1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử Momo tại thành phố Hồ Chí Minh

68 694 8
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Sử Dụng Ví Điện Tử Momo Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ, Trần Tiểu Diễm, Đinh Huỳnh Minh Huy, Lý Quốc Huy, Nguyễn Hoàng Duy
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thanh Minh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Doanh Quốc Tế
Thể loại Final Report
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 720,33 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Lý do chọn đề tài (8)
  • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (9)
  • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (9)
  • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (9)
  • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 1.6. Kết cấu của đề tài (10)
  • Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Ví điện tử (10)
    • 2.1.1. Khái niệm về ví điện tử (0)
    • 2.1.2. Chức năng ví điện tử (11)
    • 2.1.3. Quy trình các bước thanh toán bằng ví Momo (12)
    • 2.2. Các mô hình lý thuyết liên quan (13)
      • 2.2.1. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) (0)
      • 2.2.2. Thuyết phổ biến sự đổi mới (Innovation Diffusion Theory) (15)
      • 2.2.3. Thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) … 17 (17)
    • 2.3. Các nghiên cứu trước đây (18)
    • 2.4. Xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu (22)
      • 2.4.1. Ảnh hưởng xã hội (22)
      • 2.4.2. Cảm nhận hữu dụng mong đợi (22)
      • 2.4.3. Cảm nhận dễ sử dụng mong đợi (23)
      • 2.4.4. Sự tin cậy (23)
  • Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Quy trình nghiên cứu (10)
    • 3.2. Nghiên cứu định tính (25)
      • 3.2.1. Thực hiện nghiên cứu định tính (25)
      • 3.2.2. Câu hỏi khảo sát định tính (26)
      • 3.2.3. Kết quả khảo sát định tính (26)
    • 3.3. Nghiên cứu định lượng (27)
      • 3.3.1. Thiết kế mẫu (27)
      • 3.3.2. Thu thập dữ liệu (28)
    • 3.4. Phân tích dữ liệu (28)
      • 3.4.1. Thống kê mô tả (28)
      • 3.4.2. Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha (0)
      • 3.4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA (29)
      • 3.4.4. Phân tích hồi quy đa biến (30)
  • Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Thống kê mô tả mẫu (11)
    • 4.2. Kiểm định thang đo (38)
      • 4.2.1. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (38)
      • 4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA (42)
    • 4.3. Phân tích tương quan và hồi quy bội (46)
      • 4.3.1. Phân tích tương quan (47)
      • 4.3.2. Phân tích hồi quy (0)
      • 4.3.3. Phương trình hồi quy (56)
    • 4.4. Kiểm định các giả thuyết (56)
  • Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu (11)
    • 5.2. Các kiến nghị đề xuất với ví Momo (0)
      • 5.2.1. Giải pháp liên quan đến Cảm nhận hữu dụng của người dùng … (59)
      • 5.2.2. Giải pháp liên quan đến Sự tin cậy của người dùng (59)
      • 5.2.3. Giải pháp liên quan đến Ảnh hưởng xã hội của người dùng (60)
    • 5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng đi tiếp theo (0)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

Nghiên cứu Marketing ví điện tử Momo, Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử Momo tại thành phố Hồ Chí Minh Thanh toán điện tử (thanh toán trực tuyến) là giao dịch trên internet, người dùng sử dụng dịch vụ được cung cấp để thực hiện giao dịch như thanh toán hóa đơn, chuyển tiền, nạp tiền, mua vé máy bay,…. Đặc điểm tiện lợi ở đây là chúng ta chỉ cần có 1 thiết bị thông minh kết nối mạng internet thì có thể thực hiện giao dịch ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào. Và tất nhiên đây là điều kiện dễ dàng đáp ứng khi cuộc cách mạng công nghệ đang phát triển cực kì mạnh mẽ, mạng Internet được phủ sóng hầu như khắp mọi nơi, chúng ta sử dụng điện thoại thông minh và thực hiện thanh toán mà không phải cầm tiền mặt theo bên người. Các dịch vụ thanh toán điện tử phổ biến hiện nay là Internet Banking của các ngân hàng, các ví điện tử như Momo, Airpay, Zalopay,..

Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử Momo của người dân trên địa bàn TP.HCM.

Nghiên cứu mối quan hệ và ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định sử dụng ví điện tử Momo của người dân tại TP.HCM.

- Đề xuất các giải pháp thúc đẩy người tiêu dùng sử dụng ví điện tử Momo.

Câu hỏi nghiên cứu

- Những yếu tố nào tác động đến quyết định sử dụng ví điện tử Momo của người dân trên địa bàn TP.HCM ?

- Những yếu tố đó tác động như thế nào đến quyết định sử dụng ví điện tử Momo của người dân trên địa bàn TP.HCM ?

- Những giải pháp nào nên được đề ra để thúc đẩy người tiêu dùng sử dụng víMomo ?

Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu đi qua 2 bước chính: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu định tính đã thu thập dữ liệu từ 15 mẫu thông qua các câu hỏi định tính Kết quả nghiên cứu này đã được sử dụng để điều chỉnh thang đo, bảng câu hỏi và mô hình nghiên cứu cho phù hợp hơn.

