1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

BÁO cáo kết QUẢ đề tài NHÓM gây mê 2021

51 48 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Đặt Nội Khí Quản Thực Hiện Phẫu Thuật Cho Bệnh Nhi Tại Bệnh Đa Khoa Tỉnh Kiên Giang Năm 2020
Tác giả Cn.Gmhs. Huỳnh X Sô Phi A, Cn.Gmhs. Thảo, Cn.Gmhs. Lê Thị Thanh Vân, Phan Nguyễn Hiếu, Cn.Gmhs. Nguyễn Trường Xuân, Cn.Gmhs. Trương Thị Thuỳ Trang, Dd. Thiều Thanh Phú
Trường học Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Kiên Giang
Chuyên ngành Gây Mê Hồi Sức
Thể loại Báo Cáo Kết Quả Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Cấp Cơ Sở
Năm xuất bản 2021
Thành phố Kiên Giang
Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 1,36 MB

Cấu trúc

  • DANH MỤC BẢNG

  • Bảng 1.1. Bảng chọn ống nội khí quản 11

  • Bảng 1.2. Cỡ Airway 12

  • Bảng 1.3. Cỡ túi khí 13

  • Bảng 1.4. Các thông số sinh hiệu 15

  • Bảng 1.5. Thời gian nhịn ăn 17

  • Bảng 3.1. Tuổi 25

  • Bảng 3.2. Giới tính 25

  • Bảng 3.3. Cân nặng, chiều cao 25

  • Bảng 3.4. Tính chất phẫu thuật 26

  • Bảng 3.5. Các trường hợp ảnh hưởng đến gây mê 26

  • Bảng 3.6. Phân độ Mallampati 26

  • Bảng 3.7. Thuốc dùng trong gây mê 27

  • Bảng 3.8. Mức độ mê khi khởi mê 27

  • Bảng 3.9. Tai biến trong khởi mê 27

  • Bảng 3.10. Thời gian tỉnh, rút nội khí quản 28

  • Bảng 3.11. Tai biến trong thoát mê 28

  • Bảng 3.12. Xử trí trường hợp đặt nội khí quản khó 29

  • Bảng 3.13. Ảnh hưởng của giới tính và thời gian phẫu thuật 29

  • Bảng 3.14. Ảnh hưởng của nhóm tuổi và thời gian phẫu thuật 29

  • Bảng 3.15. Ảnh hưởng của phương pháp phẫu thuật và thời gian phẫu thuật 30

  • Bảng 3.16. Thức tỉnh và thở lại trong quá trình phẫu thuật 30

    • ĐẶT VẤN ĐỀ

    • Chương 1

    • TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 1.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU

    • 1.1.1. Giải phẫu đường hô hấp trên

    • 1.1.2. Các điểm khác nhau giữa đường thở trẻ em và người lớn

    • 1.2. CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ SINH LÝ HÔ HẤP TRẺ EM

    • 1.3. KHÁI NIỆM VÔ CẢM VÀ GÂY MÊ NỘI KHÍ QUẢN

    • 1.3.2. Vô cảm toàn thể (phương pháp gây mê)

    • 1.3.3. Gây mê nội khí quản (gây mê toàn diện có đặt nội khí quản)

    • 1.4. DỰ ĐOÁN NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN

    • 1.4.1. Chỉ định đặt nội khí quản

    • 1.4.2. Chống chỉ định đặt NKQ

    • 1.5. KHÁM ĐÁNH GIÁ LÂM SÀNG

    • 1.5.1. Khám đánh giá đường thở

    • 1.6. LỰA CHỌN PHƯƠNG TIỆN

    • 1.7. QUY TRÌNH GÂY MÊ NỘI KHÍ QUẢN Ở BỆNH NHI

  • Chương 2

  • ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 1.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh

    • 1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

  • Chương 3

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • Bảng 3.6. Phân độ Mallampati

    • 3.5. Đặc điểm quá trình gây mê hồi sức

    • 3.5.5. Tai biến trong thoát mê

    • Bảng 3.11. Tai biến trong thoát mê

  • Qua nghiên cứu 150 trường hợp gãy lòi cầu xương cánh tay ở trẻ em được điều trị bằng phương pháp nắn kín xuyên đinh Kirschner qua da dưới màn hình tăng sáng tại khoa Phẫu thuật Gây mê hồi sức bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang từ tháng 4/2020 đến tháng 4/2021, chúng tôi có một số nhận xét sau đây:

