1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sỹ - Quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học tại Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh

79 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 197,97 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC VIẾT TẮT

    • DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HỘP

    • PHẦN MỞ ĐẦU

    • CHƯƠNG 1

    • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHO VAY

    • VỐN ĐẦU TƯPHÁT TRIỂN TRƯỜNG HỌC

    • TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

    • 1.1.Hoạt động cho vay vốn đầu tư phát triển trường học của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương

    • 1.1.1. Quỹ Đầu tư phát triển

    • 1.1.2. Hoạt động cho vay vốn đầu tư phát triển tại Quỹ ĐTPT địa phương

      • 1.2. Quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học của Quỹ Đầu tư phát triển

      • 1.2.1. Khái niệmquản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học của Quỹ Đầu tư phát triển

  • 1.2.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá quản lý cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển

    • 1.2.3. Nguyên tắc quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học của Quỹ Đầu tư phát triển

    • 1. Dự án thuộc đối tượng cho vay theo quy định tại Danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương đã được UBND cấp tỉnh ban hành.

    • (Nghị định số 138/2007/NĐ- CP ngày 28/8/2007 về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương)

    • 2. Thực hiện theo kế hoạch cho vay được BQĐ Quỹ, HĐQL Quỹ phê duyệt, ban hành.

    • 3. Dự án phải được thẩm định, đánh giá khả thi, có hiệu quả phát triển kinh tế- xã hội.

  • 1.2.4. Nội dung quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học của Quỹ Đầu tư phát triển

  • 1.2.4.1. Lập kế hoạch cho vay

    • Bảng 1.1. Quy trình lập kế hoạch cho vay

  • 1.2.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học của quỹ đầu tư phát triển

  • CHƯƠNG 2

  • PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHO VAY VỐN

  • ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG HỌC TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ TĨNH

    • 2.1. Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh

    • 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức

      • Sơ đồ 2.1: Bộ máy hoạt dộng của Quỹ

  • 2.1.2. Kết quả hoạt động của Quỹ giai đoạn 2017-2019

    • Bảng2.1. Các dự án vay vốn Ngân hàng Thế giới

    • 2.2. Thực trạng quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học tại Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh giai đoạn 2017- 2019

    • 2.2.1. Thực trạng lập kế hoạch cho vay

      • Bảng 2.2: Kế hoạch cho vay đầu tư của Quỹ giai đoạn 2017– 2019

      • Đơn vị tính: Triệu đồng

      • Hộp 2.1: Phỏng vấn về lập kế hoạch vốn của Quỹ

      • Nguồn: Phỏng vấn của tác giả

      • 2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch cho vay

        • Bảng 2.3: Kế hoạch cho vay đầu tư của Quỹ năm 2017-2019

        • Bảng 2.4. Kế hoạch cho vay đầu tư phát triển trường học tại Quỹ ĐTPT Hà Tĩnh

        • Biểu đồ 2.1: Cơ cấu các dự án vay vốn theo lĩnh vực của Qũy ĐTPT Hà Tĩnh

        • Hộp 2.2: Phỏng vấn về thực hiện kế hoạch cho vay của Quỹ

      • Nguồn: Phỏng vấn của tác giả

    • 2.2.3. Thực trạng kiểm soát việc thực hiện cho vayđầu tư

      • Bảng 2.5. Kết quả công tác kiểm tra, kiểm soát về cho vay đầu tư tại Quỹ ĐTPT Hà Tĩnh giai đoạn 2017-2019

      • Nguồn: Quỹ ĐTPT Hà Tĩnh

        • Bảng 2.6: Công tác kiểm tra, kiểm soát của Quỹ ĐTPT Hà Tĩnh

        • Hộp 2.3. Phỏng vấn về thực trạng kiểm soát thực hiện cho vay đầu tư

      • Nguồn: Phỏng vấn của tác giả.

      • 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học tại Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh

      • 2.3.1. Đánh giá theo tiêu chí

    • 2.3.2. Điểm mạnh

    • 2.3.3. Điểm yếu

    • 2.3.4. Nguyên nhân

    • CHƯƠNG 3

    • PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHO VAY VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG HỌC TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ TĨNH

    • 3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường họccủa Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh đến năm 2025

    • 3.1.1. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển trường học trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025

  • 3.1.2. Mục tiêu cho vay vốn đầu tư phát triển trường học của Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh đến năm 2025

    • 3.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học của Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh đến năm 2025

    • 3.2. Giải pháp hoàn thiệnquản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học tại Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh

    • 3.2.1. Hoàn thiện từng bước trong quy trình lập kế hoạch cho vay

    • 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức thực hiện cho vay vốn ĐTPT trường học

    • 3.2.3. Hoàn thiện kiểm soát việc thực hiện cho vay

    • 3.2.4. Giải pháp khác

      • 3.3. Kiến nghị

      • 3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính:

  • 3.3.2. Kiến nghị với Chính quyền địa phương:

    • KẾT LUẬN

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • 1) Chính phủ (2007), Nghị định số 138/2007/NĐ- CP ngày 28/8/2007 về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.

    • 2) Chính phủ ( 2013), Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.

    • 3) Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu (2005), Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế, Hà Nội: Nhà xuất bản lao động xã hội.

    • 4) Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh (2017), Nghị quyết số 49/2017/NQ-HĐND về quy định Danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tăng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh năm 2017- 2020.

    • 5) Cục thống kê tỉnh Hà Tĩnh (2017, 2018, 2019), Niên giám thông kê tỉnh Hà Tĩnh các năm 2017, 2018, 2019.

    • 6) Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh (2017), Quyết định số: 38/2017/QĐ-UBND ngày 10/8/2017 của UBND tỉnh về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh.

    • 7) Hội đồng quản lý Quỹ ĐTPT Hà Tĩnh (2012), Quyết định số: 13/QĐ-HĐQL ngày 31/12/2012 về quy chế thẩm định- cho vay- đảm bảo tiền vay của Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh.

    • 8) Nguyễn Tiến Đạt (2019), Quản lý vốn của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã thuộc Liên minh HTX tỉnh Lai Châu, Luận văn thạc sỹ kinh tế - Trường Đại học Kinh tế quốc dân

    • 9) Vương Đình Nam (2019), phát triển cho vay đầu tư tại Quỹ ĐTPT và bảo lãnh doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc sỹ kinh tê- Trường Đại học kinh tế Huế.

    • 10) Nguyễn Quốc Tuấn (2010), Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tiền Giang, Luận văn thạc sỹ kinh tế- Trường Đại học kinh tế TP. HCM.

