1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nam Á Chi Nhánh Thị Nghè

87 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 376,39 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG 1.1. Sự ra đời và phát triển của tín dụng (19)
    • 1.2. Bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế (19)
      • 1.2.1. Bản chất của tín dụng (19)
      • 1.2.2. Chức năng của tín dụng (19)
      • 1.2.3. Vai trò của tín dụng (19)
        • 1.2.3.1. Đối với tiêu dùng (20)
        • 1.2.3.2. Đối với doanh nghiệp (20)
        • 1.2.3.3. Đối với ngân hàng (20)
        • 1.2.3.4. Đối với nền kinh tế (20)
    • 1.3. Lãi suất tín dụng (21)
    • 1.4. Các hình thức.......................tín dụng dựa theo chủ thể trong quan hệ tín dụng 6 1. Tín dụng thương mại (22)
      • 1.4.2. Tín dụng ngân hàng (22)
      • 1.4.3. Tín dụng nhà nước (23)
      • 1.4.4. Tín dụng quốc tế (24)
    • 1.5. Các nguyên tắc thẩm định tín dụng (25)
      • 1.5.1. Yếu tố cá nhân (25)
      • 1.5.2. Mục đích của khoản vay (26)
      • 1.5.3. Hạn mức tín dụng (26)
      • 1.5.4. Khả năng trả nợ (27)
      • 1.5.5. Tài sản bảo đảm (27)
    • 1.6. Điều kiện cho vay (28)
    • 1.7. Rủi ro tín dụng (29)
    • 1.8. Tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng (29)
    • 1.9. Bảo đảm tín dụng (29)
  • CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NAM Á CHI NHÁNH THỊ NGHÈ 2.1. Giới thiệu vê Ngân hàng Nam Á (31)
    • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (31)
    • 2.1.2. Mục tiêu phát triển của ngân hàng Nam Á (32)
    • 2.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy của Ngân Hàng Nam Á (33)
    • 2.1.4. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Nam Á qua các năm (34)
      • 2.1.4.1. về hoạt động kinh doanh (34)
      • 2.1.4.2. Tổng tài sản (0)
      • 2.1.4.3. Vốn điều lệ (0)
      • 2.1.4.4. Huy động vốn (0)
      • 2.1.4.5. Hoạt động sử dụngvốn (0)
      • 2.1.4.6. Lợi nhuận (0)
    • 2.2. Giới thiệu về chi nhánh Thị Nghè (44)
      • 2.2.1. Lịch sử hình thành (44)
      • 2.2.2. Sơ đồ tổ chức (45)
      • 2.2.3. Các quy định chung về cấp phát tín dụng tại Ngân hàng Nam Á Chi Nhánh Thị Nghè (46)
        • 2.2.3.1. Đối tượng vay vốn (0)
        • 2.2.3.2. Nguyên tắc vay vốn (46)
        • 2.2.3.3. Điều kiện vay vốn (46)
        • 2.2.3.4. Thể loại cho vay (49)
        • 2.2.3.5. Mức cho vay (49)
        • 2.2.3.6. Lãi suất cho vay (50)
        • 2.2.3.7. Trả nợ gốc và lãi (50)
        • 2.2.3.8. Hồ sơ vay vốn (51)
      • 2.2.4. Quy trình tín dụng (55)
      • 2.2.5. Sản phẩm tín dụng (64)
      • 2.2.6. Quyết định cho vay (67)
    • 2.3. Tình hình huy động vốn và việc sử dụng vốn tại Ngân hàng Nam Á Chi Nhánh Thị Nghè (68)
      • 2.3.1. Tình hình huy động vốn (68)
      • 2.3.2. Tình hình sử dụng vốn (69)
        • 2.3.2.1. Về số dư cho vay (0)
        • 2.3.2.2. Cơ cấu cho vay theo số dư nợ (70)
        • 2.3.2.3. Về doanh số cho vay và doanh số thu nợ (74)
      • 2.3.3. Dư nợ quá hạn (75)
      • 2.3.4. Đánh giá hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Nam Á - Chi Nhánh Thị Nghè .. 57 1. Lợi nhuận hoạt động của Chi Nhánh (76)
        • 2.3.4.2. Đánh giá các chỉ tiêu (77)
      • 2.3.5. Tình hình Chi Nhánh trong 6 tháng đầu năm 2010 (78)
      • 3.1.1. Thuận lợi (80)
      • 3.1.2. Khó khăn (80)
    • 3.2. Các giải pháp (81)
      • 3.2.1. Các giải pháp vĩ mô (81)
        • 3.2.1.1. Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế (81)
        • 3.2.1.2. Các chính sách trong lĩnh vực tiền tệ (0)
      • 3.2.2. Các giải pháp vi mô (82)
        • 3.2.2.1. Mở rộng mạng lưới hoạt động (0)
        • 3.2.2.2. Đa dạng hóa hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nam Á (83)
        • 3.2.2.3. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng, xây dựng đội ngũ cán bộ chất lượng cao (83)
        • 3.2.2.4. Giải pháp về huy động vốn (84)
        • 3.2.2.5. Tìm kiếm và thu hút khách hàng (85)
        • 3.2.2.6. Về công tác kiểm tra giám sát (87)
        • 3.2.2.7. Tăng cường thu nợ, giảm nợ xấu (87)
  • KẾT LUẬN (89)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (90)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG 1.1 Sự ra đời và phát triển của tín dụng

Bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế

1.2.1 Bản chất của tín dụng

Theo lý luận kinh điển của Mác, tín dụng ngân hàng có bản chất là tạo ra tiền thông qua quá trình T-H-T’ Tiền tín dụng ngân hàng xuất phát từ việc đưa tiền vào lưu thông, và cần có tài sản tương đương để đảm bảo nợ vay Tín dụng ngân hàng phải phục vụ cho sự phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần tạo ra của cải vật chất cho xã hội.

1.2.2 Chức năng của tín dụng

Tín dụng là công cụ quan trọng giúp ngân hàng thực hiện vai trò trung gian tín dụng, thể hiện bản chất và nhiệm vụ chính của ngân hàng Ngân hàng sử dụng tín dụng để huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, từ đó biến chúng thành nguồn vốn cho vay phục vụ nhu cầu đầu tư và tiêu dùng của xã hội.

1.2.3 Vai trò của tín dụng

• Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuát liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.

• Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

• Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành mũi nhọn.

• Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hoạch toán kinh tế của doanh nghiệp.

• Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài.

1.2.3.1 Đối với tiêu dùng Đối với dân cư: đặc biệt là thế hệ trẻ và người có thu nhập thấp, họ không thể đợi cho đến già mới tiết kiệm đủ tiền mua nhà, mua ô tô và các đồ dùng gia đình khác. Tín dụng giúp họ có được cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ có động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái

Tín dụng thúc đẩy nhu cầu tương lai trở về hiện tại, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng quy mô sản xuất và sự đổi mới chất lượng ngày càng phong phú Điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối và tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, tạo nên nền tảng vững chắc cho sự tăng trưởng kinh tế.

Cho vay được xem là nghiệp vụ chiếm thị phần lớn và đem lại lợi nhuận rất lớn cho các tổ chức tín dụng.

1.2.3.4 Đối với nền kinh tế

Các chuyên gia kinh tế và tài chính nhận định rằng để hạn chế tình trạng giảm phát và đối phó với những thách thức từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, cần thiết phải thúc đẩy hoạt động cho vay trong nước cho doanh nghiệp và cá nhân.

