T%ng quan lu n văn
Đ!t v n ủ
Thành phố Đà Lạt đã được công nhận là đô thị loại 1 từ tháng 03 năm 2009 Kể từ khi được công nhận, thành phố đã không ngừng tập trung vào việc phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, hướng tới phát triển thành phố trực thuộc trung ương Với sự đầu tư cơ sở hạ tầng từ Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân ngày càng cao, nhu cầu về vật liệu xây dựng cũng gia tăng, đặc biệt là các loại vật liệu như gạch, cát, và đá.
Tỉnh Đà Lạt, với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, có nhiều loại vật liệu xây dựng chất lượng và tiềm năng phát triển Ủy ban nhân dân tỉnh đã quy hoạch cho việc khai thác các loại vật liệu xây dựng, nhằm cung cấp nguồn cung ứng cho thị trường và đáp ứng nhu cầu xây dựng tại địa phương Doanh nghiệp và cá nhân đều được khuyến khích tham gia vào hoạt động khai thác này để phát triển kinh tế bền vững.
Khai thác khoáng sản để sản xuất vật liệu xây dựng mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng gây ra nhiều hệ quả tiêu cực như suy giảm tài nguyên sinh học, ô nhiễm môi trường, và tác động xấu đến tăng trưởng GDP Hoạt động khai thác không chỉ ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học mà còn làm suy giảm chất lượng môi trường sống Việc quản lý và bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản vẫn chưa được thực hiện đúng quy định, dẫn đến nhiều rủi ro cho hệ sinh thái Hơn nữa, khai thác khoáng sản có thể gây ra ô nhiễm không khí và nước, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng Do đó, cần thiết phải tăng cường công tác quản lý, giám sát để đảm bảo hoạt động khai thác diễn ra bền vững và bảo vệ môi trường.
Bờn c nh ủú, v i t(c ủ phỏt tri'n kinh t hi n hay, ch-c ch-n ho t ủ ng khai thỏc khoỏng s n s Gia tăng m nh m Vỡ v y, v n ủ$ qu n lý mụi trư ng trong lĩnh v"c khoỏng s n s là thỏch th)c r t l n ủ(i v i thành ph( Đà L t.
Công tác quản lý môi trường trong lĩnh vực khoáng sản hiện đang gặp nhiều khó khăn và phức tạp Hiện tại, quản lý bảo vệ môi trường trong ngành khoáng sản cần có sự quyết định mạnh mẽ, nhưng vẫn chưa đảm bảo sự hài hòa giữa mục tiêu khai thác hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái Để thực hiện tốt chức năng và vai trò của các nhà quản lý, cần có những giải pháp tích hợp hiệu quả.
Trong những năm qua, đã có nhiều dự án và luận văn nghiên cứu liên quan đến bảo vệ môi trường, tuy nhiên, vẫn thiếu các nghiên cứu chi tiết về khả năng gây ô nhiễm môi trường từ hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản Cần thiết phải xây dựng các biện pháp quản lý khai thác hợp lý nhằm bảo vệ chất lượng môi trường, đồng thời sử dụng tài nguyên một cách bền vững.
Luận văn “Nghiên cứu xây dựng giải pháp quản lý môi trường cho hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản tại thành phố Đà Lạt” là cần thiết và cấp bách Trong luận văn này, các vấn đề môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản được liệt kê, phân tích và đánh giá Dựa trên các phương pháp nghiên cứu, luận văn sẽ xây dựng giải pháp sử dụng hiệu quả bền vững tài nguyên khoáng sản, quản lý kiểm soát ô nhiễm trong lĩnh vực khai thác chế biến.
Nghiên cứu xây dựng giải pháp quản lý môi trường do hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản tại thành phố Đà Lạt Các giải pháp tập trung vào quy định và vận hành cơ bản nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác, chế biến và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản.
1.3 Ph m vi và ủ i t ư ng nghiờn c u
Ph m vi nghiên c)u: Khu v"c khai thác khoáng s n t i thành ph( Đà L t g m: Phư ng
5, phư ng 7, phư ng 11, xã Tà Nung, Xuân Th và Xuân Trư ng
Luận văn tiến hành khảo sát 24 cơ sở khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn thành phố với các vấn đề sau: tài nguyên liên quan đến hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản (đá, cát, kaolin, đất san lấp); tài nguyên liên quan đến cấp phép và hậu kiểm; các vấn đề ô nhiễm môi trường; hiện trạng chất lượng môi trường; hiện trạng công tác quản lý môi trường.
