Khái niệm nghiệp vụ huy động vốn
Vốn huy động là tài sản tiền tệ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, với trách nhiệm hoàn trả cho các tổ chức và cá nhân Chỉ các ngân hàng thương mại (NHTM) mới có quyền huy động vốn thông qua nhiều hình thức khác nhau.
Hoạt động huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM), cung cấp nguồn vốn cần thiết cho các hoạt động như cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách hàng Trong bảng cân đối tài sản, hoạt động này được thể hiện ở phần tài sản nợ, do đó, huy động vốn còn được gọi là “nghiệp vụ tài sản nợ”.
Huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng đầu tư tín dụng, giúp cân đối tiền tệ trên địa bàn Quá trình này thu hút một lượng lớn tiền tạm thời nhàn rỗi từ dân cư và các thành phần kinh tế khác, nhằm đầu tư vào các ngành và lĩnh vực có nhu cầu về vốn Điều này tạo ra sự tuần hoàn liên tục của đồng vốn trong lưu thông, thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Đặc điểm nghiệp vụ huy động vốn
Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng Các ngân hàng hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn này.
Vốn huy động được xem là nguồn vốn không ổn định, do khách hàng có thể dễ dàng rút tiền mà không bị ràng buộc Chính vì đặc điểm này, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần duy trì một khoản dự trữ thanh toán cần thiết để đảm bảo khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu rút tiền của khách hàng.
Luận văn tốt nghiệp 4 GVHD: Ths.NGUYẼN THỊ ĐOAN TRANG
Vốn huy động là nguồn tài chính có chi phí sử dụng cao và chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí đầu vào của các ngân hàng thương mại Điều này tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng trong việc thu hút vốn huy động.
Vôn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh, cácNHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.
Các hình thức huy động vốn
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi là phương thức truyền thống đặc trưng của ngân hàng thương mại Để thu hút khách hàng gửi tiền, ngân hàng cần phát triển đa dạng các sản phẩm tiền gửi, đáp ứng nhu cầu và xu hướng khác nhau của người gửi.
Tiền gửi không kỳ hạn (Tiền gửi thanh toán)
Tiền gửi thanh toán là phương thức huy động vốn của ngân hàng thương mại thông qua việc mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng Tài khoản này phục vụ cho cả cá nhân và tổ chức có nhu cầu thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng.
Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn cho phép khách hàng rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần thông báo trước, điều này khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc lập kế hoạch sử dụng loại tiền gửi này Vì vậy, ngân hàng thường áp dụng phí dịch vụ và trả lãi suất rất thấp hoặc thậm chí không có lãi suất cho khách hàng Do đó, số dư tài khoản tiền gửi thanh toán thường không cao, chỉ đủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng ngày Lãi suất tiền gửi thanh toán được tính hàng tháng theo phương pháp tích số và lãi sẽ được nhập vào vốn gốc.
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đã tự động hóa quy trình tính lãi, cho phép hàng tháng tự động cộng lãi vào số dư gốc của tài khoản tiền gửi khách hàng.
Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi của từng khách hàng không lớn, nhưng do ngân hàng thương mại (NHTM) là trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh toán, số lượng khách hàng đông đảo đã tạo ra tổng số vốn huy động qua tiền gửi thanh toán đáng kể Toàn bộ số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán này hình thành nguồn vốn ngắn hạn cho ngân hàng, cho phép ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng ngắn hạn hoặc cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác.
♦ĩ* Tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà khách hàng chỉ có thể rút khi đến hạn, nhưng ngân hàng cho phép rút trước hạn với lãi suất thấp hơn Loại tiền gửi này có tính ổn định cao, giúp ngân hàng cho vay với thời hạn tương ứng và gia tăng lợi nhuận Tuy nhiên, chi phí cho nguồn vốn này thường cao hơn do lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn Khách hàng của tiền gửi có kỳ hạn bao gồm cá nhân và tổ chức có nhu cầu an toàn tài sản và lãi suất Các ngân hàng cung cấp nhiều loại kỳ hạn khác nhau như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 2 năm và 5 năm, với lãi suất tăng theo thời gian gửi.
*** Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho cá nhân có tiền nhàn rỗi, mong muốn gửi ngân hàng để đảm bảo an toàn và sinh lợi mà không có kế hoạch sử dụng cụ thể Khách hàng lựa chọn hình thức này thường ưu tiên tính an toàn và tiện lợi hơn là lợi nhuận Đối với ngân hàng, loại tiền gửi này cho phép khách hàng rút bất kỳ lúc nào trong giờ giao dịch, do đó ngân hàng cần đảm bảo duy trì đủ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu rút tiền.
Phạm Thị Kiều Oanh, lớp 06DKT2, cho rằng quỹ đế gặp khó khăn trong việc chi trả và lập kế hoạch cấp tín dụng Do đó, ngân hàng thường áp dụng mức lãi suất rất thấp cho loại tiền gửi này.
Thủ tục mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn rất đơn giản, khách hàng chỉ cần đến bất kỳ chi nhánh ngân hàng nào, điền mẫu giấy đề nghị gửi tiết kiệm không kỳ hạn, kèm theo giấy chứng minh nhân dân và chữ ký mẫu Nhân viên ngân hàng sẽ hoàn tất thủ tục nhận tiền và cấp sổ tiền gửi ngay lập tức Đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng cần xuất trình sổ tiền gửi mỗi lần giao dịch và chỉ có thể thực hiện các giao dịch như gửi tiền và rút tiền, không thể thực hiện giao dịch thanh toán như với tiền gửi thanh toán.
A Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là lựa chọn lý tưởng cho cá nhân muốn đảm bảo an toàn tài chính và sinh lợi, với mục tiêu lập kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai Đối tượng chính của hình thức này là những người cần thu nhập ổn định để chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý Lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn và thay đổi theo thời gian gửi (3, 6, 9 hoặc 12 tháng), loại tiền tệ (VND, USD, EUR, vàng) và uy tín của ngân hàng Khách hàng chỉ có thể rút tiền theo đúng kỳ hạn đã cam kết, nhưng một số ngân hàng có thể cho phép rút trước hạn với lãi suất thấp hơn.
Huy động vốn qua phát hành các giấy tờ có giá
Luận ván tốt nghiệp 7 GVHD: Ths.NGUYỂN THỊ ĐOAN TRANG
Giấy tờ có giá là chứng nhận do TCTD phát hành nhằm huy động vốn, xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong thời hạn nhất định cùng với điều kiện lãi suất và cam kết giữa TCTD và người mua Đây là nguồn vốn ổn định nhất của ngân hàng thương mại, bao gồm kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi, được hoàn vốn khi đáo hạn Mặc dù chi phí sử dụng vốn (lãi suất) thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường, nhưng chúng vẫn rất hấp dẫn đối với khách hàng Giấy tờ có giá thường đi kèm với các thuộc tính đặc trưng riêng.
Mệnh giá là số tiền gốc được thể hiện trên giấy tờ có giá, bao gồm chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu, và có thể được phát hành theo hình thức ghi sổ.
