1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

đề tài QUY TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT KHẨU NGUYÊN CONTAINER TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ INTERLINK ĐÀ NẴNG

53 45 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Trình Giao Hàng Xuất Khẩu Nguyên Container Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Vận Chuyển Quốc Tế Interlink Đà Nẵng
Tác giả Nguyễn Thị Kim Hiền
Người hướng dẫn Th.S Phan Thị Ngọc Hà
Trường học Trường Cao Đẳng Thương Mại
Chuyên ngành Thương Mại Quốc Tế
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 668,85 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO HÀNG XUẤT KHẨU NGUYÊN (11)
    • 1.1. Tổng quan về giao hàng xuất khẩu nguyên container (11)
      • 1.1.1. Một số khái niệm (11)
      • 1.1.4. Các bên có liên quan trong nghiệp vụ giao nhận (15)
    • 1.2. Quy trình giao hàng xuất khẩu nguyên container (FCL) (15)
      • 1.2.1. Sơ đồ quy trình (15)
      • 1.2.2. Diễn giải chi tiết quy trình (15)
      • 1.3.2. Bản lược khai hàng hóa ( Cargo Manifest ) (17)
      • 1.3.3. Sơ dồ xếp hàng (Cargo plan) (17)
      • 1.3.4. Phiếu lưu khoang tàu (Booking note) (17)
      • 1.3.5. Lệnh giao hàng (Dilivery Order) (17)
    • 1.4. Cơ sở pháp lý liên quan đến giao hàng xuất khẩu nguyên container (0)
      • 1.4.1. Các văn bản nhà nước (18)
      • 1.4.2. Các luật quốc tế (18)
      • 1.5.1. Các nhân tố khách quan (18)
      • 1.5.2. Các nhân tố chủ quan (19)
  • Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT KHẨU NGUYÊN CONTAINER TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ INTERLINK ĐÀ NẴNG (20)
    • 2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần giao nhận vận chuyển quốc tế Interlink Đà Nẵng (20)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (20)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động (21)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức (22)
      • 2.1.4. Nguồn lực kinh doanh của công ty (23)
      • 2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua (24)
      • 2.2.1. Mặt hàng trong giao hàng nguyên container (27)
      • 2.2.2. Thị trường và khách hàng của công ty (28)
      • 2.2.3. Tình hình cạnh tranh của công ty Interlink tại thị trường Đà Nẵng (29)
    • 2.3. Đánh giá chung về quy trình giao hàng xuất khẩu nguyên container tại công (39)
      • 2.3.1. So sánh quy trình thực tế và lý thuyết về quy trình giao hàng xuất khẩu nguyên container tại công ty cổ phần vận chuyển quốc tế Interlink Đà Nẵng (39)
      • 2.3.2. Thành tựu (39)
      • 2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân (39)
  • Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT KHẨU NGUYÊN CONTAINER TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN (41)
    • 3.1. Kết luận chung (41)
    • 3.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển công ty cổ phần giao nhận vận chuyển quốc tế Interlink Đà Nẵng trong thời gian tới (41)
      • 3.2.1. Mục tiêu của công ty (41)
      • 3.2.2. Phương hướng phát triển của công ty (41)
    • 3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao hành xuất khẩu tại công ty cổ phần giao nhận vận chuyển quốc tế Interlink (42)
      • 3.3.1. Giải pháp đầu tư, mở rộng và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất của công ty (42)
      • 3.3.2. Giải pháp đào tạo nâng cao trình độ, ý thức, trách nhiệm cho nhân viên (43)
      • 3.3.3. Giải pháp đấy mạnh công tác nghiên cứu thị trường (44)
      • 3.3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ (45)
    • 3.4. Một số kiến nghị (45)
      • 3.4.1. Kiến nghị với cơ quan (45)
      • 3.4.2. Kiến nghị với nhà trường (46)

Nội dung

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT KHẨU NGUYÊN CONTAINER TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ INTERLINK ĐÀ NẴNG , bài báo cáo ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT KHẨU NGUYÊN CONTAINER TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ INTERLINK ĐÀ NẴNG, tiểu luận ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT KHẨU NGUYÊN CONTAINER TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ INTERLINK ĐÀ NẴNG,báo cáo thực tập tài liệu ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT KHẨU NGUYÊN CONTAINER TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ INTERLINK ĐÀ NẴNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO HÀNG XUẤT KHẨU NGUYÊN

Tổng quan về giao hàng xuất khẩu nguyên container

1.1.1 Một số khái niệm a Giao nhận Đặc điểm nổi bật của buôn bán quốc tế là người mua và người bán ở những nước khác nhau Sau khi hợp đồng mua bán được ký kết, người bán thực hiện việc giao hàng Để cho quá trình vận chuyển đó được diễn ra và hàng hóa đến tay người mua, cần phải thực hiện hàng loạt các công việc liên quan đến quá trình chuyên chở, đóng gói bao bì, sắp xếp công việc để đưa hàng tới cảng và đưa hàng lên tàu, làm các thủ tục gởi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển tải hàng hóa dọc đường, dở hàng ra khỏi tàu, và giao cho người nhận… những công việc trên gọi là giao nhận.

Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hoạt động thương mại, trong đó người cung cấp dịch vụ nhận hàng từ người gửi và thực hiện các công việc như vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ liên quan để giao hàng cho người nhận Hoạt động này được thực hiện theo sự ủy thác của chủ hàng, người vận tải hoặc các dịch vụ giao nhận khác, được gọi chung là khách hàng, theo quy định tại Điều 136 của Luật Thương mại Việt Nam.

Theo quy tắc mẫu của FIATA, dịch vụ giao nhận được định nghĩa là tất cả các dịch vụ liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói và phân phối hàng hóa Điều này bao gồm cả các dịch vụ tư vấn liên quan, như hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán và thu nhập chứng từ liên quan đến hàng hóa.

Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về người giao nhận nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất nào về người giao nhận được quốc tế chấp nhận.

Theo quy tắc mẫu của FIATA, người giao nhận có trách nhiệm đảm bảo hàng hóa được vận chuyển theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác, mặc dù không phải là người chuyên chở Họ cũng thực hiện các công việc liên quan đến hợp đồng như bảo quản, lưu kho, trung chuyển, làm thủ tục hải quan và kiểm tra hàng hóa.

Theo Điều 164 Luật Thương mại Việt Nam, người giao nhận hàng hóa phải là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ giao nhận Trong đó, hình thức gửi hàng nguyên container (FCL - full container load) là một phương thức phổ biến trong logistics, giúp tối ưu hóa quy trình vận chuyển hàng hóa.

Gửi hàng nguyên container (FCL – full container load) là phương thức vận chuyển trong đó chủ hàng hoặc người xuất khẩu có đủ hàng hóa để chất đầy một hoặc nhiều container, nhằm giao cho người nhập khẩu.

1.1.2 Vai trò của việc giao hàng xuất khẩu nguyên container a Đối với thương mại quốc tế

Trong bối cảnh quốc tế hóa đời sống xã hội hiện nay và sự gia tăng giao lưu thương mại giữa các quốc gia, hoạt động giao hàng xuất khẩu đang đóng vai trò ngày càng quan trọng.

Tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm mà không cần sự tham gia của người gửi hay người tác nghiệp.

Giúp người chuyên chở tăng tốc độ quay vòng của phương tiện vận tải, tối ưu hóa hiệu quả sử dụng và khai thác triệt để các phương tiện vận tải cùng với các thiết bị hỗ trợ khác.

Ở các nước có nền kinh tế kém phát triển, thiếu vốn là một trong những trở ngại lớn cho sự tăng trưởng kinh tế Do đó, huy động vốn từ nước ngoài trở thành nguồn lực chính cho phát triển Tuy nhiên, cơ hội đầu tư và vay nợ nước ngoài chỉ gia tăng khi các nhà đầu tư và người cho vay nhận thấy khả năng xuất khẩu của quốc gia đó Vì vậy, xuất khẩu đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo khả năng trả nợ của các nước này.

Giúp các nước trao đổi hàng hóa, hỗ trợ lẫn nhau nhằm thu ngoại tệ để phát triển đất nước.

Tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng nguồn cung đầu vào cho sản xuất và nâng cao khả năng tiêu dùng của các quốc gia là rất quan trọng Đối với thương mại trong nước, việc này không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn gia tăng sức cạnh tranh và cải thiện đời sống người dân.

Hoạt động giao hàng xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn vốn ngoại tệ, giúp đáp ứng nhu cầu nhập khẩu và thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Việc thu về nguồn ngoại tệ lớn không chỉ ổn định tỷ giá hối đoái theo hướng có lợi cho xuất khẩu mà còn bảo đảm không ảnh hưởng tiêu cực đến nhập khẩu, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.

Để nâng cao năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế, việc đầu tư vào khoa học – kỹ thuật và nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh là rất quan trọng trong hoạt động giao hàng xuất khẩu Đây chính là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển sản xuất.

Thông qua hoạt động giao hàng xuất khẩu, doanh nghiệp không chỉ tham gia vào thị trường toàn cầu mà còn mở rộng tầm nhìn về thị trường, sản phẩm, đối thủ cạnh tranh và thói quen tiêu dùng Điều này giúp họ xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Hoạt động giao hàng xuất khẩu đang ngày càng phát triển và mở rộng quy mô, góp phần quan trọng vào việc tạo ra công ăn việc làm cho người lao động Sự gia tăng này không chỉ giúp tăng thu nhập mà còn nâng cao mức sống cho nhiều người, thu hút thêm lực lượng lao động tham gia vào ngành.

