ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
76 Bệnh nhân viêm nha chu nhẹ và trung bình có ĐTĐ typ 2 điều trị ngoại trú tại phòng khám Nội, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế từ tháng
2 1 1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
• Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh ĐTĐ típ 2 tối thiểu 1 năm
• Còn ít nhất 15 răng ở cả 2 hàm
• Chưa điều trị nha chu trong 6 tháng tính đến thời điểm nghiên cứu
• Không sử dụng thuốc kháng sinh trong 3 tháng tính đến thời điểm nghiên cứu
• Bệnh nhân có túi nha chu PD ≥ 7mm, CAL ≥ 5mm (VNC nặng)
• Bệnh nhân mắc các bệnh lý tim mạch có liên quan đến tình trạng nha chu như: xơ vữa động mạch, bệnh động mạch vành, đột quỵ
2 2 1 Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp thử nghiệm lâm sàng có đối chứng [16]
Cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp được tính theo công thức sau:
Chúng tôi chọn p1 = 0,5 tương ứng với 50% là tỷ lệ đạt kết quả mong muốn ở nhóm chứng
Chọn p2 = 0,75 tương ứng với tỷ lệ đạt kết quả mong muốn là 75% ở nhóm can thiệp, cho thấy sự tăng trưởng 25% Đặt mức ý nghĩa thống kê α = 0,05 với độ tin cậy 95% và β = 0,2, ta tính được n = 73,5, dẫn đến số lượng mẫu cần thiết là 74.
Cỡ mẫu chính thức của nghiên cứu là: n = 76 bệnh nhân
2 2 3 Quy trình chọn mẫu Đối tượng là bệnh nhân viêm nha chu nhẹ và trung bình có ĐTĐ typ 2 theo tiêu chuẩn chẩn đoán của CDC và AAP (2015)
Chia nhóm can thiệp lâm sàng: chia nhóm ngẫu nhiên theo phương pháp bốc thăm chẵn, lẽ
• Dụng cụ khám: khay, gương, kẹp gắp, thám trâm, cây do túi nha chu
Hình 2 1 Cây thăm dò túi nha chu Apex dental USA (Nguồn: Bộ môn Nha chu, Khoa răng hàm mặt, Đại học Y Dược Huế)
2 2 4 2 Phương tiện xét nghiệm máu
• Ống chích lấy máu, ống chứa máu
• Máy phân tích các yếu tố viêm Bio-Plex 200: xét nghiệm các cytokine viêm TNF-α, IL-1β, IL-6
• Máy xét nghiệm CRP Au 5800: xét nghiệm CRP
• Máy xét nghiệm hóa sinh Premier Hb 9210: xét nghiệm HbA1c
Hình 2 2 Máy phân tích các yếu tố viêm Bio-Plex 200 (Nguồn: Bộ môn Sinh lý bệnh-Miễn dịch, Đại học Y Dược Huế)
2 2 4 3 Phương tiện điều trị nha chu
• Máy cạo cao siêu âm (Bobcat)
• Dụng cụ cạo cao bằng tay: bộ nạo Gracey (Hu-friedy)
• Máy laser Diode: Hãng sản xuất: AMD LASERS Picasso (USA)
• Đường kớnh sợi quang 0,4mm (400àm)
• Thiết bị an toàn: kính bảo hộ cho bác sĩ, trợ thủ và bệnh nhân
• Vật liệu: Bơm tiêm bơm rửa, nước muối sinh lý
Hình 2 3 Máy laser diode AMD LASERS Picasso (USA)
(Nguồn: Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Huế)
2 2 5 Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp đánh giá
Giới tính: phân biệt 2 giới nam, nữ
Tuổi: chia làm 2 nhóm dưới 60, trên 60
Số răng còn ở cả hai hàm
Thói quen chải răng: 1lần/ngày, 2lần/ngày, 3lần/ngày
Thời gian mắc bệnh ĐTĐ: phân loại thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ của bệnh vào 3 nhóm: dưới 5 năm, từ 5 đến 10 năm và trên 10 năm [9]
Bệnh kèm trên bệnh nhân VNC/ĐTĐ typ 2: tăng huyết áp, bệnh gan, bệnh thận, bệnh tim mạch
2 2 5 2 Chỉ số lâm sàng nha chu và Chẩn đoán mức độ viêm nha chu Chỉ số lâm sàng nha chu:
• Chỉ số mảng bám răng (PlI)
• Chỉ số viêm lợi (GI)
• Chỉ số lợi chảy máu khi thăm dò (BOP)
• Chỉ số độ sâu túi nha chu (PD)
• Chỉ số mất bám dính lâm sàng (CAL)
Tiêu chuẩn chẩn đoán VNC:
Tiêu chuẩn đánh giá sức khỏe nha chu dựa vào chỉ số độ sâu túi nha chu (PD) và mất bám dính lâm sàng (CAL) đã được xác định bởi Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa bệnh Hoa Kỳ (CDC) và Viện Nha chu học Hoa Kỳ (AAP) vào năm 2015 Nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào bệnh nhân mắc bệnh nha chu ở mức độ nhẹ và trung bình.
