Những năm gần đây, thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, nền kinh tế nước ta đã từng bước phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Cùng với những thành tựu đạt được trong các lĩnh của đời sống KT-XH, thìtình hình khiếu nại, tố cáo của công dân ngày càng được coi trọng. Công tác TTPL là một trong những nội dung quan trọng của hoạt động QLNN, đồng thời là bộ phận của công tác chính trị, tư tưởng của các cơ quan nhà nước và các cấp uỷ Đảng. TTPL không chỉ góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của các tầng lớp nhân dân mà còn có vai trò to lớn trong việc nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật và hiệu quả QLNN. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác TTPL, thời gian qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Phú Thọ đã bám sát sự chỉ đạo của Trung ương Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ngành đã thường xuyên quan tâm chỉ đạo các cấp, các ngành trong tỉnh triển khai thực hiện TTPL cho cán bộ và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh nói chung và TTPL về KNTC cho cán bộ và nhân dân ở xã, phường, thị trấn nói riêng, vì thế công tác này đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đó, công tác TTPL về KNTC ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh còn bộc lộ những hạn chế, bất cập. Trước những hạn chế, bất cập trong công tác TTPL về KNTC cho cán bộ và nhân dân ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua, yêu cầu đặt ra cho Thanh tra tỉnh - Cơ quan có nhiệm vụ quyền hạn giúp UBND tỉnh QLNN về công tác giải quyết KNTC; thực hiện nhiệm vụ giải quyết KNTC theo quy định của pháp luật (theo Điều 5 và Khoản 3, Điều 21, Luật Thanh tra năm 2010) cần phải nghiên cứu, tìm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này trong thực tế, qua đó góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN về KNTC trên địa bàn tỉnh. Là một cán bộ đang công tác trong ngành Thanh tra tỉnh Phú Thọ, qua kiến thức đã được học tại nhà trường và kinh nghiệm công tác thực tế, em xin lựa chọn đề tài “Quản lý tuyên truyền pháp luật về khiếu nại tố cáo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” làm đối tượng nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TUYÊN TRUYỀN PHÁP LUẬT VỀ KHIẾU NẠI TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Tuyên truyền pháp luật về khiếu nại, tố cáo
1.1.1 Khái niệm và vai trò của tuyên truyền pháp luật về khiếu nại, tố cáo
1.1.1.1 Khái niệm tuyên truyền pháp luật về khiếu nại, tố cáo
TTPL đóng vai trò quan trọng trong việc thi hành pháp luật, đặc biệt trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay Để đảm bảo mọi công dân, cơ quan và tổ chức tuân thủ pháp luật, tất cả các bước trong tổ chức thi hành pháp luật cần được thực hiện, với TTPL là bước đầu tiên trong quá trình này.
Theo quy định của Luật Thanh tra năm 2010, cơ quan thanh tra nhà nước có chức năng tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo (KNTC) và thực hiện quản lý nhà nước về công tác này Để hoàn thành nhiệm vụ chính trị, công tác tuyên truyền pháp luật (TTPL) về KNTC cần được coi là nhiệm vụ quan trọng, giúp cơ quan thanh tra thực hiện hiệu quả chức năng của mình Nhiều văn bản pháp luật đã ghi nhận TTPL là nội dung của quản lý nhà nước, đồng thời yêu cầu thanh tra các cấp hỗ trợ các cơ quan quản lý trong việc này Vai trò của cơ quan thanh tra trong quản lý nhà nước về KNTC và khái niệm TTPL được thừa nhận rộng rãi, cho thấy rằng tuyên truyền pháp luật về KNTC là hoạt động có tổ chức nhằm tác động đến đối tượng để hình thành kiến thức và hành vi tuân thủ pháp luật.
