1. Trang chủ
  2. » Công Nghệ Thông Tin

Giáo trình Thực tập tại cơ sở (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội

348 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Thực Tập Tại Cơ Sở
Tác giả Vũ Đăng Khoa, Nguyễn Văn Chín, Lưu Huy Hạnh
Trường học Trường Cao Đẳng Nghề Việt Nam - Hàn Quốc
Chuyên ngành Vẽ và thiết kế trên máy tính
Thể loại giáo trình
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 348
Dung lượng 15,39 MB

Cấu trúc

  • Bài 1 Những quy định khi đi thực tập cơ sở (6)
    • 1.1 Nội quy khi đi thực tập (0)
    • 1.2 Những quy định khi đi thực tập (0)
    • 1.3 Những quy tắc an toàn, phòng chống cháy nổ (9)
    • 1.4 Hồ sơ thực tập (12)
  • Bài 2 Thực hành kỹ thuật đo (16)
    • 2.1 Thực hành đo bằng các dụng cụ đo cầm tay (16)
    • 2.2. Thực hành đo trên các máy đo (38)
  • Bài 3 Vẽ và thiết kế trên phần mềm cơ bản (47)
    • 3.1 Vẽ và thiết kế trên phần mềm AutoCAD (47)
    • 3.2 Vẽ và thiết kế trên phần mềm Autodesk Inventor (93)
  • Bài 4 Vẽ và lập trình gia công trên phần mềm NX (195)
    • 4.1. Thiết kế và xây dựng bản vẽ 2D (195)
    • 4.2 Thiết kế và xây dựng bản vẽ 3D (208)
    • 4.3 CAM (259)
  • Bài 5 Gia công CNC (306)
    • 5.1 Chuyển chương trình vào máy (306)
    • 5.2. Set tọa độ trên máy, nhập các thông số (311)
    • 5.3. Chạy mô phỏng chương trình gia công (320)
    • 5.4. Chạy thử chương trình với Z cao hơn chương trình đã viết (327)
    • 5.5 Gia công (344)
    • IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO (348)

Nội dung

(NB) Nội dung của mô đun vận dụng được những kiến thức của các môn học, mô đun trong chương trình đã học để tổ chức, thực hiện nhiệm vụ thực tập tốt cơ sở nghề Vẽ và thiết kế trên máy tính đạt kết quả và hiệu quả theo đề cương thực tập đã được duyệt. Căn cứ vào trang thiết bị của các trường và khả năng tổ chức học sinh thực tập ở các công ty, doanh nghiệp bên ngoài mà nhà trường xây dựng các bài tập thực hành áp dụng cụ thể phù hợp với điều kiện hoàn cảnh hiện tại.

Những quy định khi đi thực tập cơ sở

Những quy tắc an toàn, phòng chống cháy nổ

1.3.1 Những quy tắc an toàn lao động Đối với các công việc có yêu cầu nghiêm nghặt về an toàn lao động và vệ sinh lao động:

- Các công việc tiến hành trong môi trường có yếu tố độc hại như hóa chất độc, phóng xạ, vi sinh vật gây bệnh ;

- Các công việc thường xuyên tiếp xúc với nguồn điện và các thiết bị điện dễ gây tai nạn;

- Sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại thuốc nổ và phương tiện nổ (kíp, dây nổ, dây cháy chậm );

- Các công việc có khả năng phát sinh cháy, nổ;

- Các công việc tiến hành trong môi trường có tiếng ồn cao, độ ẩm cao;

- Khoan, đào hầm lò, hố sâu, khai khoáng, khai thác mỏ;

- Các công việc trên cao, nơi cheo leo nguy hiểm, trên sông, trên biển, lặn sâu dưới nước;

Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ vận hành và sửa chữa nồi hơi, hệ thống điều chế và nạp khí, bình chịu lực, hệ thống lạnh, cũng như các đường ống dẫn hơi nước và khí đốt Ngoài ra, chúng tôi còn chuyên chở khí nén, khí hóa lỏng và khí hòa tan, đảm bảo an toàn và hiệu quả cho mọi hoạt động công nghiệp.

- Vận hành, sửa chữa các loại thiết bị nâng, các loại máy xúc, xe nâng hàng, thiết bị nâng không dùng cáp hoặc xích, thang máy, thang cuốn;

- Vận hành, sửa chữa các loại máy cưa, cắt, đột, dập, nghiền, trộn dễ gây các tai nạn như cuốn tóc, cuốn tay, chân, kẹp, va đập ;

- Khai thác lâm sản, thủy sản; thăm dò, khai thác dầu khí;

- Vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng máy, thiết bị trong hang hầm, hầm tàu;

- Sơn, hàn trong thùng kín, hang hầm, đường hầm, hầm tàu;

Làm việc trong môi trường nhiệt độ cao tiềm ẩn nhiều nguy cơ tai nạn, đặc biệt là trong các hoạt động như làm việc trên đỉnh lò cốc, sửa chữa lò cốc, luyện cán thép, luyện quặng, luyện cốc, nấu đúc kim loại nóng chảy, cũng như vận hành lò quay nung clanke xi măng và lò nung vật liệu chịu lửa.

Vận hành, bảo dưỡng và kiểm tra định kỳ các thiết bị giải trí như đu quay, cáp treo và các thiết bị tạo cảm giác mạnh là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và chất lượng dịch vụ tại các công trình vui chơi, giải trí.

- Người lao động có nghĩa vụ:

+ Chấp hành những quy định, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao;

Người lao động cần sử dụng và bảo quản đúng cách các phương tiện bảo vệ cá nhân, thiết bị an toàn, cũng như đảm bảo vệ sinh nơi làm việc Trong trường hợp làm mất hoặc hư hỏng các thiết bị này, người lao động sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường.

Khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc sự cố nguy hiểm, cần báo cáo kịp thời cho người có trách nhiệm Ngoài ra, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động là nhiệm vụ quan trọng khi có lệnh từ người sử dụng lao động.

- Người lao động có quyền:

Người sử dụng lao động cần đảm bảo điều kiện lao động an toàn và vệ sinh, cải thiện môi trường làm việc cho người lao động Họ cũng phải cung cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, tổ chức huấn luyện và thực hiện các biện pháp an toàn lao động cũng như vệ sinh lao động.

Người lao động có quyền từ chối thực hiện công việc hoặc rời khỏi nơi làm việc khi nhận thấy nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng và sức khỏe của mình Họ cần báo cáo ngay cho người phụ trách trực tiếp và không trở lại làm việc tại khu vực đó cho đến khi các nguy cơ được khắc phục.

Người lao động có quyền khiếu nại hoặc tố cáo các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động vi phạm quy định của Nhà nước hoặc không thực hiện đúng các thỏa thuận về an toàn lao động và vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động.

1.3.2 Nguyên lý phòng, chống cháy nổ

- Nguyên lý phòng cháy, nổ là tách rời ba yếu tố: chất cháy, chất ôxy hoá và mồi bắt lửa, thì cháy nổ không thể xảy ra được

Nguyên lý chống cháy và nổ nhằm giảm tốc độ cháy của vật liệu xuống mức tối thiểu và nhanh chóng phân tán nhiệt lượng của đám cháy ra bên ngoài Để áp dụng hiệu quả hai nguyên lý này, có thể sử dụng nhiều giải pháp khác nhau.

Để đảm bảo an toàn cháy nổ, cần trang bị đầy đủ các phương tiện phòng cháy chữa cháy như bình bọt AB, khí, bột khô, cát và nước Đồng thời, việc huấn luyện sử dụng các phương tiện này và xây dựng các phương án phòng cháy chữa cháy là rất quan trọng Ngoài ra, cơ khí và tự động hóa trong các quy trình sản xuất có tính nguy hiểm về cháy nổ cũng cần được chú trọng để giảm thiểu rủi ro.

+ Hạn chế khối lượng của chất cháy (hoặc chất ôxy hoá) đến mức tối thiểu cho phép về phương diện kỹ thuật

Để đảm bảo an toàn phòng chống cháy, cần tạo ra vành đai ngăn cách giữa chất cháy và chất ôxy hoá trước khi chúng tham gia vào quá trình sản xuất Các kho chứa phải được bố trí riêng biệt và cách xa các nguồn phát nhiệt Xung quanh các bể chứa và kho chứa, cần xây dựng tường ngăn bằng vật liệu không cháy để tăng cường bảo vệ.