    • Qua nghiên cứu 150 bệnh nhân phẫu thuật gãy lòi cầu kết quả theo bảng tỷ lệ nam và nữ có tỷ lệ nam cao hơn nữ, nữ chiếm 45,33%, nam 54,67%, kết quả này so với nghiên cứu của Hoàng Hoài Đức nghiên cứu trên 35 bệnh nhân có nữ giới chiếm 37,14%, nam giới chiếm 62,86% [19], Lê Văn Kỉnh, nam chiếm 69,66%, nữ chiếm 30,34% trên 52 bệnh nhân nhi [16]. Nhìn chung, gãy lồi cầu xương cánh tay hay gặp ở bé trai hơn bé gái.

    • - Về tuổi: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, thấp nhất là 2 tuổi và lớn nhất là 12 tuổi, trung bình 6,4 tuổi. Độ tuổi thường gặp nhiều nhất là từ 2 đến 8 tuổi, tương tự nghiên cứu của Hoàng Hoài Đức có tuổi trung bình là 7,4 tuổi [19]. Kết quả này cũng phù hợp với nhận định của hầu hết các tác giả khác: ở lứa tuổi có tần suất đỉnh của gãy trên lồi cầu, vùng trên lồi cầu xương cánh tay đang tăng trưởng mạnh với sự điều chỉnh của hành xương làm cho cấu trúc xương của vùng này rất yếu, kèm theo là sự lõng lẽo của các dây chằng tạo nên tình trạng duỗi ưỡn quá mức của khớp khuỷu. Mặt khác đây cũng là lứa tuổi trẻ hiếu động nên hay bị té ngã, và khi ngã thì thường chống tay thụ động nên dễ chấn thương nặng [17].

    • - Về cân nặng: Việc dùng thuốc luôn luôn được áp dụng theo cân nặng, trong gây mê cần tính toán chính xác hơn nữa, do vậy áp dụng cân nặng để tính liều thuốc cần phát tuân thủ nghiêm chỉnh. Kết quả thống kê theo bảng 8 của chúng tôi nghiên cứu có cân nặng trung bình 24,33 kg. Ghi nhận không có trường hợp béo phì.

    • Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có 112 trường hợp (74,6%) trẻ khóc lớn làm tăng tiết đàm nhớt, chúng tôi đã hút sạch đàm nhớt trước khi tiến hành đặt ống, có 6 trường hợp (4%) trẻ có dạ dày đầy, chúng tôi ấn sụn nhẫn (thủ thuật Sellick) để đặt nội khí quản, có 2 trường hợp (1,3%) trẻ có răng sữa lung lay, chúng tôi tiến hành đặt nhẹ nhàng, kiểm tra lại răng sau khi đặt để tránh răng gãy rớt vào đường hô hấp, có 2 trường hợp (1,3%) trẻ há miệng hạn chế.

    • Đánh giá mức độ mê khi khởi mê

    • Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có 2 trường hợp (1,3%) tai biến đặt vào dạ dày nhưng chúng tôi phát hiện ra liền và đặt lại vào khí quản, có 27 trường hợp (18%) đặt sâu vào một bên phổi khi thay đổi tư thế bệnh nhân, chúng tôi nghe lại phổi và phát hiện tai biến và đã rút bớt ông nội khí quản ra, có 9 trường hợp (6%) chấn thương hầu họng nhẹ tự hết, có 1 trường hợp (0,6%) trào ngược dạ dày do nguyên nhân khách quan, chúng tôi đã xử lý kịp thời bằng máy hút chuẩn bị sẵn và cho bệnh nằm nghiêng.

    • Ảnh hưởng của giới tính, nhóm tuổi và thời gian phẫu thuật đến bệnh nhi

    • Qua nghiên cứu trên 150 bệnh nhân, bệnh nhân nam có tỷ lệ phẫu phuật dưới 30 tuổi cao hơn nữ, nhóm tuổi 2-4 tuổi có tỷ lệ phẫu thuật dưới 30 phút cao nhất, cho thấy trẻ nhỏ xương dễ nắn xuyên đinh hơn trẻ lớn. Theo nghiên cứu của chúng tôi, thời gian phẫu thuật dưới 30 phút chiếm 82,6%, tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Trần Duy trên 60 bệnh nhân có kết quả 78,3% [20].

