1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG

115 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Lý Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Huyện Nguyên Bình, Tỉnh Cao Bằng
Tác giả Hà Văn Hữu
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Xuân Quang
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kinh Tế và Quản Lý Thương Mại
Thể loại luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 204,3 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

  • TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

    • Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

    • Kết cấu của luận văn

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI ĐỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN

    • Khái niệm quản lý

    • Khái niệm hoạt động quản lý

      • Khái niệm chung về Ngân sách nhà nước

      • Khái niệm về Ngân sách nhà nước cấp huyện

    • Chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cấp huyện

      • Khái niệm chi Ngân sách nhà nước cấp huyện

      • Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên Ngân sách nhà nước

    • Khái niệm hoạt động quản lý chi NSNN cấp huyện

    • Nguyên tắc hoạt động quản lý chi thường xuyên cấp huyện

      • Nguyên tắc hoạt động quản lý theo dự toán NSNN:

      • Thực hiện tiết kiệm và có hiệu quả:

      • Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước (KBNN)

    • Nội dung cơ bản của hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN

      • Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN tại địa phương cấp huyện

      • Lập, phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện

      • Tổ chức thực hiện và chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN

      • Quyết toán chi thường xuyên NSNN

      • Thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN

    • Kinh nghiệm về hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện tại một số địa phương và bài học cho huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng: Kinh nghiệm về hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại một số địa phương trên cả nước; Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ

  • CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI

  • HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG

    • Khái quát tình hình chi thường xuyên NSNN tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017 – 2019

      • Tình hình thu – chi ngân sách huyện Nguyên Bình, tinh Cao Bằng giai đoạn 2017 - 2019

      • Tình hình chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Nguyên Bình, tinh Cao Bằng

    • Phân tích thực trạng hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017 – 2019

      • Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Nguyên Bình

      • Lập, phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN tại huyện Nguyên Bình

      • Tổ chức thực hiện và chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN

      • Quyết toán chi thường xuyên NSNN huyện Nguyên Bình

      • Thanh tra, kiểm trahoạt động chi thường xuyên NSNN huyện Nguyên Bình

    • Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng: Những kết quả đạt được; Hạn chế; Nguyên nhân của những hạn chế

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ

  • CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI

  • HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG ĐẾN NĂM 2025

    • Định hướng tổng quát

    • Định hướng cụ thể

    • Quan điểm hoàn thiện hoạt độngquản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng

    • Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng

      • Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN

      • Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN huyện

      • Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN huyện

      • Hoàn thiện, đổi mới công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN huyện

      • Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN huyện

      • Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, NSNN huyện

      • Phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN huyện

      • Nâng cao hiệu quả các khoản chi sự nghiệp

    • Kiến nghị: Đối với Nhà nước; Đối với HĐNN và UBND huyện Nguyên Bình

  • KẾT LUẬN

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Dự kiến kết quả nghiên cứu

    • 6. Kết cấu của luận văn

  • CHƯƠNG 1

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ

  • CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

  • TẠI ĐỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN

    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản

      • 1.1.1 Khái niệm quản lý

      • 1.1.2. Khái niệm hoạt động quản lý

      • 1.1.3. Khái niệm Ngân sách nhà nước

        • 1.1.3.1. Khái niệm chung về Ngân sách nhà nước

        • 1.1.3.2. Khái niệm về Ngân sách nhà nước cấp huyện

      • 1.1.4. Chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cấp huyện

        • 1.1.4.1. Khái niệm chi Ngân sách nhà nước cấp huyện

        • 1.1.4.2. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên Ngân sách nhà nước

    • 1.2. Hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước

      • 1.2.1. Khái niệm hoạt động quản lý chi NSNN cấp huyện

      • 1.2.2. Nguyên tắc hoạt động quản lý chi thường xuyên cấp huyện

        • 1.2.2.1. Nguyên tắc hoạt động quản lý theo dự toán NSNN:

        • 1.2.2.2. Thực hiện tiết kiệm và có hiệu quả:

        • 1.2.2.3. Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước (KBNN)

      • 1.2.3. Nội dung cơ bản của hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN

        • 1.2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN tại địa phương cấp huyện

        • 1.2.3.2. Lập, phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện

        • Lập dự toán chi thường xuyên NSNN thực chất là lập kế hoạch chi thường xuyên ngân sách trong một năm ngân sách. Kết quả của khâu này là dự toán ngân sách được các cấp thẩm quyền quyết định.