+ Cách ly hoặc đặt các thiết bị hay công đoạn dễ cháy nổ ra xa các thiết bị khác và những nơi thoáng gió hay đặt hẳn ngoài trời

+ Loại trừ mọi khả năng phát sinh ra mồi lửa tại những chỗ sản xuất có liên quan đến các chất dễ chay nổ

+ Thiết bị phải đảm bảo kín, để hạn chế thoát hơi, khí cháy ra khu vực sản xuất

+ Dùng thêm các chất phụ gia trơ, các chất ức chế, các chất chống nổ để giảm tính cháy nổ của hỗn hợp cháy

1.3.3 Các phương tiện chữa cháy

Bảng phân loại phương tiện và thiết bị chữa cháy

Nhóm phương tiện và thiết bị chữa cháy Phương tiện và thiết bị chữa cháy cụ thể

1 Phương tiện chữa cháy cơ giới: a) Ô tô chữa cháy - xe chuyên dụng

Xe chữa cháy có téc nước

Xe chữa cháy sân bay

Xe chở thuốc bọt chữa cháy

Xe chở vòi chữa cháy

Xe thang chữa cháy b).Máy bơm chữa cháy

Xe thông tin và ánh sáng

Máy bơm chữa cháy đặt trên rơ moóc

2 Bình chữa cháy cầm tay và bình lắp trên giá có bánh xe

Bình chữa cháy bằng bọt hóa học A.B Bình chữa cháy bằng bọt hòa không khí Bình chữa cháy bằng khí

Bình chữa cháy bằng bột khô MFZ

3 Hệ thống thiết bị chữa cháy tự động, nửa tự động

Hệ thống chữa cháy tự động / nửa tự động bằng nước

Hệ thống chữa cháy bằng bọt

Hệ thống chữa cháy bằng khí

Hệ thống chữa cháy bằng bột

Hệ thống phát hiện nhiệt

Hệ thống phát hiện khói

Hệ thống phát hiện lửa

4 Các phương tiện và thiết bị chữa cháy khác

Phương tiện chứa nước, đựng cát chữa cháy Họng nước chữa cháy bên trong nhà

Tín hiệu báo: “Nguy hiểm”; “An toàn”

Tủ đựng vòi, giá đỡ bình chữa cháy

Hồ sơ thực tập

Bao gồm 3 loại hồ sơ được đóng chung vào một tập theo thứ tự:

- Giấy nhận xét và đánh giá thực tập (có đóng dấu của đơn vị tiếp nhận sinh viên thực tập)

- Báo cáo thực tập (thuộc một trong các lĩnh vực ngành, nghề được phân công), dài khoảng 30 trang

Tất cả hồ sơ cần được in trên giấy A4 với các thông số lề là 2.5x2.5x2.5x3.5 cm, sử dụng font chữ Times New Roman, kích thước 14pt, và khoảng cách dòng 1.1 Hồ sơ sẽ được đóng bìa croquis mà không cần bìa gương để tiết kiệm chi phí.

*Qui cách trình bày báo cáo thực tập cơ sở

1.4.2 Nội dung báo cáo thực tập

Nội dung chi tiết báo cáo của từng sinh viên sẽ được xác định sau khi sinh viên tham khảo ý kiến từ đại diện cơ quan tiếp nhận thực tập (cán bộ hướng dẫn) và giảng viên theo dõi từ Khoa.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp cần tóm tắt rõ ràng kết quả thực tập tại cơ quan, bao gồm các công việc mà sinh viên đã thực hiện, cùng với mục đích, nội dung và kết quả đạt được.

+ Số trang: nội dung báo cáo tối thiểu 20 trang, tối đa 30 trang không kể phần phụ lục

+ Chữ trong phần nội dung: kiểu chữ - font: Times New Roman, cỡ chữ: 14 + Canh lề: trái - left: 3,0 cm; phải - right: 2,00 cm; trên - top: 2,5 cm; dưới

+ Trang số 1 bắt đầu sau phần Mục lục

+ Đánh số thứ tự các bảng, hình ảnh, bản đồ/sơ đồ và ghi tên bảng ở đầu mỗi bảng

Qui định thứ tự sắp xếp trong bài báo cáo thực tập cơ sở

Bìa ngoài (bìa chính, bìa 1)

+ Trình bày đủ các nội dung theo yêu cầu

- Tên cơ quan chủ quản, tên trường, tên khoa

- Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Tên đơn vị sinh viên đến thực tập, tên cơ quan/công ty, nơi sinh viên đến thực tập, địa chỉ đầy đủ của cơ sở đó

- Tên cán bộ hướng dẫn (học hàm, học vị)

- Tên giáo viên theo dõi (học hàm, học vị)

- Tên sinh viên thực tập, mã số sinh viên

- Địa điểm, thời gian hoàn thành báo cáo (ví dụ: TP.Tuy Hòa, ngày 16 tháng 3 năm 2010)

Sau khi kết thúc khóa thực tập, sinh viên cần nộp phiếu đánh giá kết quả thực tập cho nhà trường trong vòng 1 tháng để nhận điểm giữa kỳ Nếu nộp trễ 2 ngày, sinh viên sẽ bị trừ 1 điểm Điểm báo cáo thực tập đạt từ 5 trở lên sẽ được coi là đạt, và bộ phận giám sát sẽ chuyển bảng điểm lên Khoa để công bố Thời gian công bố điểm là 1 tháng kể từ ngày hết hạn nộp báo cáo Nếu điểm báo cáo thực tập dưới 5, sinh viên sẽ không đạt và phải làm lại báo cáo trong vòng 1 tuần Sinh viên sẽ phải đóng phí theo quy định khi làm lại báo cáo Nếu báo cáo làm lại vẫn không đạt điểm trung bình, sinh viên sẽ bị hủy lần thực tập đó và phải tự xin thực tập lại, nộp phiếu đánh giá và làm báo cáo giống như lần đầu.

Trường …, Khoa …, Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đề cương thực tập cơ sở chuyên ngành Vẽ và thiết kế trên máy tính Nội dung thực tập nhằm trang bị cho sinh viên những kỹ năng cần thiết và kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực thiết kế đồ họa, phục vụ cho nhu cầu thực tiễn và phát triển nghề nghiệp.

Đợt thực tập định kỳ của sinh viên nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng đã học vào thực tế sản xuất Mục tiêu của thực tập là giúp sinh viên làm quen với công việc của cán bộ kỹ thuật tại các xí nghiệp, tiếp xúc với cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nhân Qua đó, sinh viên sẽ hiểu rõ các hoạt động cần thiết trong sản xuất, nắm bắt hệ thống tổ chức và đánh giá trình độ kỹ thuật cũng như khả năng thiết bị tại nhà máy thực tập.

II Yêu cầu đối với sinh viên

- Thực hiện tốt các yêu cầu về kế hoạch, nội dung chương trình thực tập do khoa hướng dẫn và phổ biến;

Mỗi sinh viên thực tập cần phải duy trì một sổ nhật ký thực tập để ghi chép lại tất cả các hoạt động và nội dung trong suốt quá trình thực tập Sổ nhật ký này sẽ được nộp kèm theo báo cáo chuyên đề thực tập.

- Chấp hành đúng các quy định về thời gian theo kế hoạch thực tập;

Chúng tôi cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các chính sách và pháp luật của Nhà nước, đồng thời thực hiện đúng nội quy, kỷ luật lao động và các quy định khác của Trường và nơi thực tập.

- Hoàn thành mô đun đúng thời gian quy định.

Thực hành kỹ thuật đo

Thực hành đo bằng các dụng cụ đo cầm tay

Thước cặp là một dụng cụ đo lường đa năng, cho phép người dùng đo kích thước ngoài, kích thước trong và chiều sâu với phạm vi đo rộng Với độ chính xác cao và tính dễ sử dụng, thước cặp trở thành lựa chọn phổ biến cho nhiều người, đặc biệt là với mức giá phải chăng.

