Nguồn kinh phí hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn chiếm tỷ lệ không lớn trong tổng số nguồn vốn chương trình 135, nhưng nó đem lại hiệu quả vô cùng lớn, trực tiếp cho người dân thực hiện chương trình, giúp người dân nâng cải thiện kinh tế, nâng cao thu nhập. Công tác quản lý, kiểm soát sử dụng nguồn vốn này thời gian qua đã đạt được những hiệu quả nhất định. Tuy vậy, thực tế triển khai công tác kiểm soát sử dụng kinh phí hỗ trợ mô hình sản xuất hiện nay vẫn tồn tại những khó khăn, hạn chế, đòi hỏi phải có những nghiên cứu, đánh giá hiệu quả để đưa ra các biện pháp sửa đổi, hoàn thiện công tác kiểm soát sử dụng kinh phí để nâng cao hơn nữa hiệu quả hiệu quả của các mô hình. Qua thực tế công tác, với mong muốn quản lý, nâng cao hơn nữa hiệu quả của nguồn kinh phí hỗ trợ mô hình sản xuất. Em lựa chọn đề tài “Quản lý kinh phí hỗ trợ phát triển mô hình sản xuất của chính quyền huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ của mình. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Xác định khung nghiên cứu về Quản lý kinh phí hỗ trợ phát triển mô hình sản xuất. - Phân tích thực trạng quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ mô hình sản xuất tại UBND huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình giai đoạn năm 2017 - 2019. Nêu ra những kết quả đạt được, những thuận lợi, khó khăn và hạn chế trong quá trình sử dụng kinh phí hỗ trợ phát triển mô hình sản xuất tại UBND huyện Lạc Sơn. - Đề xuất các giải pháp để quản lý, sử dụng hiệu quả kinh phí hỗ trợ phát triển mô hình sản xuất tại UBND huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KINH PHÍ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH SẢN XUẤT CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN
Kinh phí hỗ trợ phát triển mô hình sản xuất
1.1.1 Khái niệm kinh phí hỗ trợ phát triển mô hình sản xuất
Mô hình sản xuất là một hình mẫu quan trọng trong ngành sản xuất, thể hiện sự phối hợp hiệu quả giữa các nguồn lực trong những điều kiện sản xuất cụ thể Mục tiêu chính của mô hình này là đạt được sản phẩm chất lượng và tối ưu hóa lợi ích kinh tế.
Kinh phí mô hình sản xuất là nguồn tài chính thiết yếu cho các đơn vị thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu trong các mô hình sản xuất Từ góc độ quản lý nhà nước, kinh phí này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và phát triển các mô hình sản xuất hiệu quả.
Kinh phí mô hình sản xuất là nguồn tài chính được cấp từ Ngân sách Nhà nước hoặc các cấp trên cho đơn vị, bao gồm cả sự hỗ trợ từ Chính phủ, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước Khoản kinh phí này nhằm thực hiện các chương trình mục tiêu, dự án đã được phê duyệt, phục vụ cho những nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội do Nhà nước giao, không nhằm mục đích lợi nhuận.
1.1.2 Đối tượng được hưởng kinh phí hỗ trợ mô hình sản xuất Đối tượng được tham gia trực tiếp phát triển mô hình sản xuất gồm Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (hộ mới thoát nghèo được quy định theo Điều 2 Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo); ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo; tạo điều kiện để người lao động là người sau cai nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về thuộc hộ nghèo được tham gia dự án theo quy định tại Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 2/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 (sau đây viết tắt là Quyết định số 1722/QĐ-TTg).
Nhóm hộ và cộng đồng dân cư được quy định tại điều 6 và điểm a khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 15/2017/TT-BTC, ban hành ngày 15/2/2017 bởi Bộ Tài chính Thông tư này quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp nhằm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trong giai đoạn 2016-2020.
1.1.3 Nguyên tắc, điều kiện nhận hỗ trợ phát triển mô hình sản xuất
- Đảm bảo công khai, dân chủ, bình đẳng giới, có sự tham gia và cam kết của người dân trong việc xây dựng và thực hiện dự án.