        • 1.2.3.3. Tổ chức thực hiện và chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN

        • a. Khái niệm chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN

        • 1.2.3.4. Quyết toán chi thường xuyên NSNN

        • 1.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN

    • 1.3. Kinh nghiệm về hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện tại một số địa phương và bài học cho huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng

      • 1.3.1. Kinh nghiệm về hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại một số địa phương trên cả nước

        • Kinh nghiệm về hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng

        • Kinh nghiệm về hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

        • Kinh nghiệm về hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La

      • 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ

  • CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

  • TẠI HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG

    • 2.1. Thực trạng hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng

      • 2.1.1. Khái quát tình hình chi thường xuyên NSNN tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017 – 2019

        • 2.1.1.1. Tình hình thu – chi ngân sách huyện Nguyên Bình, tinh Cao Bằng giai đoạn 2017 - 2019

          • Bảng 2.1: Tình hình Thu – Chi Ngân sách nhà nước ở huyện Nguyên Bình

          • 2017 - 2019

          • Biểu đồ 2.1: Thu – Chi Ngân sách nhà nước ở huyện Nguyên Bình 2017 - 2019

        • 2.1.1.2. Tình hình chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Nguyên Bình, tinh Cao Bằng

          • Bảng 2.2: Tổng hợp các khoản chi Ngân sách nhà nước ở huyện Nguyên Bình 2017 - 2019

          • Bảng 2.3: Quy mô và cơ cấu chi thường xuyên NSNN theo tổng chi và theo phân cấp ở huyện Nguyên Bình giai đoạn 2017 - 2019

          • Bảng 2.4: Cơ cấu chi thường xuyên NSNN tại huyện Nguyên Bình giai đoạn 2017 - 2019

      • 2.1.2. Phân tích thực trạng hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017 – 2019

        • 2.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Nguyên Bình

          • Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN ở huyện Nguyên Bình

        • 2.1.2.2. Lập, phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN tại huyện Nguyên Bình

          • Bảng 2.5: Quy trình lập dự toán chi thường xuyên NSNN huyện Nguyên Bình

          • Bảng 2.6: Dự toán và phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN huyện Nguyên Bình giai đoạn 2017 – 2019

        • 2.1.2.3. Tổ chức thực hiện và chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN

          • Bảng 2.7: Chi cho sự nghiệp giáo dục, đào tào và dạy nghề huyện Nguyên Bình giai đoạn 2017 - 2019

          • Bảng 2.8: Tổng hợp chi thường xuyên NSNN cho y tế, sự nghiệp kinh tế huyện Nguyên Bình giai đoạn 2017 – 2019

          • Bảng 2.9: Tổng hợp chi thường xuyên NSNN cho y tế, sự nghiệp kinh tế huyện Nguyên Bình giai đoạn 2017 – 2019

        • 2.1.2.4. Quyết toán chi thường xuyên NSNN huyện Nguyên Bình

        • Bên cạnh những kết quả đạt được, trong công tác quản lý quyết toán chi thường xuyên NS thị xã cũng còn một số hạn chế:

        • - Trong quá trình quyết toán chi thường xuyên ngân sách chủ yếu thực hiện ở Phòng Tài chính – Kế hoạch dựa trên hồ sơ đơn vị lập nên là chủ yếu nên chưa kiểm soát, quản lý được việc đơn vị có thực hiện chi hay chỉ lập hồ sơ để rút NS về sử dụng cho những việc khác.

          • Bảng 2.10: Tổng hợp chi thường xuyên NSNN huyện Nguyên Bình giai đoạn 2017 – 2019

        • 2.1.2.5. Thanh tra, kiểm trahoạt động chi thường xuyên NSNN huyện Nguyên Bình

          • Bảng 2.11: Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm chi NSNN trên địa bàn huyện Nguyên Bình giai đoạn 2017 – 2019

    • 2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng

      • 2.2.1. Những kết quả đạt được

      • 2.2.2. Hạn chế

      • 2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế

        • 2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan

        • 2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan

  • CHƯƠNG 3

  • GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ

  • CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

  • TẠI HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG

  • ĐẾN NĂM 2025

    • 3.1. Định hướng phát triển kinh tế, xã hội của huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng đến năm 2025

      • 3.1.1. Định hướng tổng quát

      • 3.1.2. Định hướng cụ thể

    • 3.2. Quan điểm hoàn thiện hoạt độngquản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng

    • 3.3. Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiệnhoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng

      • 3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN

        • 3.3.1.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Nguyên Bình

      • 3.3.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN huyện

      • 3.3.3. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN huyện

      • 3.3.4. Hoàn thiện, đổi mới công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN huyện