Quy trình giao hàng xuất khẩu nguyên container (FCL)

Sơ đồ 1.1 Quy trình giao nhận hàng nguyên container

1.2.2 Diễn giải chi tiết quy trình

Bước 1: Nhận yêu cầu từ khách hàng

Công ty sẽ tiếp nhận và xem xét yêu cầu của khách hàng, nếu yêu cầu nằm trong khả năng thực hiện, chúng tôi sẽ tiến hành đàm phán và thương lượng Ngược lại, nếu không thể đáp ứng, công ty sẽ từ chối yêu cầu đó.

Bước 2: Đàm phán thương lượng

Sau khi xem xét yêu cầu của khách hàng, nếu đồng ý, chúng tôi sẽ tiến hành đàm phán về giá cả và các điều kiện liên quan Nếu hai bên đạt được thỏa thuận, quá trình sẽ tiếp tục diễn ra suôn sẻ.

Tiế p n hận hàn cầu ch yêu khá g Đàm p hán thươn g lượng

Thự c h iện đồn hợp g t ó) nại uyế u c ếu (nế khi Giải q

Than h lý đồn hợp g điều kiện thì sẽ tiến hành ký hợp đồng, nếu thỏa không thuận được thì đàm phán kết thúc

Bước 3: Thực hiện hợp đồng

Tùy theo yêu cầu của khách hàng mà mà công ty giao nhận sẽ thực hiện dịch vụ trọn gói hay dịch vụ lẻ như:

- Đóng gói, ký mã hiệu hàng háo nếu được khách hàng yêu cầu.

- Ký Booking Note với hãng tàu hoặc nhận Booking từ khách hàng.

- Liên hệ với các hãng tàu để lấy lệnh cấp container rỗng.

- Nhận container từ hãng tàu hoặc Fax lệnh cấp container cho khách hàng.

- Khai báo hải quan chon lô hàng

- Chịu trách nhiệm nhạn hàng tại kho hoặc theo dõi yêu cầu khách hàng đóng và hạ bãi đúng ngày giờ quy định trên lệnh cấp container.

- Trực tiếp đóng hàng hoặc yêu cầu khách hàng khi đóng hàng vào container xong phải báo chi tiết làm HB/L cho chúng ta gấp.

Sau khi nhận thông tin chi tiết về lô hàng từ khách hàng, công ty giao nhận sẽ soạn thảo bản nháp của vận đơn hàng hóa (HB/L) và gửi qua fax cho khách hàng để kiểm tra và xác nhận Sau khi khách hàng xác nhận, công ty sẽ phát hành bản HB/L chính thức cho khách hàng.

- Vận chuyển và giao container cho bãi cảng

- Giao container cho hãng tàu.

Gửi thông tin chi tiết về lô hàng và tên đại lý công ty đến hãng tàu tại cảng đích để nhận MB/L Khi nhận được MB/L nháp từ hãng tàu, cần kiểm tra cẩn thận các thông tin như tên tàu, số chuyến, số container và tên đại lý để đảm bảo tính chính xác.

- Đến hãng tàu nhận MB/L đối với MB/L gốc, thông thường chúng ta chỉ nhận MB/L bằng Fax mà thôi.

- Khi nhận được MB/L từ hãng tàu công ty phải lập tức thanh toán cước phí cho hãng tàu.

- Giao HB/L gốc cho khách hàng và thu tiền Bill Fee từ khách hàng.

- Tiến hành giao bộ chứng từ cho người nhận ở cảng đích sau khi hoàn tất công việc.

Khi tàu và hàng hóa cập cảng, đại lý tại cảng sẽ thực hiện thủ tục hải quan cho lô hàng và nhận HB/L từ hãng tàu Sau đó, hàng hóa sẽ được chuyển về kho hàng lẻ, nơi tiến hành rút hàng khỏi container và giao cho từng chủ hàng khi họ xuất trình HB/L cho đại lý.

Bước 4: Giải quyết khiếu nại (nếu có)

Hợp đồng sẽ tự động kết thúc sau 14 ngày kể từ ngày khách hàng nhận hàng, nếu không có khiếu nại nào được đưa ra Trong trường hợp có khiếu nại về lô hàng, việc xử lý sẽ được thực hiện tùy theo hình thức cụ thể của khiếu nại đó.

Có thể hai bên thỏa thuận giải quyết mọi việc, nếu không giải quyết được thì đem ra trọng tài hoặc có thể kiện ra tòa.