Nghiên cứu định lượng thu thập dữ liệu thông qua bảng khảo sát, cho phép thu thập các số liệu cụ thể từ cỡ mẫu lớn Các số liệu này được phân tích bằng phần mềm SPSS để đưa ra kết quả cuối cùng.

Kết cấu của đề tài

Chương 1: Tổng quan về đề tài

Chương này nêu rõ lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đồng thời giới thiệu phạm vi và đối tượng nghiên cứu cũng như phương pháp được áp dụng trong quá trình nghiên cứu.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 Ví điện tử

Chức năng ví điện tử

Hầu hết các ứng dụng ví điện tử đều có 4 chức năng chính:

1 Nhận - chuyển tiền: ví điện tử là 1 tài khoản có khả năng nhận và chuyển tiền một cách nhanh chóng và tiện lợi hơn nhiều so với các hình thức nhận – chuyển tiền truyền thống Người dùng có thể nhận và chuyển tiền bằng nhiều cách như: giao dịch tại các điểm giao dịch cố định của doanh nghiệp cung cấp ví điện tử, tại ngân hàng có liên kết với ứng dụng, nạp và rút tiền trực tiếp vào tài khoản ngân hàng có liên kết, hoặc nhận- chuyển nhanh chóng với người dùng cùng hệ thống,

2 Lưu trữ tiền trên tài khoản điện tử: ví điện tử có tác dụng như một ví tiền online, người dùng chỉ cần nạp tiền vào tài khoản thì có thể sử dụng bất cứ lúc nào Số tiền nạp vào được mã hóa, thuộc sở hữu của người dùng và có giá trị thực tế ngang bằng với tiền mặt.

3 Thanh toán trực tuyến: người dùng có thể sử dụng tiền tròn tài khoản ví điện tử để thanh toán cho các khoản giao dịch từ mua sắm trực tuyển, mua thẻ nạp, thanh toán các hóa đơn,

4 Truy vấn tài khoản: người dùng có thể xem lại lịch sử giao dịch, tra cứu số dư,điều chỉnh các thông tin cá nhân hợp lệ,

Quy trình các bước thanh toán bằng ví Momo

Bước 3: Chọn dịch vụ cần dùng

Bước 4: Chọn số tiền, xác nhận thông tin

Bước 5: Xác nhận thanh toán

Với 7 bước như trên thì ta thấy được quy trình thanh toán, thực hiện các giao dịch của momo không quá rắc rối, phức tạp nhưng vẫn có những bước để đảm bảo an toàn và không sai sót về thông tin như ở bước 4 giúp ta kiểm tra lại đúng số tiền và thông tin một lần nữa Không những thế có các bước đảm bảo độ bảo mật cho cá nhân sở hữu như bước

Để bảo vệ tài khoản Momo khỏi việc bị sử dụng trái phép, người dùng nên thiết lập mã PIN 2 và 6 Điều này không chỉ giúp hạn chế rủi ro mà còn mang lại sự thuận tiện và an toàn cho người sử dụng.

Các mô hình lý thuyết liên quan

2.2.1 Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model - TAM):

Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) được phát triển nhằm giải thích và dự đoán khả năng chấp nhận công nghệ mới của người tiêu dùng Mô hình này cho thấy chức năng của công nghệ phải đáp ứng nhu cầu của người dùng để họ có động lực sử dụng Nhiều nghiên cứu về sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin mới áp dụng TAM, vì nó giúp xác định mối quan hệ giữa nhận thức của người tiêu dùng, bao gồm các yếu tố bên ngoài và suy nghĩ cá nhân, với ý định sử dụng và hành vi thực tế.

Biến bên ngoài là những yếu tố ảnh hưởng đến suy nghĩ và nhận thức của cá nhân về việc có nên sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ, bao gồm tác động từ môi trường xã hội và kinh nghiệm cá nhân của họ (Venkatesh & Davis, 2000).

Thái độ của người tiêu dùng là sự thể hiện cảm xúc sau khi họ đã nhận thức về sản phẩm hoặc dịch vụ, đóng vai trò quan trọng trong quyết định có nên chấp nhận và sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ đó hay không (Fishbein & Ajzen, 1975).

TAM2 là mô hình mở rộng của TAM, cung cấp phân tích chi tiết về các yếu tố bên ngoài tác động đến từng giai đoạn trong quá trình nhận thức và chấp nhận sử dụng Mô hình này được minh họa rõ ràng qua sơ đồ dưới đây.

- Cảm nhận hữu ích (PU): Là mức độ tin tưởng về chức năng của công nghệ mới đem lại hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.

Cảm nhận dễ sử dụng (PEOU) đề cập đến mức độ tin tưởng của người tiêu dùng vào tính đơn giản và khả năng sử dụng dễ dàng của công nghệ mới Điều này có nghĩa là công nghệ phải được thiết kế sao cho mọi người đều có thể tiếp cận và sử dụng một cách thuận tiện.

Chuẩn chủ quan (SN) đề cập đến cảm nhận cá nhân của một người, chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài Những suy nghĩ và nhận định này thường mang tính một chiều, thể hiện quan điểm về việc có nên áp dụng công nghệ mới hay không.