• Thời hạn giấy tờ có giá - là khoảng thời gian từ ngày TCTD nhận nợ đến hết ngày cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ.
• Lãi suất được hưởng - là lãi suất áp dụng để tính lãi cho người mua giấy tờ có giá được hưởng.
Huy động vốn từ các TCTD khác và từ NHNN
Trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, tình trạng thừa hoặc thiếu vốn là điều thường gặp Khi có thừa vốn, các ngân hàng thương mại (NHTM) có thể gửi tiền hoặc cho các tổ chức tín dụng (TCTD) khác vay để thu lợi nhuận Ngược lại, khi không đủ vốn để đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán, các NHTM có thể vay từ các NHTM và TCTD khác, cũng như vay từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN).
Vốn đi vay là nguồn tài chính quan trọng giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) bổ sung vốn ngắn hạn, đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường Vốn đi vay được chia thành hai nhóm chính.
> Vốn đi vay của các tổ chức tín dụng.
Các ngân hàng thương mại (NHTM) có thể thực hiện vay và cho vay lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng Trong trường hợp ngân hàng nào có lượng tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thấp không đủ để đáp ứng nhu cầu chi trả, NHNN sẽ tổ chức để ngân hàng đó vay từ một ngân hàng khác có lượng tiền gửi dư thừa tại NHNN.
SVTH: PHẠM THỊ KIÈƯ OANH Lớp: 06DKT2
Luận văn tốt nghiệp 8 GVIID: Ths.NGUYẼN THỊ ĐOAN TRANG
Khoản cho vay qua đêm là một phần của tiền gửi thanh toán, thường có thời gian vay chỉ một ngày Các ngân hàng cũng có thể cho vay trực tiếp lẫn nhau mà không cần thông qua thị trường liên ngân hàng Phương thức này mang lại sự linh hoạt, giúp các ngân hàng thương mại cân đối vốn một cách kịp thời.
> Vốn đi vay của NHNN.
Dù các ngân hàng thương mại (NHTM) luôn thận trọng trong việc cho vay, họ vẫn có thể gặp phải tình huống thiếu khả năng chi trả hoặc khan hiếm tiền mặt tạm thời Trong những trường hợp này, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trở thành nguồn vay cuối cùng cho các NHTM.
NHNN có thể cho vay đối với các NHTM, với các loại hình sau đây:
Tái cấp vốn là một biện pháp quan trọng giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) bổ sung nguồn vốn ngắn hạn, từ đó duy trì khả năng cho vay đối với doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân Qua đó, tái cấp vốn góp phần gia tăng khối lượng tín dụng cung ứng cho nền kinh tế Các hình thức thực hiện tái cấp vốn rất đa dạng, phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá.
- Cho vay cầm cố chứng từ có giá.
- Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng.
- Cho vay theo đối tượng chỉ định.
Khi các ngân hàng thương mại tham gia vào quá trình thanh toán bù trừ, Ngân hàng Nhà nước sẽ cung cấp vốn vay cho những ngân hàng thiếu hụt, nhằm đảm bảo các giao dịch thanh toán bù trừ được thực hiện một cách suôn sẻ và hiệu quả Việc này giúp hệ thống thanh toán bù trừ hoạt động thuận lợi hơn.
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cung cấp khoản vay khôi phục năng lực chi trả cho các ngân hàng thương mại (NHTM) gặp khó khăn tài chính Điều này không chỉ giúp các NHTM khắc phục sự cố mà còn góp phần ổn định toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Nguyên tắc huy động vốn
Luận văn tốt nghiệp 9 GVHD: Ths.NGUYẼN THỊ ĐOAN TRANG s VTH: PHẠM THỊ KIÊU OANH Lớp: 06DKT2
Trong hoạt động huy động vốn các NHTM phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
> Tuân thủ pháp luật trong huy động vốn
- Hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng vô điều kiện.
- Tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành.
- Giữ gìn bí mật số dư và hoạt động tài khoản của khách hàng.
- Không được cạnh tranh bất hợp lý (thông tin giả, khuyến mãi bất hợp pháp )
> Thoả mãn yêu cầu kinh doanh với chi phí thấp nhất
- Áp dụng nhiều phương thức huy động vốn.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phương thức huy động vốn với hiện đại hoá dịch vụ ngân hàng.
- Đa dạng hoá phương thức trả lãi đi đôi với dự thưởng để thu hút khách hàng.
> Ngăn ngừa sự giảm sút bất thường của nguồn von huy động.
- Tạo uy tín cho khách hàng bằng việc đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu rút tiền trong mọi tình huống.
- Ngăn chặn phao tin đồn nhảm.
- Có phương án đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời khi có sự cố xảy ra.
Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn
ĐốivớiNHTM
Luận ván tốt nghiệp 10 GVHD: Ths.NGUYỂN THỊ ĐOAN TRANG
Hoạt động huy động vốn là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thương mại (NHTM) có đủ nguồn tài chính để thực hiện các hoạt động kinh doanh Nếu không có hoạt động này, NHTM sẽ thiếu hụt vốn cần thiết cho các hoạt động của mình Đồng thời, qua quá trình huy động vốn, ngân hàng có thể đánh giá uy tín và sự tin cậy từ phía khách hàng Do đó, NHTM luôn nỗ lực cải tiến hoạt động huy động vốn nhằm duy trì và mở rộng mối quan hệ với khách hàng, góp phần quan trọng trong việc giải quyết nguồn “đầu vào” cho ngân hàng.
Đối với khách hàng
Hoạt động huy động vốn mang đến cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư hiệu quả, giúp tiền của họ sinh lời và tạo cơ hội gia tăng tiêu dùng trong tương lai Đồng thời, nó cũng cung cấp một nơi an toàn để khách hàng cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi Hơn nữa, hoạt động này giúp khách hàng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng khác, đặc biệt là dịch vụ thanh toán và tín dụng, khi cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nghiệp vụ huy động vốn
Chi phí huy động vốn
1.3.1.1 Chi phí trả lãi.(Lãi suất huy động vốn)
Lãi suất huy động là mối quan tâm chính của các chủ thể kinh tế, với người gửi mong muốn lãi suất cao và người vay tìm kiếm lãi suất thấp Ngân hàng, với vai trò trung gian, cần điều chỉnh lãi suất một cách hợp lý để cân bằng lợi ích giữa hai bên, đồng thời đảm bảo lợi ích của chính mình.
SVTH: PHẠM THỊ KIỀU OANH Lớp: 06DKT2
Trong quá trình huy động vốn, các ngân hàng nỗ lực áp dụng các biện pháp nhằm tối ưu hóa chi phí huy động vốn, từ đó tìm kiếm nguồn vốn với chi phí bình quân thấp nhất Số vốn này sẽ được sử dụng để cho vay với lãi suất cạnh tranh trên thị trường Bên cạnh đó, sự đa dạng hóa lãi suất phù hợp với từng hình thức huy động vốn là rất quan trọng, giúp tăng cường hiệu quả chính sách lãi suất của ngân hàng Khi có một chính sách lãi suất hợp lý và hiệu quả, ngân hàng có thể tối thiểu hóa chi phí trong khi vẫn đạt được mục tiêu về nguồn vốn.