Thống kê các số liệu liên quan đến hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Lạt bao gồm: số lượng tài nguyên khoáng sản, sản lượng, trữ lượng khai thác, các vị trí khai thác, chế biến; việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực khoáng sản của các đơn vị; tính toán lượng ô nhiễm đưa vào môi trường từ các hoạt động khai thác.
Kh o sát hi n tr ng môi trư ng các khu v"c khai thác và các khu v"c có kh năng b nh hư ng
Xỏc ủnh và ủỏnh giỏ nh hư ng c a cỏc ch t ụ nhi m sinh ra do ho t ủ ng khai thác khoáng sản có tác động lớn đến môi trường và sức khỏe cộng đồng Việc đánh giá hiện trạng cụng tỏc quản lý và bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản là rất cần thiết để đảm bảo sự bền vững cho khu vực khai thác.
Để quản lý hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản một cách hiệu quả, cần áp dụng các giải pháp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Việc này không chỉ giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường mà còn đảm bảo nguồn tài nguyên được sử dụng hợp lý và hiệu quả cho các thế hệ tương lai.
Xõy d"ng chương trỡnh th"c hi n qu n lý ho t ủ ng khai thỏc, ch bi n khoỏng s n
1.5 Ph ươ ng pháp nghiên c u
Lu n văn s d&ng các phương pháp nghiên c)u sau:
Tìm hiểu các văn bản pháp quy liên quan đến nội dung luật văn tại các cơ quan ban ngành chức năng thành phố Đà Lạt và tỉnh Lâm Đồng Tham khảo các báo cáo luật văn chuyên ngành, các quy định bảo vệ môi trường lĩnh vực khoáng sản và các biện pháp quản lý ô nhiễm của một số nước khu vực Châu Á Đánh giá hiệu quả thực thi các văn bản quy phạm pháp luật, tính khả thi của các giải pháp từ các luật văn nghiên cứu liên quan khi triển khai áp dụng tại địa phương Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu thực tế của các khu vực khai thác chế biến.
Luật văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường quy định rõ trách nhiệm của các cơ sở trong việc quản lý và bảo vệ môi trường Tình trạng khai thác tài nguyên và ô nhiễm môi trường đang gia tăng, đòi hỏi các công trình bảo vệ môi trường phải được thực hiện nghiêm túc Bên cạnh đó, luật cũng yêu cầu xây dựng phiếu điều tra và tổng hợp đánh giá thông tin qua kết quả các phiếu điều tra để đảm bảo hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường.
Thu thập số liệu và phân tích chất lượng môi trường là nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan quản lý Trong thời gian qua, tại thành phố Đà Lạt, các khu vực khai thác khoáng sản đã được chú trọng nghiên cứu để đánh giá tác động đến môi trường Các luật văn bản cũng đã được thực hiện nhằm thu thập tài liệu và kiểm tra kết quả phân tích chất lượng môi trường.
Ph m vi và ủ i tư ng nghiờn c u
Ph m vi nghiên c)u: Khu v"c khai thác khoáng s n t i thành ph( Đà L t g m: Phư ng
5, phư ng 7, phư ng 11, xã Tà Nung, Xuân Th và Xuân Trư ng
Luận văn tiến hành khảo sát tại 24 cơ sở đang khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn thành phố với các vấn đề sau: vấn đề liên quan đến hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản (đá, cát, kaolin, đất sét); vấn đề liên quan đến cấp phép và hủy kiểm; các vấn đề ô nhiễm môi trường; hiện trạng chất lượng môi trường; hiện trạng công tác quản lý môi trường.
N i dung nghiên c u
Thu thập các số liệu liên quan đến hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Lạt bao gồm: số lượng tài nguyên khoáng sản, sản lượng, trữ lượng khai thác; các vị trí khai thác, chế biến; việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực khoáng sản của các đơn vị; tính toán lượng ô nhiễm từ các hoạt động khai thác.
Kh o sát hi n tr ng môi trư ng các khu v"c khai thác và các khu v"c có kh năng b nh hư ng
Xỏc ủnh và ủỏnh giỏ nh hư ng c a cỏc ch t ụ nhi m sinh ra do ho t ủ ng khai thác khoáng sản, ảnh hưởng đến chất lượng môi trường và hệ sinh thái tại khu vực khai thác Đánh giá hiện trạng cụng tỏc quản lý, bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản là rất cần thiết để đảm bảo sự bền vững và an toàn cho hệ sinh thái.