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, việc trang bị kiến thức pháp luật về khiếu nại, tố cáo (KNTC) cho mọi công dân và tổ chức trong xã hội là trách nhiệm chủ yếu của cơ quan thanh tra nhà nước, cùng với sự phối hợp của các cơ quan nhà nước khác và các tổ chức chính trị, chính trị xã hội.
1.1.1.2 Vai trò của tuyên truyền pháp luật về khiếu nại, tố cáo
TTPL về KNTC đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức pháp lý của công dân, giúp họ hiểu và tuân thủ quy định pháp luật Qua việc tuyên truyền tri thức pháp lý, hoạt động này không chỉ tạo ra sự quan tâm mà còn xây dựng niềm tin vững chắc vào hệ thống pháp luật Khi công dân tin tưởng vào pháp luật, họ sẽ tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp, đồng thời thể hiện sự ủng hộ và phê phán các hành vi vi phạm, góp phần duy trì trật tự xã hội.
TTPL về KNTC đóng vai trò quan trọng trong giáo dục chính trị, giúp giải quyết các khiếu nại, tố cáo một cách nhạy cảm và có tác động lớn đến quyền lợi của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội Việc này không chỉ liên quan đến trách nhiệm của cán bộ, công chức mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi của công dân Do đó, TTPL cần gắn liền với thực tiễn giải quyết KNTC, giúp các bên nhận thức rõ về pháp luật và sử dụng đúng cách Pháp luật trong lĩnh vực này không chỉ là công cụ bảo vệ quyền lợi hợp pháp mà còn là nền tảng để củng cố sự trong sạch của bộ máy nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội và bảo vệ chế độ xã hội hiện hành.
Luật KNTC đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và củng cố ý thức đạo đức mới trong xã hội Nó không chỉ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân mà còn đảm bảo sự trong sạch của bộ máy nhà nước Thông qua việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, luật KNTC góp phần phát triển các giá trị pháp luật, từ đó thúc đẩy ý thức đạo đức trong cộng đồng.
TTPL về KNTC đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện hiệu quả các quy định pháp luật Sau khi pháp luật được xây dựng, Nhà nước cần chuyển tải những quy định này đến các đối tượng trong xã hội thông qua các hoạt động TTPL Do đó, hiệu quả của TTPL có ảnh hưởng quyết định đến việc áp dụng các quy định pháp luật vào thực tiễn.
TTPL về KNTC đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển ý thức pháp luật của người dân Ý thức pháp luật được hình thành từ tri thức pháp luật và thái độ ứng xử đối với nó Để người dân tự giác chấp hành pháp luật, công tác TTPL cần được thực hiện thường xuyên, kịp thời và thuyết phục.
TTPL về KNTC đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường pháp chế và mở rộng dân chủ Pháp luật giải quyết KNTC quy định các hoạt động giữa nhà nước và công dân, tổ chức trong xã hội Việc thực hiện hiệu quả TTPL về giải quyết KNTC không chỉ huy động sự tham gia của xã hội trong phòng ngừa và phát hiện vi phạm pháp luật mà còn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên, từ đó góp phần phát huy dân chủ và bảo vệ tính nghiêm minh của hệ thống pháp luật.
1.1.2 Hình thức tuyên truyền pháp luật về khiếu nại, tố cáo
Các hình thức tố tụng hành chính về khiếu nại tố cáo (KNTC) ở nước ta hiện nay rất đa dạng, với một số hình thức phổ biến được áp dụng (Nguyễn Thị Bích Phương, 2017)
Tuyên truyền miệng là phương pháp giao tiếp trực tiếp giữa người nói và người nghe, nhằm truyền đạt các quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo (KNTC) Hình thức này không chỉ nâng cao nhận thức và niềm tin của người nghe về pháp luật mà còn khuyến khích họ thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định.