    • 11) Nguyễn Phương Tuyến (2018), quản lý cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ kinh tế- Trường Đại học Thái Nguyên.

    • 12) Nguyễn Thị Thu (2019), quản lý rủi ro tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh, luận văn thạc sỹ kinh tế- Trường Đại học Thái Nguyên.

    • 13) Quỹ ĐTPT Hà Tĩnh (2017), báo cáo tổng kết năm 2017.

    • 14) Quỹ ĐTPT Hà Tĩnh (2018), báo cáo tổng kết năm 2018.

    • 15) Quỹ ĐTPT Hà Tĩnh (2019), báo cáo tổng kết năm 2019.

  • 1. Phỏng vấn về lập kế hoạch vốn của Quỹ

  • 3. Phỏng vấn về thực trạng kiểm soát thực hiện cho vay đầu tư

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lý do lựa chọn đề tài Hệ thống Quỹ Đầu tư phát triển địa phương (Quỹ ĐTPTĐP) ra đời bắt đầu từ năm 1997 trên cơ sở mô hình thí điểm là Quỹ Đầu tư phát triển đô thị TP. Hồ Chí Minh (nay là Công ty Đầu tư tài chính Nhà nước TP. Hồ Chí Minh -HFIC) với định hướng ngân sách nhà nước cấp vốn điều lệ ban đầu như nguồn “vốn mồi” để huy động các nguồn lực tài chính của các thành phần kinh tế để cho vay và đầu tư trực tiếp vào các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội ưu tiên nhằm góp phần phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Chính thức đi vào hoạt động từ 10/10/2012, Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh được Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập trên cơ sở Quỹ Hỗ trợ đầu tư trước đây ủy thác cho Ngân hàng Phát triển Hà Tĩnh quản lý, là một tổ chức tài chính Nhà nước do UBND tỉnh trực tiếp quản lý, được thành lập nhằm mục đích huy động vốn để đầu tư phát triển, cho vay hỗ trợ các dự án, chương trình mục tiêu quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh. Nhận thức được sự cần thiết phải đầu tư cơ sở hạ tầng cho giáo dục – đào tạo để đáp ứng nhu cầu giảng dạy học tập ngày một tăng, thời gian qua tỉnh Hà Tĩnh đã có nhiều chủ trương chính sách cũng như kêu gọi đầu tư, xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo như chính sách định hướng phát triển giáo dục đào tạo trong “Quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến 2020, tầm nhìn đến 2050” và “Đề án Phát triển giáo dục mầm non và phổ thông tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo”. Qua đó ngày càng nhiều cơ sở đào tạo từ cấp mầm non, tiểu học đến cấp đại học không ngừng được mở rộng, tăng cường quy mô cũng như được đầu tư mới để đáp ứng nhu cầu. Song hành với sự phát triển và đổi mới của tỉnh nhà là quá trình gần 10 năm thành lập và không ngừng nỗ lực của tập thể lãnh đạo, cán bộ Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh, trong đó, việc thu hút các nguồn vốn vay ưu đãi để thực hiện chức năng cho vay đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nói chung và đầu tư cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo nói riêng luôn là một trong những lĩnh vực đầu tư quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng mức cho vay đầu tư tại Quỹ. Điển hình là các dự án như xây dựng trường Mầm non Trí Đức, trường Mầm non Nguyễn Du, trường phổ thông liên cấp Albert Einstein (2 giai đoạn),đã được các cấp chính quyền và người dân ủng hộ và đánh giá cao. Mặc dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, song công tác cho vay của Quỹ, nhất là về quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học còn một số tồn tại, đối tượng vay vốn còn hạn chế, chưa được mở rộng, hiệu quả sử dụng vốn còn chưa cao. Chính vì vậy, việc đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học của Quỹ Đầu tư Phát triển Hà Tĩnh là việc hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn đó, em xin lựa chọn đề tài “Quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học tại Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế và chính sách tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân, với mong muốn áp dụng kiến thức đã học để nghiên cứu, giải quyết một số vấn đề của thực tiễn, hoàn thiện công tác quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học, giảm thiểu rủi ro khi cho vay, góp phần vào tiến trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. 2. Tình hình nghiên cứu Quỹ Đầu tư phát triển hoạt động theo mô hình ngân hàng chính sách, vì thế mà cho vay trở thành nghiệp vụ quan trọng của Quỹ. Hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu về các đề tài quản lý cho vay, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay, đề xuất những phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý cho vay. Trong quá trình nghiên cứu, em đã có cơ hội tiếp cận và tham khảo một số đề tài có liên quan tương tự đến nội dung nghiên cứu như sau: - Luận văn thạc sĩ kinh tế, “Định hướng và một số giải pháp trong công tácquản lý cho vay của các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố HồChí Minh” của Trần Trung Trường (2011), trường Đại học Ngân hàng Thành phố HồChí Minh. Luận văn đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng quản lý cho vay của cácngân hàng thương mại cổ phần ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009-2011. Đồngthời đánh giá về những kết quả đạt được, đưa ra một số hạn chế trong công tác quản lýcho vay, phân tích một số nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến công tác quảnlý cho vay tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở thành phố Hồ Chí Minh chưa đạthiệu quả cao. Từ đó, nêu lên định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiệncông tác lý cho vay của các NHTM cổ phần ở thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, luậnvăn chưa phân tích các nhân tố ảnh hưởng để lồng ghép vào phần thực trạng; Do đó,các giải pháp đưa ra thiếu toàn diện và chưa sát thực tế. - Luận văn thạc sĩ kinh tế, “ Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tiền Giang” của Nguyễn Quốc Tuấn (2010), trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Luận văn đã đi sâu phân tích, mang lại một cái nhìn tổng quan, rõ nét về bộ máy hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương nói chung và Quỹ Đầu tư phát triển Tiền Giang nói riêng. Đồng thời đánh giá về những kết quả hoạt động cũng như hạn chế trong quá trình hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Tiền Giang, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, các phần giải pháp còn khá chung chung, chưa cụ thể để áp dụng vào thực tiễn. Vấn đề quản lý cho vay nhìn chung đã được nhiều diễn đàn, các công trình nghiên cứu đề cập đến song quản lý cho vay tại Quỹ Đầu tư phát triển và đặc biệt là quản lý cho vay đầu tư phát triển trường học theo tìm hiểu của tác giả là chưa có. Điều đó đã thúc đẩy tác giả mạnh dạn chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu và viết luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý kinh tế và chính sách. 3. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn hướng tới các mục tiêu sau: - Xây dựng được khung nghiên cứu về quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học tại Quỹ Đầu tư phát triển. - Phân tích được thực trạng quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học của Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh giai đoạn 2017-2019, chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong hoạt động quản lý cho vay đó. - Đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học của Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh đến năm 2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học tại Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học tại Quỹ Đầu tư phát triển được tiếp cận theo quy trình quản lý. + Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. + Về thời gian: Dữ liệu thu thập giai đoạn từ 2017- 2019 và đề xuất giải pháp giải pháp đến 2025.   5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Khung nghiên cứu 5.2. Quy trình nghiên cứu Bước 1: Tìm hiểu, tra cứu tài liệu để xây dựng khung nghiên cứu về quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học tại Quỹ Đầu tư phát triển. Bước 2: Thu thập các số liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng kết, báo cáo thẩm định về công tác quản lý vốn vay của Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh. Bước 3: Thu thập số liệu sơ cấp thông qua phương pháp phỏng vấn. Bước 4: Xử lý số liệu thứ cấp và sơ cấp. Qua đó phân tích thực trạng quản lý cho vay, những ưu điểm và hạn chế trong quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học tại Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh, chỉ ra nguyên nhân của các hạn chế đó. Bước 5: Từ những hạn chế kể trên, đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học tại Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh. 5.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu * Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Luận văn sử dụng nguồn thu thập số liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo chính thức của Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh từ năm 2017 đến năm 2019 bao gồm tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển từ năm 2017 đến năm 2019. * Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Tác giả thu thập số liệu sơ cấp thông qua phương pháp phỏng vấn. Mục đích phỏng vấn: thu thập thêm thông tin và những đánh giá về thực trạng quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học tại Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh. Đối tượng phỏng vấn: Giám đốc Quỹ, cán bộ Phòng Tín dụng, cán bộ Phòng Kế hoạch- Thẩm định và 2 doanh nghiệp vay vốn tại Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh.Thời gian phỏng vấn tiến hành trong tháng 2/2020. Các câu hỏi phỏng vấn được thiết kế theo các nội dung quản lý vốn cho vay, gồm: Lập kế hoạch cho vay về vốn; Tổ chức thực hiện kế hoạch; Kiểm soát cho vay. Phương thức phỏng vấn: Do điều kiện về thời gian không cho phép nên tác giả lựa chọn hình thức phỏng vấn trực tiếp các cán bộ của Quỹ; đối với các doanh nghiệp vay vốn của Quỹ thì lựa chọn hình thức gọi điện thoại. * Phương pháp xử lý số liệu Tác giả sử dụng các phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, từ đó khái quát thành những kết luận có căn cứ thực tiễn. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luậnvề quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học tại Quỹ Đầu tư phát triển. Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học tại Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học tại Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHO VAYVỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG HỌCTẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