      • 3.3.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN huyện

      • 3.3.6.. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, NSNN huyện

        • 3.3.6.1. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng NSNN

        • 3.3.6.2. Thực hiện công khai tài chính, NSNN huyện

      • 3.3.7. Phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN huyện

      • 3.3.8. Nâng cao hiệu quả các khoản chi sự nghiệp

        • 3.3.8.1. Đối với khoản chi sự nghiệp giáo dục – đào tạo

        • 3.3.8.2. Đối với khoản chi sự nghiệp y tế

        • 3.3.8.3. Đối với khoản chi hành chính, Đảng, Đoàn thể

        • 3.3.8.4. Đối với các loại chi sự nghiệp khác

    • 3.4. Kiến nghị

      • 3.4.1. Đối với Nhà nước

      • 3.4.2. Đối với HĐNN và UBND huyện Nguyên Bình

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI ĐỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN

Một số khái niệm cơ bản

Trong nghiên cứu khoa học có rất nhiều cách hiểu và khái niệm khác nhau về quản lý theo các cách tiếp cận khác nhau.

Quản lý, theo các thuyết hiện đại, được định nghĩa là quá trình hợp tác với và thông qua con người nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức, đặc biệt trong một môi trường không ngừng thay đổi.

Theo Đặng Quốc Bảo, quản lý lãnh đạo một tổ chức bao gồm hai quá trình liên kết chặt chẽ: Quản và Lý Quá trình này không chỉ đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của tổ chức mà còn tạo ra sự phát triển bền vững trong môi trường làm việc Việc hiểu rõ mối quan hệ giữa quản lý và lãnh đạo là yếu tố then chốt để đạt được thành công trong mọi tổ chức.

Quản lý bao gồm việc duy trì và giữ gìn trạng thái ổn định, trong khi quá trình lý luận liên quan đến việc cải cách, sắp xếp và đổi mới để đưa hệ thống vào trạng thái phát triển.

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chi và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, quản lý được định nghĩa là quá trình đạt được mục tiêu của tổ chức thông qua việc áp dụng các hoạt động như lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.

Quản lý là một quá trình có mục tiêu rõ ràng, thể hiện mối quan hệ giữa người quản lý và đối tượng được quản lý Đây là mối quan hệ giữa lãnh đạo và người bị lãnh đạo, có tính chất không đồng cấp và bắt buộc Quản lý diễn ra trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người, với nhiều cấp độ và mối quan hệ khác nhau.

Quản lý được hiểu là quá trình tác động của chủ thể đến khách thể nhằm đạt được mục tiêu chung Bản chất của quản lý là một loại lao động điều khiển lao động xã hội, và khi xã hội phát triển với nhiều hình thức lao động phong phú, vai trò của hoạt động quản lý càng trở nên quan trọng hơn.

1.1.2 Khái niệm hoạt động quản lý

Hoạt động là một khái niệm trong tâm lý học, thể hiện sự tương tác giữa con người và thế giới xung quanh, bao gồm cả tự nhiên, xã hội và bản thân Mỗi hoạt động được thực hiện với động cơ nhằm đạt được mục tiêu cụ thể, trong đó các hành động được cấu thành từ những thao tác sử dụng các phương tiện và điều kiện nhất định Các thành phần trong cấu trúc vi mô của hoạt động có mối quan hệ tương tác và diễn ra theo quy trình nhất định, tạo ra sản phẩm cho cả chủ thể và khách thể của hoạt động.

Hoạt động quản lý là một quy trình kỹ thuật rõ ràng, được xác định trong khuôn khổ các thể chế cụ thể Nó bao gồm các hoạt động thiết yếu của chủ thể quản lý, phát sinh từ sự phân công và chuyên môn hóa, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Về nội dung chức năng hoạt động quản lý gồm xây dựng kế hoạch, sắp xếp tổ chức, chỉ đạo điều hành, kiểm tra giám sát:

Lập kế hoạch là quá trình thiết lập mục tiêu và các phương án thực hiện nhằm đảm bảo thành công trong quản lý Nó bao gồm việc tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động, tạo nền tảng vững chắc cho việc đạt được các mục tiêu đề ra.

Tổ chức là quá trình phân bổ công việc, quyền hạn và nguồn lực cho các thành viên nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Đây là một công cụ quan trọng trong quản lý, giúp tối ưu hóa hiệu suất làm việc và đảm bảo sự phối hợp hiệu quả trong nhóm.

Chỉ đạo là quá trình mà các nhà quản lý hướng dẫn và điều khiển nhân viên trong tổ chức, nhằm tạo động lực và sự tin tưởng để họ tự nguyện phấn đấu đạt được các mục tiêu quản lý Đây là yếu tố quan trọng nhất trong công tác quản lý.

Kiểm tra là quá trình đo lường và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu của tổ chức, giúp xác định ưu điểm và hạn chế để điều chỉnh kế hoạch, tổ chức và lãnh đạo Các chức năng quản lý có mối quan hệ chặt chẽ và tương tác lẫn nhau trong một môi trường quản lý cụ thể.

