Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Nghiên cứu đề tài “ Phân tích hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Phát triển
TP HCM - PGD Lạc Long Quân tiến hành đánh giá hoạt động cho vay của Ngân hàng nhằm làm rõ thực trạng cho vay hiện tại và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.
Mục tiêu cụ thể
Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng thông qua các chỉ tiêu tài chính là một nhiệm vụ quan trọng Bài viết sẽ sử dụng số liệu từ ba năm 2011, 2012 và 2013 để đánh giá sự phát triển và biến động trong hoạt động cho vay Việc xem xét các chỉ tiêu tài chính sẽ giúp hiểu rõ hơn về khả năng sinh lời và rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng.
+ Đánh giá được thực trạng chung trong hoạt động cho vay của Ngân hàng theo tình hình thực tế địa phương.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng.
3.1 Phương pháp thu thập số liệu
+ Thông qua quan sát và tìm hiểu tình hình hoạt động thực tế của Ngân hàng trong thời gian thực tập.
+ Thu thập số liệu và tài liệu thực tế thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( 2011 - 2013)
+ Tham khảo các tài liệu đã học, các sách, báo, tạp chí Ngân hàng, thông tin trên internet.
SVTH: PHẠM THỊ THANH TR ủc
3.2 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh số tương đối là một kỹ thuật phân tích kinh tế, được thực hiện bằng cách chia trị số của kỳ phân tích cho trị số của kỳ gốc Phương pháp này giúp so sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu qua các năm và giữa các chỉ tiêu khác nhau, từ đó cung cấp cái nhìn rõ ràng về xu hướng phát triển kinh tế.
Trong đó: Y0 : Chỉ tiêu năm trước
NY : Phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu
Tốc độ tăng trưởng (%Y) có thể được phân tích thông qua phương pháp so sánh số tuyệt đối Phương pháp này bao gồm việc trừ trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc để xác định sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế Qua đó, chúng ta có thể tìm ra nguyên nhân của những biến động này và đề xuất các biện pháp khắc phục hiệu quả.
Trong đó: Y o : Chỉ tiêu năm trước
Trong quá trình phân tích phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu, chúng tôi đã sử dụng biểu đồ và bảng biểu để minh họa dữ liệu Bên cạnh đó, việc thu thập ý kiến từ cán bộ và nhân viên của Ngân hàng cũng được thực hiện nhằm nâng cao tính khách quan và độ chính xác của đề tài.
+ Không gian: tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phát triển TP HCM - PGD
+ Thời gian: thu thập và xử lý số liệu trong 3 năm 2011, 2012, 2013.
Đề tài SVTH: PHẠM THỊ THANH TR tập trung vào việc phân tích số liệu và thông tin liên quan đến hoạt động cho vay của HDBank từ năm 2011 đến 2013 Bài viết sẽ đánh giá thực trạng cho vay hiện tại và đưa ra nhận xét, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
5 Kết cấu của đề tài Đề tài được chia thành 3 chương với những nội dung chính như sau:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay
+ Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP HCM - PGD Lạc Long Quân.
+ Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng TMCP
Phát triển TP HCM - PGD Lạc Long Quân.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã tồn tại và phát triển hàng trăm năm, gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa Sự hiện diện của NHTM trong các hoạt động kinh tế và xã hội chứng minh rằng nơi nào có hệ thống NHTM phát triển, kinh tế xã hội tại đó cũng phát triển Theo luật Ngân hàng Nhà nước do Quốc hội khóa X thông qua và sửa đổi vào ngày 17/06/2003, hoạt động ngân hàng được định nghĩa là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, bao gồm việc nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng cũng như cung ứng dịch vụ thanh toán.
Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ban hành ngày 12/09/2000 của Chính phủ quy định rằng Ngân hàng Thương mại (NHTM) là tổ chức thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận, đồng thời góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động bằng cách nhận tiền gửi từ doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân với cam kết hoàn trả Vốn từ tiền gửi được ngân hàng sử dụng để cho vay, đầu tư, chiết khấu thương phiếu và cung cấp dịch vụ thanh toán, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Chức năng trung gian tín dụng là một trong những vai trò quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM) NHTM hoạt động như cầu nối giữa những người có vốn nhàn rỗi và những người cần vốn, thực hiện cả hai vai trò là người đi vay và người cho vay Qua đó, NHTM thu lợi từ khoản chênh lệch lãi suất giữa hai bên, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
SVTH: PHẠM THỊ THANH TR ủc
6 giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
1.1.2.2 Trung gian thanh toán Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và các cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thi bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp Chức năng này đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tôc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Chức năng tạo tiền là một yếu tố quan trọng, phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại (NHTM) với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận để tồn tại và phát triển NHTM, thông qua các nghiệp vụ kinh doanh đặc thù, đã đóng góp vào việc tạo tiền cho nền kinh tế Chức năng này được thực hiện dựa trên hai chức năng chính của NHTM: chức năng tín dụng và chức năng thanh toán Nhờ vào chức năng tạo tiền, hệ thống NHTM đã tăng cường tổng phương diện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi trả và thanh toán của xã hội.
1.1.3 Các hoạt động của NHTM
Huy động vốn là hoạt động thiết yếu và sống còn đối với bất kỳ ngân hàng thương mại nào, vì nó tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho ngân hàng.
Theo luật pháp cho phép, các NHTM được phép huy động vốn bằng nhiều hình thức sau đây.
Nhận tiền gửi: là nguồn huy động chủ yếu của NHTM, bao gồm:
SVTH: PHẠM THỊ THANH TR ủc
+ Nhận tiền gửi không kì hạn của các tổ chức, cá nhân.
+ Nhận tiền gửi có kì hạn (tiền gửi tiết kiệm) của các tổ chức, cá nhân, tổ chức đoàn thể xã hội.
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác.
Phát hành giấy tờ có giá: NHTM được quyền phát hành giấy tờ có giá (kỳ phiếu
Ngân hàng, trái phiếu Ngân hàng, ) để huy động vốn có kỳ hạn và có mục đích sử dụng.
Các hình thức huy động vốn khác: vay vốn ở các NHTM khác, vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước.
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế - xã hội, giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp một lượng lớn vốn cho nền kinh tế, từ đó thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng và bền vững Hoạt động tín dụng của NHTM bao gồm nhiều hình thức và dịch vụ khác nhau.
+ Cho vay ( ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.).
+ Chiết khấu chứng từ có giá (cho vay gián tiếp).
+ Bảo lãnh ngân hàng (tín dụng bằng chữ ký).
+ Các hình thức khác (thấu chi, trả góp.).
1.1.3.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Đây là hoạt động quan trọng và có tính đặc thù của NHTM, nhờ hoạt động này mà các giao dịch thanh toán của toàn bộ nền kinh tế được thực hiện thông suốt và thuận lợi. Đồng thời, thông qua hoạt động này góp phần làm giảm lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ NHTM gồm:
SVTH: PHẠM THỊ THANH TR ủc
+ Mở tài khoản giao dịch cho các khách hàng là pháp nhân, thể nhân trong nước và nước ngoài.
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán cho khách hàng, thực hiện các dịch vụ trong nước và quốc tế.
+ Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác.
+ Thực hiện dịch vụ ngân quỹ (thu phát tiền mặt, kiểm đếm, phân loại, bảo quản vận chuyển tiền mặt )
+ Tham gia hệ thống thanh toán bù trừ trong nước và hệ thống thanh toán quốc tế khi được phép.
Ngoài ba mặt hoạt động chính, các ngân hàng thương mại còn thực hiện nhiều hoạt động khác phù hợp với chức năng nghiệp vụ của mình, miễn là không vi phạm pháp luật.
> Góp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp.
> Góp vốn, mua cổ phẩn của các tổ chức tín dụng khác.
+ Thực hiện việc mua bán chứng từ có giá trên thị trường tiền tệ.
+ Kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm.
+ Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác và đại lý.
+ Cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ và các dịch vụ khác có liên quan.
1.2 Cho vay và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường
1.2.1 Khái niệm về hoạt động cho vay