- Hình ảnh (Image): Là mức độ cảm nhận hình ảnh cá nhân sẽ thay đổi tích cực khi sử dụng công nghệ mới

- Phù hợp với công việc (Job revelance): Là cảm nhận của người tiêu dùng rằng công nghệ mới này có phù hợp với công việc hay không

Chất lượng đầu ra đề cập đến mức độ mà cá nhân tin tưởng rằng công nghệ mới sẽ cải thiện công việc và cuộc sống của họ, mang lại sự thuận lợi và tốt đẹp hơn.

- Tính minh chứng của kết quả (Result demonstrability): Tính hữu hình của các kết quả sau khi sử dụng công nghệ mới.

- Ý định hành vi (Behavioral intention): Là những suy nghĩ hoặc kế hoạch của người tiêu dùng về việc sẽ thực hiện một hành vi cụ thể.

- Sự tự nguyện: Là mức độ mà người tiêu dùng tiềm năng cảm nhận rằng có gì đó thôi thúc bản thân họ thực hiện (không bị bắt buộc).

2.2.2 Thuyết phổ biến sự đổi mới (Innovation Diffusion Theory):

Roger đưa ra lý thuyết về khuếch tán đổi mới, giải thích quá trình lan truyền và chấp nhận các ý tưởng, công nghệ trong các môi trường văn hóa Theo ông, mỗi cá nhân sẽ trải qua năm bước để chấp nhận một sản phẩm mới.

 Giai đoạn nhận thức: Cá nhân ý thức được sự tồn tại của ý tưởng đổi mới & những gì cần nó đáp ứng.

Giai đoạn thuyết phục là thời điểm mà mỗi cá nhân hình thành thái độ tích cực hoặc tiêu cực đối với sự đổi mới, đồng thời đánh giá cách mà đổi mới sáng tạo (ĐMST) đáp ứng nhu cầu của họ.

 Giai đoạn ra quyết định: Quyết định của cá nhân rằng họ sẽ nắm lấy sự đổi mới hay từ chối nó.

 Giai đoạn thực hiện: Cá nhân bắt đầu sử dụng đổi mới để đáp ứng nhu cầu.

Giai đoạn xác nhận là thời điểm mà cá nhân đánh giá mức độ hài lòng với sự đổi mới Sự hài lòng này được thể hiện qua việc họ tiếp tục sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ và sẵn sàng giới thiệu nó cho người khác.

Rogers đã chỉ ra năm thuộc tính quan trọng của đổi mới, bao gồm lợi ích liên quan, khả năng thích ứng, tính dễ tiếp cận, tính dễ thử nghiệm và tính dễ quan sát Những thuộc tính này đóng vai trò then chốt trong việc đánh giá sự chấp nhận và lan tỏa của các đổi mới trong xã hội.

- Roger chia người tiêu dùng thành 5 loại người tương ứng với trình tự thời gian họ chấp nhận sự đổi mới.

Người cải cách (Innovators) là những cá nhân dám chấp nhận rủi ro, sở hữu địa vị xã hội cao và có khả năng thanh khoản tài chính tốt, cho phép họ mua bán sản phẩm một cách nhanh chóng với mức giá thị trường Họ có tính xã hội cao và duy trì mối quan hệ gần gũi với các nguồn khoa học, đồng thời tương tác tích cực với các nhà đổi mới Khả năng chấp nhận rủi ro của họ giúp họ dám thử nghiệm những công nghệ có thể thất bại, và nguồn tài chính mạnh mẽ của họ cho phép họ hấp thụ những thất bại này một cách hiệu quả.

Người dùng đầu tiên, hay còn gọi là early adopters, là những cá nhân có ảnh hưởng lớn đến dư luận với địa vị xã hội cao, tài chính ổn định, và trình độ giáo dục tốt Họ có xu hướng thận trọng hơn trong việc chấp nhận đổi mới so với những người chấp nhận trễ, sử dụng sự lựa chọn khôn ngoan để duy trì vị trí trung tâm trong truyền thông.

Số đông chấp nhận sớm (Early Majority) là nhóm người chấp nhận sự đổi mới sau một khoảng thời gian dài hơn so với các nhà đổi mới và những người chấp nhận sớm Nhóm này thường có địa vị xã hội trung bình, tiếp xúc với những người chấp nhận sớm nhưng hiếm khi giữ vai trò dẫn dắt dư luận trong xã hội.

Số đông chấp nhận trễ, hay còn gọi là Late Majority, là nhóm người tham gia vào sự đổi mới sau khi đã có sự chấp nhận từ những người trung bình Họ thường tiếp cận các đổi mới với sự hoài nghi cao và chỉ quyết định tham gia khi đa số xã hội đã chấp nhận.

Các nghiên cứu trước đây

Tên đề tài Thời gian

Mẫ u Kết quả nghiên cứu

1 Mức độ sử dụng ứng dụng thanh toán trên

2020 - Tìm hiểu về mức độ sử dụng ứng dụng thanh toán

Nghiên cứu định tính và

383 Người tiêu dùng sử dụng ví điện tử vì sự dễ dùng,thuận tiện Đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra điện thoại tại

Việt Nam trên điện thoại tại Việt Nam.

Để thu hút khách hàng lựa chọn ứng dụng thanh toán, cần xác định những yếu tố nổi bật của nó Nghiên cứu định lượng cho thấy ví Momo là một trong những ví điện tử phổ biến nhất, được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực trong đời sống hàng ngày.