Bước 5 : Thanh lý hợp đồng

Các bên tiến hành thanh lý hợp đồng khi giao dịch kết thúc

Bước 6: Kết thúc hợp đồng.

1.3 Thủ tục, chứng từ thông quan hàng nguyên container

1.3.1 Vận đơn ( Bill of Lading )

Vận đơn đường biển là tài liệu chứng nhận việc vận chuyển hàng hóa qua đường biển, được phát hành bởi người chuyên chở hoặc đại diện của họ Tài liệu này được cấp cho người gửi hàng sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu hoặc sau khi nhận hàng để tiến hành xếp.

Vận đơn có 3 chức năng chính sau:

Vận đơn là tài liệu chứng minh rằng người vận chuyển đã nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại và tình trạng được ghi rõ trong vận đơn, nhằm mục đích vận chuyển đến địa điểm giao hàng.

- Thứ hai : Vận đơn góc là chứng từ có giá trị, dùng để định đoạt và nhận hàng.

- Thứ ba : Vận đơn đường biển là bằng chứng xác nhận hợp đồng chuyên chở hàng hóa bằng đường biển đã được ký kết.

1.3.2 Bản lược khai hàng hóa ( Cargo Manifest )

Bản lược khai hàng hóa là một bảng tóm tắt chi tiết về các loại hàng hóa đang được vận chuyển trên tàu, do người vận tải lập khi có hàng hóa trên tàu.

- Làm giấy thông báo của hãng cho người nhận biết số hàng biết về số hàng háo được xếp tàu

- Làm chứng từ để thuyền trưởng khai với hải quan về hàng hóa xếp trên tàu.

Căn cứ để thanh toán với cảng hoặc đại lý tàu biển liên quan đến các chi phí hàng hóa, bao gồm phí xếp dỡ và phí kiểm kiện, thường được tính dựa trên khối lượng hàng chở.

1.3.3 Sơ dồ xếp hàng (Cargo plan)

Sơ đồ xếp hàng là bản vẽ xác định vị trí xếp hàng trên tàu biển Trước khi tiến hành xếp hàng, thuyền trưởng và nhân viên điều độ cảng cần lập sơ đồ này để tối ưu hóa việc sử dụng các khoang chứa hàng, duy trì sự thăng bằng cho tàu và đảm bảo độ chênh dọc phù hợp.

1.3.4 Phiếu lưu khoang tàu (Booking note)

Phiếu lưu khoang tàu ghi rõ tên người gửi hàng, số lượng container cần vận chuyển, cảng xuất phát và cảng đích, cùng với các thỏa thuận về giá cước.

Phiếu lưu khoang tàu là một dạng hợp đồng vận tải đơn giản, nó có cả chữ ký của người gửi hàng và người vận tải.

1.3.5 Lệnh giao hàng (Dilivery Order)

Lệnh giao hàng được phát hành bởi người vận tải hoặc đại lý của họ, cho phép người nhận hàng hoặc đại lý giao nhận của họ tiếp nhận hàng hóa nhập khẩu trên tàu.

1.3.6 Biên lai thuyền phó ( Mates receipt )

Biên lai thuyền phó do người vận tải cấp, xác nhận hàng hóa đã được xếp lên tàu(hàng xuất) Thường dùng để đổi lấy vận đơn.

Cơ sở pháp lý liên quan đến giao hàng xuất khẩu nguyên container

1.4.1 Các văn bản nhà nước

Nhà nước Việt Nam đã ban hành khá nhiều các văn bản, qui phạm pháp luật liên quan đến vận tải, giao nhận như :

Các văn bản qui định tàu bè nước ngoài ra vào các cảng quốc tế Việt Nam.;

- Luật Thương mại Việt Nam

- Các văn bản qui định trách nhiệm giao nhận hàng hóa của các đơn vị, doanh nghiệp.

- Luật quốc gia điều chỉnh mối quan hệ phát sinh từ các hợp đồng mua bán, vận tải, bảo hiểm, giao nhận, xếp dỡ…

- Các tập quán thương mại, hàng hải và luật tập tục của mỗi nước.

- Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc liên quan đến vận đơn.

- Nghị định thư Visby 1968 để sửa đổi công ước quốc tế để thống nhất một số quy định tắc liên quan đến vận đơn (Visby Protocol 1968).

- Công ước của Liên hợp quốc về vận tải hàng háo bằng đường biển (The Hamburg rule 1978).

- Công ước để thống nhất một số quy tắc liên quan đến vận chuyển hàng không quốc tế.

- Các quy tắc thống nhất về một số chứng từ vận tải hàng hóa đa phương thức quốc tế 1980.

- Các điều kiện thương mại (Incoterms 2000, 2010)

- Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ UCP 600 của phòng thương mại quốc tế Paris.