Nội dung cần đảm bảo phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời tối ưu hóa việc sử dụng đất, phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Đối với dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo, việc lựa chọn mô hình cần phù hợp với lợi thế so sánh của từng vùng miền Có thể triển khai các mô hình phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến và tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cộng đồng và doanh nghiệp Ngoài ra, mô hình giảm nghèo cũng nên gắn liền với việc củng cố quốc phòng và an ninh.
- Phù hợp với điều kiện, đặc điểm, nhu cầu của hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo
Ưu tiên sẽ được dành cho các hộ tham gia dự án có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, lao động và tư liệu sản xuất, đảm bảo phù hợp với nội dung của dự án Các hộ này cũng cần cam kết thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký để đảm bảo hiệu quả của dự án.
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo tham gia dự án phải có đơn đăng ký thoát nghèo, thoát cận nghèo.
- Không gây ô nhiễm môi trường;
Trong quá trình thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, chỉ có hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo được nhận hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, trong khi các hộ không nghèo tự đảm bảo kinh phí thực hiện mô hình giảm nghèo.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KINH PHÍ HỖ TRỢ MÔ HÌNH SẢN XUẤT CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HÒA BÌNH
Khái quát về huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Lạc Sơn
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên của huyện a) Vị trí địa lý
Lạc Sơn là huyện thuộc tỉnh Hòa Bình, nằm ở phía Nam tỉnh này, cách thành phố Hòa Bình 57 km Huyện có tọa độ địa lý từ 20°21' đến 20°37' vĩ Bắc và 105°21' kinh Đông Phía Bắc giáp huyện Kim Bôi và Cao Phong, phía Nam giáp huyện Thạch Thành (tỉnh Thanh Hóa), phía Đông giáp huyện Yên Thủy, và phía Tây giáp huyện Tân Lạc.
Huyện Lạc Sơn có địa hình dốc theo hai hướng chính: từ Tây Bắc xuống Đông Nam và từ Bắc xuống Nam Dựa vào vị trí địa lý và đặc điểm địa hình, huyện được chia thành ba vùng khác nhau.
Vùng thấp bao gồm thị trấn Vụ Bản và các xã nằm dọc theo các sông, suối lớn như Sông Bưởi, Suối Cái, Suối Bìn, và Suối Yêm Điềm Đây là khu vực đồng bằng với phần lớn các xã được kết nối bởi các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ.
Vùng cao của huyện bao gồm bốn xã nằm ở phía Tây và phía Bắc, có đặc điểm chung là vị trí cao so với mặt nước, cách xa trung tâm huyện và hệ thống giao thông quốc lộ, tỉnh lộ Địa hình nơi đây hiểm trở với nhiều đồi núi cao.
Vùng sâu - xa của huyện bao gồm 8 xã nằm ở phía Tây và phía Đông, nổi bật với địa hình sâu và tấp Khu vực này được bao quanh bởi hệ thống núi đá cao, cách xa trung tâm huyện cũng như các tuyến giao thông quốc lộ và tỉnh lộ, dẫn đến việc giao thông nội bộ gặp nhiều khó khăn Về đất đai và tài nguyên khoáng sản, khu vực này có những đặc điểm riêng cần được khai thác và phát triển.
Tổng diện tích tự nhiên của khu vực là 58.746,19 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 22,16% với 13.022,41 ha, đất lâm nghiệp chiếm 62,7% với 36.856,58 ha, đất chuyên dùng chiếm 4,06% với 2.389,44 ha, đất ở chiếm 4,56% với 2.619,97 ha và đất chưa sử dụng chiếm 2,81% với 1.651,49 ha.
Sự phân bố đa dạng các tính chất đất đai tại Lạc Sơn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp chuyên môn hóa quy mô lớn Điều này giúp hình thành một nền nông nghiệp đa dạng hóa trên toàn huyện, nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển bền vững.
Huyện có nhiều tài nguyên khoáng sản quan trọng, bao gồm mỏ than nằm tại các xã Mỹ Thành, Vũ Bình, Thượng Cốc và Yên Nghiệp; quặng sắt được phát hiện và khai thác ở xã Quý Hoà; mỏ vàng tọa lạc tại xã Ngọc Lâu; và núi đá phân bố rộng rãi ở các xã vùng cao.
- Tài nguyên nước: Tài nguyên nước của huyện được cung cấp chủ yếu bằng 03 nguồn chính: Nước mặt, nước ngầm và nước mưa tự nhiên.