Tuyên truyền thông qua báo chí và mạng lưới truyền thanh cơ sở là quá trình sử dụng các phương tiện truyền thông để phổ biến thông tin pháp luật Việc này giúp nâng cao nhận thức của cộng đồng về các quy định pháp lý, đồng thời tạo ra sự kết nối giữa chính quyền và người dân Sử dụng các loại hình báo chí phù hợp sẽ góp phần hiệu quả trong việc truyền tải thông tin, từ đó thúc đẩy sự tuân thủ pháp luật trong xã hội.
KNTC được thực hiện với mục đích và kế hoạch rõ ràng, nhằm trang bị cho người dân những kiến thức, cảm xúc và hành vi phù hợp với quy định của pháp luật KNTC hiện hành.
Tuyên truyền thông qua việc biên soạn và phát hành tài liệu giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo (KNTC) là quá trình sử dụng các tài liệu như đề cương tuyên truyền, sách hướng dẫn, sách hỏi đáp pháp luật và tờ gấp để cung cấp thông tin trực tiếp cho đối tượng cần tuyên truyền Mỗi loại tài liệu sẽ được áp dụng phù hợp với các tình huống khác nhau nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết về pháp luật KNTC.
Tuyên truyền thông qua tư vấn pháp luật về khiếu nại, tố cáo (KNTC) là quá trình giải đáp pháp luật liên quan đến KNTC, nhằm hướng dẫn cá nhân và tổ chức, cả trong nước lẫn nước ngoài, thực hiện đúng quy định pháp luật Đồng thời, dịch vụ pháp lý được cung cấp giúp các cá nhân và tổ chức bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TUYÊN TRUYỀN PHÁP LUẬT VỀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Phú Thọ và thực trạng tình hình giải quyếtkhiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2017-2019
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Phú Thọ
Phú Thọ, tỉnh miền núi trung du Bắc Bộ, nằm ở vị trí giao thoa giữa Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc Với vai trò là trung tâm tiểu vùng Tây - Đông - Bắc, Phú Thọ đóng vai trò quan trọng như cửa ngõ phía Tây của Thủ đô Hà Nội Tỉnh này không chỉ là đầu mối trung chuyển mà còn là cầu nối kinh tế giữa các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ và các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, cũng như hai tỉnh Quảng Tây và Vân Nam của Trung Quốc.
Trong giai đoạn 2017-2019, tỉnh đã đạt được sự phát triển kinh tế ổn định và tăng trưởng khả quan nhờ vào sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, cùng với nỗ lực của hệ thống chính trị, doanh nghiệp và nhân dân An ninh quốc phòng được đảm bảo, đời sống người dân được cải thiện, và các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã hoàn thành với kết quả quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực.
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017-2019
1 GRDP theo giá so sánh 2010 (tỷ đồng) 35.634,5 40.890,4 44.093,3
Nông, lâm nghiệp và thủy sản 22,00 21,57 21,03
Công nghiệp và xây dựng 38,99 37,86 38,77
3 Đóng góp vào mức tăng trưởng chung của nền kinh tế (%) 7,75 8,34 7,83
4 Tổng vốn đầu tư thực hiện trong năm
Nguồn: Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội các năm 2017, 2018, 2019
Năm 2017, kinh tế tỉnh tiếp tục phát triển mạnh mẽ, đạt tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 35.634,5 tỷ đồng, tăng 7,75% so với năm 2016, vượt kế hoạch 0,25% Cụ thể, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,66%, khu vực dịch vụ tăng 7,48%, và khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,74%.
Năm 2018, kinh tế tỉnh đạt mức tăng trưởng vượt bậc với tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước đạt 40.890,4 tỷ đồng, tăng 8,34% so với năm 2017, vượt kế hoạch 0,84% Trong đó, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,75%, khu vực dịch vụ tăng 7,69%, và khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,29%.
Năm 2019, kinh tế tỉnh tiếp tục tăng trưởng vượt kế hoạch với tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước đạt 44.093,3 tỷ đồng, tăng 7,83% so với năm 2018, vượt 0,23% so với mục tiêu đề ra Cụ thể, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 12,22%, khu vực dịch vụ tăng 6,99%, và khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,43%.
