóa:
Hình 3.16 Mạch khóa cửa ở vị trí mở khóa
2.8 Khi núm khóa cửa ở vị trí khóa:
Hình 3.17 Mạch khóa cửa ở vị trí khóa
Hệ thống điều khiển khoá cửa bằng ECU
Hình 3.18 Các bộ phận của hệ thống điều khiển khóa cửa bằng ECU
Hệ thống điều khiển khoá cửa được điều khiển bằng ECU trong MPX gồm các bộ phận sau đây:
ECU xác định trạng thái xe thông qua dữ liệu từ các công tắc và cảm biến, cũng như thông qua MPX Nó điều khiển tất cả các motor khóa cửa được trang bị relay bên trong.
ECU cửa người lái xác định trạng thái của công tắc điều khiển cửa xe và công tắc hoạt động từ chìa khóa của người lái Sau đó, nó truyền tín hiệu tới ECU thân xe thông qua MPX.
3.1.3 ECU cửa hành khách phía trước
ECU cửa hành khách phía trước xác định trạng thái của công tắc điều khiển khóa cửa và công tắc hoạt động nhờ chìa khóa Sau đó, nó truyền tín hiệu tới ECU thân xe có MPX để đảm bảo hoạt động chính xác.
ECU đo lường tính toán tốc độ xe từ tín hiệu xung của ECU điều khiển trượt truyền tới ECU thân xe
3.1.5 Cụm cảm biến túi khí trung tâm
Khi cụm cảm biến túi khí trung tâm được kích hoạt, nó làm nổ túi khí và truyền thông tin tới ECU thân xe để mở khoá cửa.
Hệ thống điều khiển khoá cửa được điều khiển bằng ECU thân xe trong MPX có các chức năng sau:
3.1.6 Chức năng mở khoá cửa khi có tai nạn
Khi túi khí nổ, tất cả các cửa sẽ tự động mở khóa, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc thoát hiểm và tiếp cận cứu hộ trong tình huống khẩn cấp.
3.1.7 Chức năng mở khoá cửa tự động bằng khoá điện
Khi cửa người lái được đóng lại và khóa điện chuyển từ vị trí ON sang LOCK, nếu mở cửa người lái trong khoảng 10 giây, tất cả các cửa xe sẽ tự động mở khóa.
3.1.8 Chức năng mở cửa xe tự động liên quan đến cần số (tuỳ chọn)
Khi khoá điện đang ở vị trí ON, việc đẩy cần số về vị trí P từ bất kỳ vị trí nào sẽ tự động mở khoá tất cả các cửa
3.1.9 Chức năng khoá cửa tựđộng liên quan đến cần số (Tuỳ chọn)
Khi các điều kiện dưới đây được thoả mãn liên tiếp thì chức này sẽ làm cho tất cả các cửa được khoá một cách tự động.
Bật khoá điện từ vị trí LOCK hoặc ACC sang vị trí ON
Tất cả các cửa được đóng
Cần số không ở vị trí P
Có ít nhất một cửa đang mở khóa
3.1.10 Chức năng khoá cửa xe tựđộng theo tốc độ
Khi các điều khiện dưới đây được thoả mãn liên tiếp, thì chức năng này sẽ làm cho tất cả các cửa được khoá một cách tự động.
Tốc độ xe lớn hơn 20 km/h
Tất cả các cửa đều đóng
Cần số không ở vị trí P hoặc N
Có ít nhất một cửa đang mở khóa
Hệ thống chống trộm và mã chìa khóa, chìa khóa thông minh
4 Hệ thống điều khiển khóa cửa từ xa
Hệ thống điều khiển khoá cửa từ xa cho phép người dùng gửi tín hiệu từ bộ điều khiển để khoá hoặc mở khóa cửa xe, ngay cả khi đứng cách xa Khi nhận tín hiệu, bộ điều khiển cửa sẽ gửi tín hiệu đến relay tổ hợp, điều khiển các motor khoá cửa dựa trên tín hiệu nhận được Ngoài chức năng khoá và mở khóa, relay tổ hợp còn hỗ trợ các chức năng tự động, lặp lại, phản hồi và nhiều tính năng khác Các chức năng của hệ thống này có thể khác nhau tùy thuộc vào kiểu xe, cấp nội thất và thị trường.