    • Ảnh hưởng của phương pháp phẫu thuật và thời gian phẫu thuật đến bệnh nhi

    • Theo nghiên cứu của Phan Quang Trí có tỷ lệ nắn kín xuyên đinh chiếm 86,2%, lấu nhất là 115 phút, nhanh nhất là 10 phút, tỷ lệ nắn kín thất bại chuyển sang mổ hở chiếm 6,9%, lâu nhất là 180 phút, nhanh nhất là 30 phút và có 75% trường hợp nắn kín xuyên đinh dưới 30 phút [18], so với nghiên cứu của chúng tôi có 141 trường hợp (94%) nắn kín xuyên đinh trong đó có 121 trường hợp (85,8%) phẫu thuật dưới 30 phút có sự chênh lệnh.

    • Thức tỉnh và thở lại trong quá trình phẫu thuật

    • Theo nghiên cứu của chúng tôi ở nhóm tuổi 2-4 tuổi tỷ lệ thở lại trong quá trình phẫu thuật là 100%, nhóm tuổi 5-8 tuổi là 77,2%, 9-12 tuổi là 39,3%. Tỷ lệ thức tỉnh trong phẫu thuật ở nhóm tuổi 2-4 tuổi có 5 trường hợp (3,3%), 5-8 tuổi có 11 trường hợp (7,3%), 9-12 tuổi có 2 trường hợp (1,3%) trên tổng 150 bệnh nhân. Ở nhóm tuổi 2-4 tuổi chúng tôi không sử dụng giãn cơ nên tất cả bệnh nhi trong nhóm tuổi này đã tự thở lại trong quá trình phẫu thuật, chúng tôi duy trì độ mê bằng thuốc mê hô hấp Sevorane chỉnh nồng độ theo nhịp tim của bệnh nhi. Ở nhóm tuổi 5-8 tuổi, chúng tôi sử dụng giãn cơ cho bệnh nhi có thể trạng lớn, nặng kí, nên có 18 trường hợp phải tập thở sau phẫu thuật. Ở nhóm tuổi 9-12 tuổi, chúng tôi sử dụng giãn cơ cho toàn bộ bệnh nhi, tuy nhiên vẫn có 11 trường hợp bệnh nhi thở lại trong quá trình phẫu thuật. Sự thức tỉnh và thở lại trong quá trình phẫu thuật không ảnh hưởng đến phẫu trường nhưng để lại dư chấn hậu phẫu cho bệnh nhi, những bệnh nhi thức tỉnh trong quá trình phẫu thuật đa phần bị kích thích, khóc lớn trong quá trình hậu phẫu.

  • Qua nghiên cứu 150 bệnh nhân nhi gây mê đặt ống nội khí quản tại khoa Phẫu thuật – Gây mê hồi sức Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang từ 4/2020 – 4/2021 nhóm thực hiện đề tài nghiên cứu ghi nhận được các kết quả sau:

  • 1. tỷ lệ trường hợp đặt nội khí quản cho bệnh nhi thực hiện phẫu thuật thành công là 80%, tỷ lệ thất bại chiếm 20%.

  • 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh nhi trong quá trình phẫu thuật: nhóm tuổi, giới tính và thời gian phẫu thuật, phương pháp phẫu thuật và thời gian phẫu thuật, thức tỉnh và thở lại trong quá trình phẫu thuật.

  • Thông qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tỉ lệ thành công khi đặt NKQ ở bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang còn nhiều hạn chế về mặt kỹ thuật, tỉ lệ thất bại còn cao đặc biệt là đặt ống NKQ sâu vào một bên phổi, tai biến khi rút ống NKQ cao ảnh hưởng đến sức khoẻ của trẻ sau phẫu thuật.

  • KIẾN NGHỊ

  • Đối với nhân viên y tế cần nắm vững kỹ thuật đặt nội khí quản rất cần thiết ở bệnh nhi, đặc biệt là trẻ nhỏ, các tai biến đặt nội khí quản ở nhi diễn ra rất nhanh và phức tạp, đòi hỏi người gây mê phải có chuyên môn, kỹ thuật, tư duy xử lí tình huống nhanh để tránh các trường hợp xấu nhất có thể xảy ra. Nếu thực hiện đúng các quy tắc, kỹ thuật về đặt ống nội khí quản ở trẻ sẽ hạn chế được các biến chứng, tai biến về sau cho trẻ, trẻ không phải nằm viện điều trị lâu.