- Tài nguyên rừng: Tổng diện tích đất lâm nghiệp huyện là 36.856,58 ha, chiếm 62,7% tổng diện tích đất tự nhiên, tập trung chủ yếu ở các xã vùng núi cao.
2.1.1.2 Điều kiện kinh tế của huyện
Kinh tế huyện Lạc Sơn có một số đặc trưng cơ bản sau đây:
Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu tại huyện, chiếm khoảng 82% tổng diện tích đất tự nhiên và 70% lực lượng lao động tính đến cuối năm 2019 Mặc dù có tiềm năng lớn trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là du lịch, nhưng hiện tại những lĩnh vực này chưa được đầu tư phát triển mạnh mẽ Ngành thương mại dịch vụ còn yếu kém, thiếu mạng lưới bán buôn bán lẻ hợp lý, và các dịch vụ như khách sạn, nhà hàng, cũng như du lịch vẫn chưa phát triển, mặc dù huyện sở hữu nhiều tiềm năng du lịch lịch sử, tín ngưỡng và sinh thái.
Lạc Sơn có tiềm năng phát triển nền nông nghiệp đa dạng với các sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi đến thủy sản Tuy nhiên, hiện tại, sự phát triển này vẫn mang tính tự phát và phân tán, cần được định hướng và quy hoạch hợp lý để tối ưu hóa lợi thế từ đất đai và địa hình.
+ Khả năng phát triển lúa cao sản và rau chất lượng cao
Huyện có tiềm năng phát triển mạnh mẽ các loại cây công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng sản xuất Những sản phẩm này có điều kiện thuận lợi để phát triển tại các vùng sâu, xa và một số xã vùng cao của huyện.
Khả năng phát triển chăn nuôi đại gia súc và tiểu gia súc tại huyện rất tiềm năng, đặc biệt ở các vùng cao, xa và vùng sâu, xa Những khu vực này có địa hình nhiều núi đá, đất trồng cỏ và đất đồi, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăn nuôi heo quy mô lớn theo mô hình công nghiệp Hơn nữa, việc kết hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi cũng là một hướng đi hiệu quả để phát triển kinh tế bền vững trong khu vực.
Huyện có tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản nhờ vào hệ thống sông suối phong phú, đặc biệt là dự án hồ chứa nước Cánh Tạng Khi hoàn thành, hồ sẽ tạo ra một diện tích mặt nước lớn, cung cấp nước sạch cho các xã trong huyện và một số huyện lân cận của tỉnh Thanh Hoá.
Mặc dù có tiềm năng phát triển nông nghiệp đa dạng hóa theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, nhưng hiện tại, việc phân vùng phát triển chưa rõ ràng dẫn đến tình trạng sản xuất trùng lắp và phân tán Mỗi vùng, địa phương (xã, thôn bản) chưa xác định rõ lợi thế và thế mạnh để tổ chức chuyên môn hóa, do đó hiệu quả nông nghiệp huyện hiện nay không cao, hàng hóa sản xuất thấp và chưa hướng tới phát triển hiện đại.
2.1.1.3 Điều kiện xã hội của huyện a) Dân số và nguồn lao động
Huyện Lạc Sơn có dân số khoảng 136.652 người, với 90% là dân tộc Mường, và có 24 đơn vị hành chính gồm 01 thị trấn và 23 xã Dân số thành thị chỉ chiếm dưới 5%, thấp nhất tỉnh Hòa Bình, trong khi tỷ lệ dân số tuổi lao động đạt 52,7%, thấp hơn mức 66,7% của tỉnh Lao động nông nghiệp chiếm 70%, công nghiệp 25% và dịch vụ 5%, với tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ đạt 12,1%, phản ánh khả năng tự đào tạo lao động còn hạn chế tại huyện.