Hoạt động cho vay vốn đầu tư phát triển trường học của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương

1.1.1 Quỹ Đầu tư phát triển

1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm a) Khái niệm Quỹ đầu tư:

Mỗi quốc gia có khái niệm riêng về quỹ đầu tư Tại Mỹ, quỹ đầu tư được định nghĩa là các tổ chức tài chính phi ngân hàng, có chức năng huy động vốn từ các nhà đầu tư và sử dụng số vốn đó để đầu tư vào các tài sản có tính thanh khoản, bao gồm tiền tệ và các công cụ tài chính khác.

Quỹ đầu tư được định nghĩa là một "định chế tài chính phi ngân hàng" tại Anh, hoạt động như một trung gian giữa người có vốn và người cần vốn, sử dụng tiền từ nhà đầu tư để đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu và tiền tệ Tại Việt Nam, quỹ đầu tư huy động vốn từ các nhà đầu tư nhằm đầu tư vào các loại tài sản theo mục tiêu đã được xác định Nói cách khác, quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian thu hút tiền nhàn rỗi từ nhiều nguồn khác nhau để đầu tư vào các tài sản như cổ phiếu, trái phiếu và tiền tệ.

Chủ thể góp vốn vào quỹ đầu tư bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tài chính, doanh nghiệp và nhà đầu tư cá nhân Mục đích của việc tham gia vào quỹ đầu tư là để tối đa hoá lợi ích từ các nguồn tài chính hiện có.

- Căn cứ theo mục tiêu đầu tư, có thể phân loại thành:

+ Quỹ đầu tư cổ phiếu, quỹ đầu tư trái phiếu, quỹ đầu tư vào thị trường tiền tệ và quỹ đầu tư hỗn hợp

- Căn cứ vào độ linh hoạt của danh mục đầu tư, có thể phân loại thành: + Quỹ đầu tư cố định và quỹ đầu tư linh hoạt

Căn cứ vào tính ổn định vốn đầu tư, có thể phân loại thành:

+ Quỹ đầu tư dạng đóng và quỹ đầu tư dạng mở

- Căn cứ vào nguồn vốn hình thành quỹ và phạm vi quản lý:

Quỹ đầu tư phát triển địa phương là loại quỹ được thành lập nhằm hỗ trợ các dự án phát triển kinh tế tại khu vực địa phương, thường do chính quyền trung ương hoặc địa phương quản lý Các quỹ này có thể bao gồm quỹ đầu tư của chính quyền trung ương, quỹ đầu tư của chính quyền địa phương và quỹ đầu tư có nhiều người góp vốn, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của cộng đồng.

- Căn cứ theo Điều 3, Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 về

Quỹ Đầu tư phát triển địa phương là tổ chức tài chính Nhà nước có tư cách pháp nhân, thực hiện chức năng đầu tư tài chính và phát triển Quỹ này có vốn điều lệ, bảng cân đối kế toán riêng, con dấu, và được phép mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước cũng như các ngân hàng thương mại hợp pháp tại Việt Nam.

Quỹ ĐTPT địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao một phần hoạt động đầu tư của Nhà nước cho xã hội, thực hiện chủ trương "Nhà nước và nhân dân cùng làm" Nhà nước sẽ chỉ tập trung vào các dự án và chương trình quan trọng, đặc biệt là những dự án không thể thu hồi vốn hoặc phục vụ lợi ích cộng đồng Đối với các dự án gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương và có khả năng thu hồi vốn, việc đầu tư sẽ được xã hội hóa qua nhiều kênh khác nhau, trong đó có Quỹ ĐTPT địa phương.