Hình 2.1: Cấu tạo thước cặp

- Thước cặp đồng hồ: hiển thị kết quả đo trên mặt đồng hồ số

- Thước cặp cơ khí: hiển thị kết quả đo trên vạch cơ khí

-Thước cặp điện tử: hiển thị kết quả đo trên mặt đồng hồ điện tử

Hình 2.2: Một số loại thước cặp

- Thước cặp 1/10: đo được kích thước chính xác tới 0.1mm

- Thước cặp 1/20: đo được kích thước chính xác tới 0.05mm

- Thước cặp 1/50: đo được kích thước chính xác tới 0.02mm

2.1.1.4 Cách sử dụng và phương pháp đo

Hình 2.3: Đo mặt trụ ngoài bằng thước cặp

-Trước khi đo cần kiểm tra thước có chính xác không bằng cách kéo du xích về vị trí 0 ban đầu

-Kiểm tra bề mặt vật đo có sạch không

-Khi đo phải giữ cho 2 mặt phẳng của thước song song với mặt phẳng cần đo

-Muốn lấy thước ra khỏi vị trí đo thì phải vặn đai ốc hãm để cố định hàm động với thân thước chính Đo bằng thanh đo sâu

Hình 2.4: Đo trực tiếp sản phẩm bằng thước cặp trên máy

- Khi đo xem vạch “0” của du xích ở vị trí nào của thước chính ta đọc được phần nguyên của kích thước trên thước chính

- Xem vạch nào của du xích trùng với vạch của thước chính ta đọc được phần lẻ của kích thước theo vạch đó của du xích ( tại phần trùng )

+ Đọc giá trị đến 1.0mm: đọc trên thang đo chính vị trí bên trái của điểm

“0” trên thanh trượt Như hình là 45mm

+ Đọc giá trị phần thập phân: đọc tại điểm mà vạch của thước trượt trùng với vạch trên thang đo chính Như hình là 0.25mm

+ Cách tính toán giá trị đo: lấy hai giá trị trên cộng vào nhau Gía trị ở trên hình là: 45 + 0.25 = 45.25mm

Và một số kết quả kiểm tra như sau, các bạn hãy áp dụng xem nhé

Không đo các vật thô, bẩn

Không được dùng thước đo vật đang quay

Không ép mạnh hai mỏ đo vào vật đo

Cần hạn chế việc lấy thước ra khỏi vật đo rồi mới đọc trị số đo

Thước đo xong phải đặt đúng vị trí ở trong hộp, không đặt thước chồng lên các dụng cụ khác hoặc đặt các dụng cụ khác chồng lên thước

Luôn giữ cho thước không bị bụi bẩn bám vào

Hằng ngày khi hết ca làm việc phải lau chùi thước bằng giẻ sạch và bôi dầu mỡ

2.1.2.1 Đặc điểm của thước Panme

Thước Panme là dụng cụ đo lường chính xác, nhưng có tính vạn năng hạn chế do cần chế tạo riêng cho từng loại như panme đo ngoài, đo trong và đo sâu Ngoài ra, phạm vi đo của thước Panme cũng khá hẹp, chỉ trong khoảng 25 mm.

Panme có nhiều cỡ: 0 - 25 mm, 25 - 50 mm, 50 - 75 mm, 75 - 100 mm,

100 - 125 mm, 125 - 150 mm… Đơn vị hiển thị thường là mm hoặc inch

2.1.2.2 Cấu tạo của thước Panme

Hình 2.5: Cấu tạo pan me

Cấu tạo bao gồm các bộ phận sau:

- Đầu đo di động (spindle)

- Vít hãm/ chốt khóa (lock)

- Núm vặn/ tay xoay (ratchet knob)

2.1.2.3 Phân loại thước Panme a Phân loại theo bước ren

Trục ren với bước ren 1 mm và ống di động (thước phụ) có thang chia vòng được chia thành 100 phần mang lại ưu điểm dễ đọc số đo Tuy nhiên, thiết kế thân lớn, nặng và thô khiến loại thước này ngày nay ít được sử dụng.

* Trục ren có bước ren 0.5 mm, thang chia vòng của thước động chia ra 50 phần b Phân loại theo công dụng

* Panme đo kích thước ngoài

Pan - me đo ngoài dùng để đo các kích thước chiều dài, chiều rộng, độ dày, đường kính ngoài của chi tiết

Hình 2.6: Panme đo kích thước ngoài (Outsite Micrometer)

Thước pan-me có thước chính với các vạch 1 mm và 0,5 mm, cùng với thước động có 50 vạch tương ứng với 50 khoảng bằng nhau, mỗi vạch trên thước động có giá trị 0,01 mm Khi quay thước động một vạch, đầu đo động sẽ tiến thêm 0,01 mm Để đọc giá trị milimét và nửa milimét, ta dựa vào mép thước động Sử dụng vạch chuẩn trên thước chính và vạch chia trên thước động trùng với vạch chuẩn, ta có thể xác định số phần trăm milimét Ví dụ, nếu mép tang quay bên phải vạch 7,5 mm và vạch 15 trên tang quay trùng với vạch chuẩn, kết quả đo được là 7,5 + 15*0,01 = 7,65 mm.

Pan-me được thiết kế với thước phụ có các vạch nằm ngang trên ống bao thước chính, giúp đọc trị số phần ngàn mm Người sử dụng có thể đọc kết quả phần nguyên và phân thập phân đến hàng chục mm như pan-me thông thường Trên tang quay, người dùng tìm một vạch bất kỳ trùng với vạch nằm ngang trên ống bao để đọc giá trị phần ngàn mm.

Hình 2.7:Panme đo kích thước trong (Insite Micrometer)

Pan-me đo trong được sử dụng để đo đường kính lỗ và chiều rộng rãnh từ 50 mm trở lên Để mở rộng phạm vi đo, pan-me thường đi kèm với các trục nối có độ dài khác nhau Cách đọc trị số của pan-me đo trong tương tự như đo ngoài, nhưng cần lưu ý rằng khi lắp thêm trục nối, kết quả đo sẽ là trị số đọc trên pan-me cộng với chiều dài của trục nối.

Hình 2.8: Panme đo chiều sâu (Depth Micrometer)

Pan-me đo sâu là công cụ được sử dụng để đo chiều sâu của rãnh, lỗ bậc hoặc bậc thang Cấu tạo của pan-me đo sâu tương tự như pan-me đo ngoài, nhưng khác ở chỗ thân 1 được thay bằng cân ngang với mặt đáy dùng để thực hiện phép đo.

2.1.2.4 Hướng dẫn sử dụng panme a Kiểm tra trước khi tiến hành đo

Kiểm tra bề mặt ngoài của panme để phát hiện mòn hoặc sứt mẻ, đặc biệt chú ý đến đầu đo vì nếu bị hư hỏng sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả đo Đồng thời, cần kiểm tra sự chuyển động trơn tru của các bộ phận, bao gồm cả spin doll, để đảm bảo thiết bị hoạt động hiệu quả.

Vệ sinh bề mặt đo

Trước khi tiến hành đo, việc kiểm tra điểm 0 là rất quan trọng Nếu điểm 0 bị lệch, kết quả đo sẽ không chính xác dù có thực hiện đo một cách cẩn thận Đối với panme có dải đo từ 0-25mm, cần đảm bảo hai bề mặt đo tiếp xúc trực tiếp để có kết quả chính xác.

- Đối với panme từ 25-50,… thì ta dùng block gauge tương ứng để kiểm tra điểm 0

- Trước khi đo cần kiểm tra xem panme có chính xác không b Cách sử dụng thước panme khi đo

Để đo lường chính xác, bạn hãy cầm thước bằng tay trái và giữ núm vặn bằng tay phải Sau khi đầu đo tĩnh tiếp xúc với vật thể, bạn xoay núm vặn để đầu đo di động tiến đến mặt còn lại của vật, đảm bảo tiếp xúc đúng áp lực đo.

Bạn giữ vật thể sao cho đường tâm của 2 đầu đo trùng với trục chính của vật;

Dựa vào kết quả hiển thị trên mặt thước, đọc kết quả đo theo cách đọc thước panme hướng dẫn bên dưới;

Trước khi đọc kết quả đo trên thước panme, hãy vặn đai ốc hãm để cố định đầu đo Sau đó, bạn có thể tiến hành đọc trị số đo một cách chính xác.

Khi đo xem vạch "0" của du xích ở vào vị trí nào của thước chính ta đọc được phần nguyên của kích thước ở trên thước chính

Để đọc kích thước chính xác, hãy xem vạch nào của thước du xích trùng với vạch của thước chính Sau đó, phần lẻ của kích thước sẽ được xác định theo vạch trùng nhau đó của du xích.

