Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1.1.1 Nguyên tắc phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền lựa chọn chế độ chia tài sản theo thỏa thuận, theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 Thỏa thuận này cần được lập trước khi kết hôn, dưới hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực Chế độ tài sản theo thỏa thuận sẽ có hiệu lực từ ngày đăng ký kết hôn, như quy định tại Điều 47 của cùng bộ luật.
Khi có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản giữa vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu, nội dung trong văn bản sẽ được áp dụng để chia tài sản khi ly hôn Đối với các vấn đề không được thỏa thuận, thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu, sẽ áp dụng các quy định tại Điều 59 (các khoản 2, 3, 4, 5) và các Điều 60, 61, 62, 63, 64 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết việc chia tài sản.
Khi ly hôn, nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng bị vô hiệu, Tòa án sẽ xem xét và giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản.
Nếu văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo Điều 50 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, thì chế độ tài sản của vợ chồng sẽ được áp dụng theo quy định của pháp luật để phân chia tài sản khi ly hôn.
1.1.2 Nguyên tắc phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp chế độ tài sản vợ chồng theo luật định
2Khoản 1 Điều 28 Luật HN& GĐ năm 2014
3Điều 47 Luật HN & GĐ năm 2014
4Khoản 1 Điều 59 Luật HN & GĐ năm 2014
6 Khoản 1 Điều 59 Luật HN & GĐ năm 2014
Nguyên tắc 1: Chia theo thỏa thuận của vợ chồng trước tiên
Trong trường hợp tài sản chung của vợ chồng theo luật định, việc phân chia tài sản sẽ được thực hiện dựa trên thỏa thuận của các bên Nếu không đạt được thỏa thuận, một trong hai vợ chồng hoặc cả hai có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
(Khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).
Việc chia tài sản khi ly hôn theo chế độ tài sản luật định được thực hiện dựa trên nguyên tắc “do các bên thỏa thuận” Pháp luật tôn trọng quyền tự thỏa thuận của vợ chồng trong việc chia tài sản, đảm bảo thực thi nguyên tắc tự nguyện và quyền định đoạt của các bên trong quan hệ pháp luật dân sự, đặc biệt trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình.
Các bên đương sự có thể tự thỏa thuận về việc phân chia tài sản, có thể thông qua sự hướng dẫn và hỗ trợ của Tòa án Việc đạt được thỏa thuận giữa các bên là biện pháp hiệu quả để tránh tranh chấp trong quá trình phân chia tài sản khi ly hôn.
Nguyên tắc 2: Chia theo luật định nếu vợ chồng không thể đạt được thỏa thuận
Pháp luật khuyến khích vợ chồng tự thỏa thuận về việc chia tài sản khi ly hôn, tuy nhiên, sự thỏa thuận này phải tuân thủ các nguyên tắc pháp lý đã được quy định Đặc biệt, việc phân chia tài sản cần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho vợ và con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi sống.
Trong nhiều trường hợp, vợ chồng không thể đạt được sự thống nhất về việc phân chia tài sản khi ly hôn Thay vì ngồi lại để thỏa thuận, họ thường xảy ra tranh chấp và tìm cách tránh né nghĩa vụ liên quan đến tài sản Khi đó, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án sẽ can thiệp và áp dụng các quy định pháp luật để phân chia tài sản một cách công bằng.
Nguyên tắc 3: Tài sản riêng của vợ, chồng khi ly hôn vẫn thuộc quyền sở hữu riêng của các bên
Khoản 4 Điều 59 Luật HN & GĐ năm 2014 quy định: “ Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 6 ”.
Tài sản riêng của vợ, chồng được quy định tại Điều 43 Luật HN & GĐ năm
Theo quy định tại Điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản thừa kế riêng, tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, và tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng Ngoài ra, tài sản hình thành từ tài sản riêng cũng thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng Hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được quy định cụ thể tại khoản 1 của điều luật này.
33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”” 7
Tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại Điều 43 của Luật HN & GĐ năm
2014 được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
Nghị định 126/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, trong đó nêu rõ quyền tài sản đối với sở hữu trí tuệ theo pháp luật hiện hành Ngoài ra, tài sản mà vợ hoặc chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án hoặc quyết định của Tòa án cũng được công nhận Bên cạnh đó, khoản trợ cấp và ưu đãi mà vợ, chồng nhận theo quy định về ưu đãi người có công với cách mạng, cùng với quyền tài sản khác liên quan đến nhân thân của vợ, chồng cũng được quy định rõ ràng.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng yêu cầu Tòa án xác định tài sản tranh chấp là tài sản riêng, người yêu cầu phải chứng minh và cung cấp căn cứ xác định tài sản đó là của mình Việc chứng minh có thể dựa vào sự công nhận của bên còn lại hoặc các giấy tờ như giấy chứng nhận quyền sở hữu, di chúc, hợp đồng tặng cho, giấy chuyển nhượng, hoặc các chứng cứ khác Nếu không có căn cứ chứng minh, tài sản sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng, theo nguyên tắc suy đoán pháp lý về tài sản chung.
6Khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
7Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia Đình năm 2014
Điều 11 Nghị định 126/2014 đóng vai trò quan trọng trong việc phân chia tài sản của vợ chồng, đặc biệt là trong trường hợp ly hôn, giúp đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho cả hai bên.
Trong trường hợp có sự sáp nhập hoặc trộn lẫn tài sản riêng với tài sản chung, nếu vợ hoặc chồng yêu cầu chia tài sản, họ sẽ được thanh toán giá trị phần tài sản mà mình đã đóng góp vào khối tài sản chung, trừ khi có thỏa thuận khác giữa hai bên.
(Khoản 4 Điều 59 Luật HN & GĐ năm 2014).
Nếu vợ chồng đã tự nguyện nhập tài sản riêng của mình vào tài sản chung thì tài sản đó trở thành tài sản chung của vợ chồng.
Chế định của pháp luật về chia tài sản trong một số trường hợp đặc biệt
1.2.1 Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
Văn hóa gia đình Á Đông, đặc biệt là gia đình Việt Nam, thường thấy vợ chồng sống chung với gia đình nhà chồng hoặc nhà vợ Do đó, pháp luật Hôn nhân và Gia đình có quy định riêng về việc chia tài sản ly hôn trong trường hợp này Cụ thể, Điều 61 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định rằng nếu vợ chồng ly hôn và tài sản chung không xác định được, họ sẽ được chia một phần tài sản dựa vào công sức đóng góp của cả hai trong việc tạo lập và duy trì tài sản chung Nếu không đạt được thỏa thuận, họ có thể yêu cầu Tòa án giải quyết Trong trường hợp tài sản chung có thể xác định được, phần tài sản của vợ chồng sẽ được trích ra để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
1.2.2 Vấn đề quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi vợ chồng ly hôn
Pháp luật không chỉ tạo ra cơ sở pháp lý bảo vệ quyền lợi của vợ chồng trong việc chia tài sản khi ly hôn, mà còn thiết lập các quy định nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên thứ ba có giao dịch dân sự với vợ chồng Theo Điều 60 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, việc giải quyết quyền và nghĩa vụ của các bên được quy định rõ ràng, đảm bảo sự công bằng trong các giao dịch.
17 Khoản 5 Điều 59 Luật HN & GĐ năm 2014 và Khoản 6 Điều 7 TTLT số 01/2016
18 Điều 61 Luật HN & GĐ năm 2014
1 2 tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn như sau:
Quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn tiếp tục có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ khi có thỏa thuận khác giữa vợ chồng và người thứ ba.
1 hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và
45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết 19 ”.
Vợ chồng có trách nhiệm liên đới đối với các giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình, theo quy định tại các điều 24, 25 và 26 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 Họ cũng phải chịu trách nhiệm với nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì và phát triển tài sản chung, cũng như tạo ra nguồn thu nhập chính cho gia đình Ngoài ra, vợ chồng có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con cái gây ra, theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 TTLT số 01/2016, khi chia tài sản chung của vợ chồng trong trường hợp ly hôn, Tòa án cần xác định quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng đối với người thứ ba Nếu có yêu cầu từ người thứ ba, Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trong trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba nhưng không có yêu cầu giải quyết, Tòa án sẽ hướng dẫn họ giải quyết qua vụ án khác.
1.2.3 Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
Quyền sử dụng đất là tài sản đặc biệt và có giá trị cao trong tài sản chung của vợ chồng Việc phân chia quyền sử dụng đất cần có căn cứ pháp lý rõ ràng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên khi ly hôn Do đó, luật pháp đã quy định riêng về việc chia quyền sử dụng đất của vợ chồng trong trường hợp ly hôn.
“Điều 62 Luật HN & GĐ năm 2014 quy định về việc chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn như sau:
1 Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
2 Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau: a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận
19 Điều 60 Luật HN & GĐ năm 2014
Theo quy định tại Điều 59 của Luật, nếu hai bên không thỏa thuận được về quyền sử dụng đất, họ có thể yêu cầu Tòa án giải quyết Nếu chỉ một bên có nhu cầu sử dụng đất, bên đó có quyền tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán giá trị quyền sử dụng đất cho bên kia Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp chung, khi ly hôn, quyền sử dụng đất sẽ được tách ra và chia theo quy định Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp và đất ở, việc chia sẻ cũng được thực hiện theo quy định của Luật Các loại đất khác sẽ được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
3 Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này 21 ”.