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

NGHIÊN CỨU YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN THỰC HIỆN PHẪU THUẬT CHO BỆNH NHI TẠI BỆNH ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2020 Với các mục tiêu sau: 1. Xác định tỷ lệ trường hợp đặt nội khí quản cho bệnh nhi thực hiện phẫu thuật thành công, thất bại tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020. 2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đặt nội khí quản thực hiện phẫu thuật cho bệnh nhi.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Xử trí: dùng khí dung epinephrine, steroid.

Hẹp dưới thanh môn (dưới dây thanh âm đến phía trên khí quản)

- Xảy ra 90% các trường hợp đặt nội khí quản kéo dài.

- Tỷ lệ thấp hơn ở trẻ sinh non và sơ sinh do sự tương đối non nớt của sụn nhẫn.

- Bệnh sinh: chấn thương thiếu máu cục bộ thứ phát do áp lực thành ống nội khí quản gây phù nề, hoại tử và loét niêm mạc, nhiễm trùng.

- Mô hạt hình thành trong vòng 48 giờ dẫn đến sẹo và hẹp.

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Từ tháng 04/2020 đến tháng 04/2021, tại Khoa Phẫu thuật – Gây mê hồi sức, các bệnh nhi từ 2 đến 12 tuổi đã được thực hiện gây mê toàn thân để phẫu thuật cấp cứu gãy lòi cầu tay, và không có trường hợp nào gặp phải chống chỉ định.

- Bệnh nhân đang viêm thanh quản cấp tính.

- Bệnh nhân bị hôn mê.

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp cắt ngang mô tả.

2.2.2 Cỡ mẫu nghiên cứu Áp dụng công thức tính cở mẫu “Ước lượng một tỉ lệ” p.q n = Z 2 1- α/ 2 x d 2 Trong đó n : số lượng mẫu ( bệnh nhân cần điều tra )

Z 1- α/ 2 : Tương ứng với độ tin cậy 95% = 1,96. d : 0,05 ( độ chính xác hay sai số cho phép ) q = 1 – p p : tỷ lệ bệnh nhi phẫu thuật gãy lòi cầu.

Tỉ lệ bệnh nhi gãy lòi cầu là 10%

Thay số vào công thức trên:

Vậy cỡ mẫu tối thiểu là 125 trường hợp.

Chúng tôi chọn 150 trường hợp đưa vào nghiên cứu.

Chọn người bệnh đủ tiêu chuẩn lựa chọn, lấy mẫu ngẫu nhiên thuận tiện cho đến khi đũ số mẫu.

Chuẩn bị các thuốc gây mê hồi sức

Propofol, etomidate, rocuronium, atracurium, suxamethonium, atropine, ephedrine, adrenaline, fentanyl 100mcg/2mL…

Chuẩn bị máy móc, trang thiết bị

Nguồn oxy, máy gây mê, đèn đặt NKQ lưỡi thẳng, lưỡi cong, bóng, mặt nạ, cây thông nòng dài, ống nội khí quản, băng keo, thế thở Jacksone Rees…

- Bệnh nhân được lập đường truyền tĩnh mạch.

Đối với bệnh nhi hợp tác, cần thở oxy với lưu lượng 6L/phút qua mặt nạ trong 3 phút Trong trường hợp bệnh nhi không hợp tác, sử dụng thở oxy 6L/phút kết hợp với thuốc mê hô hấp Sevorane với lưu lượng 8L/phút.

- Tiền mê: Fentanyl 1 – 3mcg/kg.

- Khởi mê: propofol 1% liều từ 2,5 – 3 mg/kg.

- Giản cơ: Rocuronium 0,6mg/kg.

Sử dụng đèn soi thanh quản qua miệng để quan sát hai dây thanh âm Sau khi thực hiện, kiểm tra tình trạng hai phổi bằng ống nghe để xác định có rì rào phế nang hay không, đồng thời theo dõi trên thiết bị monitoring để xem đường biểu diễn của EtCO2.

- Gắn với hệ thống máy gây mê.

- Duy trì mê: thuốc mê hô hấp Sevoflurane kết hợp với oxy.