Ngoài lãi suất, quá trình huy động vốn còn phát sinh các chi phí khác như tiền lương cho cán bộ, chi phí in ấn, chi phí cơ sở vật chất và chi phí quảng cáo Mặc dù những chi phí này chiếm tỷ trọng nhỏ, việc tiết kiệm chúng vẫn có thể giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho ngân hàng.
Các hình thức huy động vốn
Hình thức huy động vốn là các phương pháp mà ngân hàng áp dụng để thu hút nguồn vốn Sự đa dạng trong các hình thức huy động vốn góp phần tăng cường lượng vốn vào ngân hàng Do đó, mức độ đa dạng của các hình thức huy động vốn là một tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại các ngân hàng thương mại.
Sự đa dạng trong công cụ huy động vốn của ngân hàng được thể hiện qua số lượng và loại hình công cụ mà mỗi ngân hàng sử dụng, tùy thuộc vào đặc điểm và mục tiêu chiến lược kinh doanh của họ Mặc dù số lượng công cụ huy động nhiều sẽ giúp ngân hàng thu hút vốn hiệu quả hơn, nhưng điều này cũng bị giới hạn bởi khả năng quản lý của ngân hàng Việc sử dụng nhiều công cụ huy động không đồng nghĩa với hiệu quả cao, mà chỉ khi các công cụ đó phù hợp với ngân hàng thì mới được coi là hiệu quả Đối với các ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng và đội ngũ nhân viên có trình độ cao, việc đa dạng hóa các loại công cụ huy động vốn là rất cần thiết.
Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, ngân hàng cần đa dạng hóa không chỉ về số lượng công cụ mà còn về kỳ hạn huy động và loại tiền sử dụng Việc huy động vốn với các kỳ hạn khác nhau, bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ, cùng mức lãi suất hợp lý sẽ giúp thu hút người gửi tiền Ngân hàng cần nghiên cứu nhu cầu thị trường và dựa vào năng lực của mình để phát triển các hình thức huy động vốn đa dạng Đối với những ngân hàng có quan hệ quốc tế rộng, cần chú trọng vào huy động vốn bằng ngoại tệ, trong khi các ngân hàng có chiến lược cho vay dài hạn nên tập trung vào huy động vốn trung và dài hạn.
Tính ổn định của nguồn vốn
Tính ổn định trong ngân hàng bao gồm ổn định về khối lượng, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn Mỗi nguồn vốn có những ưu điểm và nhược điểm riêng, do đó, sự thay đổi trong cơ cấu vốn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động cho vay, đầu tư và bảo lãnh, dẫn đến biến động trong lợi nhuận và rủi ro Cơ cấu nguồn vốn huy động không chỉ phụ thuộc vào kế hoạch của ngân hàng mà còn bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài, yêu cầu ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu thị trường Khối lượng vốn huy động phản ánh quy mô vốn, và quy mô lớn sẽ giúp ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh Trong tổng nguồn vốn, quy mô vốn huy động chiếm tỷ trọng cao nhất và đóng vai trò quan trọng Sau khi huy động được khối lượng vốn lớn, ngân hàng cần chú trọng đến tốc độ tăng trưởng ổn định để có thể đưa ra quyết định cho vay hay đầu tư hiệu quả, tránh khó khăn trong việc quản lý dòng tiền.
Một số chỉ tiêu khác
Ngoài các chỉ tiêu chính trên, chất lượng công tác huy động vốn còn được đánh giá qua một số chỉ tiêu :
• Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn hàng năm:
Các nhân tỗ ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn
Nhân tố khách quan
Nghiệp vụ huy động vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi môi trường pháp lý, bao gồm Luật các tổ chức tín dụng và Luật Ngân hàng Nhà nước Các quy định trong những luật này xác định tỷ lệ huy động vốn, ảnh hưởng đến khả năng hoạt động và phát triển của các NHTM.
SVTH: PHẠM THỊ KIÊU OANH Lớp: 06DKT2 động vôn của ngân hàng so với vốn tự có, qui định về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi
Sự can thiệp của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong chính sách tiền tệ có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) Khi NHNN thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, NHTM sẽ dễ dàng huy động vốn hơn, đồng thời lãi suất trên thị trường tiền tệ giảm Ngược lại, trong trường hợp chính sách tiền tệ thắt chặt, việc huy động vốn từ NHNN trở nên khó khăn hơn, nhưng lãi suất tăng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM trong việc huy động vốn.
Chính sách đầu tư của Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn của ngân hàng Để khuyến khích sản xuất và đầu tư, Nhà nước áp dụng các chính sách bảo hộ hàng hóa và trợ giá, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và sinh lợi của doanh nghiệp Sự tích lũy của các doanh nghiệp và người lao động là nền tảng vững chắc để ngân hàng có thể huy động vốn hiệu quả hơn.
Tình hình kinh tế trong và ngoài nước ảnh hưởng lớn đến quá trình huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển và thu nhập của doanh nghiệp cũng như cá nhân tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM thu hút vốn Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, sản xuất đình trệ và lạm phát gia tăng, người dân có xu hướng không gửi tiền vào ngân hàng mà thay vào đó sử dụng tiền để mua sắm hàng hóa có giá trị, khiến cho việc huy động vốn của NHTM gặp nhiều khó khăn.
Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hút vốn của ngân hàng Khi đồng Việt Nam mất giá, người dân có xu hướng chuyển đổi từ đồng nội tệ sang đồng ngoại tệ và vàng, dẫn đến việc huy động vốn nội tệ từ dân cư giảm sút.
Môi trường xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và thu nhập của người dân, từ đó quyết định lượng tiền gửi vào ngân hàng Khi thu nhập của người lao động tăng, nguồn vốn huy động vào ngân hàng cũng gia tăng Người dân với thu nhập cao không chỉ đáp ứng nhu cầu cuộc sống mà còn tích lũy một phần thu nhập để phục vụ cho những nhu cầu cao hơn trong tương lai.
Tâm lý và thói quen tiêu dùng của người dân ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn của ngân hàng Ở những khu vực mà người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng, việc huy động vốn trở nên dễ dàng hơn so với những nơi mà người dân thường cất trữ tiền bằng vàng hoặc bất động sản Thói quen thanh toán cũng góp phần quan trọng; ở các nước phát triển, thanh toán không dùng tiền mặt rất phổ biến, trong khi ở một số nước, thói quen thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn phổ biến, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc huy động vốn Tâm lý và thói quen tiêu dùng cũng khác nhau giữa các dân tộc và vùng miền tại Việt Nam, vì vậy, việc phát triển nhanh các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt là rất cần thiết để tăng cường huy động vốn cho ngân hàng.