1.1.3 Khái niệm Ngân sách nhà nước

1.1.3.1 Khái niệm chung về Ngân sách nhà nước

Tài chính nhà nước là một khái niệm kinh tế-lịch sử gắn liền với sự phát triển của nhà nước và nền kinh tế hàng hóa tiền tệ Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để tham gia vào phân phối sản phẩm xã hội thông qua các hình thức như thuế và vay nợ, từ đó hình thành ngân sách nhà nước (NSNN), phần quan trọng nhất của tài chính nhà nước Thuật ngữ "ngân sách nhà nước" chỉ xuất hiện khi sản xuất xã hội đạt đến một giai đoạn nhất định, khi các khoản thu chi của nhà nước được quy định bởi pháp luật, phân định rõ quyền lập pháp về NSNN thuộc về Quốc hội và quyền hành pháp về NSNN do Chính phủ thực hiện.

Khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015 khẳng định:“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.

Với khái niệm trên, khi nói đến ngân sách nhà nước, người ta thường đề cập tới 3 đặc tính cơ bản:

+ Tính pháp lý: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thực hiện. + Tính kinh tế: Phản ảnh các khoản thu và các khoản chi.

+ Tính niên độ: Thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.

Ngân sách nhà nước phản ánh các mối quan hệ kinh tế trong việc tạo lập, phân phối và sử dụng nguồn tài chính quốc gia, nhằm phục vụ cho các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Ngân sách nhà nước gồm 2 loại đó là:

Hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước

1.2.1 Khái niệm hoạt động quản lý chi NSNN cấp huyện

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo các khoản chi này được sử dụng đúng mục đích, đồng thời tiết kiệm và hiệu quả.

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện là quá trình hệ thống hóa các biện pháp phân phối và sử dụng ngân sách nhằm duy trì hoạt động và thực hiện chức năng của chính quyền cấp huyện Đây là một phần quan trọng trong quản lý chi ngân sách và tài chính, đồng thời đóng vai trò thiết yếu trong quản lý nhà nước và quản lý kinh tế - xã hội.

1.2.2 Nguyên tắc hoạt động quản lý chi thường xuyên cấp huyện

1.2.2.1 Nguyên tắc hoạt động quản lý theo dự toán NSNN:

Dự toán là bước đầu tiên trong quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN), cần dựa trên lý luận và thực tiễn Các khoản chi thường xuyên đã được phê duyệt sẽ trở thành chỉ tiêu pháp lệnh, thể hiện cam kết của cơ quan chức năng trong quản lý tài chính công với các đơn vị thụ hưởng Do đó, quản lý chi thường xuyên NSNN phải tuân theo nguyên tắc quản lý dự toán.

Hoạt động của ngân sách nhà nước (NSNN), đặc biệt là cơ cấu thu chi, phụ thuộc vào quyết định của cơ quan quyền lực nhà nước và phải chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan này Do đó, mọi khoản chi từ NSNN chỉ được thực hiện khi đã được phê duyệt trong dự toán chi của cơ quan quyền lực nhà nước.

Phạm vi chi của ngân sách nhà nước (NSNN) rất đa dạng, liên quan đến nhiều loại hình đơn vị và lĩnh vực hoạt động khác nhau Mức chi cho mỗi loại hoạt động được xác định dựa trên đối tượng và định mức riêng, đồng thời có sự khác biệt giữa các cơ quan trong cùng lĩnh vực do điều kiện trang bị cơ sở vật chất, quy mô và tính chất hoạt động khác nhau, dẫn đến sự chênh lệch trong mức chi từ NSNN cho các cơ quan này.

Quản lý theo dự toán mới giúp đảm bảo sự cân đối của ngân sách nhà nước (NSNN), tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN, đồng thời hạn chế tính tuỳ tiện trong quản lý và sử dụng kinh phí tại các đơn vị thụ hưởng NSNN.

1.2.2.2 Thực hiện tiết kiệm và có hiệu quả:

Tiết kiệm và hiệu quả là những nguyên tắc quan trọng trong quản lý kinh tế và tài chính Chi thường xuyên được thực hiện trên nhiều đối tượng và lĩnh vực khác nhau, với phạm vi rộng và phức tạp, trong khi nguồn lực và kinh phí lại có hạn.

Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong quá trình hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN chỉ thực hiện được khi:

+ Xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối tượng hay tính chất công việc.

Thiết lập các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn phương thức phù hợp cho từng loại hình đơn vị, cũng như yêu cầu quản lý của từng nhóm mục chi.

+ Lựa chọn được thứ tự ưu tiên cho các hoạt động sao cho với số chi thường xuyên có hạn nhưng công việc hoàn thành tốt, chất lượng cao.