Lãi suất tín dụng

Tín dụng có đặc trưng là người sử dụng phải hoàn trả một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu sau một thời gian, phần chênh lệch này được gọi là lợi tức tín dụng Lợi tức tín dụng là khoản chi phí mà người vay phải trả cho việc sử dụng vốn vay và nó biến động theo quan hệ cung cầu trên thị trường vốn Tuy nhiên, lợi tức tín dụng chỉ là hình thái bí ẩn của giá cả vốn vay, không phải là quyền sở hữu hay quyền sử dụng vĩnh viễn, mà chỉ trong một khoảng thời gian nhất định Hơn nữa, lợi tức tín dụng không phản ánh chính xác giá trị vốn vay như giá cả hàng hóa thông thường, mà thường thấp hơn nhiều so với giá trị vốn vay Do đó, để thể hiện tổng quát về lợi tức tín dụng, người ta sử dụng chỉ tiêu tương đối là lãi suất tín dụng.

Lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm mà người đi vay phải trả cho người cho vay, được tính dựa trên số tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định Tại Việt Nam, lãi suất tín dụng thường được công bố theo tháng, trong khi nhiều quốc gia khác công bố theo năm.

Tùy theo từng hình thức tín dụng mà người ta phân biệt lãi suất tín dụng thành các loại khác nhau với những quy định cụ thể khác nhau.

Lãi suất tín dụng thương mại được xác định dựa trên sự chênh lệch giữa việc thanh toán ngay và việc kéo dài thời gian thanh toán Người mua sẽ được thông báo về hai lựa chọn: mua chịu hoặc thanh toán ngay Nếu chọn thanh toán ngay, khách hàng có thể nhận được mức giảm giá ưu đãi.

Lãi suất tín dụng nhà nước được xác định dựa trên lãi suất của các trái phiếu và tín phiếu được công bố khi nhà nước phát hành Lãi suất này có thể duy trì ở mức cố định trong toàn bộ thời gian vay, đảm bảo tính ổn định cho người vay.

Lãi suất tín dụng được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm thể hiện mối quan hệ giữa lợi tức thu được và số tiền cho vay trong một khoảng thời gian nhất định.

Số lợi tức thu được trong kỳ Lãi suất tín dụng = - x 100 (%)

Số tiền vay phát ra trong kỳ bao gồm lợi tức tín dụng, là khoản tiền mà người đi vay phải trả cho người cho vay ngoài số vốn gốc sau khi sử dụng khoản vay Nói cách khác, lợi tức tín dụng chính là giá trị tăng thêm mà người cho vay nhận được sau một khoảng thời gian nhất định.

Lãi suất tín dụng là một chỉ tiêu đặc biệt đánh giá mức độ lợi tức cao hay thấp.

Các hình thức .tín dụng dựa theo chủ thể trong quan hệ tín dụng 6 1 Tín dụng thương mại

Tín dụng thương mại là một hình thức tín dụng phổ biến trong lĩnh vực tín dụng quốc tế, diễn ra giữa các doanh nghiệp mà không cần sự tham gia của ngân hàng Loại tín dụng này được cấp thông qua hàng hóa và dịch vụ, thay vì bằng tiền mặt.

Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ giữa Ngân hàng và các tổ chức tín dụng với doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế Ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính, tham gia cả hai vai trò cho vay và đi vay trong các giao dịch tín dụng.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn từ xã hội bằng cách nhận tiền gửi từ doanh nghiệp và cá nhân, hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu.

• Với tư cách là người cho vay, Ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân.

• Chủ thể tham gia gồm một bên là Ngân hàng, bên còn lại là các chủ thể trong nền kinh tế như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân

Vốn tín dụng chủ yếu bao gồm tiền tệ, vàng và có thể là tài sản Nguồn vốn này thường được hình thành từ việc huy động tiền gửi, hoặc thông qua phát hành chứng chỉ, giấy tờ có giá, hay tạo tiền để cho vay.

• Thời hạn cho vay rất linh hoạt, có thể ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn.

• Công cụ của tín dụng Ngân hàng cũng rất linh hoạt, có thể là kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng, các hợp đồng tín dụng.

Hình thức tín dụng gián tiếp này cho phép ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa người tiết kiệm và những cá nhân hoặc doanh nghiệp cần vốn để sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng, từ đó tạo ra lợi nhuận.

Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng đóng vai trò trung tâm trong việc cung cấp quỹ cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp và cá nhân Tín dụng ngân hàng không chỉ hỗ trợ vốn ngắn hạn cho việc dự trữ hàng hóa, chi phí sản xuất và thanh toán nợ, mà còn góp phần vào việc đầu tư xây dựng xí nghiệp mới và cải tiến cơ sở hạ tầng Hơn nữa, tín dụng ngân hàng còn đáp ứng một phần quan trọng nhu cầu vốn tín dụng cá nhân.

Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong phát triển sản xuất và tăng trưởng kinh tế Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh, tín dụng ngày càng trở nên đa dạng Để giải quyết tình trạng thiếu hụt ngân sách do bội chi, Chính phủ các quốc gia có thể sử dụng nhiều biện pháp điều hành, trong đó có việc vay vốn từ dân cư thông qua phát hành trái phiếu, được gọi là tín dụng Nhà nước.

Trong hoạt động tín dụng, Nhà nước là bên đi vay, trong khi các tổ chức kinh tế và cá nhân có vốn tạm thời nhàn rỗi là bên cho vay Nhà nước huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu như tín phiếu kho bạc ngắn hạn, trái phiếu kho bạc dài hạn và trái phiếu công trình Hợp đồng cho vay này được thực hiện dưới hình thức văn bản, với các điều khoản về thời hạn, hoàn trả và lãi suất Sự cam kết giữa Nhà nước và người cho vay được thể hiện qua nội dung các trái phiếu phát hành Khoản tiền cho vay vẫn thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người cho vay, chỉ được chuyển giao cho Nhà nước sử dụng trong thời gian nhất định, sau đó sẽ được hoàn trả Việc yêu cầu hoàn trả khoản vay khi đến hạn là quyền lợi của người cho vay, thể hiện quyền năng của chủ sở hữu.

Các quan hệ cho vay và đi vay giữa các chính phủ, tổ chức nhà nước, tổ chức tài chính quốc gia và quốc tế, cùng với các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu từ các nước khác nhau, là những hoạt động quan trọng trong ngoại thương và hợp tác quốc tế Những quan hệ này liên quan chặt chẽ đến thanh toán quốc tế và có thể được phân chia thành ba loại hình khác nhau.

• Khoản vay của chính phủ: chính phủ một nước cho chính phủ nước khác vay có tính chất ưu đãi, thông thường có tính chất viện trợ song phương

Tín dụng thương mại quốc tế là hình thức vay vốn từ ngân hàng nước ngoài trên thị trường tài chính quốc tế với các điều kiện thương mại cụ thể Tín dụng này có thể được phân thành hai loại khác nhau, tùy thuộc vào các yếu tố và điều kiện vay vốn.

- Khoản vay thương mại song phương, tức là hai Ngân hàng các nước khác nhau cùng nhau kí hiệp định tín dụng, sau đó cho vay

Khoản vay của tập đoàn Ngân hàng là hình thức tín dụng do một hoặc nhiều ngân hàng lớn hợp tác để cung cấp cho người vay, thường có kim ngạch lớn và thời hạn dài Đây là loại tín dụng phổ biến trên toàn cầu, được chia thành tín dụng trực tiếp và gián tiếp.

Tín dụng của các tổ chức tài chính quốc tế như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) có nhiều hình thức khác nhau, bao gồm tín dụng bằng tiền (ngoại tệ) và tín dụng bằng hàng hóa Tín dụng quốc tế cũng được phân loại thành tín dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn, cũng như tín dụng có lãi và tín dụng không có lãi.