Nhân tố chủ quan
Lãi suất tiền gửi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM), đặc biệt đối với các khoản tiền gửi nhằm hưởng lãi Việc duy trì lãi suất cạnh tranh giữa các ngân hàng là cần thiết để thu hút và giữ chân tiền gửi Các ngân hàng không chỉ cạnh tranh về lãi suất với nhau mà còn với thị trường tiền tệ, do đó, sự chênh lệch nhỏ về lãi suất có thể làm thay đổi dòng vốn nhàn rỗi trong xã hội Điều này dẫn đến việc người gửi tiền và nhà đầu tư thường xuyên chuyển vốn giữa các ngân hàng và các công cụ tài chính khác nhau.
Xác định lãi suất hợp lý và cạnh tranh là một nhiệm vụ quan trọng, cần được nghiên cứu và tính toán một cách tỉ mỉ và toàn diện.
SVTH: PHẠM THỊ KIỀU OANH Lớp: 06DKT2
Ngân hàng cần tính toán lãi suất để đảm bảo tính cạnh tranh, đồng thời giữ chi phí đầu vào ở mức thấp nhất nhằm đạt được lợi nhuận trong kinh doanh.
• Các hình thức huy động vốn.
Ngân hàng cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn, vì sự phong phú và linh hoạt trong các phương thức này sẽ tăng khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế Sự khác biệt trong nhu cầu và tâm lý của các tầng lớp dân cư yêu cầu ngân hàng phải đáp ứng một cách tối đa, giúp khách hàng tìm thấy hình thức gửi tiền phù hợp và an toàn Do đó, các ngân hàng thương mại thường xem xét kỹ lưỡng trước khi áp dụng một hình thức huy động vốn mới.
Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng phát triển, giúp khách hàng cảm thấy hài lòng và yên tâm hơn khi gửi tiền Yếu tố này rất quan trọng trong việc cạnh tranh phi lãi suất, khi khách hàng không chỉ quan tâm đến lãi suất mà còn đến chất lượng dịch vụ Ngân hàng nào cải tiến dịch vụ và tạo sự thuận tiện tốt hơn sẽ có sức cạnh tranh cao hơn, ngay cả khi lãi suất huy động giống nhau Việc ứng dụng công nghệ cao giúp ngân hàng tăng khả năng huy động vốn và tiếp cận khách hàng hiệu quả hơn Hiện nay, nhiều ngân hàng thương mại tại Việt Nam đã đưa máy rút tiền tự động (ATM) vào sử dụng, cho phép khách hàng rút tiền mọi lúc, mọi nơi.
• Các dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ tốt và đa dạng sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn so với các ngân hàng có dịch vụ hạn chế Trong bối cảnh thành phố thiếu bãi đậu xe, ngân hàng sở hữu bãi đậu xe rộng rãi hoặc vị trí giao dịch thuận lợi trên các phố chính sẽ thu hút khách hàng hơn Thêm vào đó, ngân hàng có hệ thống rút tiền tự động hoạt động 24/7 và đội ngũ cán bộ giao dịch thân thiện cũng là những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao trải nghiệm khách hàng.
SVTH: PHẠM THỊ KIỀU OANH Lớp: 06DKT2
Luận văn tốt nghiệp 17 GVHD: Ths.NGUYẼN THỊ ĐOAN
SVTH: PHẠM THỊ KIỀU OANH Lap: 06DKT2 nở, có trách nhiệm và tạo niềm tin cho khách hàng là lợi thế quan trọng của các ngân hàng thương mại Khác với sự cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh trong dịch vụ ngân hàng là không giới hạn, vì vậy đây chính là điểm mạnh giúp các ngân hàng vượt trội trong cuộc đua cạnh tranh.
• Năng lực và thái độ phục vụ của nhân viên NH.
Ngân hàng có trình độ quản lý tốt không chỉ thu hút khách hàng nhờ khả năng tư vấn hiệu quả, mà còn đảm bảo an toàn vốn và duy trì uy tín Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác huy động vốn của ngân hàng, góp phần vào sự phát triển bền vững.
Trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng phục vụ và giảm chi phí dịch vụ, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của ngân hàng Một ngân hàng được trang bị cơ sở vật chất hiện đại và đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao sẽ có khả năng giải quyết công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả Điều này không chỉ cải thiện chất lượng dịch vụ mà còn đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Uy tín và vị thế của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong lòng khách hàng, thể hiện qua niềm tin mà họ dành cho ngân hàng Khách hàng thường lựa chọn ngân hàng có uy tín để thực hiện các giao dịch, vay mượn và thanh toán Yếu tố này được thể hiện qua năng lực tài chính, tình hình kinh doanh, lịch sử hoạt động và chất lượng marketing Để nâng cao uy tín và vị thế, ngân hàng cần cung cấp dịch vụ chất lượng, ứng dụng công nghệ hiện đại và phong cách làm việc chuyên nghiệp, từ đó đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Ngân hàng uy tín không chỉ chiếm được lòng tin mà còn giúp huy động vốn lớn với chi phí thấp hơn và tiết kiệm thời gian.
• Chính sách quảng cáo. s VTH: PHẠM THỊ KIÊU OANH Lớp: 06DKT2
Luận văn tốt nghiệp 18 GVHD: Ths.NGUYẼN THỊ ĐOAN TRANG
Chính sách quảng cáo đóng vai trò quan trọng trong ngành ngân hàng hiện đại, đòi hỏi ngân hàng phải đầu tư một khoản chi phí nhất định cho hoạt động này Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, ngân hàng cần xây dựng chiến lược quảng cáo đa dạng, không chỉ trên truyền hình mà còn thông qua các hình thức như Pano, áp phích và tờ rơi.
Việc mở rộng mạng lưới huy động không chỉ giúp ngân hàng thu hút vốn hiệu quả hơn mà còn tiết kiệm thời gian và chi phí cho người gửi tiền Địa điểm của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến tâm lý khách hàng; những ngân hàng ở vị trí thuận lợi như trung tâm thành phố hoặc khu đông dân cư sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn Bên cạnh đó, việc mở rộng mạng lưới huy động đến các khu vực nông thôn và vùng sâu, vùng xa cũng rất quan trọng để nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Cơ cấu dân cư và vị trí địa lý là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng thương mại Mỗi ngân hàng sẽ trải qua những giai đoạn khác nhau, và mức độ tác động của các yếu tố này đến hoạt động huy động vốn cũng sẽ khác nhau Do đó, tùy thuộc vào tình hình cụ thể, các ngân hàng cần xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của mình.
Luận vãn tốt nghiệp 19 G VHP: Ths.NGUYẼN THỊ ĐOAN TRANG
SVTH: PHẠM THỊ KIỀU OANH Lớp: 06DKT2
Chương 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông
Giới thiệu về Ngân hàng
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Sài Gòn, trước đây là Ngân hàng Nhà nước huyện Thủ Đức, đã chính thức đổi tên từ tháng 3/2010 Đây là ngân hàng đầu tiên hoạt động tại huyện Thủ Đức cũ, hiện đã được chia thành 3 quận: Quận 2, Quận 9 và Quận Thủ Đức Sau hơn 35 năm phát triển, chi nhánh đã xây dựng được lòng tin vững chắc từ khách hàng doanh nghiệp đến cá nhân, trở thành nơi an toàn và đáng tin cậy để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi và tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp trong khu vực.