Khi đo dựa vào mép thước động ta đọc được số "mm" và nửa "mm" của kích thước ở trên thước chính

Dựa vào vạch chuẩn trên thước chính ta đọc được phần trăm "mm" trên thước

Trước khi đo cần kiểm tra xem panme có chính xác không

Khi sử dụng panme, bạn nên cầm panme bằng tay trái và dùng tay phải để điều chỉnh đầu đo đến gần vật cần đo Sau đó, hãy vặn núm điều chỉnh để đảm bảo đầu đo tiếp xúc với vật với áp lực chính xác.

Phải giữ cho đường tâm của 2 mỏ đo trùng với kích thước cần đo

Khi cần lấy panme ra khỏi vị trí đo, hãy vặn đai ốc hãm để cố định đầu đo động trước Việc điều chỉnh điểm 0 là cực kỳ quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác của phương pháp đo Nếu điểm 0 bị lệch, cần thực hiện điều chỉnh để đảm bảo kết quả đo chính xác.

*Trường hợp điểm 0 bị lệch lên trên

- Cố định spin doll bằng chốt khóa

- Dùng dụng cụ xoay để xoay giá trị bị lệch

- Kiểm tra lại xem điểm 0 đã ăn khớp hay chưa

- Nếu điểm 0 vẫn bị lệch tiến hành làm lại từ đầu

*Trường hợp điểm 0 bị lệch xuống dưới

- Cố định spin doll bằng chốt khóa

- Dùng dụng cụ xoay để xoay giá trị bị lệch

- Kiểm tra lại xem điểm 0 đã ăn khớp hay chưa

- Nếu điểm 0 vẫn bị lệch tiến hành làm lại từ đầu

Thước đo khe hở là một dụng cụ được tạo thành từ nhiều thanh kim loại mỏng với độ dày khác nhau, mỗi thanh đều được ghi rõ độ dày cụ thể Một bộ thước thường bao gồm nhiều lá căn, tùy thuộc vào từng nhà sản xuất Độ dày của thước nhét dao động từ 0.03 đến 1 mm.

Thực hành đo trên các máy đo

2.2.1 Đo trên máy đo độ nhám

Máy đo độ nhám bề mặt SRT6350 là thiết bị phổ biến trong ngành sản xuất, được sử dụng để đo độ nhám bề mặt của các bộ phận máy móc chế biến Thiết bị này cho phép tính toán các thông số tương ứng dựa trên các điều kiện đo đã chọn và hiển thị rõ ràng các kết quả đo lường.

Máy đo độ nhám SRT6350 được sử dụng để xác định độ nhẵn bề mặt của vật liệu Sau quá trình gia công, bề mặt chi tiết thường không hoàn toàn phẳng mà có những mấp mô, điều này ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động của chi tiết máy Để đảm bảo độ chính xác và chất lượng sản phẩm, việc kiểm tra độ nhám bề mặt vật liệu bằng máy đo là rất quan trọng trước khi hoàn thiện sản phẩm và đưa ra thị trường.

Hướng dẫn sử dụng máy đo độ nhám bề mặt SRT6350

Hình 2.30 : Hình ảnh máy đo độ nhám bề mặt SRT6350

SRT6350 là sản phẩm đo độ nhám bề mặt nổi bật của thương hiệu Huatech, với thiết kế linh hoạt giúp người dùng dễ dàng kiểm tra các thông số về độ nhám và độ bóng của mẫu vật.

Máy đo này sở hữu màn hình LCD 4 chữ số, giúp hiển thị kết quả đo một cách thuận tiện Ngoài ra, thiết bị đi kèm với bộ sạc nhanh, đảm bảo quá trình sử dụng và thao tác diễn ra một cách dễ dàng.

Thiết bị đo này hoạt động hiệu quả trong khoảng nhiệt độ từ 0 đến 40 độ C và độ ẩm dưới 80% Người dùng cần nắm rõ các thông số hoạt động này để đảm bảo sử dụng và thao tác một cách thuận tiện và chính xác nhất.

* Hướng dẫn đo độ nhám bằng máy đo SRT6350

Sử dụng máy đo này theo các bước dưới đây:

Bước đầu tiên trong việc đánh giá độ nhám là chuẩn bị máy đo và vật liệu cần đo Bạn cần chọn mẫu phù hợp và một máy đo chính xác để thực hiện việc đo đạc một cách thuận tiện Nếu mục tiêu là đánh giá độ nhám, hãy lựa chọn máy đo độ nhám thích hợp; ngược lại, nếu bạn muốn kiểm tra độ bóng, hãy sử dụng máy đo độ bóng phù hợp.

Khởi động máy đo và kiểm tra dung lượng pin để đảm bảo quá trình sử dụng diễn ra suôn sẻ Nếu pin yếu, hãy bổ sung pin phù hợp để duy trì chất lượng làm việc của thiết bị.

Để đảm bảo việc đo đạc diễn ra thuận lợi, bước đầu tiên là cài đặt dải đo cho thiết bị Sau đó, đưa đầu cảm biến đến vị trí cần đo, đánh giá và chờ đợi kết quả hiển thị trực tiếp trên màn hình.

Bước 4: Đọc kết quả đo, ghi lại nếu cần thiết Tiến hành đo từ 1 - 3 lần để đảm bảo chất lượng, độ tin cậy

Lưu ý khi đo độ nhám bằng máy đo SRT6350

Khi sử dụng thiết bị này, bạn cần lưu ý ba điểm quan trọng để thực hiện việc đo đạc một cách chủ động và thuận tiện, đồng thời đảm bảo an toàn trong suốt quá trình sử dụng.

Cài đặt dải đo phù hợp với mục đích sử dụng giúp người dùng chủ động hơn trong quá trình thao tác với máy Điều này không chỉ mang lại sự tiện lợi mà còn giúp máy hoàn thành công việc một cách hiệu quả hơn.

Vệ sinh đầu dò và máy sau khi sử dụng là rất cần thiết để đảm bảo chất lượng Đầu dò tiếp xúc trực tiếp với mẫu vật, vì vậy việc vệ sinh kỹ lưỡng sau mỗi lần thao tác sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng cho những lần tiếp theo.

Để đảm bảo kết quả đo chính xác và tin cậy, nên thực hiện quá trình đo từ 1 đến 3 lần Việc này không chỉ nâng cao chất lượng sử dụng và hiệu suất hoạt động của máy đo, mà còn tăng độ tin cậy của kết quả đo.

2.2.2 Đo trên máy đo quang học

Hình 2.31 : Hình ảnh máy đo quang học

Máy chiếu biên dạng hoạt động bằng cách phóng to hình chiếu của vật cần đo lên màn chiếu, tạo ra bóng của vật thể để quan sát Với khả năng phóng đại lên vài chục lần tùy vào vật kính, người sử dụng có thể đo kích thước phẳng theo hai chiều X/Y, xác định góc và đường kính bằng cách sử dụng các dụng cụ hỗ trợ Ưu điểm nổi bật của máy chiếu biên dạng là khả năng đo kích thước của các vật nhỏ với độ chính xác cao lên đến 0.001mm và dải đo lớn, bao gồm khoảng cách, góc và đường kính Tuy nhiên, do chỉ hiển thị bóng của vật thể, máy không thể đo các kích thước trên bề mặt sản phẩm cũng như các kích thước khác.

Máy đo 3D, hay còn gọi là máy đo tọa độ (CMM), hoạt động dựa trên nguyên lý di chuyển một đầu dò để xác định tọa độ các điểm trên bề mặt của vật thể Thiết kế của CMM thường bao gồm bốn phần chính: thân máy, đầu đo, hệ thống điều khiển hoặc máy tính, và phần mềm đo.

Máy CMM có nhiều loại khác nhau về kích thước, thiết kế và công nghệ đo, bao gồm cả hệ điều khiển cơ và hệ điều khiển số CNC/PC Chúng thường được sử dụng để đo lường kích thước, kiểm tra mẫu, đo góc, hướng, chiều sâu, cũng như để chép mẫu và tạo hình.

Vẽ và thiết kế trên phần mềm cơ bản

Vẽ và thiết kế trên phần mềm AutoCAD

3.1.1 Thiết kế và xây dựng bản vẽ 2D

Gõ lệnh “OP” vào hộp thoại Option

Để thay đổi đường dẫn lưu file, hãy vào Tab File và chọn đường dẫn cần thay thế Nhấn vào "Browse" để tìm và chọn thư mục chứa đường dẫn mới, sau đó nhấn "Ok" Cuối cùng, nhấn "Apply" và "Ok" để lưu đường dẫn mới.