Hình 3.19 Các bộ phận trong hệ thống điều khiển từ xa
4.2 Hệ thống điều khiển khoá cửa từ xa có các chức năng sau:
4.2.1 Chức năng khoá (mở khóa) tất cả các cửa Ấn vào công tắc LOCK hoặc UNLOCK của bộ điều khiển từ xa sẽ khoá hoặc mở khoá tất cả các cửa xe
Hình 3.20 Chức năng khóa tất cả các cửa và mở khóa 2 bước
4.2.2 Chức năng mở khoá 2 bước Ấn vào công tắc UNLOCK hai lần trong thời gian 3 giây sẽ mở tất cả các cửa xe sau khi cửa người lái được mở khoá.
4.2.3 Chức năng phản hồi hoặc báo lại Đèn cảnh báo nguy hiểm sẽ nhấp nháy một lần khi khoá và hai lần khi mở khoá để báo rằng thao tác khoá (mở khóa) cửa đã hoàn thành.
4.2.4 Chức năng kiểm tra hoạt động của bộđiều khiển từ xa
Khi sử dụng bộ điều khiển từ xa để khóa hoặc mở khóa cửa xe và khoang hành lý, đèn chỉ báo hoạt động sẽ sáng lên, cho biết hệ thống đang hoạt động Tuy nhiên, nếu pin của bộ điều khiển hết điện, đèn này sẽ không sáng, điều này có thể là dấu hiệu cho thấy cần thay pin.
Hình 3.21 Chức năng mở cửa khoang hành lý, điều khiển cửa sổ điện và báo động
4.2.5 Chức năng mở cửa khoang hành lý Để mở cửa khoang hành lý phải ấn và giữ công tắc mở cửa khoang hành lý của bộ điều khiển từ xa trong thời gian khoảng một giây.
4.2.6 Chức năng đóng (mở) cửa sổđiện
Nếu bạn giữ công tắc khóa cửa xe trong khoảng 2,5 giây mà không có chìa khóa trong ổ khóa điện, tất cả các kính cửa sổ có thể được mở hoặc đóng Quá trình này sẽ tiếp tục cho đến khi bạn thả công tắc Lưu ý rằng một số xe không hỗ trợ chức năng đóng cửa sổ.
Giữ công tắc khóa cửa xe trên bộ điều khiển từ xa trong khoảng từ hai đến ba giây sẽ kích hoạt hệ thống chống trộm, khiến còi kêu và các đèn pha, đèn hậu cùng đèn cảnh báo nguy hiểm nháy sáng.
Loại công tắc đẩy khoá cửa xe không có chức năng đóng cửa sổ điện.
4.2.8 Chức năng bật đèn trong xe
Các đèn trong xe sẽ bật sáng khoảng 15 giây cùng thời điểm với khi các cửa được mở khoá bằng công tắc của bộ điều khiển từ xa.
Hình 3.22 Chức năng bật đèn trong xe
Nếu trong vòng 30 giây sau khi mở khóa xe bằng điều khiển từ xa mà không có cửa nào được mở, tất cả các cửa xe sẽ tự động khóa lại.
Nếu một cửa không được khoá theo sự điều khiển của bộ điều khiển từ xa, thì relay tổ hợp sẽ phát ra tín hiệu khoá sau 1 giây.
Chức năng cảnh báo cửa xe bị hé mở
Nếu bất kỳ cửa nào của xe bị mở hoặc hé mở, việc nhấn vào công tắc khóa cửa từ bộ điều khiển từ xa sẽ kích hoạt còi báo khóa cửa kêu trong khoảng 10 giây.
H Ệ THỐNG ĐIỀU KHIỂN GHẾ
HỆ THỐNG NGHE -NHÌN VÀ THÔNG TIN
Yêu cầu
Rađiô casset trên ôtô ngoài các yêu cầu cần có của một máy thông thường còn phải đáp ứng một số yêu cầu khác như:
Kích thước phải nhỏ gọn để tiện bố trí và lắp đặt trên xe
Vị trí lắp đặt thiết bị cần đảm bảo thuận tiện cho người lái xe sử dụng, vì họ là người thao tác chính Tuy nhiên, cũng có thể do người ngồi phía trước điều khiển mà không làm ảnh hưởng đến việc lái xe Thông thường, máy được đặt ở giữa, phía dưới táp lô.