Khi đánh giá hiệu quả của chi thường xuyên ngân sách nhà nước, cần xem xét tác động của từng khoản chi đến các mối quan hệ kinh tế, chính trị và xã hội khác, đồng thời tính đến thời gian mà khoản chi đó phát huy tác dụng.

1.2.2.3 Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước (KBNN)

Một trong những chức năng quan trọng của Kho bạc Nhà nước (KBNN) là quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN), vì vậy KBNN có quyền và trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên Để nâng cao vai trò của KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên, hiện nay, việc chi trực tiếp qua KBNN đã được triển khai và coi là nguyên tắc trong quản lý Nguyên tắc này có sự tham gia của ba bên: đơn vị sử dụng NSNN, KBNN và tổ chức hoặc cá nhân nhận tiền Do đó, các khoản chi thường xuyên phải có trong dự toán đã được phê duyệt và được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi thanh toán Tất cả các đơn vị hay cá nhân sử dụng NSNN cũng phải mở tài khoản tại KBNN và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và KBNN Để thực hiện nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN, cần giải quyết một số vấn đề cơ bản.

- Thứ nhất, tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ trong quá trình cấp phát, thanh toán

Tất cả các cơ quan, đơn vị và chủ dự án sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN) phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) Họ cũng phải chịu sự kiểm tra và kiểm soát của cơ quan Tài chính và KBNN trong các giai đoạn lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát, thanh toán, hạch toán và quyết toán NSNN.

Vào thứ ba, các cơ quan Tài chính có trách nhiệm xem xét và kiểm tra dự toán ngân sách của các đơn vị cùng cấp, cũng như phương án phân bổ và giao dự toán từ cấp trên cho cấp dưới Nếu phát hiện dự toán không đúng hoặc không phù hợp với cơ chế quản lý tài chính, họ sẽ yêu cầu điều chỉnh Đồng thời, các cơ quan Tài chính cũng cần thẩm định các báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I và tổng hợp số liệu vào quyết toán chi ngân sách nhà nước.

Vào thứ tư, Kho bạc Nhà nước (KBNN) có trách nhiệm kiểm soát hồ sơ và chứng từ liên quan đến các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN), đảm bảo việc cấp phát và thanh toán kịp thời theo đúng quy định KBNN cũng tham gia cùng các cơ quan Tài chính và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác nhận số thực chi NSNN qua kho bạc của các đơn vị.

- Thứ năm, lựa chọn phương thức cấp phát, thanh toán đối với từng khoản chi thường xuyên cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, xã hội hiện tại.

1.2.3 Nội dung cơ bản của hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN 1.2.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN tại địa phương cấp huyện Để hoạt động quản lý công tác chi NSNN nói chung và chi thường xuyên NSNN cấp huyện nói riêng, đòi hỏi phải có Bộ máy tổ chức quản lý và điều hành. Thông thường cấp huyện được quản lý thông qua các bộ phận liên quan từ Hội đồng nhân dân (HĐND) đến Ủy ban nhân dân (UBND), Bộ phận quản lý chi trực tiếp được UBND giao trách nhiệm là Phòng Kế hoạch - Tài chính của huyện, kết hợp khâu quản lý là các đơn vị liên quan như Cơ quan Tài chính, KBNN và các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp huyện.

HĐND huyện có trách nhiệm quyết định dự toán, phân bổ và phê duyệt quyết toán ngân sách huyện Đồng thời, HĐND cũng sẽ thực hiện việc điều chỉnh dự toán chi khi cần thiết và giám sát việc thực hiện chi thường xuyên ngân sách đã được phê duyệt.

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG ĐẾN NĂM 2025

Định hướng phát triển kinh tế, xã hội của huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng đến năm 2025

Huyện Nguyên Bình đặt mục tiêu huy động nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội đến năm 2025, nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước, mở rộng các ngành nghề sản xuất kinh doanh đa dạng Điều này không chỉ tạo ra sức mạnh mới cho kinh tế huyện Nguyên Bình mà còn góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh Cao Bằng Nghị quyết cũng đã xác định các chỉ tiêu phát triển đô thị cho giai đoạn tới.

2020 và định hướng đến năm 2025

Nguyên Bình hướng tới mục tiêu thoát khỏi tình trạng huyện nghèo và trở thành huyện phát triển ổn định vào năm 2025 Để đạt được điều này, huyện sẽ tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trong từng giai đoạn Đồng thời, huyện sẽ chủ động phòng chống bão lũ nhằm giảm thiểu tối đa thiệt hại do thiên tai Đến năm 2025, Nguyên Bình phấn đấu đạt sự phát triển mạnh mẽ và toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội, với tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức trung bình của tỉnh.

Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý với tỷ trọng tăng dần của Thương mại - Dịch vụ và Công nghiệp - Xây dựng, đồng thời giảm dần tỷ trọng ngành Nông - Lâm – Ngư nghiệp Đẩy mạnh phát triển kinh tế, nỗ lực xóa đói giảm nghèo gắn liền với việc giải quyết các vấn đề xã hội Tăng cường an ninh quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội Đến năm 2025, phấn đấu đạt mức sống tương đương mức trung bình của tỉnh.

Tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Nguyên Bình giai đoạn 2020 - 2025, mục tiêu là phát triển nhanh và bền vững với cơ cấu hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh Mục tiêu phấn đấu đến năm 2025 sẽ được xác định rõ ràng để đạt được những kết quả tích cực trong phát triển địa phương.

2025, đạt được các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội của huyện như sau:

 Tổng giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm 15,95%.

+ Nông - Lâm - Thủy sản tăng bình quân hàng năm 11%.

+ Công nghiệp - TTCN - Xây dựng tăng bình quân hàng năm 15%.

+ Thương mại - Dịch vụ tăng bình quân hàng năm 18%.

 Tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành như sau:

+ Công nghiệp - TTCN - Xây dựng: 32,17%.

 Tổng sản lượng lương thực: 20 tấn.

 Thu ngân sách trên địa bàn (tổng giai đoạn 2020 -2025): 150 tỷ đồng

 Thu nhập bình quân đầu người: 30 triệu đồng/người/năm.

Về văn hóa, xã hội

 Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên: 15‰.

 Tỷ lệ xã xã đạt chuẩn quốc gia về y tế: 80%.

 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: 0,3/năm%.

 Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân: 3,5%/năm.

 Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi bình quân các cấp học: 100%.

 Số trường đạt chuẩn Quốc gia theo chuẩn mới đến hết năm 2025: 20 trường.

 Số lao động nông thôn trong độ tuổi được đào tạo nghề trên: 5%.

 Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh trên: 92%.

 Độ che phủ rừng trên: 65%

- Phát triển kinh tế đi đôi với đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao độ đồng đều giữa các vùng.

- Phát triển kinh tế trên cơ sở khai thác một cách hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ tốt môi trường sinh thái.

Để phát triển kinh tế xã hội, cần không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực khoa học công nghệ cao, nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch phát triển nông thôn, hướng tới mô hình nông thôn mới, với mục tiêu đến năm 2020 đạt 20% đến 30% số xã trong huyện đạt chuẩn nông thôn mới theo tiêu chí quốc gia Điều này bao gồm việc phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện đại, thúc đẩy kinh tế phát triển, bảo đảm nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.

Đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng và quy hoạch đô thị là ưu tiên hàng đầu, với sự chú trọng vào công tác quản lý quy hoạch tại thị trấn Nguyên Bình và thị trấn Tĩnh Túc Gần đây, đã tổ chức Lễ Công bố quy hoạch xây dựng khu Phia Oắc – Phia Đén, đồng thời lập quy hoạch chi tiết cho khu du lịch nghỉ dưỡng tại đây, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện chất lượng sống của người dân.

Quan điểm hoàn thiện hoạt độngquản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng

Để phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Nguyên Bình và trở thành trung tâm kinh tế phía Bắc tỉnh Cao Bằng, cần xác định hướng đi rõ ràng và đặt ra nhiệm vụ cao Hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại đây cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản nhằm đạt được mục tiêu này.

Thứ nhất, phải đảm bảo kinh phí kịp thời cho huyện Nguyên Bình thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH trên địa bàn.

Vào thứ hai, cần đảm bảo không làm thay đổi hoặc ảnh hưởng đến hoạt động của bộ máy quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Nguyên Bình Đồng thời, phối hợp với Phòng Nội vụ huyện để tham mưu cho UBND huyện trong việc sắp xếp, bố trí cán bộ và đào tạo, bồi dưỡng nhân viên tài chính phù hợp với năng lực chuyên môn.

Vào thứ ba, các giải pháp sẽ được triển khai nhằm khắc phục những hạn chế của cơ chế hiện tại Mục tiêu là áp dụng hiệu quả các biện pháp này để cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi ngân sách huyện Nguyên Bình.

Vào thứ tư, cần tiến hành tuyên truyền và sửa đổi cơ chế, quy trình văn bản hướng dẫn nhằm tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ công chức trong công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện.