Các điều chỉnh cần thiết :

Thay đổi màu trong các vùng Context trong Autocad

Kích vào “ Colors…” chọn Context muốn thay đổi màu ( Ở đây ta có thể thay đổi màu của không gian vẽ 2D, không gian vẽ 3Đ, không gian Block, ô Command, vùng in )

Chúng ta nên thay đổi phần Sheet/Layout và không gian vẽ 2D để cho dễ nhìn khi vẽ (Hình 3.2)

Để tăng độ mịn cho cung tròn và đường tròn, cần điều chỉnh giá trị “Arc and circle smoothness” lên 3000 hoặc cao hơn, vì mặc định các đối tượng này chưa được làm mịn.

Tăng kích cở sợi tóc của con trỏ chuột trong phần mềm Điều chỉnh giá trị

“Croshair size” nên chọn từ 20 đến 100 để dễ canh và giống các đường trong khi vẽ

Thiết lặp các cài đặt liên quan đến việc lưu và mở File

Các điều chỉnh cần thiết

Cài đặt chế độ lưu File mặc định khi tự động Save trong CAD Ở đây ta nên chọn “Autocad 2004/LT2004 Drawing (*dwg) “ trong ô

“Save as “ để các đời Autocad thấp hơn có thể mở được File 2016 (Hình 3.4)

Cài đặt thời gian lưu file tự động là rất quan trọng để bảo vệ dữ liệu, tránh tình trạng mất file khi đang làm việc, đặc biệt trong trường hợp mất điện hoặc quên lưu Nên thiết lập thời gian lưu tự động từ 1 đến 5 phút để đảm bảo an toàn cho công việc của bạn.

Cài đặt hiển thị số File sử dụng gần đây: giúp xem nhanh chống những File đã làm việc trước đó

Cài đặt liên quan đến ấn và xuất bản vẽ:

Chọn chế độ “ Foxit Reader PDF Printer “ ở ô “ Use as default output device “ để khi in Autocad sẽ xuất ra file PDF ( Hình 3.5)

Cài đặt tùy chọn người dùng

Double click editing : chọn chức năng này để nhấp đúp chuột trái vào đối tượng để chỉnh sửa nhanh

Tùy chỉnh chuột phải: Khi kích hoạt chức năng này, nhấn chuột phải sẽ hiển thị bảng thuộc tính cho phép người dùng tùy chọn Nếu tắt chức năng này, khi nhấn chuột phải sẽ hiển thị các lệnh đã thực hiện trước đó.

When inserting a target drawing into a source drawing, it is essential to convert the scale to match the units established in the source This means that if the two drawings differ, the target drawing will be adjusted in scale to ensure compatibility with the source drawing's unit settings.

Nên để 2 ô trên là “ Milimeters

AutoSnap Marker Size : Tăng giảm kích cở truy bắt điểm khi đang thực hiện 1 lệnh nào đó Nên chọn khoản giữa để dễ dàng thao tác khi vẽ

Apeture Size : Tăng giảm kích thước ô vuông giữa 2 sợi tóc khi thực hiện

1 lệnh nào đó ( nên giữ nguyên hiển thị chế độ này)

Chọn chế độ bắt điểm (1),(2) như trên hình để dễ thao tác lúc vẽ (Hình 3.6)

Thiết lặp các cài đặt liên quan đến việc lưu và mở File

Các điều chỉnh cần th

Cài đặt chế độ lưu File mặc định khi tự động Save trong CAD

Thiết lập tùy chọn đối tượng

Các thiết lập cần thiết

Pickbox size : Điều chỉnh kích cỡ của ô vuông nằm giữa 2 sợi tóc khi chúng ta chưa vào bất kì lệnh nào

Grip size : Điều chỉnh ô vuông thuộc tính của 1 đối tượng Grip chỉ hiện lên khi ta chọn đối tượng đó (Hình 3.7) :

Ctrl+Shift+S : lưu bản vẽ tới đường dẫn

Ctrl+O : Mở một bản vẽ đã có

Ctrl+N : Tạo bản vẽ mới

Ctrl+0 : Mở rộng màn hình làm việc

Ctrl+9 : Tắt mở thanh Command

Lệnh Line (L)* : vẽ đường thẳng @độdài < gốc

Phím F8* cho phép người dùng bật và tắt chế độ hiển thị nằm thẳng đứng hoặc nằm ngang Lệnh Erase (E)* tương đương với phím delete, dùng để xóa đối tượng Lệnh Zoom (Z)* giúp người dùng phóng to hoặc thu nhỏ vùng nhìn của đối tượng Cuối cùng, lệnh Arc (A)* được sử dụng để vẽ các cung tròn.

Lệnh Circle (C)* : lệnh vẽ đường tròn

Lệnh Copy (CO or CP) * : copy sao chép đối tượng

Lệnh Move (M) * : di chuyền đối tượng

Lệnh OSnap (OS) *: hiện thị điều chỉnh chế độ truy bắt điểm.

Phím F3 : để bật và tắt chế độ truy bắt điểm

Lệnh Regen (RE) *: zoom nhỏ đối tượng hay làm tươi màn hình.

-Nhóm lệnh hỗ trợ lệnh LINE

Lệnh Xline (XL) * : vẽ các đương gióng dài vô tận (H hoặc V ) Lệnh Ray (RAY) : lệnh vẽ tia

Lệnh Multiline (ML) * : lệnh vẽ đường thẳng song song

Lệnh Rectang(REC) * : lệnh vẽ hình chữ nhật

Lệnh Offset (O) * : lệnh làm nở đối tượng

Lệnh Trim (TR) * : lệnh cắt đối tượng

Lệnh Break (BR) * lệnh xén đối tượng

Lệnh Join (J) * lệnh nối đối tượng

Lệnh Extrim (Extrim) * lệnh cắt đối tượng bên trong hoặc bên ngoài

1 vùng kín Lệnh Extend (EX)* lệnh phóng đối tuợng

Lệnh Champer(CHA) * lệnh vát góc

Lệnh Fillet (F) * lệnh vuốt góc

Lệnh Rotate (RO) * lệnh xoay đối tượng

Lệnh Scale(SC) * lệnh phóng to thu nhỏ đối tượng

Lệnh Mirror (MI) * lệnh lẩy đéi xứng

Lệnh Spline (SPL) * lệnh vẽ đường cong tọa độ hình sin Lệnh Array (AR) * lệnh copy mảng đổi tượng

Lệnh Text, Mtext (T, MT) * lệnh viết chữ

Lệnh Dtext(DT) lệnh viết chữ

Lệnh Layer (LA) * lệnh tạo layer ( tạo lớp )

Lệnh Leader (LE) * lệnh đường ghi chú

Lệnh Matchoprop (MA)* lệnh copy thuộc tính

Lệnh Block (B) lệnh tạo khối

Lệnh Explode (X) lệnh phá khối

+ CÁCH THAY ĐỔI LỆNH TẮT TRONG AUTOCAD

Cách làm này để chúng ta có thể thay đổi lệnh tắt bên trên theo ý muốn để dễ thao tác trên bàn phím

Bước 1 : Vào Tool (1) chọn Custumize (2) sao đó chọn Edit Program Parameters (acad.pgp) (3) (Hình 3.8)

Sau khi chọn, một notepad acad sẽ xuất hiện, chứa tất cả các lệnh tắt trong AutoCAD Bạn có thể sử dụng tổ hợp phím Ctrl+F để tìm kiếm lệnh cần thay đổi Ví dụ, chúng ta sẽ thay đổi lệnh tắt cho chức năng Copy, mà mặc định của chương trình đã thiết lập.