Trong giai đoạn 2017-2019, tình hình xã hội trên địa bàn tỉnh cũng có rất nhiều sự chuyển biến tích cực Thể hiện qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu xã hội tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017-2019
1 Dân số trung bình toàn tỉnh (nghìn người) Trong đó: 1.392 1.404,1 1.466,4
Tỷ lệ dân số thành thị (%) 18,8 19,1 18,4
Tỷ lệ dân số nông thôn (%) 81,2 80,9 81,6
2 Tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc (nghìn người) 759,8 769,4 854,1
4 Tỷ lệ hộ cận nghèo (%) 7,03 6,65 4,97
Nguồn: Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội các năm 2017, 2018, 2019
Năm 2017, tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên làm việc trong các ngành kinh tế đạt 759,8 nghìn người, tăng 8,1 nghìn người so với năm 2016 Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 54,6% tổng số lao động nhưng giảm 8 nghìn người; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 22,9% với sự tăng thêm 10 nghìn lao động; và khu vực dịch vụ chiếm 22,4%, tăng 6,1 nghìn lao động.
Năm 2018, tổng số lao động đang làm việc đạt 769,4 nghìn người, tăng 8,6 nghìn người so với năm 2017 Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 53,5% tổng số lao động nhưng giảm 3,2 nghìn người; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 24,3%, tăng 6,7 nghìn người; và khu vực dịch vụ chiếm 22,2%, tăng 5,1 nghìn người.
Năm 2019, tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên đạt 854,1 nghìn người, tăng 4 nghìn so với năm 2018 Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 52,4% tổng số lao động, giảm 2,4 nghìn; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 24,9%, tăng 3,1 nghìn; và khu vực dịch vụ chiếm 22,7%, tăng 3,3 nghìn lao động Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 23%, trong khi tỷ lệ thất nghiệp là 1,91%.
Trong 11 tháng năm 2019, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ đã hỗ trợ hơn 28,6 nghìn lượt đối tượng vay vốn, với tổng số tiền trên 1.013 tỷ đồng, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước Cụ thể, hộ nghèo vay 157,2 tỷ đồng, hộ mới thoát nghèo vay 155,9 tỷ đồng, và hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn vay 183,2 tỷ đồng.
2.1.2 Thực trạng tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2017-2019
2.1.2.1 Tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Từ năm 2017 đến 2019, tỉnh đã tiếp nhận tổng cộng 20.248 lượt người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và phản ánh Cụ thể, số lượt tiếp nhận trong từng năm lần lượt là 5.422, 6.865 và 9.761 Trong số này, có 77 lượt đoàn đông người tham gia.
Tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân tại tỉnh Phú Thọ hiện đang ổn định và có xu hướng giảm về số lượng cũng như tính chất phức tạp Sau các kỳ tiếp công dân, lãnh đạo đã phân công nhiệm vụ rõ ràng, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại Các vụ việc đông người, phức tạp (từ 05 người trở lên) liên quan đến các dự án đầu tư xây dựng, thu hồi đất đã được các cấp lãnh đạo quan tâm xử lý kịp thời Tuy nhiên, gần đây, một số vụ việc khiếu nại còn thể hiện sự phức tạp, như so sánh chính sách đền bù giữa các địa phương và không chấp hành các quyết định thu hồi đất, dẫn đến tình trạng không bàn giao mặt bằng và không nhận tiền đền bù.