Tín dụng quốc tế (TDQT) bao gồm các hình thức như dụng không trả lãi, tín dụng ưu đãi và tín dụng thông thường Đây là công cụ chủ yếu mà các nước tư bản phát triển sử dụng để xuất khẩu vốn.

Các nguyên tắc thẩm định tín dụng

• Uy tín, địa vị và mối quan hệ trong quá khứ với ngân hàng là yếu tố quan trọng.

• Các phẩm chất cá nhân, tính trung thực và ý thức trả nợ của khách hàng.

• Lý lịch rõ ràng, nơi ở cố định, cơ sở kinh doanh hoạt động bình thường là các đặc điểm tăng cường tính ổn định.

• Khách hàng có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh mà họ nêu trong phương án vay vốn không ?

• Khả năng quản lý, có tầm nhìn cho tương lai và phải thực tế.

• Nền tảng tài sản, khả năng tài chính và mong muốn đầu tư.

Khách hàng cần có vốn tự có khi tham gia vào các phương án vay vốn, điều này không chỉ tăng cường trách nhiệm của họ trong việc thực hiện dự án mà còn giúp chia sẻ rủi ro với ngân hàng.

• Đây cũng là quy định trong quy chế cho vay của Ngân hàng nhà nước.

❖ Các thông tin tài chính và phi tài chính

• CBTD tiếp xúc ban đầu với khách hàng để phỏng vấn và thu thập thông tin, tìm hiểu về khách hàng.

• Kiểm tra đối chiếu thông tin từ các nguồn thông tin khác từ bên ngoài.

• Yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin tài chính, thông tin về phương án vay, kế hoạch kinh doanh.

• CBTD sau khi tiếp xúc ban đầu với khách hàng phải đưa ra quyết định chủ quan của mình về khách hàng.

• Yếu tố cá nhân rất quan trọng trong quyết định cho vay hoặc từ chối đối với khách hàng trên cơ sở đánh giá ý chí trả nợ

1.5.2 Mục đích của khoản vay

Ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin về mục đích thực sự của khoản vay, đảm bảo rằng nó phù hợp với chức năng và chuyên môn của khách hàng, đồng thời tuân thủ chính sách tín dụng của ngân hàng.

CBTD cần xác định số tiền vay phù hợp với nhu cầu của phương án vay vốn, đồng thời đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng.

❖ Thời hạn vay kỳ trả nợ

• Xác định thời hạn vay cho phù hợp với chu kỳ kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.

Xác định kỳ hạn và phân kỳ trả nợ cho các khoản vay trên 12 tháng giúp giảm bớt áp lực tài chính cho khách hàng khi đến thời điểm thanh toán.

Việc tính toán phân kỳ trả nợ cần phải phù hợp với thu nhập thường xuyên của khách hàng, nhằm đảm bảo rằng khách hàng có khả năng thanh toán theo lịch trình đã định Điều này giúp tránh tình trạng khách hàng không đủ khả năng chi trả, dẫn đến khó khăn tài chính.

❖ Khả năng trả lãi vay

Lãi suất từ tiền vay là nguồn thu nhập chủ yếu trong hoạt động tín dụng, vì vậy cán bộ tín dụng cần phải đảm bảo rằng khách hàng thực hiện việc trả lãi vay đầy đủ và đúng hạn.

❖ Khả năng trả nợ gốc

• Thẩm định nguồn trả nợ từ các nguồn thu nhập sao cho phù hợp với thực tế hoạt động của khách hàng

Để đảm bảo khả năng thanh toán nợ đúng hạn, cần thường xuyên quan tâm, thăm hỏi và kiểm tra tình hình hoạt động cũng như các nguồn thu của khách hàng Việc phát mãi tài sản không nên được coi là phương án chính để trả nợ.

❖ Thẩm định Tài sản bảo đảm

• Tài sản bảo đảm là phần quan trọng không thể xem nhẹ trong quyết định tín dụng.

TSBĐ là hình thức bảo hiểm nhằm bảo vệ ngân hàng trước những biến động bất thường của người vay, giúp giảm thiểu rủi ro tài chính Đây cũng là nguồn thu quan trọng để ngân hàng thu hồi vốn tín dụng một cách hiệu quả.

Thẩm định giá trị tài sản là một quy trình thiết yếu nhằm xác định giá trị thực của tài sản, từ đó giúp tính toán hạn mức tín dụng phù hợp với quy định của Ngân hàng về tỷ lệ cho vay.

• Loại Tài sản bảo đảm

Tài sản đảm bảo phải tuân thủ chính sách tín dụng của ngân hàng, đồng thời cần chú ý đến việc mua bảo hiểm cho các trường hợp liên quan đến tài sản.

• Các loại tài sản nhận làm tài sản bảo đảm tín dụng phải là tài sản dễ bán, có tính khả mại cao trên thị trường.

Điều kiện cho vay

a) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:

• Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:

- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.

- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự

- Đại diện tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

Khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài cần đáp ứng các yêu cầu về năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của quốc gia mà họ có quốc tịch Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp, đồng thời khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng hạn Ngoài ra, cần có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh khả thi và hiệu quả, hoặc dự án phục vụ đời sống phù hợp với quy định pháp luật Cuối cùng, khách hàng phải thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là khả năng người vay không thể thanh toán nợ cho người cho vay đúng hạn, thường gặp trong hoạt động cho vay của ngân hàng và thị trường tài chính Người cho vay luôn phải đối mặt với rủi ro khi chấp nhận hợp đồng cho vay, vì bất kỳ hợp đồng nào cũng tiềm ẩn nguy cơ không thu hồi được vốn.

Tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng

Hoạt động tín dụng của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sự phát triển của các tổ chức kinh tế và nền kinh tế quốc gia, đồng thời tạo ra lợi nhuận và uy tín cho ngân hàng Do đó, việc mở rộng hoạt động tín dụng trong hệ thống ngân hàng là cần thiết trong bối cảnh hiện nay Tuy nhiên, để phát triển bền vững, cần chú trọng đến rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn cho các hoạt động cho vay.

Bảo đảm tín dụng

Tổ chức tín dụng thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo thu hồi khoản nợ từ khách hàng vay Tất cả tài sản hoặc quyền phát sinh từ tài sản có khả năng tạo ra ngân lưu đều có thể được sử dụng làm bảo đảm cho khoản vay.

Bảo đảm tín dụng có thể được thực hiện qua nhiều phương thức khác nhau, bao gồm bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố tài sản, tài sản hình thành từ vốn vay, và bảo lãnh từ bên thứ ba.

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NAM Á CHI NHÁNH THỊ NGHÈ 2.1 Giới thiệu vê Ngân hàng Nam Á

Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Nam Á, chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992, là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được thành lập sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng được ban hành vào năm 1990, trong bối cảnh đổi mới kinh tế của Việt Nam Sau 17 năm hoạt động, ngân hàng đã mở rộng cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động, cải thiện đời sống cán bộ nhân viên và nâng cao uy tín trong ngành ngân hàng.

Ngân hàng Nam Á, từ những ngày đầu với chỉ 3 chi nhánh và vốn điều lệ 5 tỷ đồng, đã trải qua một hành trình phát triển ấn tượng Hiện nay, ngân hàng sở hữu hơn 50 địa điểm giao dịch trên toàn quốc, với vốn điều lệ tăng gấp 270 lần so với năm 1992 và số lượng cán bộ nhân viên tăng gấp 20 lần Đội ngũ nhân viên chủ yếu là những người trẻ, nhiệt huyết, được đào tạo bài bản cả trong và ngoài nước, sở hữu năng lực chuyên môn cao Ngân hàng luôn chú trọng đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, xem cán bộ nhân viên là tài sản quý giá nhất của mình.