Để thay đổi lệnh tắt từ “CO” thành “CC”, cần lưu ý không đặt tên trùng với các lệnh tắt khác Trước khi thực hiện thay đổi, hãy lưu một bảng gốc vào một thư mục riêng để có thể khôi phục lại trạng thái ban đầu nếu xảy ra lỗi (Hình 3.9)

Sau khi thay đổi xong chọn Save và đóng acad notepad

Bước 2 : Gõ lệnh Reinit để thoại Re-initialization tích cập nhật lại chương trình autocad Khi thực hiện lệnh sẽ xuất hiện hộp chọn PGP File sau đó bấm

OK Bây giờ ta có thể sử dụng lệnh tắt mới

+CÁC KIỂU BẮT ĐIỂM TRONG AUTOCAD

*THIẾT LẬP LAYER VÀ HỘP THOẠI DIMMENTION THEO TCVN

+CÁC DẠNG ĐƯỜNG NÉT TRONG BẢN VẼ KỸ THUẬT THEO TCVN

Tùy theo kích thước và độ phức tạp của vật thể mà ta chọn tỉ lệ cho bản vẽ

Tỉ lệ bản vẽ là tỉ số giữa kích thước trên hình vẽ và kích thước thực tế của vật thể Theo TCVN 3-74, có nhiều loại tỉ lệ khác nhau.

Các loại nét vẽ trong bản vẽ cơ khí và ứng dụng của chúng được quy định theo TCVN 8-1993 Chiều rộng nét vẽ được ký hiệu là b (mm) và lựa chọn theo các kích thước tiêu chuẩn: 0,18; 0,25; 0,35; 0,5; 0,7; 1; 1,4.

Trên các bản vẽ khổ A4 hoặc A3 nên chọn b = 0,5mm

Nét liền đậm (Đường bao thấy, cạnh thấy)

Nét đứt (Đường bao khuất, cạnh khuất)

Nét chấm gạch mảnh (Giới hạn mặt phẳng cắt có hai nét đậm ở hai đầu) Nét chấm gạch mảnh (Đường tâm, trục đối xứng)

Nét liền mảnh (Đường kích thước)

Tâm đường tròn được xác định bởi giao điểm của hai đoạn gạch từ nét chấm gạch Để xác định chính xác, các nét đứt và nét chấm gạch cần phải giao nhau bằng các gạch.

-Tiêu chuẩn về chữ viết và số

Khổ chữ là giá trị được xác định bằng chiều cao chữ in hoa tính theo mm Thường sử dụng các loại khổ chữ sau: 2,5; 3,5; 5; 7; 10; 14; 20

+Tạo layer theo tiêu chuẩn kỹ thuật

Bước 1 : Mở 1 bản vẽ mới thanh layer lúc này mặc định chỉ có 1 layer 0 như hình vẽ (Hình 3.10)

Bước 2: Gõ lệnh “LA” để mở hộp thoại Layers Properties Manager, sau đó tạo tối thiểu 6 layer để thực hiện bản vẽ cơ khí Có thể tạo thêm nhiều layer nhưng cần tuân thủ tiêu chuẩn Việc tạo layer giúp quản lý in ấn bản vẽ đúng tiêu chuẩn, điều này rất quan trọng.

- Dim : nét mảnh đo kích thước 0,25 mm

- Cen : nét mảnh vẽ đường tâm 0,25 mm

- Ncat : nét cắt dùng để thể hiện mặt cắt 1 mm

- Temp : nét nháp dùng dể dựng hình nháp trong lúc vẽ

+ Khi tạo xong ta có thể làm viêc với các đường nét ngoài không gian làm việc

+Thiết lập hộp thoại Dimension ghi và hiệu chỉnh các kích thước

Bước 1 : Gõ lệnh “ D ” xuất hiện hộp thoại Dimension Style Manager (Hình 3.11):

Các mục trong hộp thoại Dimension Style Manager :

Style : Danh sách các kiểu kích thước có sẵn trong bản vẽ hiện hành Lits : Chọn cách liệt kê các kiểu kích thước

SetCurent : Gán kích thước đang chọn thành hiện hành

New… : Tạo kiểu kích thước mới

Modify…: Hiệu chỉnh kích thước có sẵn

Override… : Gán chồng tạm thời các biến kích thước

Compare…: So sánh 2 kiểu kích thước với nhau

-Tạo kiểu kích thước mới:

Nhấn chọn New… xuất hiện hộp thoại Create New Dimension (Hình 3.12)

Style: Đặt tên kiểu kích thước mới ở đây ta đặt tên “TCVN” sau đó nhấn Continue xuất hiện hộp thoại sau (Hình 3.13):

Dimension Lines : Thiết lập cho đường kích thước, trong đó :

Color : Màu đường kích thước

Lineweight : Định chiều rộng nét vẽ

Extend beyond ticks : Khoảng cách đường kích thước nhô ra khỏi đường dòng

Baseline spacing : Khoảng cách giữa các đường kích thước sông song với nhau

Suppress : Bỏ đường kích thước

_ Extension Lines : Thiết lập đường gióng :

Lineweight : Định chiều rộng nét vẽ đường giống

Extend beyond dim lines : khoảng cách nhô ra khỏi đường kích thước Offset From Origin : Khoảng cách từ gốc đường giống đến vật được đo Suppress : Bỏ đường giống

Tab Symbols and Arrows : Thiết lập mũi tên của đường kích thước (Hình 3.14):

Arrowheads : Thiêt lập mũi tên của đường kích thước First : Dạng mũi tên cho đầu kích thước thứ nhất

Second : Dạng mũi tên cho đầu kích thước thứ hai Leader : Dạng mũi tên cho đường dẫn dòng chú thích Arrow size : Độ lớn của đầu mũi tên

_ Center Marks : Dấu tâm và đường tâm

Type : None , Mark, Line kiểu dấu tâm

Size : Kích thước dấu tâm “ 10 ”

Tab Text : Hiệu chỉnh thông số kích thước (Hình 3.15):

_ Text Appearance: Điều chỉnh hình dạng và kích cỡ của kích thước

- Text Style : Gán kiểu chữ đã được định sẵn

- Text Color : Gán màu cho chữ kích thước

- Text Hight : Gán chiều cao cho chữ kích thước

- Fraction height Scale : Gán tỉ lệ giữa chiều cao chữ số dung sai kích thước và chữ số kích thước

- Draw Frame Around Text : Vẽ khung chữ nhật bao quanh chữ số kích thước

_ Text Placement: Điều khiển chữ số kích thước

- Vertical : Điều khiển chữ số theo phương thẳng đứng Above : bên trên đường kích thước

- Centered : nằm giữa đường kích thước

- JIS : Theo tiêu chuẩn Nhật Bản

- Outside : Vị trí chữ số kích thước nằm trên về hướng đường kích thước có khoảng cách xa nhất từ điểm góc đường gióng

- Horizontal Position: Vị trí chữ số kích thước so với đường kích thước và đường gióng Có 5 lựa chọn :

- Centered : Chữ số kích thước nằm dọc theo đường kích thước và ở giữa hai đường gióng ( TCVN )

- Offset From Dimensin Line : Khoảng cách giữa chữ số kích thước và đường kích thước, theo tiêu chuẩn khoảng cách này từ 1 - 2mm

_ Text Alignment: Hướng của những chữ số kích

- Horizontal : Chữ số kích thước sẽ nằm ngang

- Aligned With Dimension Line : Chữ số kích thước luôn song song với đường kích thước

- ISO Standar : Chữ số kích thước sẽ song song cới đường kích thước khi nằm trong hai đường gióng và nằm ngang khi nằm ngoài hai đường gióng

3.1.2 Thiết kế và xây dựng bản vẽ 3D

3.1.2.1 Điểm nhìn, hệ tọa độ vẽ các khối 3D cơ bản

Mô hình 3D của vật thể mang lại trải nghiệm trực quan, giúp người dùng cảm nhận như đang tương tác với vật thể thật Điều này rất hữu ích trong giai đoạn thiết kế, khi việc mô phỏng và hình dung vật thể trở nên thuận lợi hơn.

- Ngoài ra, ta có thể tạo ra các hình chiếu (2D) của vật thể từ mô hình 3D của nó

Là toạ độ của điểm M(x,y,z) cùng với gốc O tạo thành hướng chiếu song song để quan sát vật thể trong hệ tọa độ

Chọn điểm nhìn bằng câu lệnh:

Sau dấu nhắc trỏ ta nhập tọa độ x, y, z của điểm nhìn M từ bàn phím 

Các lựa chọn Nếu hình chiếu trục đo vuông góc đều là -1, -1, 1 thì toạ độ:

0,0,1là hình chiếu bằng (Top)

0,-1,0 là hình chiếu đứng ( Front)

-1,0,0 Là hình chiếu cạnh ( Side)

Tồn tại hai hệ tọa độ:

WCS (Hệ tọa độ thế giới) là hệ gốc mặc định trong bản vẽ CAD, với biểu tượng nằm ở góc trái phía dưới và chữ W xuất hiện trên trục Y.