- Quỹ ĐTPT địa phương là một định chế tài chính của địa phương nhằm ĐTPT hạ tầng kỹ thuật;

Quỹ Đầu tư phát triển địa phương đóng vai trò là nguồn vốn mồi, giúp huy động các nguồn vốn khác từ nhiều thành phần kinh tế trong xã hội Điều này tạo ra động lực mới để thu hút các nguồn lực tài chính tham gia đầu tư trên địa bàn Đồng thời, quỹ này cũng là định chế trung gian tài chính mới, góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn trong nước.

Quỹ ĐTPT địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc bổ trợ cho các kênh đầu tư hiện có, đồng thời tạo ra một mạng lưới đầu tư toàn diện tại các tỉnh và thành phố.

Quỹ ĐTPT địa phương là tổ chức tài chính của chính quyền địa phương, có tư cách pháp nhân và vốn điều lệ, thực hiện chức năng đầu tư tài chính và phát triển tại khu vực Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính, bảo toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro.

Định chế tài chính này được sở hữu hoàn toàn bởi chính quyền địa phương với 100% vốn, và chưa có sự tham gia của công chúng đầu tư như các loại hình quỹ đầu tư khác.

Quỹ ĐTPT hoạt động theo mô hình tự quản lý, với cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh như một doanh nghiệp, đảm bảo không có sự can thiệp từ các tổ chức trung gian.

Hoạt động này hướng đến việc thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương, đồng thời gia tăng giá trị vốn cho chủ sở hữu và giảm bớt tính chất bao cấp trong hoạt động.

Ngoài nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương còn có khả năng vay vốn từ ngân hàng và áp dụng các hình thức huy động vốn khác, như kêu gọi tổ chức, cá nhân hợp tác đầu tư hoặc phát hành trái phiếu để tăng cường nguồn lực tài chính.

1.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụcủa Quỹ Đầu tư phát triển địa phương

- Huy động vốn trung, dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

Đầu tư bao gồm nhiều hình thức như đầu tư trực tiếp vào các dự án, cho vay đầu tư và góp vốn thành lập doanh nghiệp Những hoạt động này đều nhằm mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

Ủy thác cho vay đầu tư và thu hồi nợ là một phần quan trọng trong việc quản lý nguồn vốn đầu tư Các tổ chức có thể nhận ủy thác để quản lý và cấp phát vốn đầu tư, cũng như phát hành trái phiếu chính quyền địa phương nhằm huy động vốn cho ngân sách địa phương Tất cả các hoạt động này được thực hiện theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực tài chính.

1.1.2 Hoạt động cho vay vốn đầu tư phát triển tại Quỹ ĐTPT địa phương 1.2.1 1 Khái niệm cho vay:

Quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học của Quỹ Đầu tư phát triển

1.2.1 Khái niệmquản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học của Quỹ Đầu tư phát triển

Quản lý tổ chức là quá trình bao gồm lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các hoạt động cũng như nguồn lực của tổ chức Mục tiêu của quá trình này là đạt được các mục đích và mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả và hiệu lực, đặc biệt trong bối cảnh môi trường luôn thay đổi.

Từ khái niệm trên, có thể hiểu khái niệm quản lý cho vay vốn ĐTPT trường học tại Quỹ ĐTPT địa phương như sau:

* Khái niệm quản lý cho vay vốn ĐTPT trường học:

Khái niệm này được phát triển từ lý thuyết quản lý tổ chức, áp dụng vào Quỹ Đầu tư phát triển và tập trung vào hoạt động cho vay vốn ĐTPT cho các trường học Do đó, luận văn định nghĩa khái niệm này như sau:

Quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học tại Quỹ Đầu tư phát triển địa phương là quá trình xây dựng, tổ chức và kiểm soát thực hiện các kế hoạch cho vay cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giáo dục Mục tiêu là đảm bảo sử dụng vốn an toàn và hiệu quả, hỗ trợ phát triển giáo dục địa phương và đáp ứng các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

1.2.2 Mục tiêu và tiêu chí đánh giá quản lý cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển

1.2.2.1 Mục tiêu quản lý cho vay

Mục tiêu chính của quản lý cho vay tại Quỹ ĐTPT là thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Quỹ, đồng thời đóng góp vào các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh.

Việc hỗ trợ vốn đầu tư phát triển trường học trên địa bàn thông qua nguồn vốn lãi suất ưu đãi giúp cá nhân và tổ chức giảm áp lực tài chính, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Quỹ sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, góp phần giải quyết vấn đề về vốn và thúc đẩy sự phát triển của các trường học trong tỉnh.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của Quỹ ĐTPT địa phương, việc quản lý cho vay đóng vai trò then chốt, đặc biệt khi hoạt động cho vay đối với dự án vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong thời gian qua Tăng cường công tác này không chỉ giúp tăng nguồn thu cho Quỹ mà còn hạn chế rủi ro và đảm bảo các biện pháp khắc phục hợp lý, từ đó mang lại hiệu quả cao cho các dự án.

Để đảm bảo nguồn vốn của Quỹ được phân bổ và sử dụng đúng mục đích, cần tuân thủ quy định pháp luật và sử dụng hiệu quả nguồn vốn theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển Việc cho vay phải thực hiện đúng mục đích và đúng đối tượng theo các quy định hiện hành của Chính phủ, Bộ Tài chính, và UBND tỉnh thông qua các Thông tư, Nghị định và Văn bản liên quan.

1.2.3 Nguyên tắc quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học của Quỹ Đầu tư phát triển

1 Dự án thuộc đối tượng cho vay theo quy định tại Danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương đã được UBND cấp tỉnh ban hành.

STT Lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

I Kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng, môi trường

1 Đầu tư kết cấu hạ tầng.

Đầu tư vào phát triển năng lượng tái tạo như điện mặt trời và năng lượng gió là cần thiết để giảm thiểu tác động môi trường Bên cạnh đó, cần thiết lập hệ thống cấp nước sạch, xử lý nước thải và rác thải, cùng với việc đầu tư vào công nghệ tái chế và sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường Những nỗ lực này sẽ giúp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và cải thiện chất lượng cuộc sống.

4 Đầu tư, phát triển hệ thống phương tiện vận tải công cộng.

II Nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn

1 Đầu tư các dự án đầu tư phát triển nông nghiệp được tỉnh khuyến khích.