Trong những năm gần đây, Ngân hàng Nam Á đã khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần phát triển ổn định và bền vững tại Việt Nam, với chất lượng tín dụng cao và được Ngân hàng Nhà nước xếp loại A liên tục trong nhiều năm Đặc biệt, Ngân hàng Nam Á là một trong số ít ngân hàng được Ngân hàng Thế giới lựa chọn để thực hiện Dự án Tài chính Nông thôn II từ năm 2002.

Ngân hàng Nam Á đã được công nhận bởi người tiêu dùng và cơ quan chức năng thông qua nhiều giải thưởng giá trị, bao gồm Top Trade Services từ Bộ Công Thương và “Thương hiệu vàng” từ Bộ Công Thương cùng Hiệp hội chống hàng giả và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam (VATAP) Năm 2007, Ngân hàng còn vinh dự nhận giấy chứng nhận “Nhãn hiệu nổi tiếng Quốc gia” từ Hội sở hữu Trí tuệ Việt Nam, khẳng định vị thế là “Một trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam”.

Nam” do bảng xếp hạng Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR500) công bố Ngân hàng Nam Á còn vinh dự đón nhận bằng khen của Thủ Tướng

Chính phủ, bằng khen của UBND TP.HCM nhân dịp kỷ niệm 15 năm thành lập.

Mục tiêu phát triển của ngân hàng Nam Á

Ngân hàng Nam Á đang hướng tới mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng hiện đại hàng đầu tại Việt Nam, tập trung vào phát triển nhanh chóng, bền vững, an toàn và hiệu quả Ngân hàng cam kết đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế của cộng đồng và xã hội, nhằm khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực ngân hàng thương mại trên toàn quốc.

Ngành Ngân hàng Việt Nam đang bước vào giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, đối mặt với nhiều thách thức và cơ hội phát triển Ngân hàng Nam Á nỗ lực giữ vững vị thế là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam thông qua chiến lược “Phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực” Ngân hàng tập trung đào tạo và nâng cao kỹ năng cho cán bộ nhân viên, đảm bảo đáp ứng tốt nhất yêu cầu chuyên môn, cam kết phục vụ khách hàng một cách hài lòng, trung thực trong giao dịch và đoàn kết vì mục tiêu chung.

• Cùng với chiến lược phát triển nguồn nhân lực, với phương châm luôn cung cấp

Ngân hàng Nam Á cam kết nâng cao giá trị vượt thời gian bằng cách cải thiện năng lực tài chính và đầu tư vào công nghệ thông tin hiện đại Ngân hàng mở rộng mạng lưới hoạt động và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng Đồng thời, ngân hàng chú trọng tăng cường kiểm tra và kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động Với những nỗ lực này, Ngân hàng Nam Á không chỉ quảng bá thương hiệu mà còn trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy của doanh nghiệp, tiểu thương, hộ gia đình và cá nhân trong quá trình phát triển.

Mô hình tổ chức bộ máy của Ngân Hàng Nam Á

• Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức các phòng ban tại Ngân Hàng Nam Ả

• (Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)

Tình hình hoạt động của Ngân hàng Nam Á qua các năm

2.1.4.1 Về hoạt động kinh doanh

Năm 2009, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã gây ra suy thoái kinh tế, khiến nền kinh tế trong nước đối mặt với nhiều khó khăn, với một số chỉ tiêu tăng trưởng chậm lại hoặc giảm mạnh so với năm 2008 Dù vậy, ngân hàng vẫn hoàn thành hầu hết các chỉ tiêu đề ra.

Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông giao phó, một số chỉ tiêu chưa hoàn thành mức lợi nhuận kỳ vọng là do nhiều yếu tố như:

Cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gia tăng, đặc biệt là trong lĩnh vực lãi suất, dẫn đến việc giảm lợi nhuận từ hoạt động tín dụng.

• - Các khoản tài sản không sinh lợi của Ngân hàng hiện đang được chú trọng khai thác, nhưng hiệu quả chưa thể phát huy.

• Bảng 2.1 Tổng tài sản của Ngân hàng Nam Ả

•(Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam A Năm 2010)

• Biểu đồ 2.1 Tổng tài sản Ngân hàng Nam Ả 2007, 2008, 2009

• (Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)

Từ năm 2007 đến 2009, Ngân hàng Nam Á ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ về tổng tài sản, đặc biệt nổi bật trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2009.

• Tính đến ngày 31/12/2009 tổng tài sản của toàn Ngân hàng đạt 10.914 tỷ đồng, tăng 85,1% so với năm 2008, hoàn thành 121,27% kế hoạch năm 2009

Trong năm 2009, Ngân hàng Nam Á đã điều chỉnh cơ cấu tổng tài sản, với dư nợ cho vay sau khi trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chỉ chiếm 45,69%, giảm so với 63,24% của năm 2008 Đồng thời, ngân hàng đã tăng cường đầu tư vào các hoạt động kinh doanh khác, với tỷ trọng đầu tư chứng khoán và góp vốn mua cổ phần đạt 10,7%, so với 6,2% của năm trước Điều này cho thấy ngân hàng đang nỗ lực giảm thiểu rủi ro từ hoạt động tín dụng và đa dạng hóa nguồn thu từ kinh doanh.

• Bảng 2.2 Tổng vốn điều lệ của Ngân hàng Nam Ả

•(Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)

• Biểu đồ 2.2 Vốn điều lệ Ngân hàng Nam Ả 2007, 2008, 2009

• (Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)

• Vốn điều lệ tính đến ngày 31/12/2009 là 1.253 tỷ đồng, không có thay đổi so với đầu năm 2009.

Theo kế hoạch, vốn điều lệ của Ngân hàng Nam Á dự kiến sẽ tăng lên 2.000 tỷ đồng vào năm 2009 Tuy nhiên, do thị trường chứng khoán còn nhiều bất ổn và nền kinh tế đang hồi phục sau khủng hoảng tài chính 2008, ngân hàng đã hoàn tất thủ tục gửi hồ sơ lên Ngân hàng Nhà nước vào quý IV/2009 Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh đã tiếp nhận hồ sơ và chuyển đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để xem xét Đồng thời, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cũng đã thụ lý hồ sơ và đang chờ sự chấp thuận từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định hiện hành.

• Bảng 2.3 Các nguồn huy động vốn năm 2009

• Chỉ tiêu (tính đến ngày 31/12/2009 )

• (%) Tăng so với đầu năm

• Tiền gửi cá nhân và tổ chức kinh tế

• Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác

• (Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam A Năm 2010)

• TĂNG TRƯỞNG HUY ĐỘNG VỐN GIAI ĐOẠN 2005 - 2009

• □ Huy động từ TCKT, cá nhân □ huy động từ TCTD

• Biểu đồ 2.3 Tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2005 - 2009

• (Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)

• Tính đến ngày 31/12/2009 tổng vốn huy động của toàn Ngân hàng là 9.444 tỷ đồng, tăng 110,14% so với đầu năm.

• Vốn huy động trên thị trường đạt 6.054 tỷ đồng, tăng 77,04% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 64,1% trên tổng vốn huy động.

• Vốn huy động từ thị trường liên Ngân hàng là 3.390 tỷ đồng, tăng 215,43% so với đầu năm.