Người dùng chọn ví Momo vì nhiều lý do hấp dẫn, bao gồm chương trình ưu đãi hấp dẫn, mạng lưới chấp nhận thanh toán rộng rãi, dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu, tính tiện lợi trong sử dụng và sự giới thiệu từ bạn bè.

2 Nghiên cứu quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán qua thiết bị di động của khách hàng trên địa bàn

Năm 2020, nghiên cứu đã xác định các yếu tố chính tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán qua thiết bị di động của khách hàng tại Hà Nội Các yếu tố này bao gồm sự tiện lợi, độ tin cậy của dịch vụ, nhận thức về an toàn thông tin, và sự chấp nhận công nghệ Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến thói quen tiêu dùng mà còn định hình xu hướng thanh toán điện tử trong cộng đồng.

Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng

Trong cuộc khảo sát với 223 người tham gia, phần lớn là nữ giới và thuộc độ tuổi trẻ, có trình độ học vấn từ đại học trở lên Họ có mức độ hiểu biết về Internet từ trung bình đến cao và đã sử dụng điện thoại thông minh ít nhất 3 năm.

Nhóm chưa sử dụng dịch vụ có thu nhập từ 5 triệu đồng trở xuống chiếm 55.21%, trong khi đó, nhóm đã/đang sử dụng dịch vụ chủ yếu có thu nhập từ 5 triệu đồng trở lên, chiếm 85.04%.

3 Đánh giá chất lượng dịch vụ ví điện tử: So sánh chất lượng dịch vụ của ví điện tử

2018 -Chứng minh các nhân tố của thang đo là có ý nghĩa và phù hợp để đánh giá dịch vụ của các ví điện tử

-So sánh chất lượng và dịch vụ của các ví điện tử Momo, Zalopay và Airpay.

Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng

Chất lượng của ví điện tử được người dùng đánh giá cao nhờ tính tiện lợi và độ an toàn Theo nghiên cứu, ví Momo nổi bật hơn so với hai loại ví điện tử khác trong sự yêu thích của người tiêu dùng.

4 Các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử củakhách hàng cánhân tại ngân hàng

Năm 2019, nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank Cần Thơ Những yếu tố này bao gồm sự tiện lợi, độ tin cậy của dịch vụ, và mức độ an toàn trong giao dịch Việc hiểu rõ những yếu tố này sẽ giúp ngân hàng cải thiện chất lượng dịch vụ và thu hút thêm khách hàng.

- Đưa ra các kiến nghị quản trị nhằm thu hút khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ Ngân hàng

Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng

Có 6 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng cá nhân tại Agribank Cần Thơ, với mức độ ảnh hưởng giảm dần bao gồm: hiệu quả mong đợi, rủi ro trong giao dịch và cảm nhận dễ sử dụng.

Sự ưa thích cảm nhận;Ảnh hưởng xã hội;Thương hiệu ngân hàng điện tử tại Agribank CầnThơ.

5 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thương mại di động của người tiêu dùng ở tỉnh An

2016 Đưa ra các thang đo về yếu tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ thương mại di động của người tiêu dùng Việt Nam.

Để cải thiện chiến lược phát triển và marketing cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng di động và thương mại điện tử, các nhà quản trị và chuyên gia nên áp dụng một số đề xuất quản trị hiệu quả Việc phát triển ý tưởng sáng tạo và tối ưu hóa quy trình quản lý sẽ giúp nâng cao hiệu suất kinh doanh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu đã chỉ ra 5 yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thương mại di động, bao gồm tính linh hoạt, dịch vụ đa dạng, nhận thức hữu ích, cảm nhận tín nhiệm và cảm nhận dễ dùng Trong đó, tính linh hoạt được xác định là yếu tố có tác động mạnh mẽ nhất đến sự lựa chọn của người dùng.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu định tính

3.2.1 Thực hiện nghiên cứu định tính:

Nghiên cứu này thu thập dữ liệu định tính thông qua phương pháp phỏng vấn cá nhân trên Facebook, với sự tham gia của 15 sinh viên tại TP.HCM Người phỏng vấn đặt câu hỏi và khai thác sâu từ câu trả lời của người được hỏi, nhằm tìm hiểu về việc sử dụng ví điện tử MoMo Các câu hỏi tập trung vào tần suất sử dụng, lý do chọn MoMo, cảm nhận về các chức năng của ví, mức độ hài lòng và những khó khăn gặp phải trong quá trình sử dụng Qua đó, nghiên cứu mong muốn thu thập thông tin chi tiết về trải nghiệm của người dùng với ví điện tử MoMo.

3.2.2 Câu hỏi khảo sát định tính:

1 Yếu tố nào giúp bạn biết đến và sử dụng ví điện tử momo?

2 Bạn sử dụng momo với những mục đích gì?

3 Bạn thấy độ an toàn và bảo mật của momo như thế nào?

4 Sau khi sử dụng bạn thấy momo có nên cải thiện dịch vụ gì không?

5 Theo bạn thì ưu điểm và nhược điểm của ví điện tử momo là gì?

3.2.3 Kết quả khảo sát định tính:

1 Yếu tố nào giúp bạn biết đến và sử dụng ví điện tử momo?

Nhiều người biết đến và sử dụng ví điện tử MoMo chủ yếu nhờ vào sự giới thiệu từ bạn bè và người thân Họ cho rằng việc sử dụng ví MoMo giúp hạn chế việc mang theo tiền mặt, từ đó giảm thiểu rủi ro bị trộm cướp Sinh viên 19 tuổi cho biết, nhờ bạn bè sử dụng, anh đã nhận thấy việc thanh toán trở nên dễ dàng hơn và giảm thiểu số tiền mặt cần cầm theo Tương tự, sinh viên 20 tuổi cũng cho biết quyết định sử dụng ví MoMo là do thấy bạn bè thường xuyên sử dụng và giới thiệu.