1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình giao hàng xuất khẩu nguyên container

1.5.1 Các nhân tố khách quan a Môi trường pháp luật

Phạm vi hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu qua đường biển liên quan đến nhiều quốc gia và chịu ảnh hưởng từ các quy định pháp luật của từng quốc gia Sự thay đổi trong các thông tư, nghị định của Chính phủ hay các Công ước quốc tế có thể tác động lớn đến hoạt động này Vì vậy, việc cập nhật kịp thời thông tin về các nguồn luật khác nhau từ các quốc gia sẽ giúp người giao nhận hàng hóa thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất.

Những biến động trong môi trường chính trị và xã hội tại các quốc gia liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hóa sẽ tác động trực tiếp đến quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu Các yếu tố chính trị và xã hội có thể tạo ra các trường hợp bất khả kháng, từ đó làm giảm trách nhiệm cho người giao nhận và người chuyên chở Bên cạnh đó, điều kiện thời tiết cũng là một yếu tố quan trọng cần xem xét trong quá trình giao nhận hàng hóa.

Thời tiết có ảnh hưởng lớn đến việc giao nhận và chuyên chở hàng hóa bằng đường biển, tác động đến tốc độ làm hàng và thời gian giao nhận Các yếu tố thời tiết như mưa bão, sóng thần và biển động có thể gây thiệt hại cho tàu, làm chậm giao hàng và dẫn đến hậu quả kinh tế cho các bên liên quan.

Thời tiết có ảnh hưởng lớn đến chất lượng hàng hóa, dẫn đến tranh chấp trong giao nhận Điều này cũng tạo cơ sở cho việc xác định bất khả kháng và khả năng miễn trách nhiệm cho bên giao nhận.

1.5.2 Các nhân tố chủ quan a Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc:

Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của người giao nhận hàng hóa bao gồm văn thư, kho hàng, các phương tiện bóc dỡ, chuyên chở, bảo quản và lưu kho hàng hóa Để tham gia hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu qua đường biển bằng container, người giao nhận cần sở hữu cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại.

Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động giao nhận, giúp người giao nhận theo dõi thông tin khách hàng và hàng hóa hiệu quả qua hệ thống máy tính Để xây dựng cơ sở hạ tầng và sở hữu trang thiết bị hiện đại, vốn đầu tư là yếu tố then chốt, yêu cầu sự tính toán kỹ lưỡng để sử dụng vốn một cách hiệu quả Trình độ lao động cũng ảnh hưởng lớn đến quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu, với thời gian giao nhận nhanh chóng phụ thuộc vào kinh nghiệm và kiến thức của những người tham gia, từ đó đảm bảo chất lượng hàng hóa được xử lý tốt hơn.

THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT KHẨU NGUYÊN CONTAINER TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ INTERLINK ĐÀ NẴNG

Giới thiệu về công ty cổ phần giao nhận vận chuyển quốc tế Interlink Đà Nẵng

Tên công ty: Công ty cổ phần giao nhận vận chuyên quốc tế INTERLINK

Tên tiếng Anh: INTERLINK INTERNATIONAL FREIGHT FORWARDER DANANG

Tên giao dịch: INTERLINK DANANG

Website: www.mteriink.com.vn

Mã số thuế: 0400453803 Điện thoại: 0511.3631043

Trụ sở chính : Đường 2/9, phường Hòa Thuận, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty IN Công ty INTERLINK SÀI GÒN thành lập vào đầu năm 2002, với 100% vốn đầu

Năm 2003 thành lập chi nhánh tại Đà Nẵng, lấy tên là INTERLINK Đà Nẵng.

Năm 2005 công ty INTERLINK SÀI GÒN được tách thành 2 công ty riêng:

- INTERLINK (chuyên đảm nhận dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất khẩu)

- Công ty INTERLINK LOGISTICS (chuyên đảm nhận dịch vụ giao nhận hàng hoá nhập khẩu)

Năm 2006 thành lập công ty INTER - SKY

Công ty INTERLINK Đà Nẵng được thành lập vào ngày 15/10/2003, hiện có 10 thành viên với vốn điều lệ 1 tỷ đồng Đội ngũ lãnh đạo của công ty giàu kinh nghiệm, kết hợp với lực lượng nhân viên trẻ năng động, tạo nên một môi trường làm việc sáng tạo và hiệu quả.

Ngay sau khi thành lập, công ty đã khởi động các hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng mối quan hệ với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước, đồng thời tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật.

INTERLINK là thành viên của Hiệp hội đại lý và môi giới tàu biển Việt Nam cũng như Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam Sự tham gia này giúp công ty trao đổi và học hỏi kinh nghiệm từ các thành viên khác, nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ, đồng thời tạo ra sức mạnh để tránh cạnh tranh không lành mạnh từ các doanh nghiệp bên ngoài hiệp hội.