NHTMCPCTVN - CN Đông Sài Gòn tọa lạc tại 35 Nguyễn Văn Bá, Phường Bình Thọ, Quận Thủ Đức, Tp.HCM, nằm trên tuyến đường huyết mạch kết nối các khu vực trong thành phố.
Hồ Chí Minh đã thực hiện chuyến đi đến các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và các tỉnh miền Trung, nơi đây được coi là trung tâm kinh tế, văn hóa và hành chính với dân cư đông đúc và hoạt động buôn bán sôi động Hiện tại, chi nhánh trong khu vực này có 12 máy rút tiền tự động (ATM) và 5 phòng giao dịch, trong đó có hai phòng giao dịch ở Quận 9 và một phòng giao dịch ở Quận khác.
Hai phòng giao dịch ở Quận Thủ Đức tọa lạc tại vị trí thuận lợi gần chợ, trung tâm thương mại, trường học và khu dân cư, giúp khách hàng dễ dàng thực hiện các giao dịch như gửi tiền tiết kiệm, chuyển tiền và thanh toán.
Các hoạt động chính
Để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, NHTMCPCTVN - CN Đông Sài Gòn liên tục cải tiến các hình thức và nội dung dịch vụ.
Luận văn tốt nghiệp 20 GVHD: Ths.NGUYẾN THỊ ĐOAN TRANG !
SVTH: PHẠM THỊ KIỀU OANH Lớp: 06DKT2 1 hoạt động kinh doanh để đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng Các sản phẩm, dịch vụ của
CN Đông Sài Gòn gồm:
• Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ (đòng Việt Nam) và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư.
Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn, bao gồm tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, cùng với các sản phẩm tiết kiệm dự thưởng.
• Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
• Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ I
• Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ I
• Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
• Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài.
• Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức(DEG,
KFW) vấ các hiệp định tín dụng khung i
• Thấu chi, cho vay tiêu dùng. Ấ 1 • 1 -i ' • ? 1 r _ 1 Ấ , f I
• Hùn vôn liên doanh, liên kêt với các tô chức tín dụng và các định chê tài chính trong nước và quốc tế I
• Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
> Thanh toán và tài trợ thương mại
• Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khâu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.
• Nhờ thu -xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hói phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A) 1
Luận ván tốt nghiệp 21 GVHD: Ths.NGUYỂN THỊ ĐOAN TRANG
• Chuyên tiền trong nước và quốc tế.
• Chuyển tiền nhanh Western Union.
• Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
• Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM.
• Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap ).
• Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu ).
• Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ
• Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá,
> Thẻ và ngân hàng điện tử
• Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER
• Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
• Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, NHTMCPCTVN - Chi nhánh Đông Sài Gòn tập trung đầu tư và phát triển chiến lược trong ba lĩnh vực chính, nhằm tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với khu vực và quốc tế.
• Phát triển nguồn nhân lực;
• Phát triên kênh phân phôi I
Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban
SVTH: PHẠM THỊ KIÊU OANH ‘ " Lớp: 06DKT2
THƯVlệN TRUÔNG iH KỸ THUẬT CÕNG HGHỆ Tr.HCM
Luận ván tốt nghiệp 22 GVHD: Ths.NGUYỂN THỊ ĐOAN TRANG
Luận văn tốt nghiệp 23 GVHD: Ths.NGUYẼN THỊ ĐOAN TRANG s VTH: PHẠM THỊ KIÊU OANH Lớp: 06DKT2
Sơ đè 2.1: Bộ MÁY TỐ CHỨC NHTMCPCTVN - CN ĐÔNG SÀI GÒN
BAX (JAM l)O( pụoxc, KH \( II
II \XG CA XII kx
Gồm 1 Giám đốc và 2 Phớ Giám đốc.
Trung tâm này chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của chi nhánh, bao gồm việc hướng dẫn và chỉ đạo để đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ cũng như phạm vi hoạt động được giao từ cấp trên.
- Quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức, bãi nhiệm, khen thưởng và kỷ luật của cán bộ, công nhân viên của đơn vị.
- Đại diện chi nhánh ký kết hợp đồng với khách hàng.
Nơi đây là trung tâm xét duyệt và thiết lập các chính sách, đồng thời đề ra chiến lược phát triển kinh doanh Đơn vị này cũng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Xử lý và kiến nghị với các cấp có thẩm quyền về việc xử lý các tổ chức hoặc cá nhân vi phạm chế độ tiền tệ, tín dụng và thanh toán của chi nhánh là cần thiết để đảm bảo sự tuân thủ và ổn định trong hệ thống tài chính.
> Phòng khách hàng doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp 24 GVHD: Ths.NGUYẼN THỊ ĐOAN TRANG s VTH: PHẠM THỊ KIÊU OANH Lớp: 06DKT2
Phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các Doanh nghiệp lớn và vừa, nhằm khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ Phòng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, quản lý sản phẩm tín dụng theo chế độ và quy định hiện hành của NHTMCPCTVN Đồng thời, phòng cũng đảm nhiệm việc quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng doanh nghiệp.
Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh trong việc lập kế hoạch kinh doanh, đồng thời tổng hợp và phân tích tình hình hoạt động để đánh giá hiệu quả kinh doanh Ngoài ra, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh là một nhiệm vụ quan trọng.
> Phòng khách hàng cá nhân.
Phòng nghiệp vụ là đơn vị trực tiếp giao dịch với khách hàng cá nhân, nhằm khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ Nơi đây thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và quản lý sản phẩm tín dụng theo quy định hiện hành của NHTMCPCTVN Đồng thời, phòng cũng chịu trách nhiệm quảng cáo, tiếp thị và giới thiệu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến tay khách hàng cá nhân.
♦ Khối quần lý rủi ro.
> Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Phòng có chức năng kiểm tra và kiểm soát tất cả các nghiệp vụ ngân hàng theo quy định hiện hành Đồng thời, phòng cũng tham mưu cho Giám đốc trong việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh của chi nhánh, nhằm kịp thời khắc phục và chấn chỉnh các hoạt động ngân hàng.
> Phòng quản lý rủi ro (bao gồm quản lý nợ có vấn đề).
Phòng/Tổ quản lý rủi ro có vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Giám đốc chi nhánh về quản lý rủi ro, giám sát danh mục cho vay và đầu tư, đảm bảo tuân thủ giới hạn tín dụng cho từng khách hàng Ngoài ra, phòng cũng thực hiện thẩm định và tái thẩm định khách hàng, dự án, cũng như các phương án cấp tín dụng Chức năng chính của phòng là đánh giá và quản lý rủi ro trong toàn bộ hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHTMCPCTVN.