- Tỉ lệ thành công ở lần đặt đầu tiên với ống nội khí quản đã chọn.

- Tỉ lệ thành công của kỹ thuật gây mê: bệnh nhi phẫu thuật thành công mà không cần các biện pháp can thiệp khác.

- Tỉ lệ trẻ hợp tác không khóc khi khởi mê.

Thời gian hồi tỉnh sau mổ được tính bằng phút từ khi kết thúc phẫu thuật đến khi trẻ bắt đầu khóc lớn và có hô hấp ổn định, đủ điều kiện để rút ống nội khí quản.

Các số liệu được thu thập theo phiếu thu thập số liệu, kết quả được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS for Windows 16.0

Các biến số định lượng được mô tả dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. Các biến số định tính được mô tả dưới dạng tỉ lệ phần trăm.

- Tất cả thông tin thu thập được chỉ nhằm mục đích nghiên cứu.

- Bệnh nhân và người nhà được giải thích rõ về phương pháp gây mê sẽ áp dụng.

- Kỹ thuật GMHS đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới và ở Việt Nam.

- Thông qua hội đồng Y đức của bệnh viện.

- Đề cương thông qua hội đồng Khoa học kĩ thuật bệnh viện.

3 Được sự chấp thuận của Lãnh đạo Ban giám đốc Bệnh viện và sự ủng hộ của

Ban chủ nhiệm Khoa PT – GMHS.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN

Trung bình ± độ lêch chuẩn

Nhận xét: Tuổi trung bình là 6,4 ± 2,2 tuổi, tuổi nhỏ nhất là 2 tuổi, tuổi lớn nhất là 12 tuổi

Giới Số trường hợp Tỉ lệ (%)

Nhận xét: Tỉ lệ nữ chiếm 45,33%, nam chiếm 54,67%

Bảng 3.3 Cân nặng, chiều cao

Trung bình ± độ lệch chuẩn

Nhận xét: Cân nặng trung bình là 15,33 ± 3,4 kg, chiều cao trung bình là96,67 ± 5,7 cm

TÍNH CHẤT PHẪU THUẬT

Bảng 3.4 Tính chất phẫu thuật

Số trường hợp Tỉ lệ (%)

Nhận xét: Bệnh chương trình chiếm 0%, bệnh cấp cứu chiếm 100%

3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác gây mê hồi sức

Bảng 3.5 Các trường hợp ảnh hưởng đến gây mê Đặc điểm Số trường hợp Tỉ lệ (%)

Trẻ khóc lớn tăng tiết đàm nhớt 112 74,6

Trẻ có răng sữa lung lay, mất hoặc thiếu răng 2 1,3

Trẻ có dạ dày đầy 6 4

Dị tật bẩm sinh đường hô hấp 0 0

Di động đầu cổ hạn chế 0 0

Trẻ khóc lớn thường gặp, với tỷ lệ tăng tiết đàm nhớt chiếm 74,6% Ngoài ra, trẻ có răng sữa lung lay, mất hoặc thiếu răng chỉ chiếm 1,3% Tình trạng dạ dày đầy cũng xuất hiện ở 4% trẻ, trong khi có 1,3% trẻ gặp khó khăn trong việc há miệng.

Bảng 3.6 Phân độ Mallampati Mallampati Số trường hợp Tỉ lệ (%) Độ I 139 92,7 Độ II 10 6,7 Độ III 1 0,6 Độ IV 0 0

Nhận xét: Mallampati độ I chiếm tỉ lệ cao nhất (92.7%), độ III chiếm tỉ lệ thấp nhất (0.6%).

3.5 Đặc điểm quá trình gây mê hồi sức

3.5.1 Thuốc dùng trong khởi mê

Bảng 3.7 Thuốc dùng trong khởi mê

Thuốc Số lượng Tỷ lệ %

Nhận xét: Tất cả các bệnh nhân khởi mê đều dùng Propofol, Fentanyl, thuốc Rocuronium dùng 68%.

3.5.2 Đánh giá mức độ mê khi khởi mê

Bảng 3.8 Mức độ mê khi khởi mê

Nội dung Số lượng (n0) Tỷ lệ %

Khởi mê tốt khi đặt NKQ 131 87,33

Nhận xét: Duy trì mê tốt khi đặt ống NKQ chiếm đa phần 87,33%, còn kích thích, dướn người chiếm 12,67%.