2 Bạn sử dụng momo với những mục đích gì?

Khi được hỏi về mục đích sử dụng ví Momo, người dùng thường nêu ra nhiều lý do khác nhau, bao gồm hạn chế việc giữ tiền mặt, thanh toán dịch vụ dễ dàng, chuyển khoản miễn phí, nạp tiền điện thoại, mua vé máy bay, và liên kết với các ứng dụng mua sắm trực tuyến để tận hưởng nhiều khuyến mãi hấp dẫn.

3 Bạn thấy độ an toàn và bảo mật của momo như thế nào?

Khi được hỏi về độ an toàn và bảo mật, đa số người dùng đánh giá rằng MoMo có mức độ bảo mật khá tốt Dù không hoàn toàn có thể tin tưởng tuyệt đối, nhưng người dùng vẫn chấp nhận và sẵn sàng sử dụng dịch vụ này.

4 Sau khi sử dụng bạn thấy có nên cái thiện dịch vụ gì không?

Nhiều người dùng dịch vụ MoMo bày tỏ sự hài lòng, tuy nhiên vẫn có một số ý kiến cải thiện Cụ thể, TV, một sinh viên 19 tuổi, đề xuất rằng MoMo nên cho phép rút tiền về ngân hàng miễn phí nhiều lần hơn để nâng cao trải nghiệm sử dụng.

20 tuổi) cho rằng momo cần liên kết nhiều hơn nữa các ứng dụng ăn uống mua sắm,

5 Theo bạn thì ưu nhược điểm của ví điện tử momo là gì ?

Ví điện tử MoMo được nhiều sinh viên đánh giá cao với những ưu điểm nổi bật như thanh toán nhanh chóng, không tốn phí chuyển tiền và dễ dàng rút tiền về ngân hàng Sinh viên T (19 tuổi) cho rằng MoMo có nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn và hoàn tiền khi nạp tiền điện thoại Sinh viên MH (21 tuổi) cũng nhấn mạnh việc chuyển tiền miễn phí và hỗ trợ thanh toán trên các ứng dụng đặt đồ ăn, cùng với hoạt động "nuôi heo vàng" để giúp đỡ trẻ em vùng sâu Tuy nhiên, nhược điểm của MoMo được nêu ra là quá trình hoàn tiền có thể mất thời gian và rắc rối Sinh viên TT (19 tuổi) cho rằng mặc dù MoMo có nhiều ưu điểm như hoàn tiền và chiết khấu khi nạp tiền điện thoại, nhưng việc rút tiền về ngân hàng bị giới hạn chỉ 3 lần mỗi tháng và dịch vụ chăm sóc khách hàng cần cải thiện hơn.

Nghiên cứu định lượng

3.3.1 Thiết kế mẫu: Để đảm bảo được những bước tiếp theo có thể thực hiện được và đáp ứng được yêu cầu về số mẫu của phân tích hồi quy đa biến và phân tích nhân tố khám phá EFA.

Theo Hair và ctg (2006) thì kích thước mẫu phải lớn gấp 5 lần tổng số biến quan sát Do đó với 24 biến quan sát thì nhóm cần ít nhất 120 mẫu.

Theo Tabachnick và Fidell (1996), để thực hiện phân tích hồi quy đa biến, cỡ mẫu tối thiểu cần thiết được tính theo công thức n = 50 + 8*m, trong đó n là số mẫu cần thiết và m là số biến độc lập Với 4 biến độc lập trong nghiên cứu này, số mẫu khảo sát tối thiểu phải là 82 mẫu.

Dựa vào các yêu cầu trên thì số mẫu mà nhóm phải chọn tối thiểu là 120 mẫu.

Phương pháp lấy mẫu mà nhóm đã chọn để nghiên cứu là phương pháp lấy mẫu phi xác suất, là phương pháp lấy mẫu thuận tiện

Việc áp dụng phương pháp này giúp nhóm nghiên cứu nâng cao hiệu quả và năng suất trong phát triển đề tài, đồng thời tiết kiệm thời gian và chi phí.

Phương pháp chọn mẫu thuận tiện được áp dụng bằng cách lấy mẫu dựa trên sự dễ dàng tiếp cận đối tượng, đặc biệt là thông qua các nhóm học tập trên Facebook Nhóm nghiên cứu đã gửi khảo sát trực tuyến do khó khăn trong việc gặp gỡ trực tiếp đối tượng tham gia do ảnh hưởng của dịch bệnh Để thu thập dữ liệu, nhóm tận dụng mối quan hệ của các thành viên như bạn bè, người thân và những người quen biết có thể thuộc đối tượng khảo sát, cụ thể là sinh viên tại TPHCM Việc áp dụng phương pháp này giúp nhóm dễ dàng khai thác thông tin và thu thập mẫu phù hợp.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Thống kê mô tả mẫu

Kiểm định thang đo

Trong bài viết này, chúng ta sẽ đánh giá độ tin cậy và tính phân biệt của các thang đo bằng phần mềm SPSS, sử dụng phương pháp Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) Phương pháp này giúp xác định mức độ tương quan giữa các biến quan sát trong cùng một nhân tố, đồng thời kiểm tra các biến quan sát nào phù hợp hoặc không phù hợp để đưa vào thang đo.