Luận vãn tốt nghiệp 25 GVHD: Ths.NGƯYẺN THỊ ĐOAN TRANG
SVTH: PHẠM THỊ KIỀU OANH Lớp: 06DKT2
Chịu trách nhiệm quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề, bao gồm việc cơ cấu lại thời gian trả nợ và xử lý nợ xấu Quản lý, khai thác tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi nợ gốc và lãi Theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
> Phòng kế toán giao dịch.
Phòng nghiệp vụ chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, quản lý hành chính và chi tiêu nội bộ tại chi nhánh Ngoài ra, phòng còn cung cấp dịch vụ thanh toán và xử lý hạch toán các giao dịch liên quan.
Quản lý hệ thống giao dịch trên máy và giám sát tiền mặt cho từng giao dịch viên theo quy định của Nhà nước và NHTMCPCTVN Đồng thời, thực hiện tư vấn cho khách hàng về cách sử dụng các sản phẩm ngân hàng hiệu quả.
> Phòng/Tổ thanh toán xuất nhập khẩu.
Phòng/Tổ nghiệp vụ có trách nhiệm tổ chức và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu cũng như kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh, tuân thủ theo quy định của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (NHTMCPCTVN).
> Phòng tiền tệ kho quỹ.
Phòng tiền tệ kho quỹ là bộ phận chịu trách nhiệm quản lý an toàn kho quỹ và quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng thương mại cổ phần Phòng này thực hiện việc ửng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, cũng như các điểm giao dịch cả trong và ngoài quầy, đồng thời quản lý thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có hoạt động tài chính lớn.
> Phòng tổ chửc hành chính.
Phòng Tổ chức Hành chính chịu trách nhiệm thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh, đảm bảo tuân thủ các chủ trương, chính sách của Nhà nước cũng như quy định của Ngân hàng TMCP CTVN Đồng thời, phòng cũng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ và đảm bảo an ninh, an toàn cho chi nhánh.
Các hình thức huy động vốn tại NHTMCPCTVN - CN Đông Sài Gòn 25
Tiền gửi thanh toán
- Đối tượng khách hàng: Tổ chức và cá nhân.
- Loại tiền gửi: VNĐ, USD.
- Kỳ hạn gửi: Không kỳ hạn.
- Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: s Đối với khách hàng cá nhân 100.000 VNĐ hoặc 30 USD.
J Đối với khách hàng doanh nghiệp 1.000.000 VNĐ hoặc 200 USD.
- Phương thức trả lãi: Thanh toán tiền lãi vào một ngày xác định trong tháng.
Mở tài khoản hoàn toàn miễn phí, khách hàng có thể cầm cố và bảo lãnh vay vốn ngân hàng Ngoài ra, khách hàng còn được sử dụng các dịch vụ thanh toán và chuyển khoản linh hoạt giữa tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản tiết kiệm.
Luận văn tốt nghiệp 27 GVHD: Ths.NGUYẼN THỊ ĐOAN TRANG s VTH: PHẠM THỊ KIÊU OANH Lớp: 06DKT2
Tiền gửi có kỳ hạn trả lãi sau
- Đối tượng khách hàng: Tổ chức và cá nhân
- Loại tiền gửi: VNĐ, USD
J VNĐ: 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng.
J USD: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng.
- Số dư tối thiểu: Theo quy định của ngân hàng từng thời kỳ.
- Phương thức trả lãi: Trả lãi 1 lần vào cuối kỳ.
J Mở tài khoản một nơi có thể giao dịch nhiều nơi trong cùng hệ thống
J Hợp đồng tiền gửi có thể sử dụng làm tài sản đảm bảo khi khách hàng có nhu cầu.
Tiền gửi có kỳ hạn lãi suất thả nổi
- Đối tượng khách hàng: Tổ chức
- Kỳ hạn gửi: 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng và 24 tháng
- Số dư tối thiểu: 300.000.000VNĐ
Tần suất xác định lãi suất và phương thức trả lãi sẽ phụ thuộc vào sự lựa chọn của khách hàng Đối với các kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng, lãi suất sẽ được điều chỉnh 1 lần sau mỗi 3 tháng và lãi sẽ được trả theo định kỳ.
S Đối với kỳ hạn 18 tháng và 24 tháng: 06 tháng điều chỉnh lãi suất 1 lần vả trả lãi 06 tháng/lần.
Lãi suất tiền gửi được tính bằng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn trả lãi sau, với các kỳ hạn tương ứng là 3 tháng hoặc 6 tháng, cộng với tỷ lệ khuyến khích Tỷ lệ khuyến khích này có thể hấp dẫn lên đến mức cao.
Luận văn tốt nghiệp của lớp 06DKT2 dưới sự hướng dẫn của Ths Nguyễn Thị Doan Trang, với sinh viên Phạm Thị Kiêu Oanh, nêu rõ rằng lãi suất sẽ được nhập vào gốc khi kết thúc kỳ điều chỉnh hoặc khi khách hàng tự động thanh toán qua tài khoản tiền gửi Khách hàng có quyền tất toán tài khoản tiền gửi trước hạn Nếu khách hàng không đến rút gốc và lãi khi đến hạn, toàn bộ số tiền lãi sẽ được nhập vào gốc và tự động chuyển sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn thông thường Ngoài ra, khách hàng cũng có thể sử dụng tài khoản này để cầm cố vay vốn.
Tiết kiệm không kỳ hạn thông thường
- Đối tượng khách hàng: Cá nhân.
- Loại tiền gửi: VNĐ, USD, EUR.
- Kỳ hạn gửi: Không kỳ hạn.
- Số dư tối thiểu: 100.000 VNĐ hoặc 10 đơn vị ngoại tệ.
- Phương thức trả lãi: Trả lãi cuối tháng.
J Khách hàng có thể gửi và rút tỉền tiết kiệm tại bất kỳ điểm giao dịch nào của
Ngân hàng NHTMCPCTVN trên toàn quốc cung cấp dịch vụ xác nhận số dư nhằm chứng minh năng lực tài chính cho các mục đích cá nhân Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cho phép ủy quyền sử dụng thẻ tiết kiệm cho người khác, có thể thực hiện từng lần hoặc theo định kỳ.
J Thế chấp để vay vốn tại ngân hàng.
Tiết kiệm có kỳ hạn thông thường
- Đối tượng khách hàng: Cá nhân.
- Kỳ hạn gửi: 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 1 tháng, 2 tháng đến 60 tháng.
- Loại tiền gửi: VNĐ, USD, EUR.
- Số dư tối thiểu: Theo quy định của ngân hàng từng thời kỳ.
- Phương thức trả lãi: Trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ.
- Lợi ích sản phẩm: s Không thu phí khi khách hàng mở tài khoản, gửi, rút tiền trong cùng chi nhánh
Luận văn tốt nghiệp của lớp 06DKT2, dưới sự hướng dẫn của ThS Nguyễn Thị Doan Trang và thực hiện bởi Phạm Thị Kiêu Oanh, nêu rõ tính linh hoạt trong việc rút một phần gốc trước hạn Phần gốc rút trước hạn sẽ được hưởng lãi suất không kỳ hạn, trong khi phần gốc còn lại vẫn giữ nguyên lãi suất và kỳ hạn gửi ban đầu.