Ngân hàng Nam Á cam kết duy trì khả năng thanh toán ổn định và đảm bảo các tỷ lệ chi trả trong hoạt động ngân hàng Điều này được thực hiện thông qua việc kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu quản trị nội bộ một cách liên tục và thường xuyên.

2.I.4.5 Hoạt động sử dụng vốn

• Bảng 2.4 Cơ cấu sử dụng vốn vay

• (%) Tăng so với đầu năm

• Đầu tư chứng từ có giá

• Tổng sử dụng vốn kinh doanh

• (Nguồn: Tồng hợp từ NHTMCP Nam Á)

Tính đến ngày 31/12/2009, tổng sử dụng vốn của Ngân hàng Nam Á đạt 9.912 tỷ đồng, tăng 87,74% so với đầu năm Trong đó, đầu tư tín dụng chiếm tỷ trọng lớn, đạt 5.013 tỷ đồng, tăng 33,69% so với đầu năm, hoàn thành 100,26% kế hoạch năm 2009.

• TĂNG TRƯỞNG SỬ DỤNG VỐN GIAI ĐOẠN 2005 - 2009

□ Đầu tư tín dụng □ Đầu tư chứng từ có giá

□ Tiền gửi tại các TCTD khác □ Vốn thanh khoản

• Biểu đồ 2.4 Tăng trưởng sử dụng vốn giai đoạn 2008 - 2009

• (Nguồn: Tồng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)

Cơ cấu dư nợ tín dụng năm 2009 đã được điều chỉnh để phù hợp với mục tiêu hoạt động của ngân hàng, đồng thời đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, nhằm tối đa hóa nguồn thu từ hoạt động tín dụng.

• Biểu đồ 2.5 Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế năm 2009

• (Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam A Năm 2010)

Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân hiện chiếm 54,1% tổng dư nợ, đạt 2.714 tỷ đồng, tăng 41,8% so với đầu năm Đồng thời, dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp cũng ghi nhận mức tăng trưởng 25,23%, đạt 2.299 tỷ đồng so với đầu năm.

• Biểu đồ 2.6 Cơ cấu dư nợ phân theo kỳ hạn năm 2009

• (Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)

Khóa luận tốt nghiệp 27 GVHD: TS Võ Xuân Vinh

Dư nợ ngắn hạn của công ty đạt 2.743 tỷ đồng, chiếm 54,7% tổng dư nợ và tăng 23,6% so với đầu năm Đồng thời, dư nợ trung dài hạn cũng ghi nhận mức tăng 48,32%, đạt 2.270 tỷ đồng, chiếm 45,3% tổng dư nợ.

• Bảng2.5 Dư nợ phân theo kỳ hạn qua các năm 2007, 2008, 2009

• (Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của NHTMCP Nam ,7%

Ngân hàng Nam Á đã ghi nhận sự tăng trưởng rõ rệt trong tình hình cho vay qua các năm, với dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất Điều này cho thấy ngân hàng tập trung vào các khoản vay tín dụng ngắn hạn, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng ngắn hạn so với các ngân hàng nhỏ khác.

• Bảng 2.6 Lợi nhuận của Ngân hàng qua các năm 2007, 2008, 2009

• (Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của NHTMCP Nam

• Lợi nhuận trước thuế đến cuối năm 2008 đạt 13 tỷ đồng, giảm 94 tỷ đồng so với năm 2007 với mức tăng trưởng (-87,9%).mức tăng trưởng lợi nhuận âm so với năm

Năm 2007, thị trường chứng khoán Việt Nam gặp khủng hoảng, chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, dẫn đến sự suy giảm mạnh trong hoạt động kinh tế.

Khóa luận tốt nghiệp 28 GVHD: TS Võ Xuân Vinh

Sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang đối mặt với nhiều khó khăn do lạm phát tăng cao tại Việt Nam, dẫn đến lãi suất cho vay của các ngân hàng, bao gồm cả Ngân hàng Nam Á, cũng tăng theo Điều này đã gây ra nhiều trở ngại cho hoạt động tín dụng, khiến lợi nhuận thu được giảm sút.

Năm 2009, công ty ghi nhận lợi nhuận trước thuế đạt 71 tỷ đồng, tuy chưa đạt kỳ vọng 85 tỷ đồng nhưng đã tăng 58 tỷ đồng so với năm 2008, hoàn thành 47,5% kế hoạch điều chỉnh năm.

Năm 2009, lợi nhuận ròng hợp nhất sau thuế đạt 56 tỷ đồng, thấp hơn kỳ vọng 62 tỷ đồng Nguyên nhân chưa đạt được mức lợi nhuận mong đợi là do nhiều yếu tố, trong đó có một số yếu tố chính.

• Cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng dẫn đến biên độ lãi suất thấp làm suy giảm mức lợi nhuận từ hoạt động tín dụng.

Giới thiệu về chi nhánh Thị Nghè

Chi nhánh Thị Nghè của Ngân hàng Nam Á, tọa lạc tại 36A Xô Viêt Nghệ Tĩnh, Quận Bình Thạnh, TP HCM, là chi nhánh cấp 1 hoạt động từ những ngày đầu thành lập Hiện tại, chi nhánh này có một phòng giao dịch trực thuộc tại PGD Gò Vấp, địa chỉ 65 Nguyễn Thái Sơn, Phường 4, Quận Gò Vấp, TP HCM, cùng với ba phòng giao dịch bổ sung khác.

Khóa luận tốt nghiệp 29 GVHD: TS Võ Xuân Vinh

• Phòng Giao Dịch Văn Thánh: 600 Điện Biên Phủ, Phường 22, Quận Bình Thạnh,

• Phòng Giao Dịch Bà Chiểu: 380 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 2, Quận Bình Thạnh,

• Phòng Giao Dịch Quận 2: 53 Nguyễn Duy Trinh, P Bình Trưng Tây, Quận 2,

Để nâng cao lợi nhuận và thúc đẩy sự phát triển bền vững của Ngân hàng Nam Á, chúng tôi cam kết đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mở rộng khả năng thu hút khách hàng.

2.2.2 Sơ đồ tổ chức Chi nhánh

• Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức các phòng ban tại Chi Nhánh Thị Nghè

Khóa luận tốt nghiệp 30 GVHD: TS Võ Xuân Vinh

2.2.3 Các quy định chung về cấp phát tín dụng tại Ngân hàng Nam Á Chi Nhánh Thị Nghè

• Những đối tượng được vay vốn tại Ngân hàng Nam Á là các pháp nhân và cá nhân Việt nam bao gồm:

Các pháp nhân bao gồm doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác đáp ứng đủ điều kiện theo Điều 49 của Bộ luật dân sự Việt Nam.

• Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh

• Khách hàng vay vốn của Ngân hàng Nam Á phải bảo đảm:

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

• Ngân hàng Nam Á xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:

• Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:

- Đối với khách hàng vay là tổ chức và cá nhân Việt Nam:

• o Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự.

Khóa luận tốt nghiệp 31 GVHD: TS Võ Xuân Vinh

• o Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

• o Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

• o Đại diện của tổ chức hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

• o Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự

Khách hàng vay vốn, bao gồm tổ chức và cá nhân nước ngoài, phải đáp ứng yêu cầu về năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của quốc gia mà họ có quốc tịch Điều này phải tuân thủ theo Bộ Luật Dân Sự của Việt Nam, các văn bản pháp luật liên quan và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.

Khi khách hàng vay hoặc người bảo lãnh là cá nhân trên 70 tuổi, họ cần có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự Trong trường hợp này, hồ sơ sẽ được trình lên hội đồng tín dụng đầu tư tại Hội sở để xem xét và quyết định cho từng trường hợp cụ thể.

• Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

• Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong từng thời hạn cam kết.

Có dự án đầu tư và phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, hiệu quả, hoặc có dự án phục vụ đời sống phù hợp với quy định pháp luật.

Khách hàng cần có vốn tự có để tham gia vào kế hoạch sản xuất kinh doanh Đối với các khoản vay trung và dài hạn, tỷ lệ vốn tự có tối thiểu mà khách hàng phải đóng góp cho dự án đầu tư là 30% tổng nhu cầu vốn, đặc biệt là đối với các dự án mới.

Khóa luận tốt nghiệp 32 GVHD: TS Võ Xuân Vinh

20% nếu là dự án mở rộng, cải tạo, nâng cấp cải tiến kỹ thuật.

Khóa luận tốt nghiệp 33 GVHD: TS Võ Xuân Vinh

Để đảm bảo tiền vay, cần tuân thủ các quy định của chính phủ, hướng dẫn từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy chế của ngân hàng Nam Á.

• Chấp nhận và thực hiện theo các quy định trong quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy định của Ngân hàng Nam Á

Ngân hàng Nam Á cung cấp các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển của khách hàng.

• Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.

• Cho vay trung dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến

• Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng trở lên.

Ngân hàng Nam Á xác định mức cho vay dựa trên nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, cùng với khả năng nguồn vốn của ngân hàng.

Theo quy định tại Điều 14 của quy chế Ngân hàng Nam Á, tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng sẽ bị giới hạn.

Tổng số tiền cho vay đối với mỗi khách hàng tại Ngân hàng Nam Á không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, ngoại trừ các khoản vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức và cá nhân.

- Tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của Ngân hàng Nam Á.

Tổng dư nợ cho vay đối với nhóm khách hàng liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của Ngân hàng Nam Á, nhằm đảm bảo an toàn tài chính và quản lý rủi ro hiệu quả.

Khóa luận tốt nghiệp 34 GVHD: TS Võ Xuân Vinh

- một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ quy định tại khoản

1 điều này, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân.

- Tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của Ngân hàng Nam Á.

Ngân hàng Nam Á sẽ cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong trường hợp nhu cầu vốn của khách hàng vượt quá 15% vốn tự có, hoặc khi một nhóm khách hàng vượt quá 50% vốn tự có của ngân hàng, hoặc khi khách hàng cần huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau.

Ngân hàng Nam Á có thể cho vay vượt quá mức giới hạn quy định trong khoản 1 của điều này, nhưng chỉ khi có sự cho phép của Thủ tướng Chính phủ cho từng trường hợp cụ thể.

Tình hình huy động vốn và việc sử dụng vốn tại Ngân hàng Nam Á Chi Nhánh Thị Nghè

2.3.1 Tình hình huy động vốn

Từ năm 2007 đến 2008, tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn đạt 18%, tương ứng với 28,732 tỷ đồng, và từ năm 2008 đến 2009, tỷ lệ này tiếp tục tăng 18,55%, tương ứng với 34,894 tỷ đồng Điều này cho thấy tình hình huy động vốn của Chi nhánh có xu hướng tăng trưởng đều và ổn định qua các năm, phản ánh hiệu quả trong việc quảng bá sản phẩm và dịch vụ huy động của chi nhánh.

- Bảng 2.7 Số dư huy động vốn của Chi Nhánh Thị Nghè qua các năm

- Số dư huy động (Tỷ Đồng)

- (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010)

- Biểu đồ 2.7 Số dư huy động của Chi Nhánh

- (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010)

Khóa luận tốt nghiệp 53 GVHD: TS Võ Xuân Vinh

2.3.2 Tình hình sử dụng vốn

2.3.2.I về số dư cho vay

- Bảng 2.8 Số dư cho vay của Chi Nhánh qua các năm

- Số dư cho vay (tỷ đồng)

- (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010)

Số dư cho vay cho thấy tình hình sử dụng vốn vay của chi nhánh rất khả quan Cụ thể, năm 2007, tỷ lệ vốn sử dụng so với vốn huy động đạt 66,4%, năm 2008 là 64,6% và năm 2009 tăng lên 70,1% Điều này chứng tỏ chi nhánh đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động, phần lớn được dành cho hoạt động cho vay, giúp giảm thiểu lượng vốn tồn đọng và giảm chi phí huy động lãi suất.

Sự hiệu quả trong việc sử dụng vốn của chi nhánh được tạo ra nhờ vào sự linh hoạt của bộ phận CBTD và khả năng lãnh đạo của Giám Đốc chi nhánh Ngoài ra, việc ngân hàng điều chỉnh lãi suất cho vay một cách linh hoạt, phù hợp với khả năng và mong muốn của khách hàng, cũng đóng góp đáng kể vào lợi nhuận của chi nhánh.

- Biểu đồ 2.8 Số dư cho vay của Chi Nhánh

- (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010)

2.3.2.2 Cơ cấu cho vay theo số dư nợ

2.3.2.2.I Phân loại theo thành phần kinh tế

- Bảng 2.9 Cơ cấu cho vay của Chi Nhánh qua các năm phân theo thành phần kinh tế

- (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010)

Chi Nhánh đã tăng cường các khoản cho vay đối với doanh nghiệp, cho thấy hoạt động quảng bá và marketing của họ đã đạt hiệu quả tốt hơn Tuy nhiên, cho vay cá nhân vẫn là yếu tố quyết định đến kết quả hoạt động của Chi Nhánh Dựa trên bảng so sánh và biểu đồ, có thể thấy rằng Ngân hàng đang mở rộng uy tín của mình.

- mình đối với các doanh nghiệp và ngày càng được các doanh nghiệp quan tâm hơn bằng những chính sách điều chỉnh hợp lý của Ngân hàng.

- Biểu đồ 2.9 Cơ cấu cho vay năm 2009 của Chi Nhánh

- (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010)

- Bảng 2.10 Cơ cấu cho vay của Chi Nhánh qua các năm phân loại theo tiền

- Phân loại theo tiền (tỷ đồng)

- (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010)

- Biểu đồ 2.10 Cơ cấu cho vay của Chi Nhánh qua các năm phân loại theo tiền

- (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010)

Trong những năm qua, hoạt động cho vay đã có sự tăng trưởng ổn định, với số dư nợ cho vay bằng VND luôn chiếm ưu thế Năm 2008, số dư VND tăng 15,72% so với năm 2007, trong khi vàng cũng tăng 14,29%, cho thấy nỗ lực lớn của Giám đốc và CBTD mặc dù nền kinh tế gặp khủng hoảng Sự giảm 2,74% của USD trong năm 2008 là điều dễ hiểu do khó khăn trong xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam Sang năm 2009, kinh tế bắt đầu hồi phục, dẫn đến tăng trưởng cho vay mạnh mẽ với VND tăng 22,54%, vàng tăng 68,5% và USD tăng 131,51% Điều này cho thấy Chi nhánh đã nắm bắt tốt tình hình thị trường, tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp cần vốn để phục hồi và mở rộng sản xuất, cũng như đáp ứng nhu cầu của khách hàng cá nhân Nhìn chung, hoạt động tín dụng của Chi nhánh khá ổn định và có xu hướng tăng trưởng qua từng năm.