UCS (User Coordinate System) là hệ tọa độ do người dùng tự định nghĩa

Nó nằm ở vị trí bất kỳ Số lượng UCS không hạn chế a Các phương pháp nhập tọa độ của điểm trong cad 3D

Trong CAD 3D cần nhập thêm tọa độ z (Nếu chỉ nhập x, y thì mặc định z

Phương trục z vuông góc với mặt phẳng xy và được định hướng sao cho ba trục tọa độ x, y, z tạo thành một tam diện thuận Khi nhìn ngược hướng z, cần quay trục x quanh điểm O một góc 90 độ theo chiều ngược kim đồng hồ để trục x trùng với hướng của trục y.

Có 5 phương pháp nhập tọa độ một điểm:

1- Trực tiếp dùng chuột Pick một điểm

2- Nhập tọa độ tuyệt đối: x, y, z (so với gốc O)

3- Nhập tọa độ tương đối: @ x,y,z (so với điểm cuối cùng)

4- Nhập tọa độ trụ tương đối: @ dist< angle, z (khoảng cách, góc trong mặt phẳng xy so với trục x, cao độ z so với điểm cuối cùng)

Với A là điểm cuối cùng, vẽ tiếp B2

5- Nhập tọa độ cầu tương đối: @ dits < angle1 < angle2

( khoảng cách, góc trong mặt phẳng xy so với x, góc hợp với mp xy đối với điểm cuối cùng)

A là điểm cuối cùng, cần vẽ tiếp B2

+ AB= AB1= AB2= 100 và AB// x

+ mp(AB1B2) vuông góc mp (xy)

Vẽ và thiết kế trên phần mềm Autodesk Inventor

3.2.1 Thiết kế và xây dựng bản vẽ 2D

Bước 1: Vào menu Tools , chọn công cụ Application Options như Hình 3.31, khi đó sẽ xuất hiện hộp thoại như Hình 3.32

Trong hộp thoại này, ta chọn mặt phẳng cần làm mặt chuẩn trong mục Part

Để bắt đầu, hãy chọn mặt phẳng xy để vẽ phác biên dạng và nhấn nút OK để hoàn tất Tiếp theo, nhấp vào biểu tượng New trong menu Get Started, sau đó vào mục Metric và chọn biểu tượng Standart(mm).ipt rồi nhấn nút.

Create như Hình 3.34 để khởi động môi trường vẽ phác 2D

Sau khi khởi động, giao diện môi trường vẽ phác sẽ hiển thị như Hình 3.35, với menu Sketch bao gồm tất cả các công cụ cần thiết để thực hiện bản vẽ theo ý muốn.

Khi hoàn tất quá trình vẽ phác, bạn chỉ cần nhấp vào biểu tượng để kết thúc Để điều chỉnh hiển thị của các thanh chức năng và công cụ trong môi trường vẽ, hãy vào menu View và chọn các ô cần thiết trong biểu tượng Giao diện Người dùng.

Giả sử ta vẽ biên dạng hình chữ nhật có kích thước 100x50mm trong môi trường vẽ phác như Hình 3.37

Sau đó, nhấp chọn biểu tượng sẽ đưa về môi trường không gian ba chiều như Hình 3.38

Hình 3.38 Để hiệu chỉnh bản vẽ phác vừa thực hiện, ta chỉ cần nhấp chuột phải vào

Sketch1 rồi chọn Edit Sketch như Hình 3.39 sẽ quay lại môi trường vẽ phác 2D

Muốn thay đổi màu sắc của vùng vẽ, ta nhấp chuột vào biểu tượng

Để thay đổi màu nền của bản vẽ phác theo ý muốn, bạn hãy vào menu Tools, chọn Application Options, sau đó chọn màu nền phù hợp trong ô Color scheme của mục Colors như hình 3.40 và nhấp nút lệnh OK.

Để bật hoặc tắt chế độ hiển thị các ô lưới, gốc tọa độ và các hệ trục x, y trong bản vẽ phác, người dùng chỉ cần nhấp vào biểu tượng Application Options trong menu Tools Tiếp theo, chọn chế độ bật/tắt tại mục Display trong menu Sketch và nhấn nút OK để hoàn tất.

Trong môi trường vẽ phác của phần mềm Autodesk Inventor, người dùng có thể tận dụng nhiều công cụ vẽ 2D trên thanh Draw, như Hình 3.42, để tạo ra các bản vẽ phác một cách thuận lợi, dễ dàng và nhanh chóng.

STT Công cụ vẽ phác Tính năng Biểu tượng

1 Line Lệnh vẽ đoạn thẳng

2 Circle Lệnh vẽ đường tròn

3 Arc Lệnh vẽ cung tròn

4 Rectangle Lệnh vẽ hình chữ nhật

5 Lệnh Slot Lệnh vẽ rãnh

6 Spline Lệnh vẽ đường cong bất kỳ

Curve Lệnh vẽ đường cong theo hàm số

8 Ellipse Lệnh vẽ hình elip

10 Fillet Lệnh tạo góc bo cung hay vát mép (Chamfer)

11 Polygon Lệnh vẽ đa giác

12 Text Lệnh ghi chữ (hay văn bản)

Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá các bước cần thiết để thực hiện các lệnh vẽ, bắt đầu với lệnh Line, nhằm tạo ra một bản vẽ phác hoàn chỉnh.

Tính năng: Vẽ đoạn thẳng qua nhiều điểm cho trước

Bước 1: Nhấp chọn biểu tượng trên thanh Draw hoặc nhấn phím tắt

L trên bàn phím rồi Enter

Bước 2: Chọn điểm đầu của đoạn thẳng

Bước 3: Chọn điểm thứ hai của đoạn thẳng cần vẽ hoặc nhập độ dài của đoạn thẳng đó rồi Enter

Bước 4: Tiếp tục chọn điểm thứ ba, bốn, năm

Bước 5: Click chuột phải và chọn OK để hoàn tất Ta được kết quả như Hình 3.43

Hình 3.43 b Lệnh Circle: có 2 kiểu vẽ

Tính năng: Vẽ đường tròn biết tâm và đường kính hoặc một điểm bất kỳ trên đường tròn đó

Bước 1: Nhấp chọn biểu tượng trên thanh Draw hoặc nhấn phím tắt C trên bàn phím rồi Enter

Bước 2: Chọn tâm đường tròn

Bước 3: Chọn tiếp một điểm nằm trên đường tròn cần vẽ hoặc nhập giá trị đường kính của đường tròn đó rồi nhấn Enter kết thúc

Bước 4: Click chuột phải và chọn OK để hoàn tất Ta được kết quả như Hình 3.44

Tính năng: Vẽ đường tròn tiếp xúc với ba đoạn thẳng cho trước, ví dụ như ba đoạn thẳng trên Hình 3.45

Bước 1: Nhấp chọn biểu tượng trên thanh Draw

Bước 2: Chọn đoạn thẳng thứ nhất

Bước 3: Chọn đoạn thẳng thứ hai

Bước 4: Chọn đoạn thẳng thứ ba Ta sẽ được kết quả như Hình 3.46

Bước 5: Nhấp phải chuột và chọn OK để hoàn tất

Hình 3.46 c Lệnh Arc: có 3 kiểu vẽ

Tính năng vẽ cung tròn cho phép người dùng xác định ba điểm: hai điểm đầu là điểm bắt đầu và kết thúc của cung tròn, trong khi điểm thứ ba nằm giữa hai điểm này, giúp tạo ra một đường cong hoàn hảo.

Bước 1: Nhấp chọn biểu tượng trên thanh Draw

Bước 2: Chọn điểm thứ nhất

Bước 3: Chọn điểm thứ hai

Bước 4: Chọn điểm thứ ba hoặc nhập giá trị bán kính cung tròn cần vẽ rồi

Enter Ta được kết quả như Hình 3.47

Bước 5: Nhấp chuột phải và chọn OK để hoàn tất

Tính năng cho phép vẽ cung tròn tiếp xúc với một đối tượng tại điểm cuối của nó, đối tượng có thể là đoạn thẳng, cung tròn hoặc đường cong Spline Ví dụ, để vẽ ba cung tròn tiếp xúc với ba đối tượng tại điểm A, bạn có thể tham khảo Hình 3.48.