III Công nghiệp, công nghiệp phụ trợ

1 Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

IV Xã hội hóa hạ tầng xã hội

1 Đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở xã hội (Nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân, ký túc xá sinh viên )

Đầu tư xây dựng mở rộng các cơ sở y tế, trường học, siêu thị, chợ, và chỉnh trang đô thị là rất quan trọng Việc phát triển hạ tầng khu dân cư và khu đô thị, cùng với các dự án văn hóa, thể dục thể thao, và công viên, sẽ góp phần nâng cao chất lượng sống của người dân.

Đầu tư xây dựng và cải tạo các khu du lịch, vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng cần gắn liền với việc bảo vệ môi trường, bảo tồn cảnh quan thiên nhiên và các di tích lịch sử tại địa phương Điều này không chỉ nâng cao giá trị du lịch mà còn đảm bảo sự bền vững cho các tài nguyên thiên nhiên và văn hóa của khu vực.

4 Di chuyển, sắp xếp, hiện đại hóa các khu nghĩa trang.

Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định về lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khác trên địa bàn tỉnh sau khi thống nhất.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

( Nghị định số 138/2007/NĐ- CP ngày 28/8/2007 về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương)

2 Thực hiện theo kế hoạch cho vay được BQĐ Quỹ, HĐQL Quỹ phê duyệt, ban hành.

3 Dự án phải được thẩm định, đánh giá khả thi, có hiệu quả phát triển kinh tế- xã hội.

1.2.4 Nội dung quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học của Quỹ Đầu tư phát triển

1.2.4.1 Lập kế hoạch cho vay

*Căn cứ lập kế hoạch cho vay

Hằng năm, Phòng Kế hoạch - Thẩm định nghiên cứu phát triển lập kế hoạch cho vay dựa trên tình hình thực tế, dự báo cho năm tiếp theo, và các dự án mới cũng như đang triển khai Kế hoạch này sẽ được trình Ban Giám đốc xem xét, bao gồm các dự án đến hạn thu hồi vốn và khả năng hoạt động của Quỹ.

* Các loại kế hoạch cho vay vốn

- Phân theo thời gian: kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch ngắn hạn

Kế hoạch dài hạn từ 5 năm trở lên giúp xác định nhu cầu cho vay và phương thức quản lý cho vay chủ đạo, nhằm chuẩn bị tốt hơn cho những thay đổi trong quá trình thực hiện.

Kế hoạch trung hạn, kéo dài từ 1 đến 5 năm, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nhu cầu vay vốn nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ và tránh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn Việc lập kế hoạch này thường được áp dụng bởi các Quỹ ĐTPT tại các thành phố lớn, giúp đáp ứng hiệu quả nhu cầu vay vốn của khách hàng.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHO VAY VỐNĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG HỌC TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ TĨNH

Kết quả hoạt động của Quỹ giai đoạn 2017-2019

a) Công tác huy động vốn

Kể từ năm đầu thành lập, Quỹ đã chú trọng hoàn thiện các tiêu chuẩn của Ngân hàng Thế giới nhằm tham gia huy động vốn trong chương trình tài trợ cho các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương qua Bộ Tài chính Quỹ tập trung vào các dự án khả thi, đúng đối tượng và có hiệu quả kinh tế - xã hội, đồng thời cung cấp hướng dẫn và tư vấn kịp thời cho các chủ đầu tư trong việc hoàn thiện thủ tục vay vốn theo quy định của WB Nhờ cử cán bộ có kinh nghiệm làm việc trực tiếp với WB và các cơ quan thuộc Bộ Tài chính, đến cuối năm 2016, Quỹ đã huy động được 242,7 tỷ đồng từ WB để cho vay.

Bảng2.1 Các dự án vay vốn Ngân hàng Thế giới Đơn vị: tỷ đồng

TT Tên các dự án Số tiền huy động từ

2 Tuyến xe buýt Hà Tĩnh - Hương Sơn 15,7

3 Trường Mầm non Trí Đức 29,7

5 Trường Mầm non tư thục Nguyễn Du Hồng

Tính đến ngày 31/12/2019, Quỹ đã thực hiện cho vay 18 dự án thuộc các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng ưu tiên của tỉnh, với tổng giá trị hợp đồng đạt 439,3 tỷ đồng Trong số đó, 6 dự án được tài trợ từ nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, tổng giá trị lên tới 242 tỷ đồng Quỹ cũng đang tích cực quản lý và nhận ủy thác quản lý các dự án này.

Tổng dư nợ Quỹ nhận bàn giao từ Ngân hàng phát triển đạt 137,4 tỷ đồng, trong đó nợ gốc là 125 tỷ đồng (với 88,2 tỷ đồng đã quá hạn) và nợ lãi 12,4 tỷ đồng Các dự án khi bàn giao đều đã quá hạn và khó thu hồi Tuy nhiên, nhờ sự chỉ đạo của HĐQL Quỹ cùng nỗ lực của Ban điều hành, Quỹ đã phân loại và triển khai các giải pháp xử lý cụ thể Đến 31/12/2019, Quỹ đã thu hồi được 69,6 tỷ đồng (nợ gốc 65,6 tỷ và nợ lãi 4 tỷ) và hoàn tất tất toán cho 19 dự án Tổng số nợ phải thu tính đến 31/12/2019 là 72,3 tỷ đồng.

Dự án Thí điểm nhà ở xã hội tại phường Thạch Linh, thành phố Hà Tĩnh, đã hoàn thành Giai đoạn I vào tháng 9/2019, bao gồm hạ tầng, khuôn viên, cây xanh và các công trình phụ trợ Trong năm 2019, dự án đã bàn giao 400 căn hộ cho khách hàng.

Khu Nhà ở xã hội do Quỹ xây dựng được quy hoạch bài bản, đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn kỹ thuật về kết cấu và vật liệu Hệ thống phòng cháy chữa cháy và xử lý nước thải hiện đại được đầu tư, đảm bảo an toàn cho cư dân Ngoài ra, khu vực này còn có đầy đủ tiện ích chung, cùng với cảnh quan môi trường xanh, sạch đẹp, tạo điều kiện sống tốt cho cộng đồng.