Để quản lý hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản hiệu quả, cần áp dụng các giải pháp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Điều này không chỉ giúp duy trì nguồn tài nguyên thiên nhiên mà còn đảm bảo sự hợp tác giữa các bên liên quan trong quá trình khai thác Việc áp dụng các biện pháp quản lý chặt chẽ sẽ góp phần bảo vệ môi trường và thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.
Xõy d"ng chương trỡnh th"c hi n qu n lý ho t ủ ng khai thỏc, ch bi n khoỏng s n.
Phương pháp nghiên c u
Lu n văn s d&ng các phương pháp nghiên c)u sau:
Tìm hiểu các văn bản pháp quy liên quan đến nội dung luật văn tại các cơ quan ban ngành chức năng thành phố Đà Lạt và tỉnh Lâm Đồng Tham khảo các báo cáo luật văn chuyên ngành, các quy định bảo vệ môi trường lĩnh vực khoáng sản và các biện pháp quản lý ô nhiễm của một số nước khu vực Châu Á Đánh giá hiệu quả thực thi các văn bản quy phạm pháp luật, tính khả thi của các giải pháp từ các luật văn nghiên cứu liên quan khi triển khai áp dụng tại địa phương Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu thực tế của các khu vực khai thác chế biến.
Luật văn hóa tình hành tiếp cấu trúc và quy định các cơ sở liên quan đến quản lý bảo vệ môi trường Tình trạng khai thác và chế biến tài nguyên thiên nhiên cần được giám sát chặt chẽ, cùng với các dự án bảo vệ môi trường Bên cạnh đó, luật văn hóa cũng thực hiện việc xây dựng phiếu điều tra và tổng hợp đánh giá thông tin thông qua kết quả các phiếu điều tra.
Thu thập số liệu về chất lượng môi trường từ các cơ quan quản lý là rất quan trọng Luận văn thực hiện thu thập tài liệu và phân tích chất lượng môi trường tại thành phố Đà Lạt, đặc biệt là ở các khu vực khai thác khoáng sản của các cơ quan chuyên ngành.
Phương pháp ủng hộ nhanh tỷ lệ ô nhiễm được xác định theo tiêu chuẩn của WHO Để tính toán tỷ lệ ô nhiễm từ các chất thải phát thải ra môi trường, cần xem xét hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản, bên cạnh việc phân tích chất lượng môi trường Các kết quả phân tích này luôn được cập nhật theo quy định của WHO.
Phương pháp phân tích SWOT (Strengths - Weaknesses - Opportunities - Threats) là công cụ hữu ích trong việc đánh giá hệ thống quản lý môi trường Phân tích điểm mạnh (S) và điểm yếu (W) giúp xác định khả năng nội tại của tổ chức trong việc thực hiện mục tiêu Trong khi đó, phân tích cơ hội (O) và thách thức (T) cho phép đánh giá các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sự phát triển của tổ chức Phân tích SWOT hiệu quả giúp tập trung vào các hoạt động ở những lĩnh vực mà tổ chức có lợi thế và cơ hội phát triển.
Phương pháp phân tích LCA (Đánh giá vòng đời) giúp đánh giá toàn diện chu trình sản phẩm, xác định những tác động đến chất lượng môi trường và biện pháp giảm thiểu LCA cung cấp cái nhìn tổng quát về các vấn đề liên quan đến toàn bộ quá trình, từ sản xuất đến tiêu dùng, đồng thời xem xét ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Phương pháp xác định thứ tự ưu tiên trong hoạt động khai thác cần chú trọng đến môi trường, đặc biệt là đối với các công trình Việc sắp xếp và phân loại các vấn đề quan trọng là yêu cầu liên quan đến sự thay đổi và phát triển các chiến lược kiến trúc Thứ tự ưu tiên thường xuyên thay đổi theo thời gian và không gian, do đó cần phải phân tích các yếu tố tương tác và các hợp phần của nó Cùng một lúc, có thể xảy ra nhiều biến cố môi trường khác nhau, và tác động phát sinh của từng biến cố có mối tương tác với nhau.