• VNC nhẹ: có ≥ 2 vị trí (không cùng 1 răng) có PD ≥ 4mm hoặc có ≥ 2 vị trí (không cùng 1 răng) có CAL ≥ 3mm
• VNC trung bình: có ≥ 2 vị trí (không cùng 1 răng) có 5mm ≤ PD 0,05.
Bảng 3 2 So sánh theo giới tính ở hai nhóm nghiên cứu
Nhận xét: Tỷ lệ nam chiếm 34,2%, nữ chiếm 65,8% trong nghiên cứu Tỷ lệ nam:nữ của 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05)
3 1 1 2 Đặc điểm bệnh tật và thói quen răng miệng ở hai nhóm nghiên cứu
Bảng 3 3 So sánh thời gian mắc bệnh ĐTĐ ở hai nhóm nghiên cứu
Nhận xét: Trung bình thời gian mắc đái tháo đường của nghiên cứu là
Thời gian mắc đái tháo đường trung bình của nhóm can thiệp là 9,79 năm, trong khi nhóm chứng có thời gian mắc bệnh trung bình là 8,45 năm Sự khác biệt về thời gian mắc đái tháo đường giữa hai nhóm này không đạt ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3 4 So sánh thói quen răng miệng và số răng còn ở hai nhóm nghiên cứu
Nghiên cứu cho thấy trung bình số răng còn lại của các bệnh nhân là 21,6 răng, với nhóm can thiệp có trung bình là 21,47 răng và nhóm đối chứng là 21,89 răng Sự khác biệt về số răng còn giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) Đáng chú ý, 60,5% bệnh nhân chỉ chải răng một lần mỗi ngày, trong khi 39,9% chải răng từ 2-3 lần.
Bảng 3 5 So sánh bệnh kèm ở hai nhóm nghiên cứu
Nhận xét: Bệnh kèm hay gặp với ĐTĐ là tăng huyết áp Phân bố bệnh kèm của 2 nhóm nghiên cứu khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
Biểu đồ 3 1 Phân bố loại bệnh kèm ở đối tượng nghiên cứu
3 1 1 3 Các chỉ số nha chu
Bảng 3 6 So sánh chỉ số nha chu ở hai nhóm nghiên cứu
Trung bình chung chỉ số mảng bám trong nghiên cứu đạt PlI=1,21, chỉ số viêm lợi là GI=1,46, tỷ lệ chảy máu lợi khi thăm dò là BOP=2%, độ sâu túi nha chu là PD=1,96mm, và chỉ số mất bám dính lâm sàng là CAL=2,34mm.