Khóa luận tốt nghiệp 57 GVHD: TS Võ Xuân Vinh

2.3.2.2.3 Phân loại theo thời gian

- Bảng 2.11 Cơ cấu cho vay của Chi Nhánh qua các năm phân loại theo thể loại

- Phân loại theo thể loại (tỷ đồng)

- (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010)

- PHÂN LOẠI THEO THẺ LOẠI

-□ Cho vay ngắn hạn □ Cho vay trung hạn □ Cho vay dài hạn

- Biểu đồ 2.11 Cơ cấu cho vay của Chi Nhánh qua các năm phân loại theo thể loại

- (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010)

Theo phân loại theo thể loại, hoạt động tín dụng ngắn hạn và trung hạn chiếm tỷ trọng cao trong ngân hàng, trong khi hoạt động dài hạn có tỷ trọng thấp hơn nhiều Xu hướng này đã diễn ra trong những năm gần đây, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ Năm 2008, cho vay ngắn hạn tăng mạnh so với cho vay trung và dài hạn do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu khiến ngân hàng không dám mạo hiểm cho vay hoặc đầu tư vào các dự án dài hạn, trong khi các doanh nghiệp cũng thu hẹp sản xuất và tăng cường tiêu thụ.

Khóa luận tốt nghiệp 58 GVHD: TS Võ Xuân Vinh

Sản phẩm có khả năng quay vòng vốn nhanh, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng ngắn hạn Đến năm 2009, khi nền kinh tế bắt đầu hồi phục, các doanh nghiệp đã mở rộng sản xuất, dẫn đến sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn Mặc dù vậy, hoạt động tín dụng vẫn ghi nhận sự tăng trưởng ổn định, với mức tăng 7,901 tỷ đồng cho cho vay ngắn hạn, 20,947 tỷ đồng cho tín dụng trung hạn và 5,967 tỷ đồng cho các khoản cho vay dài hạn.

2.3.2.3 về doanh số cho vay và doanh số thu nợ

- Bảng 2.12 Bảng doanh số cho vay và thu nợ qua các năm

- Doanh số cho vay (Tỷ đồng)

- Doanh số thu nợ (Tỷ đồng)

- (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010)

Dựa trên số liệu, doanh số cho vay đã có sự tăng trưởng qua các năm, mặc dù năm 2008 gặp khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc Chi nhánh, doanh số cho vay vẫn ghi nhận sự tăng trưởng nhẹ 8,34% so với năm 2007.

Năm 2009, nền kinh tế bắt đầu hồi phục, dẫn đến sự tăng trưởng mạnh mẽ trong doanh số cho vay của Ngân hàng và các ngân hàng khác, trong đó Chi nhánh Thị Nghè ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng 38,12% Đồng thời, doanh số thu nợ cũng có sự cải thiện đáng kể trong năm này.

Năm 2008, doanh số thu nợ giảm xuống 89,95% so với năm 2007, nhưng nguyên nhân không phải do khách hàng không có khả năng trả nợ, mà là do nợ đáo hạn chưa đến hạn Sang năm 2009, với nhiều khoản nợ đáo hạn hơn, doanh số thu nợ đã tăng mạnh 50,42% so với năm 2008.

Khóa luận tốt nghiệp 59 GVHD: TS Võ Xuân Vinh

- DOANH SỐ CHO VAYVÀ THU NỢ QUA CÁC NĂM

- □ Doanh số cho vay □ Doanh số thu nợ

- Biểu đồ 2.12 Doanh số cho vay và thu nợ qua các năm

- (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010)

Dư nợ quá hạn của Ngân hàng Nam Á - Chi Nhánh Thị Nghè đã có xu hướng giảm dần theo thời gian, với mức giảm 0,363 tỷ đồng (19,5%) từ năm 2007 đến 2008 và 0,250 tỷ đồng (16,67%) từ năm 2008 đến 2009 Điều này cho thấy chất lượng tín dụng của Chi Nhánh ngày càng được cải thiện, nhờ vào công tác thẩm định các dự án cho vay ngày càng hiệu quả, giúp giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng.

- Bảng 2.13 Số dư nợ quá hạn của Chi Nhánh qua các năm

- Dư nợ quá hạn (tỷ 9 đồng)

- (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010)5

Khóa luận tốt nghiệp 60 GVHD: TS Võ Xuân Vinh

- Biểu đồ 2.13 Dư nợ cho vay của Chi Nhánh

- (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010)

2.3.4 Đánh giá hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Nam Á - Chi Nhánh Thị

2.3.4 Í Lợi nhuận hoạt động của Chi Nhánh

- Bảng 2.14 Lợi nhuận hoạt động của Chi Nhánh

- Lợi nhuận tín dụng (Tỷ đồng)

- (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010)

Lợi nhuận của Chi nhánh đã có sự biến động đáng kể qua các năm, cụ thể năm 2008 đạt 1,23 tỷ đồng, giảm 65,11% so với năm 2007 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu Tuy nhiên, đến năm 2009, lợi nhuận đã tăng mạnh lên 5,982 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 386,34%, cho thấy hoạt động của Chi nhánh đã ổn định và ngày càng tạo được lòng tin từ khách hàng.

- Trong đó lợi nhuận của hoạt động tín dụng chiếm phần lớn lợi nhuận chung của chi nhánh Năm 2007 lợi nhuận chi nhánh đạt 3,486 chiếm 98,89%, năm 2008 chiếm93,49%, năm 2009 chiếm 98,46%

Khóa luận tốt nghiệp 61 GVHD: TS Võ Xuân Vinh

2.3.4.2 Đánh giá các chỉ tiêu hoạt động

- Bảng 2.15 Chỉ tiêu hoạt động tín dụng

- Nợ quá hạn/ Dư nợ tín dụng - - 1,7

- Doanh số thu nợ/ Doanh số cho 99 vay

- Dư nợ cho vay/ Số dư huy động - - 66, 96

- Lợi nhuận tín dụng/ Dư nợ tín 116 dụng -

- (Nguồn tài liệu của Chi Nhánh Thị Nghè Năm 2010)67 -

❖ Dư nợ quá hạn/ Dư nợ tín dụng

Tỷ lệ dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ tín dụng đã giảm liên tục qua các năm, từ 1,762% vào năm 2007 xuống 1,234% vào năm 2008 và chỉ còn 0,799% vào năm 2009 Điều này cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng được cải thiện, cùng với khả năng thẩm định và cho vay cũng ngày càng tăng cao.

❖ Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay

Khả năng thu nợ của Chi nhánh trong năm 2007 đạt 95,03%, giảm xuống 89,95% vào năm 2008, nhưng tăng trở lại 97,96% vào năm 2009 Tình hình quản lý nợ và thu nợ của Chi nhánh được duy trì ổn định, với việc theo dõi chặt chẽ các khoản vay và giảm dần các khoản nợ quá hạn cũng như nợ xấu.

❖ Dư nợ cho vay/ Số dư huy động

Chỉ số cho vay của chi nhánh đã có xu hướng phát triển mạnh mẽ, với tỷ lệ 66,359% vào năm 2007, giảm xuống 64,613% vào năm 2008, nhưng tăng trở lại lên 70,116% vào năm 2009 Mặc dù năm 2008 ghi nhận sự giảm sút, điều này phản ánh xu hướng chung của ngành ngân hàng, nên sự giảm tỷ trọng dư nợ của chi nhánh không có gì bất thường.

Khóa luận tốt nghiệp 62 GVHD: TS Võ Xuân Vinh

- ❖ Lợi nhuận tín dụng / Dư nợ tín dụng

Các giải pháp

3.2.1 Các giải pháp vi mô

3.2.1.1 Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế

Sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2009, nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, đang đối mặt với khó khăn trong phát triển kinh tế do thiếu hụt nguồn vốn Doanh nghiệp ngày càng cần vốn để hoạt động và sản xuất, vì vậy các ngân hàng cần tích cực huy động vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vay mượn của doanh nghiệp Việc này không chỉ giúp các doanh nghiệp đạt được mục tiêu mà còn đóng góp vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước.