Các thành tích công ty đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh và công tác xã hội:

- Đạt chứng chỉ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 do tổ chức TUV Rheiland Group (Liên bang Đức) cấp năm 2005

- Đạt giải thưởng thương hiệu Việt mạnh 2 năm liền 2005 và 2006 do Bộ Thương mại và Thời báo kinh tế Việt Nam bình chọn

- Là thành viên chính thức của Hiệp hội giao nhận quốc tế FIATA

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động a Chức năng

Công ty Interlink Đà Nẵng cam kết trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ logistics hàng đầu tại Việt Nam và Đông Dương Với đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp và cơ sở hạ tầng vững mạnh, chúng tôi nỗ lực mang đến cho khách hàng những dịch vụ giá trị thực sự, kết hợp hiểu biết sâu sắc về thị trường nội địa và chuyên môn quốc tế.

Công ty cổ phần giao nhận vận chuyển quốc tế Interlink Đà Nẵng có những nhiệm vụ sau:

- Tổ chức thực hiện giao hàng hóa cho khách hàng theo các điều khoản hợp đồng đã ký kết

- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước

- Cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ nhân viên.

Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên, cần thường xuyên chú trọng vào công tác đào tạo và giáo dục Bên cạnh đó, việc thực hiện chế độ khen thưởng và kỷ luật một cách công bằng, khách quan cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo động lực làm việc và phát triển bền vững.

Với vai trò là một công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển quốc tế, hiện nay các lĩnh vực kinh doanh chính của công ty gồm:

- Nhận/giao hàng tại/đến cơ sở nhà máy.

- Cho thuê kho bãi, lưu giữ và phân phối hàng hoá.

- Bao bì đóng gói kiện gỗ thưa, kiện kín, pallet, dán nhãn, ký hiệu mã vạch.

- Dịch vụ đóng hàng, rút ruột chuyên nghiệp hàng hóa ra/vào container.

- Dịch vụ khai thuế Hải quan.

- Dịch vụ chứng từ, dịch vụ bảo hiểm hàng hóa thương mại.

- Dịch vụ dặc biệt: Dịch vụ vận chuyển liên hợp đường biển – đường hàng không và dịch vụ giao Door hỏa tốc 24h đến Singapore.

- Dịch vụ giao hàng tận nhà, cảng.

- Dịch vụ tư vấn vận chuyển quốc tế.

Công ty chủ yếu hoạt động trong hai lĩnh vực kinh doanh: dịch vụ cho thuê kho bãi, lưu giữ và phân phối hàng hóa, cùng với dịch vụ chứng từ và bảo hiểm hàng hóa thương mại.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức a Sơ đồ bộ máy tổ chức

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty

Quan hệ trực tuyến : Quan hệ hỗ trợ : Hàng SEA: Là hàng vận chuyển theo đường thủy

Hàng AIR: Là hàng vận chuyển theo đường hàng không. b Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

Giám đốc là người đứng đầu công ty, có trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động và chỉ huy các bộ phận Họ đảm nhiệm vai trò quan trọng trong việc đầu tư, quy hoạch phát triển và tổ chức các hoạt động của công ty.

Phó giám đốc có nhiệm vụ hỗ trợ giám đốc trong việc tổ chức và điều hành công tác quản lý Vị trí này có quyền quyết định và chỉ đạo các công việc được phân công, đồng thời đại diện cho giám đốc để điều hành mọi hoạt động của công ty khi giám đốc vắng mặt.

Phòng tài chính - kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho giám đốc về hoạt động tài chính, xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và giám sát hoạt động kinh doanh của công ty Đội ngũ chuyên môn thực hiện kiểm tra, theo dõi và phân tích tình hình tài chính, từ đó đưa ra đánh giá chính xác và kịp thời Bằng cách phân tích thông tin kế toán, phòng tài chính - kế toán đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả, giúp giám đốc xác định mục tiêu và phương hướng đúng đắn trong quản lý hoạt động kinh doanh.

- Phòng kinh doanh : Đàm phán kí kết hợp đồng kinh tế, tổ chức thanh lý hợp đồng và quản lý hợp đồng hàng SEA và hàng AIR.

2.1.4 Nguồn lực kinh doanh của công ty a Cơ sở vật chất Được thành lập từ năm 2003, trải qua khó khăn từ buổi đầu mới thành lập, thiếu cơ sở vật chất cũng như kỹ thuật trong việc giao nhận hàng hóa Đến nay công ty đã trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật cho cán bộ nhân viên đầy đủ hơn, như:

Bảng 2.1: Tình hình sử dụng máy móc thiết bị của công ty CP Interlink Đà Nẵng

Máy móc thiết bị Số lượng

(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán) b Nguồn lực tài chính

Công ty cổ phần vận chuyển và giao nhận quốc tế Interlink Đà Nẵng, thuộc Tập đoàn Interlink, sở hữu nguồn lực tài chính mạnh mẽ, giúp đảm bảo việc nhận và giao hàng hóa hiệu quả với đối tác và khách hàng toàn cầu Nhờ vào lợi thế từ tập đoàn, công ty cam kết cung cấp dịch vụ vận chuyển chất lượng cao.