Bảng 2.3: Tình hình KNTC trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: lượt
Nguồn:Báo cáo tổng kết kết quả tiếp công dân của UBND tỉnh các năm 2017-2019
Nội dung khiếu nại chủ yếu xoay quanh các vấn đề liên quan đến đất đai như thu hồi đất, đơn giá bồi thường, bố trí tái định cư, hỗ trợ tài chính và giải quyết việc làm sau thu hồi Bên cạnh đó, còn có những khiếu nại liên quan đến tranh chấp đất đai, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, chính sách xã hội và hỗ trợ người có công Một số vụ việc điển hình được ghi nhận tại các địa phương như xã Vân Phú, Việt Trì; khu 1, xã Sơn Dương, huyện Lâm Thao; khu 12, thị trấn Sông Thao, huyện Cẩm Khê; và xã Tề Lễ, huyện Tam Nông.
Nội dung tố cáo chủ yếu liên quan đến việc công dân phản ánh một số cán bộ, công chức vi phạm chính sách, có biểu hiện tiêu cực và tham nhũng trong các lĩnh vực quản lý đất đai, tài chính, đầu tư và xây dựng cơ bản Các vấn đề được đề cập bao gồm việc thực hiện không đúng chính sách xã hội, đặc biệt là đối với người có công và chế độ bảo hiểm xã hội, cũng như quy trình bồi thường và giải phóng mặt bằng thiếu minh bạch Ngoài ra, còn có sự thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, không xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật, và tình trạng mất dân chủ ở cơ sở, cùng với việc thu tiền đóng góp không đúng quy định.
2.1.2.2 Kết quả tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Công tác tuyên truyền pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo (KNTC) là nhiệm vụ chính trị quan trọng, tạo sự gắn kết giữa Đảng, chính quyền và nhân dân Tỉnh Phú Thọ đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết đơn thư KNTC, bao gồm Chỉ thị số 14-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường lãnh đạo trong công tác tiếp công dân và giải quyết KNTC, cùng với Thông báo số 855-TB/Tu về rà soát và giải quyết đơn tồn đọng.
UBND tỉnh đã ban hành TD nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trước, trong và sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, phục vụ cho cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp, nhiệm kỳ 2016-2021 Nhờ đó, công tác tuyên truyền pháp luật, tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh đã được thực hiện một cách có nề nếp.
Thực trạng quản lý tuyên truyền pháp luật về khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
2.3.1 Lập kế hoạch tuyên truyền pháp luật về khiếu nại, tố cáo
Lập kế hoạch là một hoạt động nghiệp vụ quan trọng trong quản lý TTPL về KNTC, cần được chú trọng để làm cơ sở cho các công việc tiếp theo Trong thời gian qua, quy trình lập kế hoạch TTPL về KNTC đã được thực hiện theo 05 bước cụ thể.
Hình 2.2: Quy trình lập kế hoạch TTPL về KNTC
Nguồn: Thông tin từ Sở tư pháp tỉnh Phú Thọ
Nội dung và yêu cầu cụ thể cho các bước lập kế hoạch thực hiện tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo (KNTC) tại tỉnh Phú Thọ sẽ được trình bày dưới đây Bài viết này chỉ tập trung vào việc lập kế hoạch của Sở Tư pháp, trong khi các cấp dưới sẽ thực hiện theo quy trình tương tự.
Bước 1: Chuẩn bị lập kế hoạch Do công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
KNTC là cả một quá trình vì vậy kế hoạch TTPL về KNTC trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thường được xây dựng theo giai đoạn hoặc hàng năm
Bộ phận lập kế hoạch tại Sở Tư pháp cần xác định căn cứ xây dựng kế hoạch bằng cách phân tích các trọng tâm và trọng điểm trong công việc.
Chuẩn bị lập kế hoạch
Bước 2 Xây dựng dự thảo kế hoạch
Bước 3 Biên tập, hoàn chỉnh nội dung kế hoạch
Dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch
Bước 5 trong quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương là trình phê duyệt kế hoạch và đánh giá thực tiễn địa phương một cách chính xác, nhằm xác định cơ sở cho việc lập kế hoạch thực hiện chính sách pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Khi cần thiết, bộ phận lập kế hoạch sẽ tổ chức khảo sát ban đầu để thu thập dữ liệu thực tế, phục vụ cho việc lập kế hoạch TTPL về KNTC Trong thời gian qua, Sở đã thực hiện nhiều cuộc khảo sát nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công tác quản lý.