Việc điều khiển và điều chỉnh rađiôcassette trên xe cần phải đơn giản và đáng tin cậy, nhằm giảm thiểu thời gian mà người lái phải dành cho việc này, từ đó giúp tăng cường sự chú ý khi lái xe.
Phải có độ nhạy cao lọc nhiễu tốt vì xe có vỏ sắt kín và trên xe có nhiều nguồn nhiễu Chịu được các chấn động cơ học
Xe có khả năng chịu đựng biến động của khí hậu nhờ vào tính di động của nó Để đảm bảo âm thanh trong cabin xe được tối ưu, việc bố trí loa cần phải chính xác, giúp giảm thiểu sự không đồng đều về tần số âm thanh trên toàn bộ không gian xe.
2 Cấu trúc hệ thống và các cụm thiết bị
B ộ thu s ó ng radio
Hình 5.2: Vị trícác chi tiết bộ thu sóng Rađiô
Loa bên phí a trướ c
Hình 5.3: Vị trí các chi tiết Loa bên phía trướ c
Hình 5.4: Vị trí các chi tiết loa bên Phía sau
Cấu tạo, nguyên lý làm việc của cá c bộ phận chính trong hệ thống
Hệ thống âm thanh trên ôtô có cấu tạo đa dạng, phụ thuộc vào từng loại xe và cấp nội thất Khách hàng có thể tự chọn các bộ phận của hệ thống âm thanh tại nơi bán hàng Nhìn chung, hệ thống âm thanh bao gồm nhiều bộ phận chính.
4.1.1 Rađiô Ăng ten thu sóng rađiô được truyền đi từ đài phát thanh và chuyển thành tín hiệu âm thanh rồi gửi tới bộ khuyếch đại
Hình: 5.5: Cấu tạo một hệ thống rađiô đơn giản
Hầu hết các rađiô hiện đại đều hỗ trợ nhận sóng AM/FM và được trang bị bộ dò sóng điện tử điều khiển bằng máy tính nhỏ.
4.1.2 Máy quay băng /đĩa CD
Máy quay băng đọc tín hiệu analog từ băng từ và truyền âm thanh tới bộ khuyếch đại, đồng thời có chức năng tự động quay ngược và chọn tự động Ngược lại, đầu đọc CD xử lý tín hiệu số trên đĩa quang, thực hiện chuyển đổi D/A để gửi âm thanh tới bộ khuyếch đại Nhờ vào việc sử dụng tín hiệu số, âm thanh từ đĩa CD có độ rõ nét cao hơn so với băng từ, mang lại nhiều lợi ích cho người nghe.
CD là chúng ta có thể lựa chọn bài hát rất nhanh.
Bộ khuyếch đại được dùng để khuyếch đại tín hiệu từ rađiô,băng từ,đĩa CD…và gửi các tín hiệu này đến các loa.
Loa chuyển đổi tín hiệu điện thành dao động âm thanh trong không khí, cho phép người dùng nghe được âm thanh Để đạt được trải nghiệm âm thanh stereo chất lượng, cần sử dụng ít nhất hai loa.
Hệ thống âm thanh trên ôtô hoạt động trong điều kiện khó khăn hơn so với hệ thống âm thanh trong nhà Điều này đòi hỏi các thiết bị âm thanh trên ôtô phải có khả năng chống rung, chịu nhiệt và kháng ẩm tốt hơn Các đặc điểm này giúp đảm bảo chất lượng âm thanh ổn định và trải nghiệm nghe nhạc tối ưu cho người sử dụng trong suốt hành trình.
Hình 5.6: Độ mạnh yếu của tín hiệu sóng rađiô
* Hệ thống sử dụng điện ắc quy của ôtô
Hệ thống âm thanh trên ôtô sử dụng điện từ ắc quy của xe Điện áp của hệ thống là 12V (hoặc 24V)
Hệ thống phải chịu tác động của giao động xe và bụi
Hệ thống âm thanh trên ô tô được thiết kế đặc biệt để chịu được độ rung và bụi bẩn khi xe di chuyển trên những đoạn đường xấu Độ nhạy của hệ thống này rất cao, mang lại trải nghiệm âm thanh chất lượng cho người sử dụng.