4.2.1 Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha:

Cronbach’s Alpha là chỉ số đo lường tính nhất quán nội bộ, phản ánh mức độ liên kết giữa các biến quan sát trong một tập hợp hoặc một nhân tố Đây là thước đo được sử dụng rộng rãi nhất để xác định độ tin cậy của các thang đo.

Bảng 4.3 Bảng kiểm định thang đo biến AHXH (AHXH1-AHXH3)

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Hệ số tương quan biến

Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập là 0,687 > 0,6, biến có ý nghĩa.

Hệ số tương quan biến của các biến quan sát AHXH1, AHXH2, AHXH3 > 0,3 nên thang đo của những biến này đạt chuẩn và đảm bảo đo lường tốt.

Do đó, sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo AHXH có 3 biến quan sát phù hợp và được giữ lại là : AHXH1, AHXH2, AHXH3.

Bảng 4.4 Bảng kiểm định thang đo biến CNHD (CNHD1-CNHD6)

Item-Total Statistics Trung bình Phương sai Hệ số Hệ số Cronbach’s thang đo nếu loại biến thang đo nếu loại biến tương quan biến

Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập là 0,857 > 0,6, biến có ý nghĩa.

Hệ số tương quan giữa các biến quan sát CNHD1, CNHD2, CNHD3, CNHD4, CNHD5 và CNHD6 đều lớn hơn 0,3, cho thấy thang đo của những biến này đạt tiêu chuẩn và có khả năng đo lường hiệu quả.

Sau khi kiểm định độ tin cậy, thang đo CNHD với 6 biến quan sát là CNHD1, CNHD2, CNHD3, CNHD4, CNHD5 và CNHD6 đã được xác định là phù hợp và được giữ lại.

Bảng 4.5 Bảng kiểm định thang đo biến DDSD (DDSD1-DDSD5)

Thống kê tin cậy Cronbach's Alpha Số mẫu

Trung bình thang đo nếu

Phương sai thang đo nếu

Hệ số tương quan biến

Hệ số Cronbach’s loại biến loại biến Alpha nếu loại biến

Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập là 0.794 > 0,6, biến có ý nghĩa.

Hệ số tương quan giữa các biến quan sát DDSD1, DDSD2, DDSD3, DDSD4 và DDSD5 đều lớn hơn 0,3, cho thấy thang đo của các biến này đạt tiêu chuẩn và đảm bảo khả năng đo lường hiệu quả.

Do đó, sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo DDSD có 5 biến quan sát phù hợp và được giữ lại là : DDSD1, DDSD2, DDSD3, DDSD4, DDSD5.

Bảng 4.6 Bảng kiểm định thang đo biến STC (STC1-STC3)

Thống kê độ tin cậy

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Hệ số tương quan biến

Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập là 0.888 > 0,8, biến có ý nghĩa đo lường tốt.

Hệ số tương quan giữa các biến quan sát STC1, STC2, STC3, STC4, STC5 và STC6 đều lớn hơn 0,3, cho thấy rằng thang đo của các biến này đạt tiêu chuẩn và có khả năng đo lường hiệu quả.

Sau khi kiểm định độ tin cậy, thang đo STC với 6 biến quan sát đã được xác định là phù hợp và được giữ lại, bao gồm: STC1, STC2, STC3, STC4, STC5 và STC6.

4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis):

Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) là kỹ thuật phân tích các biến định lượng nhằm đo lường sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các biến Qua đó, EFA giúp xác định và tổng hợp các nhân tố, phản ánh ý nghĩa của các biến trong tập dữ liệu.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, bao gồm các kỹ thuật như Phân tích Thành phần Chính (Principal Component Analysis) và Varimax Các biến được chọn có giá trị tiêu chuẩn lớn hơn 0,5, đảm bảo tính thực tiễn của chúng Phương pháp này giúp phân chia các biến có liên quan thành các yếu tố riêng biệt, đồng thời phân biệt chúng với các nhân tố khác.

Kết quả phân tích EFA cho thấy các biến quan sát được chia thành 4 nhân tố chính: Sự tin cậy, Cảm nhận hữu dụng, Dễ dàng sử dụng và Ảnh hưởng xã hội Đồng thời, 4 biến quan sát của biến phụ thuộc được nhóm lại thành 1 nhân tố duy nhất, với các chỉ số được phân tích chi tiết trong bảng dưới mỗi phần.

Bảng 4.7 Bảng kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

Với KMO = 0.890 (theo giả thiết 0,5 ≤ KMO ≤ 1 ) cùng sig=0,00 < 0,05; Phương sai trích đạt 63,222% và hệ số eigenvalue = 1,079 >1.