Phương pháp PDCA (Plan - Do - Check - Act), hay còn gọi là Hoạch định - Thực hiện - Kiểm tra - Khắc phục, là công cụ hiệu quả để xây dựng chương trình quản lý môi trường trong lĩnh vực khoáng sản Phương pháp này giúp đảm bảo quy trình quản lý được thực hiện một cách hệ thống và liên tục cải tiến, từ việc lập kế hoạch đến thực hiện, kiểm tra kết quả và điều chỉnh khi cần thiết.
Tham khảo ý kiến từ các chuyên gia là một bước quan trọng trong việc thu thập thông tin và nhận diện các vấn đề môi trường Qua việc phỏng vấn và thu nhận ý kiến, nhóm nghiên cứu có thể xác định những vấn đề môi trường chưa được phát hiện và bổ sung các yếu tố còn thiếu Những ý kiến này sẽ được xem xét kỹ lưỡng và đưa vào các quyết định của những nhà quản lý có thẩm quyền.
Ý nghĩa lu n văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở khoa học cho UBND tỉnh Lâm Đồng và UBND thành phố Đà Lạt tham khảo trong việc tăng cường công tác quản lý môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản cho thành phố Đà Lạt.
L t và cỏc ủa phương trong T4nh Ý nghĩa th"c t
Kết quả của luận văn là những giải pháp quản lý môi trường thực tiễn, kết hợp với việc tham khảo những giải pháp quản lý hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản Các phương án triển khai thực hiện có thể áp dụng trong thực tế cho thành phố Đà Lạt.
Luận văn nghiên cứu các vấn đề môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản, hiện trạng công tác quản lý môi trường liên quan tại thành phố Đà Lạt, tập trung nghiên cứu và xuất các giải pháp quản lý thích hợp nhằm giảm thiểu tác động đến chất lượng môi trường và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên.
Tình hình nghiên c)u và qu n lý tài nguyên khoáng s n
Trên th gi i
Việc khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản và các vấn đề ô nhiễm môi trường do hoạt động này gây ra đang trở thành mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia trên thế giới Nghiên cứu cho thấy, các nước giàu tài nguyên khoáng sản thường gặp phải tình trạng ô nhiễm môi trường cao Từ những năm 1955, Nhật Bản đã phải đối mặt với những vấn đề ô nhiễm môi trường do sự phát triển kinh tế, đặc biệt trong ngành công nghiệp khai khoáng, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân và các hệ sinh thái Các nghiên cứu chỉ ra rằng, nhiều bệnh hiểm nghèo ở người dân sống gần vùng khai thác có nguyên nhân từ ô nhiễm Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, Nhật Bản đã ban hành các quy định về khai thác khoáng sản, trong đó có quy định về phòng chống ô nhiễm Các công ty khai thác khoáng sản tại Nhật Bản bắt buộc phải nộp các khoản thuế, phí môi trường và tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường Chính phủ cũng có những khoản trợ cấp cho các công ty và cá nhân thực hiện hoạt động phòng chống ô nhiễm do khai thác khoáng sản.
V i t(c ủ tăng trư ng kinh t 7,1%, năm 1999 n$n kinh t Trung Qu(c (TQ) ủ)ng th)
Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã trở thành một trong những quốc gia phát triển nhanh nhất châu Á, với GDP tăng trưởng khoảng 8% vào năm 2000 Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997, Trung Quốc ít bị ảnh hưởng hơn so với nhiều quốc gia khác trong khu vực, và đã thay thế các thị trường xuất khẩu truyền thống của mình tại Mỹ và châu Âu Trung Quốc hiện là một trong những nước hàng đầu thế giới về sản xuất khoáng sản, với tổng giá trị sản phẩm khai thác đạt 51,4 tỷ USD, đứng trên Mỹ (48 tỷ USD) và Úc (20,7 tỷ USD) Tuy nhiên, ngành khai thác khoáng sản của Trung Quốc cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề về ô nhiễm môi trường Chất lượng nước và không khí tại các khu vực khai thác khoáng sản đang bị suy giảm nghiêm trọng, gây ra ô nhiễm nguồn nước do quá trình sản xuất không được xử lý đúng cách Nhiều khu vực không có các công trình xử lý nước thải, dẫn đến ô nhiễm sông suối và làm gia tăng nguy cơ lũ lụt.