1.2.4 Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh g) Việc vợ chồng đưa tài sản chung vào đầu tư kinh doanh ngày càng trở nên phổ biến Điều 36 Luật HN & GĐ năm 2014 quy định về tài sản chung được đưa vào kinh doanh như sau: “Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung đó Thỏa thuận này phải được lập thành văn bản 22 ”. h) Có thể thấy, trrong đời sống xã hội ngày nay, tài sản chung của vợ chồng không chỉ đơn thuần là tư liệu sinh hoạt thông thường của gia đình, mà còn được đưa vào trong hoạt động kinh doanh sản xuất Tài sản này càng lớn, việc xác định giá trị, phân chia tài sản khi giải quyết ly hôn như thế nào để bảo đảm cả quyền và lợi ích hợp pháp của không chỉ vợ, chồng, mà còn đối với bên thứ ba là những đối tác tham gia giao dịch với vợ chồng.
21 Điều 62 Luật HN & GĐ năm 2014
22 Điều 36 Luật HN & GĐ năm 2014
Theo Điều 64 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, vợ chồng có quyền nhận tài sản chung được sử dụng trong hoạt động kinh doanh và có trách nhiệm thanh toán cho bên còn lại.
1 6 j) kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác 23 ”. k) CHƯƠNG 2
THỰC TIỄN ÁN LỆ VIỆT NAM VỀ CHIA TÀI SẢN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
Hiện nay, chỉ có một án lệ duy nhất về chia tài sản giữa vợ và chồng khi ly hôn, đó là án lệ số 03/2016/AL, được ban hành bởi Tòa án nhân dân tối cao và có hiệu lực từ ngày 25/05/2016 Nội dung Chương 2 sẽ tập trung phân tích án lệ này, đồng thời đề cập đến Dự thảo án lệ số 21 về việc chia tài sản chung của vợ chồng trong Công ty trách nhiệm hữu hạn, dựa trên Quyết định Giám đốc thẩm số 02/2012/DS-GĐT Mặc dù Dự thảo án lệ số 21 chưa có hiệu lực, nhưng nó đã được công bố trên Trang tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao, thể hiện quan điểm của Tòa án về vấn đề chia tài sản khi ly hôn, do đó là nguồn tham khảo giá trị.
2.1 Xác định tài sản chung của vợ chồng khi vợ chồng cùng xây nhà trên đất bố mẹ chồng cho (Án lệ 03/2016/AL)
2.1.1 Nội dung án lệ 03/2016/AL m) “Án lệ số 03/2016/AL là án lệ được thông qua và công bổ theo Quyết định số
Án lệ 220/QĐ-CA, ban hành ngày 06 tháng 4 năm 2016 bởi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, được xây dựng dựa trên Quyết định giám đốc thẩm số 208/2013/DS-GĐT.
23 Điều 64 Luật HN & GĐ năm 2014
24 https://anle.toaan.gov.vn/webcenter/portal/anle/anle
25 https://anle.toaan.gov.vn/webcenter/portal/anle/chitietanle?dDocName=TAND014299
26 https://anle.toaan.gov.vn/webcenter/portal/anle/chitietanleduthao?dDocName=TAND058614
03-5-2013 của Tòa Dân sự Tòa án nhân dân tối cao về vụ án “Ly hôn” tại Hà Nội
1 8 n) giữa nguyên đơn là chị Đỗ Thị Hồng với bị đơn là anh Phạm Gia
Án lệ này liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của những người như ông Phạm Gia Phác, bà Phùng Thị Tài, anh Phạm Gia Ơn, chị Phạm Thị Lữ, anh Bùi Văn Đáp, và chị Đỗ Thị Ngọc Hà Nội dung án lệ khái quát rằng nếu cha mẹ đã cho vợ chồng con một diện tích đất và họ đã xây dựng nhà kiên cố để ở mà không có sự phản đối từ cha mẹ hay các thành viên khác trong gia đình, đồng thời vợ chồng con đã sử dụng nhà đất một cách liên tục, công khai và ổn định, đã thực hiện kê khai đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì vợ chồng con được xác định là đã được tặng cho quyền sử dụng đất Nội dung này cũng liên quan đến các quy định pháp luật hiện hành.
- Điều 14 của Luật HN & GĐ năm 1986 28 ;
Theo Khoản 2 Điều 176 của BLDS năm 1995, vụ án ly hôn giữa chị Hồng và anh Nam, kết hôn hợp pháp từ năm 1992, đã được khởi kiện vào năm 2009 với sự đồng ý của cả hai bên Trong thời gian chung sống, họ đã xây dựng một căn nhà trên thửa đất do ba mẹ anh Nam cho Mặc dù cả hai thống nhất rằng căn nhà là tài sản chung, nhưng lại không đạt được sự đồng thuận về quyền sở hữu thửa đất.
27 https://anle.toaan.gov.vn/webcenter/portal/anle/chitietanle?dDocName=TAND014299