Khi đến ngày đáo hạn ghi trên sổ, nếu khách hàng không đến lĩnh, ngân hàng sẽ tự động chuyển toàn bộ gốc và lãi chưa lĩnh sang kỳ hạn mới tương đương hoặc kỳ hạn thấp hơn liền kề, với lãi suất áp dụng tại thời điểm đáo hạn Khách hàng cũng có thể sử dụng thẻ tiết kiệm làm tài sản thế chấp để vay vốn hoặc chuyển quyền sở hữu.
Tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất bậc thang theo số dư
- Đôi tượng khách hàng: Cá nhân.
- Loại tiền gửi: VNĐ, USD.
- Kỳ hạn gửi: s VND: 3 tháng, 7 tháng, 13 tháng, 18 tháng và 24 tháng
J USD: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18 tháng và 24 tháng
- Số dư tối thiểu: 40.000.000 VNĐ hoặc 3.000 USD.
- Phương thức trả lãi: Trả lãi cuối kỳ.
Sản phẩm này mang lại lợi ích nổi bật với lãi suất tăng dần theo số dư tiền gửi, tương đương với lãi suất có kỳ hạn thông thường tại Chi nhánh, cộng với biên độ phù hợp với số tiền gửi Đặc biệt, khách hàng có thể tất toán trước hạn và vẫn được hưởng lãi suất không kỳ hạn.
J Có thể gửi và rủt tiền ở bất kỳ điểm giao dịch nào của ngân hàng Công thương.
Khách hàng có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu tài khoản và ủy quyền cho người khác rút tiền tiết kiệm, dù là một lần hay thường xuyên Ngoài ra, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam (NHTMCPCTVN) cũng xác nhận số dư tài khoản để khách hàng có thể sử dụng làm chứng minh tài chính cho các mục đích cá nhân.
S Được dùng để cầm cố vay vốn tại ngân hàng; s Khi có nhu cầu được ngân hàng cung cấp dịch vụ thu/chi tại nhà.
Luận văn tốt nghiệp 30 GVHD: Ths.NGUYẼN THỊ ĐOAN TRANG s VTH: PHẠM THỊ KIÊU OANH Lớp: 06DKT2
Tiết kiệm có kỳ hạn rút gốc linh hoạt
- Đối tượng khách hàng: Cá nhân.
- Kỳ hạn gửi: ótháng, 9tháng, 12tháng, 18tháng, 24tháng, 36tháng.
- Loại tiền gửi: VNĐ, USD.
- Số dư tối thiểu: Theo quy định của ngân hàng từng thời kỳ.
- Phương thức trả lãi: Trả lãi cuối kỳ
J Sử dụng vốn linh hoạt, được hưởng lãi suất cao theo số ngày thực gửi Phần gốc còn lại giữ nguyên lãi suất của kỳ hạn gửi ban đầu.
Người sở hữu thẻ tiết kiệm có thể cầm cố thẻ để vay vốn khi cần thiết Họ cũng có thể gửi, rút tiền hoặc tất toán thẻ tại các điểm giao dịch của NHTMCPCTVN trên toàn quốc Thẻ tiết kiệm có thể được ủy quyền và chuyển nhượng cho người khác Ngoài ra, chủ thẻ có quyền xác nhận số dư để chứng minh khả năng tài chính cho các mục đích cá nhân.
2.2.8 Tiết kiệm có kỳ hạn lãỉ suất thả nối.
- Đối tượng khách hàng: Cá nhân.
- Kỳ hạn gửi: 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng và 36 tháng
- Số dư tối thiểu: 300.000.000VNĐ
- Phương thức trả lãi: trả lãi cuối kỳ
- Lợi ích sản phẩm: s Linh hoạt theo lãi suất thị trường với lãi suất tự điều chỉnh (1 tháng, 2tháng, 3 tháng, 6 tháng điều chỉnh lãi suất 1 lần).
S Lãi suất áp dụng bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường tương ứng với tần suất xác định lãi suất (1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng)
Người dùng có thể cầm cố thẻ tiết kiệm để vay vốn khi cần thiết Họ cũng có thể thực hiện gửi tiền, rút tiền hoặc tất toán thẻ tiết kiệm tại các điểm giao dịch của hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam trên toàn quốc Bên cạnh đó, người sở hữu thẻ tiết kiệm còn được quyền ủy quyền và chuyển nhượng thẻ cho người khác.
Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Phạm Thị Kiêu Oanh, lớp 06DKT2, dưới sự hướng dẫn của ThS Nguyễn Thị Đoan Trang, đã được xác nhận số dư nhằm chứng minh năng lực tài chính cho các mục đích cá nhân.
- Đối tượng khách hàng: Cá nhân.
- Kỳ hạn gửi: tuỳ theo từng thời điểm, các kỳ hạn gửi sẽ được quy định riêng.
- Loại tiền gửi: VNĐ, USD.
- Phương thức trả lãi: trả lãi trước, sau, định kỳ.
Khách hàng sẽ nhận được một số dự thưởng tương ứng với mỗi mức tiền gửi theo quy định và kỳ hạn gửi nhất định Thông thường, mỗi 10.000.000 đồng hoặc 500 USD sẽ được quy đổi thành một số dự thưởng.
J Được tham gia quay số trúng thưởng và có cơ hội trúng hàng ngàn giải thưởng có giá trị.
J Được rủt gốc, lãi tại bất kỳ điểm giao dịch nào của NHTMCPCTVN.
J Được thế chấp để vay vốn tại ngân hàng.
Kỳ phiếu là một phương thức huy động vốn ngắn hạn với thời gian đáo hạn ngắn, được thiết kế để thu hút nguồn vốn cho các mục đích cụ thể Số tiền ghi trên kỳ phiếu tương ứng với số tiền gửi của khách hàng, giúp đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong giao dịch tài chính.
- Loại tiền huy động: VND, USD.
- Kỳ hạn gửi: có nhiều kỳ hạn linh hoạt để khách hàng lựa chọn, gồm các kỳ hạn: 3tháng, 4tháng, 5tháng, 6tháng, 7tháng, 9tháng, 1 Itháng, 364 ngày.
Khách hàng có thể nhận lãi từ khoản tiết kiệm theo nhiều phương thức như tiền mặt, chuyển khoản vào tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn, chuyển tiền đi hoặc lãi nhập gốc, và trả lãi vào cuối kỳ Nếu đến hạn mà khách hàng không đến nhận lãi, Chi nhánh sẽ tự động chuyển số tiền đó sang tài khoản tiết kiệm thông thường với lãi suất trả sau cùng kỳ hạn hoặc kỳ hạn thấp hơn liền kề.
