NGHIÊN CỨU YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN THỰC HIỆN PHẪU THUẬT CHO BỆNH NHI TẠI BỆNH ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2020 Với các mục tiêu sau: 1. Xác định tỷ lệ trường hợp đặt nội khí quản cho bệnh nhi thực hiện phẫu thuật thành công, thất bại tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020. 2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đặt nội khí quản thực hiện phẫu thuật cho bệnh nhi.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Xử trí: dùng khí dung epinephrine, steroid.
Hẹp dưới thanh môn (dưới dây thanh âm đến phía trên khí quản)
- Xảy ra 90% các trường hợp đặt nội khí quản kéo dài.
- Tỷ lệ thấp hơn ở trẻ sinh non và sơ sinh do sự tương đối non nớt của sụn nhẫn.
- Bệnh sinh: chấn thương thiếu máu cục bộ thứ phát do áp lực thành ống nội khí quản gây phù nề, hoại tử và loét niêm mạc, nhiễm trùng.
- Mô hạt hình thành trong vòng 48 giờ dẫn đến sẹo và hẹp.
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Từ tháng 04/2020 đến tháng 04/2021, tại Khoa Phẫu thuật – Gây mê hồi sức, các bệnh nhi từ 2 đến 12 tuổi đã được thực hiện gây mê toàn thân để phẫu thuật cấp cứu gãy lòi cầu tay, và không có trường hợp nào gặp phải chống chỉ định.
- Bệnh nhân đang viêm thanh quản cấp tính.
- Bệnh nhân bị hôn mê.
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp cắt ngang mô tả.
2.2.2 Cỡ mẫu nghiên cứu Áp dụng công thức tính cở mẫu “Ước lượng một tỉ lệ” p.q n = Z 2 1- α/ 2 x d 2 Trong đó n : số lượng mẫu ( bệnh nhân cần điều tra )
Z 1- α/ 2 : Tương ứng với độ tin cậy 95% = 1,96. d : 0,05 ( độ chính xác hay sai số cho phép ) q = 1 – p p : tỷ lệ bệnh nhi phẫu thuật gãy lòi cầu.
Tỉ lệ bệnh nhi gãy lòi cầu là 10%
Thay số vào công thức trên:
Vậy cỡ mẫu tối thiểu là 125 trường hợp.
Chúng tôi chọn 150 trường hợp đưa vào nghiên cứu.
Chọn người bệnh đủ tiêu chuẩn lựa chọn, lấy mẫu ngẫu nhiên thuận tiện cho đến khi đũ số mẫu.
Chuẩn bị các thuốc gây mê hồi sức
Propofol, etomidate, rocuronium, atracurium, suxamethonium, atropine, ephedrine, adrenaline, fentanyl 100mcg/2mL…
Chuẩn bị máy móc, trang thiết bị
Nguồn oxy, máy gây mê, đèn đặt NKQ lưỡi thẳng, lưỡi cong, bóng, mặt nạ, cây thông nòng dài, ống nội khí quản, băng keo, thế thở Jacksone Rees…
- Bệnh nhân được lập đường truyền tĩnh mạch.
Đối với bệnh nhi hợp tác, cần thở oxy với lưu lượng 6L/phút qua mặt nạ trong 3 phút Trong trường hợp bệnh nhi không hợp tác, sử dụng thở oxy 6L/phút kết hợp với thuốc mê hô hấp Sevorane với lưu lượng 8L/phút.
- Tiền mê: Fentanyl 1 – 3mcg/kg.
- Khởi mê: propofol 1% liều từ 2,5 – 3 mg/kg.
- Giản cơ: Rocuronium 0,6mg/kg.
Sử dụng đèn soi thanh quản qua miệng để quan sát hai dây thanh âm Sau khi thực hiện, kiểm tra tình trạng hai phổi bằng ống nghe để xác định có rì rào phế nang hay không, đồng thời theo dõi trên thiết bị monitoring để xem đường biểu diễn của EtCO2.
- Gắn với hệ thống máy gây mê.
- Duy trì mê: thuốc mê hô hấp Sevoflurane kết hợp với oxy.
- Tỉ lệ thành công ở lần đặt đầu tiên với ống nội khí quản đã chọn.
- Tỉ lệ thành công của kỹ thuật gây mê: bệnh nhi phẫu thuật thành công mà không cần các biện pháp can thiệp khác.
- Tỉ lệ trẻ hợp tác không khóc khi khởi mê.
Thời gian hồi tỉnh sau mổ được tính bằng phút từ khi kết thúc phẫu thuật đến khi trẻ bắt đầu khóc lớn và có hô hấp ổn định, đủ điều kiện để rút ống nội khí quản.
Các số liệu được thu thập theo phiếu thu thập số liệu, kết quả được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS for Windows 16.0
Các biến số định lượng được mô tả dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. Các biến số định tính được mô tả dưới dạng tỉ lệ phần trăm.
- Tất cả thông tin thu thập được chỉ nhằm mục đích nghiên cứu.
- Bệnh nhân và người nhà được giải thích rõ về phương pháp gây mê sẽ áp dụng.
- Kỹ thuật GMHS đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới và ở Việt Nam.
- Thông qua hội đồng Y đức của bệnh viện.
- Đề cương thông qua hội đồng Khoa học kĩ thuật bệnh viện.