Năm 2009, mặc dù kinh tế Việt Nam chịu tác động từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng tốc độ phát triển vẫn cao, dẫn đến GDP đầu người gia tăng Sự gia tăng này đã thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng và mua sắm, kéo theo sự bùng nổ trong hoạt động tín dụng tiêu dùng, đặc biệt trong các lĩnh vực như mua ô tô, xây dựng và sửa chữa nhà, cũng như vay du học.

Năm 2010, theo dự báo của Ngân hàng Thế giới, nhu cầu tín dụng của khách hàng sẽ giảm so với các năm trước Do đó, các ngân hàng cần triển khai các chính sách kinh tế và tiền tệ hiệu quả để kích thích hoạt động tín dụng.

Khóa luận tốt nghiệp 66 GVHD: TS Võ Xuân Vinh

3.2.I.2 Các chính sách trong lĩnh vực tiền tệ

Năm 2010, Chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong hoạt động tín dụng do cạnh tranh gia tăng giữa các Ngân hàng, đặc biệt là về lãi suất cho vay Từ ngày 1/5, các ngân hàng thương mại nhà nước sẽ giảm lãi suất cho vay từ 0,5% - 1%/năm theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 18/NQ-CP, trong khi lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu vẫn giữ nguyên trong tháng 5 theo quyết định mới của Ngân hàng Nhà nước Hệ quả là các ngân hàng, bao gồm Ngân hàng Nam Á, đồng loạt giảm lãi suất cho vay nhằm thu hút khách hàng và thúc đẩy hoạt động tín dụng.

- về hoạt động tỷ giá thì năm 2010 thì theo nhận định của các chuyên gia kinh tế trên

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam, giá trị đồng USD khó có khả năng giảm so với đồng VND, điều này góp phần tạo ra sự ổn định cho thị trường Sự ổn định này giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cảm thấy thoải mái hơn khi vay vốn hoặc thực hiện giao dịch ngoại tệ.

3.2.2 Các giải pháp vĩ mô

3.2.2.I Mở rộng mạng lưới hoạt động và cơ cấu lại bộ máy tổ chức

Hệ thống kênh phân phối hiện đại của Ngân hàng Nam Á chủ yếu tập trung ở miền Nam, đặc biệt là khu vực Hồ Chí Minh, mang lại sự thuận lợi cho khách hàng trong việc thực hiện giao dịch và tìm kiếm thông tin sản phẩm Tuy nhiên, mạng lưới phân phối không đồng đều khiến cho việc cạnh tranh với các ngân hàng khác ở các khu vực ngoài TPHCM trở nên khó khăn Do đó, cần chú trọng mở rộng hoạt động của ngân hàng tại các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai và các tỉnh ven biển miền Trung như Đà Nẵng, Bình Định để nâng cao khả năng cạnh tranh.

Việc tái cấu trúc các phòng ban, bao gồm việc tách biệt CBTD phòng doanh nghiệp và CBTD phòng cá nhân, sẽ giúp nâng cao tính linh hoạt trong hoạt động tín dụng Điều này không chỉ tạo điều kiện cho CBTD phát triển khả năng tìm kiếm khách hàng mà còn cải thiện chất lượng phục vụ, từ đó mở rộng quy mô hoạt động tín dụng tại chi nhánh.

Khóa luận tốt nghiệp 67 GVHD: TS Võ Xuân Vinh

3.2.2.2 Đa dạng hóa hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nam Á

Ngân hàng Nam Á, cùng với Chi nhánh Thị Nghè, chủ yếu tập trung vào tín dụng cá nhân và các khoản vay ngắn hạn, trung hạn, dẫn đến lợi nhuận chủ yếu từ các lĩnh vực này Để phát triển bền vững, Chi nhánh cần củng cố và mở rộng đối tượng khách hàng trong lĩnh vực tín dụng cá nhân, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm tín dụng và đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp Việc này sẽ giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào tín dụng cá nhân thông qua các chính sách ưu đãi như giảm lãi suất cho vay Đồng thời, cần chú trọng đến việc quản lý rủi ro tín dụng để đảm bảo lợi nhuận từ các khoản vay.

Chi nhánh Thị Nghè chủ yếu tập trung vào hoạt động tín dụng ngắn và trung hạn Để nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn, chi nhánh cần tăng cường tìm kiếm và thu hút khách hàng là các doanh nghiệp, không chỉ tại chi nhánh mà còn ở các phòng giao dịch trực thuộc.

3.2.2.3 Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng, xây dựng đội ngũ cán bộ chất lượng cao

Ngân hàng Nam Á cần chuẩn hóa quy trình đào tạo cho giao dịch viên, chuyên viên tín dụng và chuyên viên quan hệ khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ và rút ngắn thời gian giao dịch Việc này sẽ được thực hiện thông qua các trung tâm đào tạo của ngân hàng.

Tuyển dụng nhân sự chất lượng từ các tổ chức tín dụng, đặc biệt ưu tiên những nhân viên bán hàng có tâm huyết, năng lực chịu áp lực công việc và nhiệt tình Quy trình tuyển dụng sẽ được thực hiện theo các lộ trình kinh doanh nhằm đảm bảo phát huy tối đa khả năng của từng nhân viên.

Xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp và đoàn kết giữa các bộ phận là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự công bằng cho tất cả nhân viên Điều này không chỉ tạo ra một môi trường làm việc tích cực mà còn góp phần xây dựng hình ảnh của một Ngân hàng hiện đại và chuyên nghiệp.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động tại chi nhánh, cần ổn định tổ chức và xây dựng bộ máy quản trị điều hành hiệu quả Việc giao quyền cho trưởng đơn vị là rất quan trọng để họ có thể thiết lập một khung làm việc chuẩn mực, đảm bảo trình độ chuyên môn và kỹ năng làm việc nhiệt huyết Đồng thời, cần tạo điều kiện cho sự phối hợp và hỗ trợ giữa các bộ phận, giúp cho quy trình làm việc diễn ra thông suốt.

Khóa luận tốt nghiệp 68 GVHD: TS Võ Xuân Vinh

Áp dụng quy chế lương thưởng hợp lý là cách hiệu quả để duy trì và phát triển nguồn nhân lực hiện tại, đồng thời thu hút nhân tài chất lượng cao từ bên ngoài.

Chi nhánh cần tuyển dụng thêm nhân viên kế toán tín dụng để hỗ trợ các cán bộ tín dụng (CBTD) trong công việc, từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động tín dụng trong tương lai.

3.2.2.4 Giải pháp về huy động vốn

Ngày đăng: 20/03/2022, 06:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1) TS. Nguyễn Minh Kiều (Tái bản lần 2 năm 2007). Giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại’” (Nhà xuất bản Thống Kê) Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiệp vụ ngânhàng hiện đại’”
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê)
2) PGS.TS. Phan Thị Cúc (Xuất bản năm 2008). Giáo trình “Tín dụng ngân hàng” (Nhà xuất bản Thống Kê) Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tín dụng ngânhàng”
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê)
3) Thời báo Kinh tế Sài Gòn ( www.thesaigontimes.vn ) 4) www.Vnexpress.net Sách, tạp chí
Tiêu đề: ( www.thesaigontimes.vn )"4)
9) Trang web của Ngân Hàng Nam Á ( http://www.nab.com.vn ) 10) Báo cáo thường niên của Ngân Hàng Nam Á năm 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ( http://www.nab.com.vn )
8) Báo kinh tế và đô thị ( http://www.ktdt.com.vn ) Link

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w