Mông Cổ, theo luật bảo vệ nguồn nước và rừng được thông qua vào tháng 7 năm 2009, đã nghiêm cấm các hoạt động khai thác mỏ ảnh hưởng đến môi trường Chính quyền Mông Cổ đã thực hiện nhiều cuộc kiểm tra nhằm xác minh các dự án khai thác mỏ vi phạm luật Bảo vệ tài nguyên Dashdorj Zorigt tuyên bố rằng chính quyền sẵn sàng bồi thường cho các công ty khai thác mỏ nếu họ tuân thủ các quy định hiện hành Mông Cổ sở hữu trữ lượng vàng, đồng và uranium lớn, thu hút đầu tư từ nhiều quốc gia như Trung Quốc, Nga, Mỹ, Canada và Úc Tính đến năm 2009, Mông Cổ có 1.083 khu mỏ, trong đó 419 khu mỏ hợp pháp Các hoạt động khai thác mỏ hợp pháp này đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ môi trường Các công ty khai thác sử dụng công nghệ khai thác hiện đại như nạo vét lòng sông và xây dựng đập Trong 15 năm qua, hiệu quả khai thác mỏ đã có những thay đổi đáng kể.
Khai thác vàng tại Mông Cổ đang gây ra ô nhiễm nghiêm trọng do việc sử dụng thủy ngân và cyanide Theo UNIDO, mỗi gram vàng khai thác sẽ thải ra từ 2-5 gram thủy ngân vào môi trường Nghiên cứu của JICA cho thấy ô nhiễm thủy ngân tập trung chủ yếu ở khu vực Selenge, nơi các công nhân đã thải ra khoảng 2,4 tấn thủy ngân trong năm năm qua Đáng chú ý, 54% lượng thủy ngân thải ra không được xử lý, trong khi 44% được thu gom WHO cảnh báo rằng mức độ ô nhiễm thủy ngân tại Mông Cổ cao gấp 230 lần so với mức an toàn cho phép.
Khai thác mỏ tại Hoa Kỳ bắt đầu từ giữa thế kỷ 19, đặc biệt là trong cơn sốt vàng California vào những năm 1800 Ngành khai thác khoáng sản và kim loại quý, cùng với nông nghiệp, đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển của khu vực phía Tây, đặc biệt là bờ biển Thái Bình Dương Dù có nhiều cơ hội việc làm trong ngành khai thác mỏ, nhưng những người tìm vàng thường gặp phải nhiều khó khăn và thách thức Các thành phố miền Tây như Denver và Sacramento đã trở thành trung tâm khai thác mỏ, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp này Hiện nay, Hoa Kỳ đã thiết lập nhiều quy định nghiêm ngặt nhằm bảo vệ môi trường và quản lý khai thác tài nguyên Các quy định này không chỉ áp dụng cho ngành khai thác khoáng sản mà còn tương tự như các quy định tại châu Âu, trong đó có Đạo luật Cải cách Phố Wall Dodd-Frank, có hiệu lực từ ngày 16 tháng 07.
Vào năm 2011, tất cả các sản phẩm giao dịch M5 đã được chuẩn bị để cung cấp kinh doanh kim loại quý cho khách hàng Tất cả các loại khoáng sản nhập khẩu đều phải trải qua quy trình kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt, và nguồn gốc xuất xứ được xác minh trong quá trình khai thác và vận chuyển.
Tài nguyên khoáng sản ở châu Âu không phong phú, nhưng chính quyền và người dân có trách nhiệm cao trong bảo vệ môi trường và khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên Việc nhập khẩu khoáng sản phải được xem xét cẩn thận, và các nhà nhập khẩu cần thiết lập một chuỗi cung ứng rõ ràng Với tư cách pháp nhân, họ phải báo cáo trực tiếp những gì xảy ra tại các mỏ Hằng năm, Ủy ban châu Âu công bố danh sách các nhà máy luyện và tinh chế khoáng sản tại châu Âu và các khu vực khác Ủy ban cũng yêu cầu cấp giấy chứng nhận nhập khẩu khoáng sản dựa trên cơ sở tài nguyên với giá trị từ 5.000-12.000 euro Mặc dù giấy chứng nhận này không bắt buộc, nhưng theo khảo sát, các nhà nhập khẩu vẫn coi trọng chứng nhận này để đảm bảo nguồn gốc khoáng sản Hiện nay, người tiêu dùng châu Âu thuộc tầng lớp trung lưu cũng rất quan tâm đến chứng nhận này.