Tư pháp đã tiến hành khảo sát toàn diện, áp dụng phương pháp khoa học trong việc thu thập và xử lý thông tin Sở tập trung vào việc xác định nhu cầu của người dân về các quy định pháp luật liên quan đến tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo (KNTC) Đồng thời, khảo sát cũng nhằm tìm hiểu nhu cầu học tập về quy định pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ liên quan đến tiếp dân và giải quyết KNTC, cũng như đánh giá năng lực thực hiện công tác này của đội ngũ cán bộ ở các cấp.
Bước 2 trong quy trình lập kế hoạch là xây dựng dự thảo kế hoạch Sau khi hoàn tất các công việc chuẩn bị cần thiết, bộ phận lập kế hoạch của Sở Tư pháp sẽ tiến hành soạn thảo dự thảo kế hoạch Dự thảo kế hoạch TTPL về KNTC sẽ bao gồm các nội dung chính quan trọng.
Mục đích và yêu cầu là phần đầu tiên trong dự thảo kế hoạch, nơi trình bày rõ ràng các mục tiêu cụ thể cần đạt được và các yêu cầu cần thiết khi triển khai kế hoạch tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo (TTPL về KNTC).
Mục đích chính của công tác tuyên truyền là nâng cao hiệu quả thực hiện công tác tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo (KNTC), đồng thời tạo sự chuyển biến trong nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật KNTC của cán bộ, công chức, viên chức và người dân Qua đó, giúp họ hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện quyền KNTC Tuy nhiên, kế hoạch tuyên truyền cần được điều chỉnh phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương để đạt được mục tiêu đề ra.
Kế hoạch cần có yêu cầu cụ thể trong khoảng thời gian nhất định để phân công trách nhiệm cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia Yêu cầu này phải đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả, tránh lãng phí và phù hợp với mục tiêu chung Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc xác định yêu cầu của kế hoạch trong công tác tiếp nhận đơn khiếu nại thời gian qua chưa được thực hiện một cách hiệu quả.
Sở Tư pháp tập trung vào việc phát triển kế hoạch, tuy nhiên, kế hoạch này chủ yếu chỉ nêu ra mục đích tổng quát cùng một số mục tiêu cụ thể, trong khi tính khái quát vẫn còn ở mức cao.
Nội dung pháp luật khiếu nại, tố cáo (KNTC) được tuyên truyền có thể bao gồm tất cả các quy định hiện hành hoặc chỉ một số chế định cụ thể Đặc biệt, các thông tin liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc thực hiện quyền KNTC, cũng như việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại và xử lý tố cáo, cần được chú trọng truyền tải một cách rõ ràng và hiệu quả.
Hoạt động tuyên truyền pháp luật về khiếu nại, tố cáo (KNTC) được triển khai qua nhiều hình thức như tổ chức tập huấn, hội nghị, biên soạn tài liệu và sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng Tuy nhiên, không phải tất cả các hình thức này đều hiệu quả với mọi đối tượng Do đó, khi xây dựng kế hoạch tuyên truyền, Sở Tư pháp đã chú ý đến đối tượng mục tiêu và xem xét điều kiện thực tế của địa phương, bao gồm tài chính, lực lượng tham gia và địa điểm, để lựa chọn hình thức tuyên truyền phù hợp.
Sở Tư pháp chú trọng đến phạm vi và hiệu quả của các hình thức tuyên truyền đối với đối tượng mục tiêu Yếu tố này được đánh giá cao trong việc xác định phương pháp tuyên truyền phù hợp.
Để thực hiện mục tiêu của chương trình TTPL về KNTC, các địa phương cần lựa chọn các hoạt động cụ thể phù hợp với tình hình thực tế và từng giai đoạn phát triển.