Quỹ đã đầu tư 8,9 tỷ đồng, chiếm 51% vốn điều lệ, để thành lập Công ty CP Bến xe Hà Tĩnh Dự án Bến xe Hà Tĩnh được xây dựng trong 9 tháng và chính thức hoạt động từ tháng 5/2015 Công ty đã tiếp nhận hầu hết lao động từ Ban quản lý Bến xe cũ, hiện tại Bến xe hoạt động ổn định, văn minh và sạch đẹp Điều này không chỉ góp phần hiện đại hóa hạ tầng đô thị mà còn giải quyết hiệu quả các vấn đề an ninh, trật tự công cộng và an toàn giao thông, thực hiện thành công việc chuyển đổi mô hình từ đơn vị sự nghiệp sang Công ty Cổ phần.

Thực trạng quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học tại Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh giai đoạn 2017- 2019

Hoạt động cho vay đối với các dự án vẫn là một phần quan trọng trong công việc của Quỹ ĐTPT Hà Tĩnh, giúp giảm áp lực vốn cho nhu cầu đầu tư của tỉnh và nhẹ bớt gánh nặng ngân sách Quỹ đã tập trung vào việc cho vay cho các dự án trọng điểm Tuy nhiên, việc cho vay cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, có thể dẫn đến tình trạng không hoàn trả khi đến hạn Do đó, quản lý cho vay hiệu quả là rất cần thiết để đảm bảo quyết định cho vay chính xác và hợp lý.

2.2.1 Thực trạng lập kế hoạch cho vay

Kế hoạch cho vay đầu tư của Quỹ được xây dựng dựa trên các tiêu chí và định mức cho vay, ưu tiên các lĩnh vực phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Từ năm 2017 đến 2019, Quỹ tập trung nguồn vốn cho các dự án xã hội hoá, đặc biệt là giáo dục Hàng năm, Ban Giám đốc sẽ phê duyệt kế hoạch cho vay dựa trên tình hình thực tế và đề xuất từ các phòng ban chuyên môn.

Trong đó, Kế hoạch cho vay đầu tư phát triển trường học của Quỹ được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.2: Kế hoạch cho vay đầu tư của Quỹ giai đoạn 2017– 2019 Đơn vị tính: Triệu đồng

Nội dung phân bổ nguồn vốn

Tổng Dư nợ cho vay 222.400 284.296 308.500

1) Số dư cho vay đầu tư 150.000 134.000 112.000 396.000

2) Uỷ thác cho vay và hợp vốn cho vay 72.400 150.296 196.500

Nguồn: Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh

Dựa trên kế hoạch cho vay đầu tư đã được phê duyệt, HĐQL Quỹ đã triển khai nhiều giải pháp nhằm tổ chức thực hiện hiệu quả Văn phòng quản lý Quỹ đã hợp tác chặt chẽ với các chủ dự án và cơ quan liên quan để giải quyết các vướng mắc, đồng thời thúc đẩy các chủ dự án hoàn thiện hồ sơ nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân Việc kiểm soát hoạt động của Quỹ cũng được thực hiện theo quy định hiện hành Để làm rõ thực trạng lập kế hoạch cho vay đầu tư phát triển trường học, tác giả đã tiến hành phỏng vấn một số cán bộ của Quỹ.

Hộp 2.1: Phỏng vấn về lập kế hoạch vốn của Quỹ

Việc lập kế hoạch cho vay vốn của Quỹ ĐTPT Hà Tĩnh dựa trên định hướng kinh tế - xã hội và tình hình thực tế của tỉnh, đồng thời tổng hợp nhu cầu vay vốn từ các doanh nghiệp và dự án tiềm năng Tuy nhiên, việc dự đoán chính xác tình hình kinh tế là rất quan trọng, vì nếu không, tính khả thi của kế hoạch sẽ bị ảnh hưởng Một số dự án có mức vay cao nhưng khả năng trả nợ lại khó khăn, dẫn đến việc giảm mức cho vay hoặc không được cấp vốn Đến nay, hơn 80% các mục trong kế hoạch cho vay của Quỹ đã được thực hiện hiệu quả.

Bà Nguyễn Thị Thanh Thủy, Trưởng phòng Kế hoạch- Thẩm định, cho biết Quỹ ĐTPT Hà Tĩnh hiện chỉ cho vay 4/47 dự án, chiếm 14,89% tổng số dự án đủ điều kiện Trong đó, các dự án chợ và trường học chiếm tỷ trọng cho vay cao do thu hút được nhiều doanh nghiệp đầu tư, có khả năng sinh lời bền vững và được hưởng nhiều chính sách khuyến khích từ tỉnh.

Nguồn: Phỏng vấn của tác giả 2.2.2 Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch cho vay

* Tổ chức thực hiện kế hoạch cho vay

- Thẩm định cho vay vốn:

Phòng Tín dụng-đầu tư và phòng Kế hoạch-thẩm định là hai phòng chuyên môn quan trọng trong quá trình cho vay Khi nhà đầu tư có nhu cầu vay vốn, cán bộ phòng Kế hoạch-thẩm định sẽ hướng dẫn họ lập hồ sơ theo quy định và thực hiện việc tiếp nhận, đánh giá cũng như phân tích hồ sơ vay vốn Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh thực hiện thẩm định nội bộ hoặc thuê tư vấn thẩm định khi cần thiết Hiện tại, tất cả các dự án vay vốn đều được Quỹ tự thẩm định.

1 Báo cáo thẩm định: Các Chuyên viên thẩm định tiến hành thẩm định và lập báo cáo thẩm định về chủ đầu tư và dự án.Trưởng phòng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định dự án do cán bộ lập, tiến hành xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết); ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có).Sau đó, chuyển báo cáo thẩm định lên Ban Giám đốc duyệt.

Tổ thẩm định do Giám đốc Quỹ thành lập nhằm đánh giá các dự án lớn và phức tạp Các thành viên trong tổ cần có trình độ chuyên môn cao, am hiểu sâu về lĩnh vực thẩm định và phải sở hữu chứng chỉ liên quan.

Giám đốc Quỹ dựa vào báo cáo từ Tổ thẩm định và Phòng Kế hoạch thẩm định để chỉ đạo phòng Tín dụng đầu tư soạn thảo thông báo cho đơn vị vay vốn về quyết định chấp nhận hoặc từ chối cho vay dự án Đối với các dự án không thuộc thẩm quyền của Giám đốc, cần báo cáo lên cấp có thẩm quyền.

Khi Quỹ đầu tư thông báo chấp nhận cho vay dự án, cán bộ tín dụng cần hướng dẫn chủ đầu tư các bước và thủ tục cần thiết để trình Giám đốc Quỹ hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết định cho vay.