Thứ năm, do nguồn lực của huyện hạn chế, chủ yếu trợ cấp từ ngân sách tỉnh

Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiệnhoạt động quản lý chi thường xuyên

Vào thứ Sáu, nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tư vấn cho UBND và HĐND huyện về việc ban hành định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách cho quản lý hành chính nhà nước Mục tiêu là tạo sự cân bằng trong dự toán chi thường xuyên giữa các đơn vị sử dụng ngân sách Đồng thời, cần xây dựng cơ cấu tỷ lệ chi hợp lý giữa các lĩnh vực như giáo dục, phát triển kinh tế và an sinh xã hội, nhằm đảm bảo nguồn lực cho sự phát triển bền vững theo Nghị quyết của huyện.

Vào thứ bảy, cần tăng cường công tác kiểm tra và giám sát việc sử dụng ngân sách chi thường xuyên của ngân sách nhà nước tại các cơ quan và đơn vị thuộc huyện quản lý.

3.3 Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiệnhoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng

3.3.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN

3.3.1.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Nguyên Bình Để khắc phục những hạn chế trong việc tổ chức bộ máy chi thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện Nguyên Bình, cần thực hiện các giải pháp sau:

UBND huyện cần tiến hành rà soát và sắp xếp lại bộ máy, biên chế của các phòng, ban, đơn vị dự toán Cần bố trí cán bộ kế toán hoặc phân công cán bộ có trình độ quản lý tài chính kiêm nhiệm công tác kế toán để đảm bảo việc chấp hành đúng các quy định về quản lý và sử dụng ngân sách hàng năm.

Hàng năm, huyện Nguyên Bình cần phối hợp với Phòng Nội vụ và các đơn vị liên quan để tham mưu UBND huyện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn nghiệp vụ quản lý tài chính cho chủ tài khoản và kế toán trưởng các đơn vị dự toán Điều này nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý tài chính, đồng thời cập nhật kịp thời những thay đổi về cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu, phục vụ cho công tác quản lý tài chính hiệu quả tại đơn vị.

UBND huyện tiến hành rà soát số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực tài chính, từ đó xây dựng kế hoạch tuyển dụng và sắp xếp công việc phù hợp với trình độ và năng lực của từng cán bộ Đồng thời, huyện cũng tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Đối với cán bộ quản lý ngân sách tại Phòng Tài chính – Kế hoạch và Kho bạc nhà nước, việc đào tạo không chỉ chú trọng vào năng lực chuyên môn mà còn cần nâng cao phẩm chất đạo đức và văn hóa giao tiếp Điều này nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, hiểu biết sâu sắc về tình hình kinh tế - xã hội địa phương và các chính sách của Nhà nước Họ cần có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với công việc, yêu ngành, yêu nghề, cùng với tính liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan và phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự.

3.3.1.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Nguyên Bình

Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách nhà nước, cần thực hiện tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa, yêu cầu cán bộ phải có năng lực chuyên môn cao, được đào tạo bài bản và am hiểu tình hình kinh tế - xã hội cũng như các chính sách của Nhà nước Hàng năm, các cơ quan cần rà soát và đánh giá cán bộ dựa trên tiêu chuẩn đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lực quản lý, từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, sắp xếp và phân công công việc phù hợp với năng lực của từng cá nhân.

Để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và ngân sách nhà nước, cần tăng cường đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ tài chính, kế toán tại các đơn vị dự toán và cán bộ tài chính cấp xã, phường, thị trấn, giúp họ hiểu rõ yêu cầu và chức năng nhiệm vụ của mình Việc áp dụng linh hoạt chế độ luân chuyển cán bộ sẽ khuyến khích tính năng động, sáng tạo và ngăn ngừa sai phạm Đồng thời, cần có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, tăng cường trách nhiệm cá nhân nhằm tạo lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, xây dựng đội ngũ cán bộ tin học chuyên nghiệp và ổn định là mục tiêu quan trọng trong hệ thống quản lý.

3.3.2 Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN huyện

Lập dự toán chính xác là công việc quan trọng nhằm kiểm soát và định hướng việc thực hiện ngân sách từ đầu Việc xây dựng dự toán cho các nhiệm vụ chi thường xuyên và đầu tư cần được thực hiện đầy đủ và chặt chẽ để phân bổ kinh phí chính xác, tránh tình trạng làm việc hình thức dẫn đến việc bổ sung ngân sách không cần thiết Để hoàn thành dự toán trước ngày 31/12, cần giảm thiểu các khâu trung gian và trùng lắp trong quy trình, cho phép các cấp ngân sách chủ động xây dựng dự toán dựa trên khả năng thu và yêu cầu chi của địa phương Mỗi đơn vị thụ hưởng ngân sách cần tự phân khai dự toán theo 4 nhóm mục hiện hành để đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao.