Thực trạng quản lý kinh phí hỗ trợ mô hình sản xuất của chính quyền huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình
2.3.1 Thực trạng lập dự toán kinh phí hỗ trợ phát triển mô hình sản xuất
- Về căn cứ lập dự toán : việc lập dự toán được thực hiện dựa trên một số căn cứ chủ yếu sau:
Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 bao gồm: Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia, Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg quy định nguyên tắc và tiêu chí phân bổ vốn ngân sách cho chương trình giảm nghèo bền vững, và Quyết định số 1722/QĐ-TTg phê duyệt chương trình giảm nghèo bền vững Ngoài ra, Thông tư 43/2017/TT-BTC quy định quản lý kinh phí cho chương trình xây dựng nông thôn mới, cùng với Thông tư 15/2017/TT-BTC về quản lý kinh phí cho chương trình giảm nghèo bền vững cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu này.
+ Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 -2020 được phê duyệt tại Quyết định số 237/QĐ-UBND ngày 23/02/2017 của UBND tỉnh Hòa Bình.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Hòa Bình và huyện Lạc Sơn tập trung vào mục tiêu phát triển kinh tế địa phương, giảm tỷ lệ hộ nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế Các giải pháp chính sách, bao gồm cả giải pháp tài chính, được đề xuất nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững cho khu vực.
+ Tình hình giải ngân, số nguồn vốn đã cấp cho phát triển mô hình sản xuất của các năm trước.
+ Nhu cầu kinh phí hỗ trợ phát triển mô hình sản xuất của tỉnh Hòa Bình và huyện Lạc Sơn năm kế hoạch.
+ Một số căn cứ khác tùy thuộc vào điều kiện thực tế hàng năm
- Về kết quả lập dự toán Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Lạc Sơn giai đoạn 2017-2019.
Bảng 2.3: Dự toán chi trả kinh phí hỗ trợ phát triển mô hình sản xuất trên địa bàn huyện Lạc Sơn giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: triệu đồng
1 Dự toán chi trả cho các xã thuộc vùng 135
2 Dự toán chi trả cho các xã ngoài vùng 135
Nguồn: Báo cáo thực hiện tổng kết Chương trình Giảm nghèo BV của UBND huyện các năm 2017-2019
Số liệu cho thấy, chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất tại huyện có sự biến động giữa các năm, nhưng vẫn tồn tại sự chênh lệch lớn giữa dự toán của cấp cơ sở và số phân bổ từ UBND huyện Điều này chỉ ra rằng công tác lập dự toán cần được cải thiện, đòi hỏi nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ cấp cơ sở để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc phân bổ nguồn lực.
Năm 2017, cấp cơ sở (cấp xã) lập dự toán 5.590 triệu đồng, nhưng sau khi tổng hợp, UBND huyện chỉ chấp nhận 5.341 triệu đồng, cho thấy sự chênh lệch đáng kể Nguyên nhân chính là do cán bộ lập dự toán ở cấp cơ sở chưa nắm rõ các quy định về định mức lập dự toán hiện hành.
Bảng số liệu 2.3 cho thấy có sự chênh lệch giữa số liệu UBND huyện báo cáo và số UBND tỉnh phê duyệt, với số phân bổ kinh phí của UBND tỉnh lớn hơn Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do thời hạn tổng hợp dự toán của UBND huyện phải hoàn thành trước ngày 30/10 hàng năm, trong khi thời gian phân bổ kinh phí của UBND tỉnh diễn ra vào cuối tháng 12 Hơn nữa, dự toán tổng hợp của UBND cấp huyện chưa tính đến yếu tố trượt giá, dẫn đến giá thành sản phẩm cuối năm thường cao hơn.
Theo dõi công tác lập dự toán chi phí hỗ trợ phát triển mô hình sản xuất tại huyện Lạc Sơn cho thấy phòng Tài chính đã thực hiện các bước cần thiết để đảm bảo hiệu quả và minh bạch trong việc phân bổ ngân sách Các chính sách hỗ trợ được triển khai nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp, đồng thời khuyến khích người dân tham gia vào các mô hình sản xuất mới Việc lập dự toán chi tiết và hợp lý sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình nông dân.
Kế hoạch huyện đã tham mưu cho UBND huyện thực hiện đúng quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước, căn cứ theo định mức phân bổ của Hội đồng nhân dân tỉnh Quá trình này bao gồm thảo luận với các đơn vị chủ đầu tư và UBND các xã, thị trấn liên quan để xây dựng dự toán Tuy nhiên, dự toán hỗ trợ phát triển mô hình sản xuất chưa phản ánh sát thực tế của từng địa phương trong huyện, dẫn đến tổng chi phí hỗ trợ cho hộ dân chưa đáp ứng yêu cầu.