* Về kết quả thực hiện kế hoạch cho vay đầu tư tại Quỹ ĐTPT Hà Tĩnh giai đoạn 2017-2019

Quỹ đã bắt đầu với vốn điều lệ 59 tỷ đồng từ ngân sách tỉnh và đặt ra mục tiêu huy động nguồn vốn từ các tổ chức trong và ngoài nước, đặc biệt là vốn dài hạn lãi suất thấp từ các tổ chức tài chính nước ngoài Để đạt được điều này, Quỹ đã tập trung vào việc hoàn thiện các tiêu chuẩn của Ngân hàng Thế giới (WB) nhằm tham gia chương trình tài trợ cho các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương Qua đó, Quỹ đã có cơ hội tiếp cận nguồn vốn 189 triệu USD với lãi suất ưu đãi 4%/năm trong 25 năm cho các dự án khả thi, có hiệu quả kinh tế - xã hội Đồng thời, Quỹ cũng hỗ trợ các chủ đầu tư trong việc hoàn thiện hồ sơ vay vốn theo quy định của WB và cử cán bộ có kinh nghiệm để giải trình các yêu cầu từ WB và Bộ Tài chính.

Năm 2016, Quỹ đã huy động 242,7 tỷ đồng từ Ngân hàng Thế giới (WB) để cho vay 06 dự án, bao gồm Bến xe Hà Tĩnh, phương tiện vận tải công cộng ô tô buýt tuyến Hà Tĩnh - Hương Sơn, Trường Mầm non Trí Đức, chợ Kỳ Anh, Trường Mầm non tư thục Nguyễn Du tại thị xã Hồng Lĩnh, Dự án chợ Hồng Lĩnh và trường phổ thông liên cấp Albert Einstein Ngoài việc huy động vốn từ WB, Quỹ còn thu hút được hơn 400 tỷ đồng từ nguồn vốn tự có của các chủ đầu tư cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng tại địa phương Tất cả các dự án đều được thực hiện đúng tiến độ, giải ngân kịp thời và đạt hiệu quả cao về mặt kinh tế - xã hội.

Bảng 2.3: Kế hoạch cho vay đầu tư của Quỹ năm 2017-2019 Đơn vị tính: triệu đồng

Năm Kế hoạch Thực hiện Thực hiện so với kế hoạch (%)

Nguồn: Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh

*Về kết quả thực hiện kế hoạch cho vay ĐTPT trường học tại Quỹ ĐTPT Hà Tĩnh giai đoạn 2017-2019:

Quỹ đã hỗ trợ Công ty cổ phần Đầu tư Giáo dục và Đào tạo Trí Đức vay vốn từ WB để xây dựng Trường mầm non Trí Đức với 30 phòng học tại thành phố Hà Tĩnh, đáp ứng nhu cầu tăng cao của phụ huynh và giảm áp lực cho các trường công lập Dự án không chỉ phù hợp với chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước mà còn tạo việc làm cho gần 100 cán bộ, giáo viên Hiện tại, Quỹ đang cho vay đầu tư 7 trường học, với tổng vốn vay gần 170 tỷ đồng, tạo việc làm cho khoảng 400 lao động và tuyển sinh hơn 2.000 học sinh, góp phần giảm chi ngân sách cho giáo dục hàng năm hàng trăm tỷ đồng.

Bảng 2.4 Kế hoạch cho vay đầu tư phát triển trường học tại Quỹ ĐTPT

Hà Tĩnh Đơn vị tính: triệu đồng

Năm Tên dự án Kế hoạch cho vay

Trường mầm non tư thục Nguyễn Du Hà Huy Tập 30.000

Trường Mầm non Trí Đức 30.000

Trường mầm non tư thục

Trường PT chất lượng cao Albert Einstein( GĐ 1) 45.000

Trường PT chất lượng cao Albert Einstein (GĐ 2) 17.000

Nguồn: Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh

Với nguồn vốn hạn chế, Quỹ cần xây dựng kế hoạch cho vay đầu tư theo các lĩnh vực ưu tiên phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Trong đó, các dự án giáo dục luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn cho vay hàng năm, và tỷ trọng này đã được Quỹ thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt.

Dự án vay vốn thuộc lĩnh vực XHH giáo dục Các dự án vay vốn thuộc lĩnh vực khác

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu các dự án vay vốn theo lĩnh vực của Qũy ĐTPT Hà Tĩnh

Mặc dù nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp rất cao, nhưng số doanh nghiệp đủ điều kiện tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ Quỹ lại rất hạn chế, đặc biệt là những doanh nghiệp không nằm trong danh mục lĩnh vực kinh tế - xã hội.

Đánh giá thực trạng quản lý cho vay vốn đầu tư phát triển trường học tại Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh

2.3.1 Đánh giá theo tiêu chí

* Thực hiện cho vay vốn theo kế hoạch:

Tỷ trọng cho vay cho các dự án đầu tư trường học chiếm gần 30% tổng nguồn vốn cho vay theo kế hoạch Quá trình giải ngân và thu hồi vốn của các dự án này diễn ra đúng tiến độ.

Bảng 2.7 Thực trạng cho vay vốn ĐTPT trường học năm 2017-2019

Nguồn: Quỹ ĐTPT Hà Tĩnh.

Quỹ đã tích cực làm việc với doanh nghiệp và chủ đầu tư để rà soát tiến độ thực hiện và nhu cầu giải ngân của các dự án Đồng thời, quỹ cũng kiểm tra thực tế một số dự án nhằm nắm bắt nhu cầu vốn cần điều chỉnh của các chủ đầu tư Trên cơ sở đó, quỹ sẽ tổng hợp và đề xuất phương án điều chỉnh với HĐQL và UBND Ngoài ra, quỹ hướng dẫn các chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ thanh toán theo kế hoạch vốn được giao để gửi cho quỹ thẩm tra giải ngân theo quy định.

* Tình hình nợ xấu trên tổng dư nợ của hoạt động cho vay:

Để hoàn thiện quy trình thẩm tra cho vay và quản trị rủi ro, cần chú trọng đào tạo nhằm nâng cao chất lượng thẩm tra, rút ngắn thời gian giải quyết cho vay và hạn chế rủi ro Điều này sẽ đảm bảo việc thu hồi vốn đầy đủ và kịp thời, bảo toàn vốn đầu tư Hiện tại, các dự án đầu tư phát triển trường học đều không phát sinh nợ xấu.

Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh đã thực hiện các quy định pháp luật và chính sách của Nhà nước, cụ thể theo Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP, Thông tư số 28/2014/TT-BTC và Thông tư số 43/2014/TT-BTC Quỹ đã dự thảo sửa đổi Điều lệ tổ chức hoạt động và quy chế thẩm định cho vay, đầu tư trực tiếp để trình UBND tỉnh xem xét và phê duyệt Đồng thời, Quỹ cam kết chấp hành đầy đủ các quy định liên quan đến đối tượng cho vay cũng như trình tự, thủ tục hồ sơ vay vốn theo các nghị định đã nêu.

Để nâng cao chất lượng lao động và cải cách thủ tục hành chính hiệu quả, cần xây dựng một bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và dẫn đầu trong các phong trào của tỉnh.

* Lập Kế hoạch cho vay

Quỹ luôn nhận được sự quan tâm từ lãnh đạo Tỉnh uỷ, UBND, HĐND và các Bộ ngành Trung ương, nhờ vào cơ cấu Hội đồng quản lý bao gồm Chủ tịch là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh, cùng 2 Phó Chủ tịch là Giám đốc Quỹ và Giám đốc Sở Tài chính Các thành viên khác bao gồm đại diện từ Ngân hàng Nhà nước, Sở Tài nguyên & Môi trường, Kho bạc Nhà nước và Sở Kế hoạch & Đầu tư Chính vì vậy, các kế hoạch hoạt động và tổ chức thực hiện của Quỹ luôn nhận được sự ủng hộ và đồng thuận cao.

Việc bố trí công tác lập kế hoạch cho vay kinh doanh đã nâng cao tính độc lập, sáng tạo và chuyên môn hoá của từng cá nhân tham gia Đồng thời, nó cũng duy trì sự phối hợp hiệu quả giữa các phòng ban, giúp quá trình thực thi kế hoạch diễn ra một cách trôi chảy.

Công tác lập kế hoạch không chỉ giúp phân bố và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, mà còn tối ưu hóa việc lựa chọn phương án nhằm tiết kiệm nguồn lực Qua đó, kế hoạch đã định hướng rõ ràng cho sự phát triển của Quỹ, thể hiện qua các dự án cho vay cụ thể.

* Tổ chức thực hiện cho vay

Việc phát triển cho vay đầu tư cho trường học không chỉ thu hút khách hàng tiềm năng mà còn tạo cơ hội thiết lập mối quan hệ bền vững với họ Điều này góp phần quảng bá thương hiệu và nâng cao uy tín của Quỹ, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Chất lượng cho vay trong lĩnh vực đầu tư phát triển trường học hiện đang ở mức tốt, với tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu thấp Điều này một phần là do giá trị và số lượng các khoản cho vay này chưa cao so với tổng thể hoạt động tín dụng Hơn nữa, kết quả tích cực này còn nhờ vào quy trình thẩm định và đánh giá kỹ lưỡng, cũng như việc theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản vay, cùng với việc thu hồi nợ kịp thời từ đội ngũ cán bộ tín dụng.

Để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan truyền thông và tổ chức đoàn thể tại tỉnh, huyện Việc này nhằm thông tin rõ ràng về tôn chỉ, mục đích và nguyên tắc hoạt động của Quỹ, cũng như hướng dẫn chi tiết về trình tự thủ tục tiếp cận nguồn tín dụng ưu đãi.

* Kiếm soát thực hiện cho vay

Cán bộ tín dụng thực hiện kiểm tra và giám sát chặt chẽ theo quy trình nghiệp vụ, đảm bảo an toàn tài sản thông qua việc kiểm tra thường xuyên theo kế hoạch Họ áp dụng các biện pháp kiểm soát hiệu quả như giám sát trực tiếp hàng ngày, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay, cũng như thực hiện các cuộc kiểm tra đột xuất nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng.

Thứ nhất, về lập kế hoạch cho vay:

Nguồn vốn cho vay đầu tư, đặc biệt là cho phát triển trường học, còn hạn chế, với hoạt động huy động vốn của Quỹ Đầu tư Phát triển gặp khó khăn do không thể cạnh tranh với ngân hàng và không có khả năng phát hành trái phiếu Năm 2015, chỉ 17 trong số 38 quỹ có hoạt động huy động vốn, trong đó vốn ODA chiếm 65% tổng số vốn huy động Khi các dự án Quỹ Đầu tư phát triển địa phương và AFD kết thúc, nguồn vốn ODA trở nên hạn chế, gây khó khăn cho việc huy động vốn của Quỹ Do đó, Quỹ cần chủ động tìm kiếm các nguồn vốn huy động khác.

Các kế hoạch thường dựa trên báo cáo từ năm trước và cần có sự cân đối vốn hợp lý Nếu không có dự phòng vốn, việc cho vay cho các dự án phát sinh trong năm tiếp theo sẽ gặp khó khăn Hiện nay, công tác lập kế hoạch vẫn mang tính thụ động, dẫn đến các mục tiêu chưa cụ thể, không đo lường được, thiếu thứ tự ưu tiên và tính khả thi Do đó, cần cải thiện tính khoa học và chủ động trong quá trình lập kế hoạch.

Thứ hai, về tổ chức thực hiện cho vay

- Thủ tục, hồ sơ vay vốn của Quỹ còn khá rườm rà, phức tạp:

Để hoàn thiện một bộ hồ sơ vay vốn đầu tư, khách hàng cần chuẩn bị từ 25 đến 31 loại giấy tờ khác nhau Thời gian xử lý hồ sơ vay vốn khá lâu, lên đến 14 ngày làm việc mới có thông báo về quyết định cho vay Điều này khiến cho việc vay vốn đầu tư tại Quỹ trở nên kém hấp dẫn đối với nhà đầu tư, gây khó khăn trong việc thu hút khách hàng tiềm năng và ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của hoạt động cho vay đầu tư tại Quỹ.

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHO VAY VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG HỌC TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ TĨNH

Ngày đăng: 20/03/2022, 05:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11) Nguyễn Phương Tuyến (2018), quản lý cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ kinh tế- Trường Đại học Thái Nguyên Khác
12) Nguyễn Thị Thu (2019), quản lý rủi ro tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh, luận văn thạc sỹ kinh tế- Trường Đại học Thái Nguyên Khác
13) Quỹ ĐTPT Hà Tĩnh (2017), báo cáo tổng kết năm 2017 Khác
14) Quỹ ĐTPT Hà Tĩnh (2018), báo cáo tổng kết năm 2018 Khác
15) Quỹ ĐTPT Hà Tĩnh (2019), báo cáo tổng kết năm 2019 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w