Luận văn tốt nghiệp 32 GVHD: Ths.NGUYẼN THỊ ĐOAN TRANG s VTH: PHẠM THỊ KIÊU OANH Lớp: 06DKT2
Trái phiếu là công cụ vay nợ dài hạn, có thời gian từ một năm trở lên, do Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam phát hành và có thể chuyển nhượng Đây là giấy chứng nhận cho thấy người sở hữu đã cho người phát hành vay một số tiền nhất định với lãi suất cố định, mệnh giá được in sẵn trên trái phiếu.
2.3 Tình hình huy động vốn và kết quả hoạt dộng kinh doanh của NHTMCPCTVN
- CN Đông Sài Gòn giai đoạn 2007 - 2009.
2.3.1 Tình hình huy động vốn của NHTMCPCTVN - CN Đông Sài Gòn giai đoạn 2007-2009 I
Vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Sài Gòn Trong thời gian qua, chi nhánh đã chú trọng gia tăng nguồn vốn huy động với tốc độ tăng trưởng cao, nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng tín dụng ngày càng lớn của ngân hàng Tình hình huy động vốn của NHTMCPCTVN - CN Đông Sài Gòn được thể hiện rõ qua các số liệu thống kê.
Luận văn tốt nghiệp 33 GVHD: Ths.NGUYẼN THỊ ĐOAN TRANG s VTH: PHẠM THỊ KIÊU OANH Lớp: 06DKT2
Bảng 2.1:TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCPCTVN - CN ĐÔNG SÀI GÒN ĐVT: Triệu đồng
Tổng nguồn vốn huy động
(Nguồn: BCTC Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN Đông Sài Gòn)
Nhìn chung lượng vốn huy động của chi nhánh đều tăng qua các năm, năm
Năm 2007, lượng vốn huy động đạt 1.291.696 triệu đồng Sang năm 2008, mặc dù tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động phức tạp, với chỉ số giá tiêu dùng tăng cao và lãi suất huy động cũng như cho vay liên tục thay đổi, nhưng lượng vốn huy động vẫn tăng lên 1.506.534 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 16,3% so với năm 2007 Đến năm 2009, sức ảnh hưởng của sự suy thoái nền kinh tế bắt đầu rõ rệt hơn.
Mỹ đã có tác động lớn đến tình hình thế giới và các ngân hàng thương mại Tuy nhiên, các ngân hàng đã nỗ lực tối đa trong hoạt động kinh doanh, với tổng nguồn vốn huy động đạt 1.543.005 triệu đồng tính đến ngày 31/12/2009, tăng 2,42% so với năm 2008.
Tiết kiệm dự thưởng
- Đối tượng khách hàng: Cá nhân.
- Kỳ hạn gửi: tuỳ theo từng thời điểm, các kỳ hạn gửi sẽ được quy định riêng.
- Loại tiền gửi: VNĐ, USD.
- Phương thức trả lãi: trả lãi trước, sau, định kỳ.
Khách hàng sẽ nhận được một số dự thưởng tương ứng với mỗi mức tiền gửi theo quy định và kỳ hạn gửi nhất định Cụ thể, mỗi 10.000.000 đồng hoặc 500 USD sẽ được quy đổi thành một số dự thưởng.
J Được tham gia quay số trúng thưởng và có cơ hội trúng hàng ngàn giải thưởng có giá trị.
J Được rủt gốc, lãi tại bất kỳ điểm giao dịch nào của NHTMCPCTVN.
J Được thế chấp để vay vốn tại ngân hàng.
Giấy tờ có giá
Kỳ phiếu là phương thức huy động vốn ngắn hạn, được thiết kế với thời gian ngắn, nhằm thu hút nguồn vốn cho một mục đích cụ thể Số tiền ghi trên kỳ phiếu tương ứng với số tiền gửi của khách hàng, giúp đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong giao dịch.
- Loại tiền huy động: VND, USD.
- Kỳ hạn gửi: có nhiều kỳ hạn linh hoạt để khách hàng lựa chọn, gồm các kỳ hạn: 3tháng, 4tháng, 5tháng, 6tháng, 7tháng, 9tháng, 1 Itháng, 364 ngày.
Phương thức trả lãi bao gồm tiền mặt, chuyển khoản vào tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn, chuyển tiền đi hoặc lãi nhập gốc, và trả lãi vào cuối kỳ Nếu đến hạn mà khách hàng không đến nhận tiền, Chi nhánh sẽ tự động chuyển số tiền đó sang tiết kiệm thông thường với lãi trả sau cuối kỳ hạn hoặc sang kỳ hạn thấp hơn liền kề.
Luận văn tốt nghiệp 32 GVHD: Ths.NGUYẼN THỊ ĐOAN TRANG s VTH: PHẠM THỊ KIÊU OANH Lớp: 06DKT2
Trái phiếu là công cụ vay nợ dài hạn từ một năm trở lên, do Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam phát hành và có thể chuyển nhượng Nó là giấy chứng nhận xác nhận rằng người sở hữu đã cho người phát hành vay một số tiền nhất định với tỷ lệ lãi suất cố định, mệnh giá được in sẵn trên trái phiếu.
2.3 Tình hình huy động vốn và kết quả hoạt dộng kinh doanh của NHTMCPCTVN
- CN Đông Sài Gòn giai đoạn 2007 - 2009.
2.3.1 Tình hình huy động vốn của NHTMCPCTVN - CN Đông Sài Gòn giai đoạn 2007-2009 I
Vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại (NHTM), đặc biệt là NHTMCPCTVN - Chi nhánh Đông Sài Gòn Chi nhánh luôn chú trọng gia tăng nguồn vốn huy động với tốc độ tăng trưởng cao, nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng tín dụng ngày càng tăng của ngân hàng Tình hình huy động vốn của NHTMCPCTVN - CN Đông Sài Gòn được minh chứng qua các số liệu cụ thể.
Luận văn tốt nghiệp 33 GVHD: Ths.NGUYẼN THỊ ĐOAN TRANG s VTH: PHẠM THỊ KIÊU OANH Lớp: 06DKT2
Bảng 2.1:TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCPCTVN - CN ĐÔNG SÀI GÒN ĐVT: Triệu đồng
Tổng nguồn vốn huy động
(Nguồn: BCTC Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN Đông Sài Gòn)
Nhìn chung lượng vốn huy động của chi nhánh đều tăng qua các năm, năm
Năm 2007, lượng vốn huy động đạt 1.291.696 triệu đồng Sang năm 2008, mặc dù tình hình kinh tế trong nước và thế giới gặp nhiều biến động phức tạp như chỉ số giá tiêu dùng tăng cao và lãi suất huy động, cho vay biến động liên tục, nhưng lượng vốn huy động vẫn tăng lên 1.506.534 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 16,3% so với năm 2007 Đến năm 2009, tác động của sự suy thoái kinh tế bắt đầu rõ rệt hơn.
Mỹ đã có tác động lớn đến tình hình thế giới và các Ngân hàng thương mại Tuy nhiên, các ngân hàng đã nỗ lực tối đa trong hoạt động kinh doanh, với tổng nguồn vốn huy động đạt 1.543.005 triệu đồng tính đến ngày 31/12/2009, tăng 2,42% so với năm 2008.