2.3.2 Thực trạng phân bổ dự toán và theo dõi thực hiện dự toán hỗ trợ phát triển mô hình sản xuất
Trong những năm qua, sau khi nhận quyết định giao kinh phí và phê duyệt dự toán từ UBND huyện, các xã đã lập dự toán chi tiết cho từng mô hình sản xuất, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định Các khoản chi hỗ trợ phát triển mô hình sản xuất được cấp phát qua Kho bạc Nhà nước huyện và phải tuân thủ sự kiểm soát chi của Phòng Tài chính - Kế hoạch và Kho bạc Nhà nước, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có nhiệm vụ bố trí kinh phí cho các khoản chi theo dự toán được UBND huyện phê duyệt Đồng thời, phòng cũng theo dõi việc thực hiện chi tiêu và có quyền yêu cầu Kho bạc nhà nước huyện tạm dừng các khoản chi vượt dự toán hoặc không đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn.
Trong quá trình phân bổ dự toán chi hỗ trợ mô hình sản xuất, thực tế có thể xảy ra sự thay đổi do nhiều yếu tố tác động, dẫn đến sự khác biệt so với dự toán đã được phê duyệt.
Đối với các chủ đầu tư và UBND các xã, thị trấn, trong quá trình thực hiện ngân sách, nếu có sự thay đổi về đối tượng tham gia dự án dẫn đến việc điều chỉnh nội dung dự toán (tăng hoặc giảm), thủ trưởng đơn vị cần sắp xếp và điều chỉnh lại dự toán được giao từ đầu năm Sau đó, cần gửi hồ sơ cho Phòng Tài chính - Kế hoạch để thẩm định và trình UBND huyện ra Quyết định điều chỉnh dự toán.
Tổng kinh phí cho dự án phát triển mô hình sản xuất giai đoạn 2017 – 2019 tại huyện Lạc Sơn là 15.361 triệu đồng, trong đó 14.385 triệu đồng được hỗ trợ cho các xã vùng 135 và 976 triệu đồng cho các xã ngoài vùng 135 Để đảm bảo phân bổ hiệu quả, UBND huyện đã lồng ghép nhiều nguồn vốn từ đầu năm, giúp các đơn vị có đủ căn cứ triển khai thực hiện và hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch đề ra.
Bảng 2.4: Kết quả phân bổ kinh phí hỗ trợ mô hình sản xuất trên địa bàn huyện Lạc Sơn giai đoạn 2017-2019
I Số liệu phân bổ cho các xã thuộc vùng 135 5.016 5.016 4.558 4.558 4.811 4.811
2 Gia Cầm ( Vịt Cổ xanh) 862 862 680 680 960 960
II Số liệu phân bổ cho các xã ngoài vùng 135 356 356 308 308 312 312
2 Gia Cầm ( Vịt Cổ xanh) 168 168 143 143 137 137
Nguồn: Báo cáo tổng kết thực hiện CT của UBND huyện các năm 2017-2019
Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện đã thực hiện tốt việc tham mưu cho UBND huyện trong việc phân bổ kinh phí, với số tiền phân bổ hàng năm luôn đạt bằng với mức giao của UBND tỉnh Tổng kinh phí thực hiện chương trình là 15.361 triệu đồng, trong đó ngân sách tỉnh hỗ trợ 13.490 triệu đồng và ngân sách huyện tự bố trí 1.871 triệu đồng Ngân sách huyện chủ yếu được sử dụng để hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã ngoài vùng 135 và cho công tác đào tạo, tập huấn chuyên môn.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để giải quyết vướng mắc trong điều hành ngân sách, tạo điều kiện cho các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện nhiệm vụ chi đúng quy định Đồng thời, hướng dẫn các đơn vị tuân thủ quản lý tài chính, giảm thiểu chi sai mục đích, thực hành tiết kiệm và ngăn chặn lãng phí, thất thoát vốn ngân sách nhà nước Từ năm 2017 đến 2019, UBND huyện đã yêu cầu Kho bạc nhà nước tạm dừng thanh toán cho các đơn vị chưa thực hiện đầy đủ dự toán được phê duyệt.