- Cơ cấu lao động theo giới tính

Bảng 2.2 Cơ cấu lao động theo giới tính

Các bộ phận Giới tính

Phòng tài chính kế toán 0 2 2

Tại Công ty Interlink Đà Nẵng, tỷ lệ nam và nữ trong đội ngũ nhân viên không chênh lệch nhiều, với nam giới chiếm ưu thế hơn, điều này phù hợp với đặc thù ngành vận chuyển hàng hóa quốc tế Công việc liên quan đến kê khai giấy tờ hải quan và cảng biển thường yêu cầu nam giới do tính chất công việc, với 4 nhân viên nam phụ trách các thủ tục vận chuyển hàng hóa, trong khi 2 nhân viên nữ tập trung vào tìm kiếm khách hàng và giải quyết thủ tục với khách Trong phòng kế toán tài chính, nữ giới đảm nhiệm vai trò chuyên môn với 2 kế toán viên, còn ban lãnh đạo do nam giới đảm nhận, giúp đưa ra quyết định và xử lý các vấn đề kinh doanh một cách hiệu quả hơn.

Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn

Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn

Các bộ phận Trình độ chuyên môn

Tổng cộng Đại học Cao đẳng Trung cấp

Phòng tài chính kế toán 2 0 0 2

Theo bảng thống kê, tỷ lệ lao động có trình độ đại học tại Công ty Interlink Đà Nẵng chiếm 90%, trong khi trình độ cao đẳng chỉ chiếm 10%, cho thấy đội ngũ nhân viên có trình độ cao Tuy nhiên, công việc tại đây không chỉ yêu cầu bằng cấp mà còn cần kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp Do đó, Interlink Đà Nẵng áp dụng chế độ đãi ngộ nhân tài và các chính sách hỗ trợ khác nhằm thúc đẩy và khích lệ nhân viên một cách xứng đáng.

2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua a Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 3 gần đây

Trong bối cảnh thị trường giao nhận vận tải tại Việt Nam ngày càng cạnh tranh gay gắt và phức tạp do sự gia tăng số lượng doanh nghiệp, nhiều công ty phải đối mặt với hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh Tuy nhiên, công ty chúng tôi đã khẳng định vị thế của mình bằng cách hoàn thành kế hoạch hàng năm và liên tục gia tăng kim ngạch Sự kiên trì và chiến lược kinh doanh hiệu quả đã giúp công ty trụ vững và phát triển trong cơ chế thị trường đầy thách thức này.

Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2013- 2014-2015

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2013 - 2015

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 4.582 5.282 6.428

3 Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.929 2.112 2.475

4 Doanh thu từ hoạt động tài chính 248 283 316

5 Chi phí hoạt động tài chính 139 143 158

6 Chi phí quản lý doanh nghiệp 690 765 820

7 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.348 1.487 1.813

9 Lợi nhuận sau thuế TNDN 971 1.071 1.305

(Nguồn: Phòng Tài Chính- Kế Toán) Nhận xét

Bảng báo cáo cho thấy doanh thu của công ty đã tăng mạnh trong hai năm gần đây, đặc biệt từ năm 2014 đến 2015, với mức tăng 1.146 triệu đồng, từ 5.282 triệu đồng lên 6.428 triệu đồng Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng ghi nhận mức tăng 10,30% trong năm.

Đánh giá chung về quy trình giao hàng xuất khẩu nguyên container tại công

ty cổ phần giao nhận vận chuyển quốc tế Interlink Đà Nẵng

2.3.1 So sánh quy trình thực tế và lý thuyết về quy trình giao hàng xuất khẩu nguyên container tại công ty cổ phần vận chuyển quốc tế Interlink Đà Nẵng

Giao nhận hàng hóa là một phần thiết yếu trong hoạt động xuất nhập khẩu, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự thông suốt của chuỗi cung ứng Mặc dù lĩnh vực giao nhận đã xuất hiện ở Việt Nam không quá sớm nhưng vẫn chưa phát huy hết tiềm năng của mình Hiện tại, dịch vụ giao nhận ở Việt Nam vẫn chưa đạt được hiệu quả tối đa, cần có những cải tiến để tối ưu hóa hoạt động này trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa.