Với KMO = 0.774 (theo giả thiết 0,5 ≤ KMO ≤ 1 ) cùng sig=0,00 < 0,05; Phương sai trích đạt 64,481% và hệ số eigenvalue = 2,579 >1

Các yếu tố đã đạt tiêu chuẩn yêu cầu sẽ được sử dụng để phân tích hồi quy trong bước tiếp theo Các biến quan sát phù hợp, không có hiện tượng gộp hay tách biến Bốn biến độc lập cùng với các biến quan sát tương ứng sẽ được trình bày rõ ràng.

Biến độc lập 1: Ảnh hưởng xã hội (AHXH)

- AHXH1: Gia đình và bạn bè có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví Momo của tôi.

- AHXH2: Tôi sẽ sử dụng ví điện tử Momo nếu xung quanh tôi có nhiều người sử dụng.

- AHXH3: Tôi sẽ sử dụng ví điện tử Momo nếu người thân, bạn bè, đồng nghiệp nghĩ tôi nên sử dụng.

Biến độc lập 2: Cảm nhận hữu dụng mong đợi (CNHD)

- CNHD1: Chuyển tiền trong hệ thống miễn phí nhanh chóng

- CNHD2: Chuyển tiền ngân hàng tiện lợi

- CNHD3: Mua và nạp thẻ điện thoại có chiết khấu

- CNHD4: Mua vé xem phim, vé máy bay, vé xe, nhanh chóngiờ.

- CNHD5: Thanh toán cho ứng dụng khác như Tiki, Lazada, Be, để nhận ưu đãi.

- CNHD6: Thanh toán hóa đơn điện nước, cửa hàng, quán ăn tiện lợi.

Biến độc lập 3: Cảm nhận dễ sử dụng mong đợi (DDSD)

- DDSD1: Giao diện bắt mắt, đơn giản, dễ dùng.

- DDSD2: Ứng dụng dễ thanh toán, hiển thị thông tin đầy đủ.

- DDSD3: Ứng dụng chạy mượt mà, ổn định.

- DDSD4: Ví Momo giúp tôi quản lí tài chính tốt hơn nhờ hiển thị thu chi rõ ràng.

- DDSD5: Sử dụng ví điện tử Momo giúp tôi có nhiều giảm giá, chiết khấu khi thanh toán.

Biến độc lập 4: Sự tin cậy (STC)

- STC1: Thông tin thanh toán được bảo mật.

- STC2: Thông tin cá nhân không bị chia sẻ với các bên khác.

- STC3: Tiền trong ví điện tử được cam kết bảo vệ an toàn.

- STC4: Thanh toán được thực hiện đúng như trên ứng dụng hiển thị.

- STC5: Có chính sách đảm bảo quyền riêng tư cho người dùng.

- STC6: Có chính sách bảo mật an toàn.

Biến phụ thuộc: Quyết định sử dụngiờ (QDSD)

- QDSD1: Tôi cảm thấy Momo là một dịch vụ tiện lợi và hữu dụng.

- QDSD2: Tôi có ý định sử dụng VĐT Momo thay vì tiền mặt để thanh toán.

- QDSD3: Tôi sẵn sàng sử dụng VĐT Momo thường xuyên để thanh toán các giao dịch.

- QDSD4: Tôi sẽ giới thiệu cho người thân bạn bè đồng nghiệp sử dụng VĐTMomo.

Phân tích tương quan và hồi quy bội

Giá trị trung bình đại diện cho nhân tố:

Dựa vào bảng giá trị trung bình, các biến đại diện đều có giá trị trung bình lớn hơn 3 Trong đó, biến AHXH “Ảnh hưởng xã hội” có giá trị trung bình cộng thấp nhất, trong khi biến CNDH “Cảm nhận hữu dụng” đạt giá trị trung bình cộng cao nhất.

Bảng 4.8 Bảng giá trị trung bình đại diện cho nhân tố

Để chuẩn bị cho phân tích tương quan Pearson, chúng ta cần nhóm các biến quan sát thành các biến đại diện Phân tích này sẽ giúp làm rõ mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc, cũng như các mối quan hệ giữa các biến độc lập với nhau.

Hệ số tương quan Pearson (r) là công cụ quan trọng để đánh giá mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và phụ thuộc, với giá trị tuyệt đối của r càng cao cho thấy mức độ tương quan càng lớn Tuy nhiên, khi các biến độc lập có sự tương quan mạnh mẽ với nhau, cần chú ý đến vấn đề đa cộng tuyến trong phân tích hồi quy.

Hệ số tương quan Pearson (r) dao động từ -1 đến +1, với giá trị Sig cần nhỏ hơn 0.05 để đảm bảo phân tích tương quan có ý nghĩa Nếu r gần +1, tương quan giữa hai biến càng mạnh, trong khi nếu r gần 0, tương quan trở nên yếu hơn.

Hệ số r < 0 cho thấy sự tương quan ngược chiều giữa các biến, nghĩa là khi giá trị của một biến tăng lên, thì giá trị của biến còn lại sẽ giảm xuống.

Giá trị r > 0 biểu thị mối tương quan thuận giữa các biến, nghĩa là khi giá trị của một biến tăng lên, giá trị của biến còn lại cũng sẽ tăng theo.

 r = 0 cho thấy rằng hai biến này không có sự tương quan.