Bước 1: Nhấp chọn biểu tượng trên thanh Draw

Để vẽ một cung tròn, đầu tiên, bạn cần chọn các đối tượng gần điểm A mà cung tròn sẽ tiếp xúc Tiếp theo, di chuyển con trỏ chuột để xác định điểm kết thúc của cung tròn Cuối cùng, nhấp chuột phải và chọn OK để hoàn tất, bạn sẽ nhận được kết quả như hình 3.49.

Tính năng: Vẽ cung tròn khi biết tâm, điểm đầu và điểm cuối của cung Các bước thao tác:

Bước 1: Nhấp chọn biểu tượng trên thanh Draw hoặc nhấn phím tắt A trên bàn phím rồi Enter

Bước 2: Chọn điểm thứ nhất làm tâm cung tròn

Bước 3: Chọn điểm thứ hai là điểm bắt đầu của cung tròn

Bước 4: Chọn điểm thứ ba là điểm cuối của cung tròn hoặc nhập giá trị góc của cung tròn đó rồi nhấn Enter sẽ được kết quả như Hình 3.50

Bước 5: Nhấp chuột phải và chọn OK để hoàn tất

Hình 3.50 d Lệnh Rectangle: có 4 kiểu vẽ

Tính năng cho phép vẽ hình chữ nhật thông qua hai điểm trên đường chéo, tạo ra một hình chữ nhật với hai cặp cạnh luôn vuông góc và song song với các trục.

Bước 1: Nhấp chọn biểu tượng trên thanh Draw

Bước 2: Chọn điểm thứ nhất của đường chéo

Bước 3: Chọn điểm thứ hai đối diện với điểm thứ nhất, được kết quả như Hình 3.51

Ở bước này, bạn có thể nhập kích thước hình chữ nhật theo chiều ngang và chiều đứng bằng phím Tab Chẳng hạn, để vẽ hình chữ nhật kích thước 200x100mm, bạn nhập 200, nhấn Tab, sau đó nhập 100 và nhấn Enter Kết quả sẽ hiển thị như hình 3.52.

Bước 4: Nhấp chuột phải và chọn OK để hoàn tất

Tính năng: Vẽ hình chữ nhật đi qua ba điểm Ba điểm này chính là ba đỉnh của hình chữ nhật

Bước 1: Nhấp chọn biểu tượng trên thanh Draw

Bước 2: Chọn điểm thứ nhất của hình chữ nhật

Bước 3: Chọn điểm thứ hai hoặc chọn hướng và nhập giá trị chiều dài cạnh thứ nhất của hình chữ nhật rồi Enter

Bước 4: Chọn điểm thứ ba hoặc chọn hướng và nhập chiều dài cạnh thứ hai của hình chữ nhật rồi Enter sẽ được kết quả như Hình 3.53

Bước 5: Nhấp chuột phải và chọn OK để hoàn tất

- Kiểu vẽ Two Point Center

Tính năng: Vẽ hình chữ nhật đi qua hai điểm Hai điểm này chính là tâm và đỉnh của hình chữ nhật

Bước 1: Nhấp chọn biểu tượng trên thanh Draw

Bước 2: Chọn tâm hình chữ nhật

Bước 3: Chọn đỉnh hình chữ nhật hoặc nhập kích thước của hình chữ nhật, sau đó nhấn Enter Ví dụ, để vẽ hình chữ nhật kích thước 200x100mm, nhập giá trị 200 và nhấn Tab, tiếp theo nhập 100 và nhấn Enter để nhận kết quả như Hình 3.54.

Bước 4: Nhấp chuột phải và chọn OK để hoàn tất

- Kiểu vẽ Three Point Center

Tính năng: Vẽ hình chữ nhật đi qua ba điểm Ba điểm này chính là tâm và hai điểm xác định độ dài của hai cạnh hình chữ nhật

Bước 1: Nhấp chọn biểu tượng trên thanh Draw

Bước 2: Chọn tâm hình chữ nhật

Bước 3: Xác định phương của cạnh thứ nhất hình chữ nhật và nhập giá trị kích thước của cạnh đó rồi Enter

Bước 4: Xác định phương của cạnh thứ hai hình chữ nhật và nhập giá trị kích thước của cạnh đó rồi Enter Ta sẽ được kết quả như Hình 3.55

Bước 5: Nhấp chuột phải và chọn OK để hoàn tất

Hình 3.55 e Lệnh Slot: có 5 kiểu vẽ

- Kiểu vẽ Center To Center

Tính năng: Vẽ rãnh tuyến tính khi biết hướng, chiều dài đường trung tâm rãnh và chiều rộng của rãnh

Bước 1: Nhấp chọn biểu tượng trên thanh Draw

Bước 2: Chọn tâm cung tròn thứ nhất của rãnh

Bước 3: Xác định hướng và chọn tâm của cung tròn thứ hai trong rãnh, hoặc nhập giá trị chiều dài đường trung tâm rãnh (đường thẳng nối hai tâm cung tròn) rồi nhấn Enter.

Bước 4: Nhập giá trị chiều rộng rãnh và Enter sẽ được kết quả như Hình 3.56 Bước 5: Nhấp chuột phải và chọn OK để hoàn tất

Tính năng: Vẽ rãnh tuyến tính khi biết hướng, chiều dài và chiều rộng của rãnh Các bước thao tác:

Bước 1: Nhấp chọn biểu tượng trên thanh Draw

Bước 2: Chọn điểm giữa cung tròn thứ nhất của rãnh

Bước 3: Xác định hướng và chọn điểm giữa cung thứ hai của rãnh hoặc nhập giá trị chiều dài rãnh rồi Enter

Bước 4: Nhập giá trị chiều rộng rãnh và Enter sẽ được kết quả như Hình 3.57 Bước 5: Nhấp chuột phải và chọn OK để hoàn tất

Tính năng: Vẽ rãnh tuyến tính khi biết tâm rãnh, hướng, khoảng cách từ tâm rãnh đến tâm cung tròn và chiều rộng của rãnh

Bước 1: Nhấp chọn biểu tượng trên thanh Draw

Bước 3: Xác định hướng và chọn tâm cung tròn của rãnh hoặc nhập khoảng cách từ tâm rãnh đến tâm cung tròn rồi Enter

Bước 4: Nhập giá trị chiều rộng rãnh và Enter sẽ được kết quả như Hình 3.58 Bước 5: Nhấp chuột phải và chọn OK để hoàn tất

- Kiểu vẽ Three Point Arc

Tính năng cho phép vẽ rãnh tuyến tính dựa trên biên dạng đường tâm và chiều rộng của rãnh Biên dạng đường tâm được xác định thông qua ba điểm: hai điểm là tâm của hai cung tròn và một điểm nằm trên đường tâm của rãnh.

Bước 1: Nhấp chọn biểu tượng trên thanh Draw

Bước 2: Chọn tâm cung tròn thứ nhất của rãnh

Bước 3: Chọn tâm cung tròn thứ hai của rãnh

Bước 4: Chọn điểm thứ ba để xác định biên dạng đường tâm rãnh hoặc nhập giá trị bán kính đường tâm rãnh rồi Enter

Bước 5: Nhập giá trị chiều rộng rãnh và Enter sẽ được kết quả như Hình 3.59 Bước 6: Nhấp chuột phải và chọn OK để hoàn tất

- Kiểu vẽ Center Point Arc

Vẽ và lập trình gia công trên phần mềm NX

Gia công CNC

Ngày đăng: 23/03/2022, 09:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] V.A. Blumberg, E.I. Zazeski. Sổ tay thợ tiện. NXB Thanh niên – 2000 Khác
[3] P.Đenegiơnưi, G.Xchixkin, I.Tkho. Kỹ thuật tiện. NXB Mir – 1989 Khác
[4] Phạm Quang Lê. Kỹ thuật phay. NXB Công nhân kỹ thuật – 1980 Khác
[5] A.Barơbasốp. Kỹ thuật phay. NXB Mir – 1995 Khác
[6] B.Côpưlốp. Bào và xọc. NXB Công nhân kỹ thuật – 1979 Khác
[7] Nguyễn văn Tính. Kỹ thuật mài. NXB Công nhân kỹ thuật – 1978 Khác
[8] PGS.TS. Trần văn Địch. Công nghệ CNC. NXB Khoa học kỹ thuật – 2009 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w