Bộ thu sóng rađiô được thiết kế với độ nhạy cao, giúp nhận tín hiệu ngay cả khi xe di chuyển qua khu vực có sóng yếu Độ mạnh của sóng rađiô thay đổi tùy thuộc vào vị trí, vì vậy thiết bị này được trang bị mạch điều chỉnh tự động (AGC) để dễ dàng điều khiển sự thay đổi này.
Hệ thống âm thanh trên ô tô được thiết kế để dễ dàng điều khiển khi lái xe, với bộ thu sóng radio trang bị các nút bấm và chức năng tự động dò sóng Đặc biệt, hệ thống này có độ nhạy cảm thấp với nhiễu điện, giúp mang lại trải nghiệm nghe nhạc mượt mà và ổn định.
Trên ô tô, nhiều thiết bị như hệ thống đánh lửa, hệ thống nạp và mô tơ có thể tạo ra tiếng ồn do nhiễu điện Hệ thống âm thanh được trang bị nhiều mạch điện tử nhằm ngăn chặn nhiễu điện này xâm nhập vào Đồng thời, hệ thống này ít nhạy cảm với biến đổi khí hậu nóng lạnh.
Nhiệt độ trong cabin về mù a hè rất cao trên 80 độ về mùa đông lạ i rấ t thấ p dướ i
Nguyên lý làm việc cá c bộ phận trong hệ thống
5 Nguyên lý làm việc cá c bộ phận trong hệ thống
Máy thu rađiô cho phép người dùng lựa chọn chương trình từ nhiều đài phát khác nhau, bao gồm cả băng FM và AM Thiết bị này có khả năng nhận và phân biệt các sóng phát thanh, giúp người dùng tiếp cận được nhiều nội dung giải trí và thông tin từ cả hai băng tần.
Hệ thống radio trên xe ô tô sử dụng hai băng tần FM và AM, được điều chỉnh qua một núm điều khiển Do ô tô di chuyển qua nhiều khu vực khác nhau như thành phố, thị trấn, nông thôn và miền núi, độ mạnh của sóng radio mà máy thu nhận được qua ăng ten thường thay đổi lớn Vì vậy, hệ thống radio cần có độ nhạy cao để nhận tín hiệu ở những nơi bị che khuất bởi tòa nhà hoặc núi Việc giảm tiếng ồn không cần thiết được thực hiện nhờ các mạch AGC, ATC và ASC.
Hình 5.7: Máy thu rađiô 5.1.2 Nguyên lý làm việc của rađiô Băng só ng AM và FM
Hình 5.8: Mô tả băng sóng AM và FM
Việc phát sóng ở băng AM và FM có sự khác biệt rõ rệt về phương pháp điều biến AM, viết tắt của điều biến theo biên độ, thay đổi biên độ của sóng mang để truyền tải tín hiệu âm thanh Ngược lại, FM, viết tắt của điều biến theo tần số, biến đổi tần số của sóng mang để truyền tải tín hiệu âm thanh Sự khác biệt này có thể dễ dàng nhận thấy khi so sánh sóng phát thanh AM và FM qua hình vẽ minh họa.
Hình 5.9: Các loại sóng tín hiệu
Ngoài việc lựa chọn các chương trình phát thanh qua ăng ten radio, quá trình này còn loại bỏ những sóng mang tín hiệu điện để tạo ra tín hiệu âm thanh, được gọi là sự giải điều biến.
Hình: 5.10: Mô phỏng mạch giải điều biến
Tín hiệu âm thanh từ âm nhạc và giọng nói được phát qua đài phát thanh được trộn với sóng mang, tạo thành tín hiệu điều biến Để chuyển đổi tín hiệu này thành âm thanh, cần loại bỏ sóng mang và giữ lại tín hiệu âm thanh Phát sóng FM sử dụng phương pháp Stereo, cho phép truyền tín hiệu khác nhau giữa bên phải và bên trái Do đó, máy thu Radio FM cần có chức năng phân biệt tín hiệu tổng hợp cho hai bên Vì tín hiệu âm thanh nhận được thường rất yếu, cần có bộ khuếch đại để khuếch đại tín hiệu đủ mạnh cho loa phát ra âm thanh Bộ khuếch đại này có thể được tích hợp ngay trong máy thu hoặc có thể tách rời như một bộ Stereo.