3.5.3 Tai biến trong khởi mê

Bảng 3.9 Tai biến trong khởi mê

Tai biến Số lượng n0 Tỷ lệ % Đặt vào dạ dày 2 1,3 Đặt sâu vào một bên phổi 27 18

Trào ngược dạ dày 1 0,6 Đặt thành công trong một lần 120 80%

Nhận xét: Đặt vào dạ dày có 1,3%, đặt sâu vào một bên phổi chiếm 18% và có 0,6% trào ngược dạ dày, thành công trong một lần đặt chiếm đa phần 80%.

3.5.4 Thời gian tỉnh, rút nội khí quản

Bảng 3.10 Thời gian tỉnh, rút nội khí quản

Thời gian Số lượng n= 150 Tỷ lệ %

Nhận xét: Bệnh nhân tỉnh trở lại sau cắt thuốc mê ở thời điểm 5-10 phút chiếm tỷ lệ 78%, 11-15 phút chiếm tỷ lệ 19,33%, ở thời điểm sau 16 – 20 phút là 2%

3.5.5 Tai biến trong thoát mê

Bảng 3.11 Tai biến trong thoát mê Nội dung tai biến Số lượng n= 150 Tỷ lệ %

Chảy máu khi rút NKQ 33 22

Co thắt thanh khí quản 0 0

Nhận xét: Rút ống nội khi quản chảy máu có 2%, nôn ói có 44,67%, lạnh run chiếm 8%.

3.6 Xử trí đặt nội khí quản khó

Bảng 3.12 Xử trí trường hợp đặt nội khí quản khó

Số trường hợp Tỉ lệ (%) Đèn soi thanh quản thẳng 12 8 Đèn soi thanh quản cong 138 92

Nhận xét: Sử dụng đèn soi thanh quản thẳng đặt NKQ chiếm 8%, đèn soi thanh quản cong chiếm đa phần 92%.

3.7 Một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh nhân trong quá trình phẫu thuật

3.7.1 Ảnh hưởng của giới tính và thời gian phẫu thuật

Bảng 3.13 Ảnh hưởng của giới tính và thời gian phẫu thuật

Giới tính Thời gian phẫu thuật p

Ngày đăng: 21/03/2022, 10:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
18. Phan Thị Hồ Hải – Nguyễn Văn Chừng. Sổ tay gây mê hồi sức “Người lớn – Trẻ em”. Bộ môn gây mê hồi sức Trường ĐH Y Dược TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Người lớn – Trẻem
27. Harless, J., Ramaiah, R., & Bhananker, S. M. (2014). Pediatric airway management. International journal of critical illness and injury science, 4(1), 65 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International journal of critical illness and injury science, 4
Tác giả: Harless, J., Ramaiah, R., & Bhananker, S. M
Năm: 2014
21. Agrawal, D., (2018). Rapid sequence intubation (RSI) outside of the operating room in children: Medications for sedation and paralysis. Post TW, ed. UpToDate.Waltham, MA: UpToDate Inc from https://www.uptodate.com Link
19. Tạ Thị Thuý Hằng – Cách kiểm soát đường thở trẻ em – BV Nhi Đồng 2 – TPHCM Khác
20. Trần Quỵ - Đặc điểm giải phẫu sinh lý bộ phận hô hấp trẻ em - Bài Giảng Nhi Khoa, tập 1 - Nhà Xuất Bản Y Học - Hà Nội.Tài liệu nước ngoài Khác
22. Christine E. Whitten, MD - Pediatric Anesthesiologist - Anesthesia - San Diego Khác
23. Fontan J.J.P, Haddad G.G (2000). Respiratory Pathophysiology. Nelson Textbook of Pediatrics, 16th Edition CD-ROM.NXB Y học TPHCM – Sinh lý bệnh 1989 Khác
24. Fontan J.J.P, Haddad G.G (2000). Respiratory Pathophysiology. Nelson Textbook of Pediatrics, 16th Edition CD-ROM Khác
25. Haddad G.G (2000). Regulation of respiration. Nelson Textbook of Pediatrics, 16th Edition CD-ROM Khác
26. Haddad G.G (2000). Regulation of respiration. Nelson Textbook of Pediatrics, 16th Edition CD-ROM.Lê Minh Đại – Một số vấn đề gây mê hồi sức và nghiên cứu Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w