2.3.3 Thực trạng quyết toán kinh phí hỗ trợ phát triển mô hình sản xuất
Các đơn vị và UBND các xã cần gửi báo cáo tài chính và kinh phí phát triển mô hình sản xuất trong năm theo danh mục quy định đến Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
- Kế hoạch thông báo kế hoạch thẩm định quyết toán đối với các đơn vị.
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ KINH PHÍ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH SẢN XUẤT CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HÒA BÌNH
Mục tiêu và Phương hướng quản lý hiệu quả kinh phí hỗ trợ phát triển mô hình sản xuất của chính quyền huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình đến năm 2025
3.1.1 Mục tiêu quản lý kinh phí hỗ trợ phát triển mô hình sản xuất của chính quyền huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình đến năm 2025
Xóa đói giảm nghèo là một chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, đồng thời thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng miền và dân tộc Những thành tựu trong công tác xóa đói giảm nghèo đã góp phần vào tăng trưởng kinh tế bền vững và thúc đẩy công bằng xã hội, được cộng đồng quốc tế ghi nhận Do đó, cần xác định rõ vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững, đặc biệt cho các huyện miền núi vùng cao.
Tập trung vào phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện hiệu quả các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, tạo điều kiện cải thiện chất lượng sống cho người nghèo, đặc biệt ở vùng cao và khu vực dân tộc thiểu số Thúc đẩy giảm nghèo bền vững tại nông thôn và các huyện nghèo, đồng thời gắn kết với chương trình xây dựng nông thôn mới Đảm bảo người nghèo có cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh và thông tin, nhằm hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo theo Nghị quyết Đại hội đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2020 - 2025.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
Huyện Lạc Sơn cam kết duy trì mức giảm tỷ lệ hộ nghèo trung bình 3% mỗi năm, theo Nghị quyết Đảng bộ lần thứ XXVII, với mục tiêu giảm tỷ lệ nghèo ở các xã từ 4-5% mỗi năm Đồng thời, huyện sẽ tiếp tục đầu tư đồng bộ vào hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống tại các xã nghèo và thôn đặc biệt khó khăn, theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Để cải thiện điều kiện sống và nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo, cần thực hiện đồng bộ và hiệu quả các cơ chế, chính sách giảm nghèo.
Cần tập trung đầu tư đồng bộ vào cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tại các xã nghèo và thôn bản đặc biệt khó khăn theo tiêu chí nông thôn mới, nhằm tạo điều kiện cho người dân tham gia vào các hoạt động chương trình, từ đó tăng thu nhập thông qua việc làm công Mục tiêu đến năm 2025 là 100% thôn, bản khó khăn nhất sẽ có đường giao thông cứng hóa cho xe cơ giới đến trung tâm, và 90% thôn bản sẽ có công trình thủy lợi đảm bảo phục vụ sản xuất cho trên 90% diện tích trồng lúa nước.
- Phấn đấu đến năm 2025 có 17/24 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
Tất cả cán bộ làm công tác giảm nghèo tại cấp xã, cùng với các trưởng thôn và bản, đã được tập huấn đầy đủ về kiến thức và kỹ năng cần thiết Chương trình đào tạo này nhằm nâng cao khả năng quản lý và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình giảm nghèo, đồng thời góp phần xây dựng và phát triển cộng đồng bền vững.
Tất cả cán bộ làm công tác thông tin - truyền thông đều được đào tạo nâng cao kỹ năng và nghiệp vụ tuyên truyền cổ động Hiện nay, 50% xã nghèo đã có điểm thông tin, tuyên truyền cổ động ngoài trời Bên cạnh đó, 100% huyện và 50% xã đã được trang bị bộ phương tiện tác nghiệp phục vụ cho công tác tuyên truyền cổ động.
90% hộ dân ở xã nghèo đã được tiếp cận thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước, cũng như kinh nghiệm sản xuất và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Thông tin này được cung cấp qua các hình thức báo chí, xuất bản phẩm và sản phẩm truyền thông khác.
-100% hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn được hỗ trợ phương tiện nghe nhìn.
Xã đã xây dựng một mạng lưới giáo dục hoàn chỉnh với 100% trường mầm non, phổ thông và trung tâm học tập cộng đồng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập và nâng cao kiến thức cho người dân.