M t s( ủ$ tài nghiờn c)u cỏc nư c v$ cỏc v n ủ$ mụi trư ng trong ho t ủ ng khai thác khoáng s n như:
Tác giả Takeshi Sakata từ Tập đoàn Dầu khí và Kim loại Nhật Bản (JOGMEC) đã trình bày về tác động của ngành công nghiệp khai khoáng đến ô nhiễm môi trường và sức khỏe cộng đồng Bài viết nhấn mạnh những ảnh hưởng tiêu cực đến các ngành nông nghiệp và các khu vực sinh thái nhạy cảm, đặc biệt là khu vực Kitakami Tác giả cũng đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình khai thác khoáng sản.
Trong nư c
Thời gian gần đây, hoạt động khai thác khoáng sản ở các vùng trong cả nước gia tăng Bên cạnh mặt tích cực, hoạt động này cũng đang gây khủng hoảng môi trường, an toàn lao động và lãng phí tài nguyên Theo báo cáo của các cơ quan chức năng, tình trạng này cần được kiểm soát chặt chẽ hơn.
Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường (Bộ Công an) cho biết, hơn 90% cơ sở sản xuất, kinh doanh khai thác và chế biến khoáng sản vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường Ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản đang trở thành mối bận tâm trong cộng đồng, thu hút sự quan tâm của nhiều người.
Hi n nay c nư c cú trờn 5000 m; và ủi'm khai thỏc khoỏng s n v i hơn 60 lo i khoỏng s n khỏc nhau, ủúng gúp kho ng 4,5% thu nh p qu(c dõn (GDP) trong năm
Từ năm 1995 đến năm 2012, tỷ lệ tăng trưởng trong lĩnh vực khai thác khoáng sản đã đạt từ 9,65% đến 10,59% mỗi năm Sự gia tăng này chủ yếu do việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất để phục vụ cho hoạt động khai thác khoáng sản Theo số liệu thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, diện tích đất chiếm dụng cho hoạt động khai thác khoáng sản tại một số tỉnh như Bắc Giang, với diện tích chiếm dụng cho than Đèo Nai là 1.343 ha và các mỏ khai thác than khác là 343,52 ha.
Quảng Nam có nhiều mỏ vàng như Bồng Miêu và Phước Sơn với tổng diện tích khai thác lên đến 302,3 ha Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, từ năm 2008 đến 2011, toàn tỉnh đã chuyển mục đích sử dụng 11.312 ha rừng sang khai thác khoáng sản Tuy nhiên, việc khôi phục môi trường sau khai thác tại các khu vực này vẫn chưa được quan tâm thực hiện đúng mức.
Vỡ v y, việc nghiên cứu các tác động môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản đang thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học cũng như các chính phủ Có nhiều luận văn, báo cáo khoa học gần đây nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tác động này.
Lu n văn “Lãng phí tài nguyên trong khai thác ch bi n và s d&ng khoáng s n
Việt Nam đang đối mặt với tình trạng lãng phí tài nguyên trong khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản, với tỷ lệ thất thoát có thể lên tới 50% trữ lượng PGS.TS Lưu Đức Hợi, từ Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQGHN, đã chỉ ra rằng cần có những biện pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu thất thoát tài nguyên này.
Báo cáo “Đánh giá ảnh hưởng phát triển kinh tế xanh trong ngành khai khoáng” của tác giả Lê Thành Văn và Nguyễn Đình Hòa, Viện Tư vấn phát triển, cung cấp cái nhìn tổng quan về kinh tế xanh và các chính sách phát triển liên quan đến ngành khai khoáng Nội dung báo cáo nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các nguyên tắc kinh tế xanh để thúc đẩy sự bền vững trong khai thác tài nguyên.
Nghiên cứu của tác giả Lê Diên D"c tại Trung tâm Tài nguyên và Môi trường về tác động môi trường của hoạt động khai thác khoáng sản chỉ ra rằng việc khai thác không chỉ gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường, mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người và hệ sinh thái tự nhiên Hơn nữa, nghiên cứu nhấn mạnh rằng cần có sự quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững để giảm thiểu những tác động này, đồng thời so sánh với các nguồn lợi khác từ việc khai thác và chế biến khoáng sản.
Theo các nghiên cứu gần đây, một số nghiên cứu mang tính vĩ mô cấp nhà nước cho thấy rằng các yếu tố liên quan đến sự phát triển kinh tế và xã hội của vùng miền đang gặp khó khăn trong bối cảnh thực tiễn tại thành phố Đà Lạt.