UBND huyện Nguyên Bình cần phân khai chi tiết dự toán cho từng đơn vị trực thuộc để KBNN có thể kiểm tra sự khớp đúng giữa tổng dự toán và số chi tiết của từng đơn vị Quy trình lập dự toán ngân sách phải tuân thủ đúng luật định, đảm bảo thực hiện đầy đủ các bước trong xây dựng, quyết định, phân bổ và giao dự toán.

Các đơn vị thuộc huyện cần lập dự toán chi thường xuyên dựa trên yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và kết quả phân tích tình hình ngân sách các năm trước, đặc biệt là năm báo cáo Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện sẽ tổng hợp dự toán từ các cơ quan, đồng thời dự kiến nguồn thu để cân đối nhiệm vụ chi Cần có sự phối hợp giữa Phòng Tài chính - Kế hoạch và các đơn vị liên quan để xây dựng định mức chuẩn mực cho việc lập và xét duyệt dự toán chi ngân sách Quyết định dự toán ngân sách phải dựa vào các chuẩn mực khoa học để đảm bảo tính hợp lý và khả năng cân đối ngân sách địa phương Quá trình xét duyệt dự toán giữa cơ quan Tài chính và các đơn vị cần có sự trao đổi để thống nhất, từ đó tổng hợp và trình UBND, HĐND quyết định dự toán ngân sách một cách hợp lý hơn.

3.3.3 Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN huyện

Việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước cần được phê duyệt chi tiết theo quý và tháng, đồng thời đảm bảo kinh phí cho quỹ lương và quản lý được điều chỉnh phù hợp với biến động trong năm Kinh phí sự nghiệp cũng phải được xem xét dựa trên nhu cầu thực tế của từng dự toán trong năm kế hoạch Ngoài ra, cần xây dựng hạn mức chi thường xuyên để lên kế hoạch cấp phát kinh phí, đảm bảo tiến độ thực hiện theo năm kế hoạch.

Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Tài chính các cấp để hướng dẫn, kiểm tra và hỗ trợ kịp thời những vấn đề tồn tại trong quá trình thực hiện dự toán Việc này nhằm tìm ra biện pháp tháo gỡ và giải quyết hiệu quả Đồng thời, các cơ quan chức năng quản lý ngân sách nhà nước cần thống nhất trong quản lý đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách, tránh tình trạng chồng chéo không cần thiết.

Tổ chức triển khai hiệu quả cơ chế khoán chi hành chính cho các đơn vị hành chính và sự nghiệp không có thu, đồng thời áp dụng cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị có thu Việc thực hiện quy chế công khai tài chính, quy chế tự kiểm tra và quy chế dân chủ sẽ giúp các đơn vị tự chủ về tài chính kiểm soát và giám sát chi tiêu nội bộ phù hợp với thực tế Điều này góp phần khắc phục tình trạng chế độ, tiêu chuẩn và định mức lạc hậu không còn phù hợp với nhu cầu hiện tại.

Ngày đăng: 19/03/2022, 16:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Học viện hành chính, Giáo trình hành chính công, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình hành chính công
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹthuật
12. Học viện tài chính (2012), Giáo trình quản lý tài chính công, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý tài chính công
Tác giả: Học viện tài chính
Nhà XB: NXB Tàichính
Năm: 2012
13. Lê Hải Ngọc Châu (2016), Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,tỉnh Hà Tĩnh
Tác giả: Lê Hải Ngọc Châu
Năm: 2016
14. Nguyễn Quang Hán (2015), Tăng cường Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Luận văn Thạc sỹ Kinh doanh và Quản lý,Trường Đại học Thăng Long, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường Quản lý chi thường xuyên ngânsách nhà nước trên địa bàn thị xã Sơn Tây
Tác giả: Nguyễn Quang Hán
Năm: 2015
15. Quốc hội (2014), Luật tổ chức chính quyền địa phương, Hà Nội 16. Quốc hội (2015), Luật ngân sách nhà nước 2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật tổ chức chính quyền địa phương", Hà Nội16. Quốc hội (2015), "Luật ngân sách nhà nước 2015
Tác giả: Quốc hội (2014), Luật tổ chức chính quyền địa phương, Hà Nội 16. Quốc hội
Năm: 2015
17. Trần Thị Thúy (2015), Quản lý chi thường xuyên ngân sách tại quận Nam Từ Liêm, TP, Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tại quận NamTừ Liêm, TP, Hà Nội
Tác giả: Trần Thị Thúy
Năm: 2015
18. Ủy Ban nhân dân huyện Nguyên Bình, Báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm 2014 phân bổ dự toán ngân sách năm 2017, 2018, 2019, Nguyên Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình thực hiện dự toánngân sách năm 2014 phân bổ dự toán ngân sách năm 2017, 2018, 2019

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w