Trong cả thực tế lẫn lý thuyết, quy trình giao hàng xuất khẩu nguyên container đều bao gồm các bước chuẩn bị nguồn hàng, chuẩn bị bộ chứng từ và thực hiện thủ tục hải quan cho lô hàng Tuy nhiên, có sự khác biệt giữa quy trình này trong thực tế và lý thuyết.

Giao hàng thường dựa vào vận đơn gốc, nhưng thực tế, quy trình chủ yếu sử dụng vận đơn surrender để trao đổi chứng từ Cách làm này không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn giảm chi phí cho đại lý vận tải và công ty.

-Thứ hai, theo thực tế thì các thủ tục của một quy trình giao hàng xuất khẩu sẽ phát sinh thêm nhiều thủ tục hơn lý thuyết.

Theo lý thuyết, thủ tục Hải quan thuộc trách nhiệm của người gửi hàng, nhưng thực tế, nhân viên công ty Interlink thường đảm nhận công việc này Điều này được thực hiện theo yêu cầu của khách hàng nhận hàng nhập khẩu, và khách hàng sẽ phải trả thêm một khoản phí cho dịch vụ giao nhận.

Nhờ sự tận tâm và nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên, công ty luôn duy trì chất lượng dịch vụ tốt nhất, từ đó giữ vững uy tín với khách hàng.

Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan chức năng như Hải quan và Phòng thương mại quản lý xuất nhập khẩu là rất quan trọng Đồng thời, việc thiết lập liên doanh, liên kết với các đại lý liên ngành như Interlink Sài Gòn và Interlink Sky đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả công việc dịch vụ của phòng.

Đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn nỗ lực nâng cao tinh thần học tập thông qua việc tự nghiên cứu nghiệp vụ, ngoại ngữ và vi tính Họ cũng thường xuyên trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau để phát triển kỹ năng và kiến thức.

- Thị trường khách hàng tăng lên đáng kể, từ đó góp phần làm cho doanh thu tăng lên

- Tạo được ấn tượng tốt trong tâm trí khách hàng.

- Uy tín của công ty được giữ vững và ngày càng phát triển.

2.3.3 Hạn chế và nguyên nhân a Hạn chế

- Phạm vi hoạt động kinh doanh cũng như việc mở rộng dịch vụ của công ty còn

- Chất lượng phục vụ chưa được nâng cao.

- Các dịch vụ ủy thác của khách hàng ngày càng có xu hướng co hẹp.

- Chưa thu hút được nhiều khách hàng mới Trong thời gian qua chỉ chuyên làm ăn với những khách hàng lâu năm là chủ yếu. b Nguyên nhân

- Thị trường đại lý vận tải cạnh tranh ngày càng gay gắt, và hầu như các công ty đều có chất lượng phục vụ tương đồng nhau.

- Công ty chưa thật năng động và chủ động trong việc tiếp thị, khai thác tìm kiếm thị trường, khách hàng và các đối tác kinh doanh mới.

- Hầu hết các chủ hàng có xu hướng trực tiếp đứng ra tổ chức giao nhận, nên công ty mất dần khách hàng.

Một số lô hàng gặp khó khăn trong thủ tục Hải quan, dẫn đến việc chậm trễ và tốn thời gian của công ty Nguyên nhân chủ yếu là do chưa nghiên cứu kỹ hồ sơ và thiếu tính chủ động trong công việc Ngoài ra, còn tồn tại những bất cập về chứng từ khai báo hải quan, như chứng từ không phù hợp với yêu cầu và sự không khớp giữa các chứng từ, gây cản trở cho quá trình giao nhận hàng hóa.

Giá dịch vụ giao nhận hiện vẫn cao hơn so với một số công ty khác, điều này chủ yếu do việc phải thuê thêm phương tiện vận tải và kho bãi bên ngoài, dẫn đến việc cạnh tranh về giá dịch vụ gặp nhiều khó khăn.

- Việc lựa chọn một số hãng tàu phục vụ công tác giao nhận chưa kinh tế và hợp lý.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT KHẨU NGUYÊN CONTAINER TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

Ngày đăng: 22/03/2022, 09:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] ThS.Nguyễn Tiến Đà, Giáo trình giao dịch thương mại quốc tế, Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng Khác
[2] ThS. Nguyễn Tiến Đà và ThS. Trương Thị Thanh Thủy, Giaó trình vận tải và bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, Cao Đẳng Thương mại Đà Nẵng Khác
[3] Nguyễn Tiền Tiến, bài giảng Nghiệp vụ Hải quan, Trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng Khác
[4] Một số tài liệu tham khảo của công ty CP giao nhận vận chuyển Interlink Khác
[5] Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ Luật Thương mại Việt Nam, 2005 Khác
[6] Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ Luật Hàng hải Việt Nam, 2005 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w