Hộ gia đình tham gia các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và đa dạng hóa sinh kế đã ghi nhận mức thu nhập tăng trưởng trên 20% mỗi năm Trung bình, mỗi năm có ít nhất 15% hộ gia đình trong số này thoát nghèo hoặc cận nghèo, cho thấy hiệu quả rõ rệt của các mô hình giảm nghèo.
Để đảm bảo hỗ trợ hiệu quả cho hộ nghèo và người nghèo, cần thực hiện đầy đủ và kịp thời các chính sách như xét duyệt cho vay vốn sản xuất cho 100% hộ nghèo đủ điều kiện, cấp thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho 100% người nghèo và dân tộc thiểu số tại vùng khó khăn, hỗ trợ người cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế, và đảm bảo 100% đối tượng được miễn giảm học phí và hỗ trợ học tập Ngoài ra, 100% hộ nghèo cũng cần được hỗ trợ tiền điện theo quy định, cùng với việc thực hiện tốt các chính sách khác liên quan đến hộ nghèo, người nghèo và người có thu nhập thấp.
- Phấn đấu số lao động qua đào tạo nghề đạt khoảng 2.000 lao động/năm, trong đó lao động nông thôn được đào tạo nghề khoảng 1.200 lao động/năm.
3.1.2 Phương hướng quản lý hiệu quả kinh phí hỗ trợ phát triển mô hình sản xuất của chính quyền huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình đến năm 2025
Việc hoàn thiện quản lý kinh phí hỗ trợ phát triển mô hình sản xuất của chính quyền huyện Lạc Sơn phải quán triệt các quan điểm sau đây:
Chúng tôi tập trung vào việc hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất đặc trưng của địa phương, với điều kiện các mô hình này phải đảm bảo đầu ra ổn định, mang lại hiệu quả kinh tế lâu dài và bền vững.
Quản lý phải được thực hiện dựa trên các chính sách phát triển kinh tế - xã hội đã được phê duyệt, đồng thời phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.
Cần xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cấp trong quản lý kinh phí hỗ trợ phát triển mô hình sản xuất nhằm đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả.
Quản lý ngân sách cần được hoàn thiện song song với cải cách hành chính, đặc biệt trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo Sự kết hợp này phải phù hợp với tiến trình cải cách hành chính hiện tại, nhằm nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong quản lý ngân sách.
Một số kiến nghị, đề xuất
Chính phủ cần chỉ đạo các Bộ, ngành và địa phương lập kế hoạch chuyển giao giai đoạn kịp thời để nâng cao chất lượng thực hiện các chương trình Trong bối cảnh ngân sách nhà nước hạn hẹp, việc kêu gọi sự đóng góp của người dân cho các dự án nhỏ là cần thiết, trong khi Chính phủ chỉ tập trung đầu tư vào các dự án lớn và trọng tâm Việc phân cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị thực hiện chương trình sẽ giúp tối ưu hóa nguồn lực Cần sớm sửa đổi và bổ sung các văn bản quy định về tài chính, đổi mới phương thức phân bổ kinh phí dựa trên phân tích cụ thể và thẩm định chặt chẽ, thay vì dựa vào năm trước Các tỉnh, thành phố cũng cần cân đối ngân sách địa phương để thực hiện các nội dung phù hợp với đặc thù của từng địa phương trong chương trình mục tiêu.
3.3.2 Kiến nghị đối với UBND cấp tỉnh
Cần cân đối nguồn ngân sách địa phương để thực hiện các dự án, chương trình mà không phụ thuộc vào ngân sách Trung ương và tỉnh Huyện cần xây dựng chương trình hành động cụ thể phù hợp với thực tế địa phương bên cạnh các dự án của Trung ương và tỉnh Hằng năm, cần trích một tỷ lệ kinh phí để phòng ngừa các nhiệm vụ phát sinh Đề nghị HĐND và UBND tỉnh điều chỉnh tăng mức phân bổ ngân sách cho chính quyền cấp huyện, giúp cải thiện nguồn thu và đảm bảo đủ kinh phí đối ứng cho các chương trình mục tiêu.
Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước đã chú trọng đầu tư công nhằm xóa đói giảm nghèo trên toàn quốc Ngân sách cho chương trình Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững đóng vai trò quan trọng, tạo cơ hội cho hộ nghèo vươn lên Công tác quản lý ngân sách cho xóa đói giảm nghèo tại huyện Lạc Sơn đã đạt được nhiều tiến bộ, nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế trong hiệu quả thực hiện Những rào cản này cần được khắc phục bằng các giải pháp chiến lược để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo.
Trong những năm gần đây, UBND huyện Lạc Sơn đã tích cực triển khai các chính sách hỗ trợ người dân thoát nghèo theo chủ trương của Đảng và Nhà nước Công tác quản lý tài chính – ngân sách trong việc chi trả kinh phí hỗ trợ phát triển mô hình sản xuất đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục để hoàn thiện hơn trong thời gian tới.
Qua quá trình nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ sau:
Luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến chính sách và chương trình hỗ trợ kinh phí phát triển mô hình sản xuất, bao gồm công tác quản lý kinh phí của chính quyền cấp huyện Bài viết đề cập đến khái niệm, mục tiêu, bộ máy quản lý, nội dung quản lý và những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Những nội dung này tạo nền tảng lý luận và thực tiễn vững chắc cho nghiên cứu luận văn.
Bài viết đã phân tích tình hình quản lý kinh phí hỗ trợ mô hình phát triển sản xuất của chính quyền huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn 2017-2019 Qua đó, bài viết chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu trong công tác quản lý, đồng thời nêu rõ nguyên nhân dẫn đến những điểm yếu này.
Luận văn trình bày các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kinh phí hỗ trợ mô hình phát triển sản xuất của chính quyền huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình, với mục tiêu hoàn thiện quy trình này đến năm 2025.
Luận văn mong rằng những kết quả nghiên cứu sẽ trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho việc quản lý kinh phí hỗ trợ mô hình phát triển sản xuất của chính quyền huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình, hướng tới giai đoạn 2025.
Trong quá trình nghiên cứu, học viên đã nỗ lực tìm hiểu và thu thập dữ liệu một cách tỉ mỉ, tuy nhiên do hạn chế về nguồn lực và năng lực nghiên cứu, sai sót là khó tránh khỏi Do đó, học viên rất mong nhận được những góp ý từ các nhà khoa học, thầy cô giáo và đồng nghiệp để luận văn có thể hoàn thiện hơn.
1 Bộ Tài chính (2016), Thông tư 15/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của
Bộ Tài chính đã ban hành quy định về quản lý và sử dụng kinh phí cho chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trong giai đoạn 2016 – 2020 Quy định này nhằm đảm bảo việc sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính, góp phần thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững và nâng cao đời sống cho người dân.
2 Bộ Tài chính (2016), Thông tư 43/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của
Bộ Tài chính đã ban hành quy định về việc quản lý và sử dụng kinh phí cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2016-2020 Quy định này nhằm đảm bảo việc sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính, góp phần thúc đẩy phát triển nông thôn và nâng cao đời sống của người dân.
3 Bùi Đăng Nghĩa (2018), Tăng cường quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo tỉnh Lai Châu.
4 Chính phủ (2015), Báo cáo số 507/BC-CP Về đánh giá kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012-2015 và định hướng xây dựng các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-
2020, ban hành ngày 13/10/2015, Hà Nội
5 Chính Phủ (2016), Nghị quyết số 60/NQ-CP Những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016, ban hành ngày 08/7/2016, Hà Nội
6 Chính phủ (2016), Nghị quyết số 73/NQ-CP Phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 – 2020, ban hành ngày
7 Chính phủ (2016), Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020
9 Đỗ Xuân Thanh, (2018), Quản lý nguồn kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
10 Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà và Đỗ Thị Hải Hà (2012),
Giáo trình Quản lý học, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
11 Nguyễn Thị Thanh Huyền (2016), Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của chính quyền huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Thương mại.
12 Phạm Công Hưng (2016), Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Thuận Thành, Luận văn Thạc sĩ Quản lý
Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
13 Quốc hội (2015), Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13, ban hành ngày 25 tháng 06 năm 2015.
14 Quốc hội (2015), Luật tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13, ban hành ngày 19 tháng 06 năm 2015.