Trung bình chỉ số nha chu (PlI, GI, BOP, PD, CAL) giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05)
Biểu đồ 3 2 So sánh mức độ viêm nha chu trước điều trị ở hai nhóm nghiên cứu
Tỷ lệ viêm nha chu ở mức độ trung bình chiếm 80,3%, trong khi mức độ nhẹ chiếm 19,7% Sự khác biệt về mức độ viêm nha chu giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
3 1 2 Chỉ số hóa sinh HbA1c
Bảng 3 7 Nồng độ HbA1c trước điều trị ở hai nhóm nghiên cứu
Nhận xét: Nồng độ đường huyết trung bình của nghiên cứu là 8,18%
Nồng độ đường huyết trung bình của nhóm can thiệp là 8,17%, trong khi nhóm chứng có nồng độ là 8,19% Sự khác biệt về nồng độ đường huyết trung bình giữa hai nhóm nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3 1 3 Chỉ số miễn dịch viêm Bảng 3 8 So sánh hàm lƣợng CRP, TNF-α, IL-1β, IL-6 ở hai nhóm nghiên cứu
Trong nghiên cứu, hàm lượng CRP trung bình trong máu của nhóm nghiên cứu là 2,33 mg/L, trong khi nhóm can thiệp có hàm lượng trung bình là 2,26 mg/L và nhóm chứng là 2,4 mg/L Sự khác biệt về hàm lượng CRP giữa hai nhóm này không đạt ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Hàm lượng trung bình các yếu tố miễn dịch viêm trong máu của nhóm nghiên cứu cho thấy TNF-α đạt 3,83 ng/mL, IL-1β là 0,53 ng/mL, và IL-6 là 0,97 ng/mL Sự khác biệt về hàm lượng TNF-α, IL-1β, và IL-6 giữa hai nhóm nghiên cứu là có ý nghĩa thống kê với p0,05 Đối với chỉ số viêm lợi, nhóm can thiệp ghi nhận GI=1,1, so với GI=1,11 của nhóm chứng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng về tỷ lệ chảy máu lợi không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) Cụ thể, trung bình chảy máu lợi của nhóm can thiệp là BOP=8,63%, trong khi nhóm chứng có BOP=9,5%.
Trong nghiên cứu, độ sâu túi nha chu trung bình của nhóm can thiệp là PD = 1,78mm, trong khi nhóm chứng có PD = 1,85mm, cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) Tương tự, mất bám dính lâm sàng trung bình của nhóm can thiệp là CAL = 2,12mm, so với CAL = 2,15mm của nhóm chứng, cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3 10 So sánh trung bình PlI trước và sau 1 tháng điều trị
Sau một tháng điều trị, mảng bám răng ở cả hai nhóm đều giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (p0,05).
Bảng 3 11 So sánh trung bình GI trước và sau 1 tháng điều trị
Sau một tháng điều trị, viêm lợi ở cả hai nhóm đã giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (p0,05)
Chỉ số độ sâu túi nha chu phản ánh tình trạng viêm và phá hủy mô nha chu, với túi nha chu càng sâu thì mức độ viêm càng lớn Chỉ số này được đo từ bờ lợi đến đáy khe lợi và có thể thay đổi do tình trạng viêm lợi và tụt lợi Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ sâu túi nha chu trung bình (PD) là 1,96mm, tương đương với nghiên cứu của Vũ Thị Thúy Hồng.
Nghiên cứu của chúng tôi năm 2011 cho thấy độ sâu túi nha chu (PD) là 1,98mm, trong khi các nghiên cứu khác như của Hồ Sĩ Minh Đức (2016) với PD=3,21mm, Hoàng Ái Kiên (2014) với PD=3,42mm, và các tác giả Chandra (2019) và Eltas (2019) đều ghi nhận độ sâu túi nha chu lớn hơn kết quả của chúng tôi.
Chỉ số mất bám dính lâm sàng (CAL) là thước đo tình trạng phá hủy xương ổ răng và di chuyển của biểu mô quanh răng, ít bị ảnh hưởng bởi viêm lợi CAL được đo từ đường nối men-xê măng đến đáy khe lợi, do đó phản ánh chính xác hơn mức độ phá hủy mô nha chu so với chỉ số PD Trong nghiên cứu của chúng tôi, CAL trung bình là 2,34mm, tương đương với nghiên cứu của Vũ Thị Thúy Hồng (2011) và Emrah Kocak (2016) Một số nghiên cứu khác như của Hồ Sĩ Minh Đức (2016) ghi nhận CAL là 3,21mm và Hoàng Ái Kiên (2014) cũng cho kết quả tương tự.
CAL=3,42mm; Chandra (2019), Eltas (2019) đều có độ mất bám dính lâm sàng lớn hơn nghiên cứu của chúng tôi