3 Được sự chấp thuận của Lãnh đạo Ban giám đốc Bệnh viện và sự ủng hộ của
Ban chủ nhiệm Khoa PT – GMHS.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN
Trung bình ± độ lêch chuẩn
Nhận xét: Tuổi trung bình là 6,4 ± 2,2 tuổi, tuổi nhỏ nhất là 2 tuổi, tuổi lớn nhất là 12 tuổi
Giới Số trường hợp Tỉ lệ (%)
Nhận xét: Tỉ lệ nữ chiếm 45,33%, nam chiếm 54,67%
Bảng 3.3 Cân nặng, chiều cao
Trung bình ± độ lệch chuẩn
Nhận xét: Cân nặng trung bình là 15,33 ± 3,4 kg, chiều cao trung bình là96,67 ± 5,7 cm
TÍNH CHẤT PHẪU THUẬT
Bảng 3.4 Tính chất phẫu thuật
Số trường hợp Tỉ lệ (%)
Nhận xét: Bệnh chương trình chiếm 0%, bệnh cấp cứu chiếm 100%
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác gây mê hồi sức
Bảng 3.5 Các trường hợp ảnh hưởng đến gây mê Đặc điểm Số trường hợp Tỉ lệ (%)
Trẻ khóc lớn tăng tiết đàm nhớt 112 74,6
Trẻ có răng sữa lung lay, mất hoặc thiếu răng 2 1,3
Trẻ có dạ dày đầy 6 4
Dị tật bẩm sinh đường hô hấp 0 0
Di động đầu cổ hạn chế 0 0
Trẻ khóc lớn thường gặp, với tỷ lệ tăng tiết đàm nhớt chiếm 74,6% Ngoài ra, trẻ có răng sữa lung lay, mất hoặc thiếu răng chỉ chiếm 1,3% Tình trạng dạ dày đầy cũng xuất hiện ở 4% trẻ, trong khi có 1,3% trẻ gặp khó khăn trong việc há miệng.
Bảng 3.6 Phân độ Mallampati Mallampati Số trường hợp Tỉ lệ (%) Độ I 139 92,7 Độ II 10 6,7 Độ III 1 0,6 Độ IV 0 0
Nhận xét: Mallampati độ I chiếm tỉ lệ cao nhất (92.7%), độ III chiếm tỉ lệ thấp nhất (0.6%).
3.5 Đặc điểm quá trình gây mê hồi sức
3.5.1 Thuốc dùng trong khởi mê
Bảng 3.7 Thuốc dùng trong khởi mê
Thuốc Số lượng Tỷ lệ %
Nhận xét: Tất cả các bệnh nhân khởi mê đều dùng Propofol, Fentanyl, thuốc Rocuronium dùng 68%.
3.5.2 Đánh giá mức độ mê khi khởi mê
Bảng 3.8 Mức độ mê khi khởi mê
Nội dung Số lượng (n0) Tỷ lệ %
Khởi mê tốt khi đặt NKQ 131 87,33
Nhận xét: Duy trì mê tốt khi đặt ống NKQ chiếm đa phần 87,33%, còn kích thích, dướn người chiếm 12,67%.
3.5.3 Tai biến trong khởi mê
Bảng 3.9 Tai biến trong khởi mê
Tai biến Số lượng n0 Tỷ lệ % Đặt vào dạ dày 2 1,3 Đặt sâu vào một bên phổi 27 18
Trào ngược dạ dày 1 0,6 Đặt thành công trong một lần 120 80%
Nhận xét: Đặt vào dạ dày có 1,3%, đặt sâu vào một bên phổi chiếm 18% và có 0,6% trào ngược dạ dày, thành công trong một lần đặt chiếm đa phần 80%.
3.5.4 Thời gian tỉnh, rút nội khí quản
Bảng 3.10 Thời gian tỉnh, rút nội khí quản
Thời gian Số lượng n= 150 Tỷ lệ %
Nhận xét: Bệnh nhân tỉnh trở lại sau cắt thuốc mê ở thời điểm 5-10 phút chiếm tỷ lệ 78%, 11-15 phút chiếm tỷ lệ 19,33%, ở thời điểm sau 16 – 20 phút là 2%
3.5.5 Tai biến trong thoát mê
Bảng 3.11 Tai biến trong thoát mê Nội dung tai biến Số lượng n= 150 Tỷ lệ %
Chảy máu khi rút NKQ 33 22
Co thắt thanh khí quản 0 0
Nhận xét: Rút ống nội khi quản chảy máu có 2%, nôn ói có 44,67%, lạnh run chiếm 8%.
3.6 Xử trí đặt nội khí quản khó
Bảng 3.12 Xử trí trường hợp đặt nội khí quản khó
Số trường hợp Tỉ lệ (%) Đèn soi thanh quản thẳng 12 8 Đèn soi thanh quản cong 138 92
Nhận xét: Sử dụng đèn soi thanh quản thẳng đặt NKQ chiếm 8%, đèn soi thanh quản cong chiếm đa phần 92%.
3.7 Một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh nhân trong quá trình phẫu thuật
3.7.1 Ảnh hưởng của giới tính và thời gian phẫu thuật
Bảng 3.13 Ảnh hưởng của giới tính và thời gian phẫu thuật
Giới tính Thời gian phẫu thuật p