ĐI U KI N T NHIÊN, KINH T - XÃ H I
Tỡnh hỡnh phỏt tri'n kinh t xó h i c a ủ a phương
M,c dự là mi$n nỳi, nhưng Đà L t cú tr! lư ng nư c ng m tương ủ(i khỏ, bao g m: o Nư2c ng m t ng nông: nư c ng m t ng nông ph& thu c ch,t ch vào các ho t ủ ng khai thỏc tài nguyờn trờn b$ m,t, ngư=ng nư c ng m t ng nụng ch4 dao ủ ng trong kho ng t* 3-7m, tr! lư ng trung bỡnh kho ng 0,1-1,0 l/s, ch t lư ng t(t o Nư2c ng m t ng sõu: nư c ng m t ng sõu Đà L t ủư c phỏt hi n b i 2 t ng ch)a nư c: t ng ch)a nư c l8 h%ng và t ng ch)a nư c phun trào
Đà Lạt là thành phố nổi bật với sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ, và nghiên cứu khoa học Nguồn nước tại đây chủ yếu là nước mạch, nước ngầm, vì vậy cần phải sử dụng các biện pháp bảo vệ nguồn nước, đặc biệt đối với những khu vực chưa có điều kiện cấp nước tập trung.
Trong những năm qua, công tác bảo vệ rừng tại Đà Lạt đã đạt được nhiều kết quả tích cực Theo kết quả rà soát, từ năm 2008 đến 2020, diện tích rừng Đà Lạt hiện có là 26.182 ha, chiếm 66,57% diện tích tự nhiên tương ứng với tỷ lệ che phủ rừng bình quân toàn tỉnh Rừng, đặc biệt là rừng thông, là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và phát triển du lịch, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững của Đà Lạt.
1.2 Tỡnh hỡnh phỏt tri4n kinh t# xó h i c5a ủ6a phương
Tỡnh hỡnh phỏt tri4n kinh t# chung c5a ủ6a phương
Đà Lạt nổi tiếng với ngành du lịch và trồng hoa, rau Diện tích trồng hoa chuyên nghiệp tại tỉnh Lâm Đồng tập trung chủ yếu ở Đà Lạt Tổng diện tích canh tác nông nghiệp của Đà Lạt vào khoảng 10.449,4 ha, chiếm 26,57% diện tích tự nhiên, trong đó diện tích cây hàng năm là 4.923,86 ha và diện tích cây lâu năm là 5.525,55 ha.
B ng 1.1 Tăng trư7ng và chuy4n d6ch cơ c8u kinh t# th"i kỳ 2001 – 2010
1 Nh p ủ tăng GDP hàng năm % 7,2 12,0 16,0
3 Nh p ủ tăng GDP hàng năm
T9 tr ng ngành nông–lâm–th y % 20,0 12,6 11,0
T9 tr ng ngành công nghi p-xây d"ng % 19,0 17,8 15,7
T9 tr ng ngành du l ch-d ch v& % 61,0 69,6 73,3
Ngu n: Phòng Tài chính – K ho ch Đà L t, 2010
Tình hình phát tri4n ngành xây d ng và khai khoáng
Hút khai thác khoáng sản tại Đà Lạt và Lâm Đồng diễn ra với quy mô nhỏ, với diện tích khoảng 10ha Thời gian khai thác thường từ 3 đến 5 năm, sản lượng đạt vài ngàn m³ mỗi năm, trong khi tổng sản lượng có thể lên đến 50.000 m³/năm mà chưa qua thăm dò.
Lu t khoáng s n 2010 có hi u l"c b-t bu c các cơ s khai thác ph i ti n hành thăm dò ủỏnh giỏ tr! lư ng, ch t lư ng khoỏng s n ủ' ủnh hư ng ủ u tư lõu dài
Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Lạt và các khu vực phụ cận năm 2020, bài viết nêu rõ nhu cầu sử dụng vật liệu xây dựng và các khoáng sản khác Đặc biệt, cần tổng hợp các nhu cầu phục vụ cho việc xây dựng, duy tu các loại công trình như đường bộ, khu công nghiệp, và các công trình thủy lợi Đồng thời, các loại vật liệu xây dựng được dự báo sẽ sử dụng trong năm 2020 cần được tính toán chi tiết tại các phân khu vực Tổng hợp cũng sẽ báo cáo hướng sử dụng các loại khoáng sản của Đà Lạt.
L t và cỏc vựng ph& c n ủ n năm 2020 như sau:
B ng 1.2 D báo hư2ng s; d