Phân tích tương quan giữa quyết định sử dụng ví điện tử Momo và các yếu tố ảnh hưởng bao gồm ảnh hưởng xã hội, cảm nhận hữu dụng, cảm nhận dễ dàng sử dụng và sự tin cậy cho thấy sự liên kết chặt chẽ giữa các biến độc lập này với quyết định sử dụng ví điện tử.

Bảng 4.9 Bảng kết quả phân tích từ tương quan Pearson

Bảng số liệu cho thấy hầu hết các biến độc lập có mối tương quan rõ ràng với biến phụ thuộc, với hệ số tương quan dao động từ 0.265 đến 0.740 và đều đạt ý nghĩa thống kê (sig < 0.05) Tất cả các biến độc lập đều có mối quan hệ thuận với quyết định sử dụng ví điện tử Momo, đồng thời cũng thể hiện mối tương quan trung bình với nhau Tuy nhiên, cần lưu ý hiện tượng đa cộng tuyến trong quá trình phân tích hồi quy tiếp theo.

Phân tích hồi quy được thực hiện với bốn biến độc lập: Ảnh hưởng xã hội (AHXH), Cảm nhận hữu dụng (CNHD), Cảm nhận dễ dàng sử dụng (DDSD), và Sự tin cậy (STC), cùng với biến phụ thuộc là quyết định sử dụng ví điện tử Momo (QDSD) Chúng tôi áp dụng phương pháp enter trong phân tích hồi quy, tức là nhập dữ liệu vào phần mềm SPSS một lần để xử lý Phương trình hồi quy sẽ được xây dựng dựa trên các biến này.

QDST = ò0 + ò1*AHXH + ò2*CNHD + ò3*DDSD + ò4*STC

Kết quả phân tích hồi quy lần 1.

Bảng 4.10 Bảng tóm tắt mô hình lần 1

Std Error of the Estimate Durbin-Watson

1 ,795 a ,632 ,627 ,419 1,866 a Predictors: (Constant), STC, AHXH, DDSD, CNHD b Dependent Variable: QDSD

Total 127,139 271 a Dependent Variable: QDSD b Predictors: (Constant), STC, AHXH, DDSD, CNHD

Bảng 4.12 Trọng số hồi quy lần 1

Sau khi thực hiện phân tích ANOVA, với giá trị Sig = 0 < 0.05, chúng ta có thể bác bỏ giả thuyết H0 (ò = 0) Kết luận cho thấy mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính là có thể chấp nhận được.

Trong nghiên cứu, ba yếu tố là Cảm nhận hữu dụng (CNHD), Sự tin cậy (STC) và Ảnh hưởng xã hội (AHXH) có hệ số Sig nhỏ hơn 0.05, cho thấy chúng có ảnh hưởng đáng kể Ngược lại, Cảm nhận Dễ dàng sử dụng (DDSD) với Sig bằng 0,827 lớn hơn 0.05, do đó biến này sẽ được loại bỏ khỏi mô hình hồi quy.

Sau khi loại bỏ biến DDSD, ta tiếp tục thực hiện phân tích hồi quy lần 2 Kết quả của phân tích hồi quy lần thứ 2 như sau:

Bảng 4.13 Bảng tóm tắt mô hình lần 2

Std Error of the Estimate

1 ,795 a ,632 ,628 ,418 1,864 a Predictors: (Constant), STC, AHXH, CNHD b Dependent Variable: QDSD

Total 127,139 271 a Dependent Variable: QDSD b Predictors: (Constant), STC, AHXH, CNHD

Bảng 4.15 Trọng số hồi quy lần 2

B Std Error Beta Toleranc VIF e

Hệ số Sig trong bảng 4.15 cho thấy ba biến độc lập có giá trị nhỏ hơn 0.05, chứng tỏ chúng có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc Do đó, các biến này sẽ được giữ lại trong phân tích.

Với mức ý nghĩa 5%, số biến độc lập là 3 và tổng số biến quan sát là 15, tra bảng

DW ta được DL = 1,791, DU = 1,831 Ta có DW = 1,864 sau khi tra bảng tóm tắt lần 2.

Vì thế, chúng ta không thể kết luận được sự tương quan chuỗi bậc nhất trong mô hình.

Các biểu đồ trong phân tích hồi quy.

1 Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram.

Hình 4.5 Biểu đồ tần số Histogram

Biểu đồ tần số cho thấy một đường cong hình chuông với phân phối chuẩn, trong đó giá trị trung bình (Mean) xấp xỉ 0 và độ lệch chuẩn khoảng 0,996 đến 1 Điều này dẫn đến kết luận rằng phân phối phần dư gần giống với phân phối chuẩn, từ đó khẳng định rằng giả thuyết về phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

2 Biểu đồ Scatter Plot kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính.

Biểu đồ phân tán (Scatter Plot) là công cụ hữu ích để kiểm tra xem dữ liệu hiện tại có vi phạm giả định về mối quan hệ tuyến tính hay không.

Biểu đồ Scatter Plot trong Hình 4.6 cho thấy các điểm phân bố của phần dư nằm xung quanh đường ngang 0, điều này chứng tỏ rằng giả định về quan hệ tuyến tính không bị vi phạm.

3 Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot.

P-P Plot cũng là một loại biểu đồ hay được dùng để giúp nhận diện sự vi phạm giả định phần dư chuẩn hóa.

Ngày đăng: 20/03/2022, 21:18

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w