+ Chứ c năng thiế t lập trướ c chương trì nh
Bằng cách lưu trữ sẵn các preset, người dùng có thể dễ dàng lựa chọn chương trình mong muốn chỉ bằng một cú nhấp chuột.
+ Chứ c năng tì m kiế m tự độ ng (SEEK)
Băng tần sóng và nút chọn sóng sẽ thay đổi theo thứ tự, và khi hệ thống xác định được độ mạnh nhất định của sóng radio, nó sẽ ngừng việc tìm kiếm và phát hiện chương trình của đài phát.
Hình 5.11: Chức năng tự động tìm kiếm chương trình + Chứ c năng RSD (Hệ thố ng dữ liệ u Rađiô)
RSD là hệ thống truyền dữ liệu sử dụng các kênh sóng FM, cung cấp dịch vụ thông tin để truyền tải các số liệu và thông tin hữu ích dưới dạng văn bản Trong chức năng này, A là tính năng linh hoạt nhất.
Hình 5.12: Chức năng RSD của rađiô
Việc sử dụng chức năng này cho phép tự động chuyển sang trạng phát khác khi tình trạng nhận sóng từ trạng phát hiện tại xấu đi Bằng cách sử dụng chức năng BTY, tần số sẽ tự động điều chỉnh theo đài phát đang phát chương trình yêu thích Chúng ta có thể thấy các chức năng ngày càng phát triển cao của Rađiô.
Chức năng AF (thay đổi tần số) cho phép người dùng theo dõi một chương trình phát sóng trên các tần số khác nhau Chức năng này cung cấp thông tin về tần số của đài phát đang truyền cùng một chương trình, giúp người sử dụng dễ dàng thu tín hiệu từ các khu vực lân cận.
Chức năng PTY (loại chương trì nh) xác định nội dung chương trình
Chức năng phân loại các chương trình nhận dạng cho phép người dùng dễ dàng tìm kiếm nội dung mong muốn Chẳng hạn, khi người dùng muốn nghe chương trình thời sự, máy thu sẽ tự động tìm kiếm và phát sóng chương trình thời sự đang diễn ra.
Nguyên lý của ăng ten
Khái quát: Ăng ten là cƣ̉ a và o tí n hiệ u của Rađiô vì vậ y nó là mộ t phầ n rấ t quan trọng để tạo âm thanh tốt.
Hai loạ i ăng ten sau đây đượ c sƣ̉ dụ ng trên ôtô là :
+ Ăng ten in sẵ n ở kí nh sau
Hình 6.13: Các loại ăng ten sử dụng trên ôtô Ăng ten cầ n có thểđượ c chia thà nh cá c loạ i sau:
Có hai loại ăng-ten chính: loại lắp ở bậc sóc trước hoặc sau và loại lắp ở nửa trần xe phía sau ăng-ten mô tơ có khả năng tự động điều chỉnh lên xuống khi bật hoặc tắt công tắc.
Ăng ten in sẵn ở kính sau có sơn dẫn điện, không cần nâng lên hạ xuống như ăng ten truyền thống Loại ăng ten này không gây tiếng ồn do gió và có tuổi thọ cao, không bị gấp hoặc cọ sát Đặc biệt, ăng ten này có độ nhạy thu sóng tốt, mang lại hiệu suất ổn định cho người sử dụng.
Hình 6.14: Độ nhạy thu sóng của ăng ten
Sóng rađiô là những tín hiệu điện yếu được truyền tới rađiô qua cáp đồng trục Để thu được sóng rađiô, chiều dài ăng ten phải tương ứng với bước sóng của tín hiệu Chẳng hạn, khi phát sóng ở băng tần AM với tần số 1300 KHz, ăng ten cần dài khoảng 115m Tuy nhiên, trong ô tô, không thể lắp đặt ăng ten dài như vậy; do đó, ăng ten trên ô tô cần được thiết kế với chiều dài phù hợp để đảm bảo khả năng thu sóng.
Để nghe âm thanh chất lượng tốt khi sử dụng ăng ten, cần kéo dài hết cỡ ăng ten Ngay cả một vết xước nhỏ trên ăng ten in sẵn cũng có thể làm giảm độ nhạy của thiết bị Sự liên quan giữa ăng ten và tiếng ồn là điều cần lưu ý khi sử dụng.
Tín hiệu điện do ăng ten bắt được đi vào rađiô thông qua lõi dây của cáp đồng trục